TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
HOÀN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY
TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện : PHẠM HỒNG TIẾN
Mã sinh viên : CQ523661
Chuyên ngành : KIỂM TOÁN
Khóa : 52
Giáo viên hướng dẫn : TS. TÔ VĂN NHẬT
Hà Nội - 2014
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 3
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân 8
cung cấp dịch vụ cho các công ty sản xuất 8
Sơ đồ 1.3:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tạicông ty sản xuất 8
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 9
tại công ty sản xuất 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 35
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 85
KẾT LUẬN 95
PHỤ LỤC 01 96
PHỤ LỤC 02 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
i
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 3
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân 8
cung cấp dịch vụ cho các công ty sản xuất 8
Sơ đồ 1.3:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tạicông ty sản xuất 8
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 9
tại công ty sản xuất 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 35
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 85
KẾT LUẬN 95
PHỤ LỤC 01 96
PHỤ LỤC 02 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 3
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân 8
cung cấp dịch vụ cho các công ty sản xuất 8
Sơ đồ 1.3:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tạicông ty sản xuất 8
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 9
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
ii
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại công ty sản xuất 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 35
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 85
KẾT LUẬN 95
PHỤ LỤC 01 96
PHỤ LỤC 02 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
iii
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CMKT (*) Chuẩn mực kiểm toán
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
DPTC MVL Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TNCN Thu nhập cá nhân
VACPA Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam
(Vietnam Association of Certified Public Accountants)
(*) CMKT được nói đến trong Chuyên đề được áp dụng cho giai đoạn từ năm 2013 trở
về trước. Theo thông tư số 214/2012/TT-BTC, Bộ Tài chính ban hành hệ thống 37 chuẩn
mực kiểm toán mới áp dụng từ năm 2014. Chuyên đề tìm hiểu về quy trình được áp dụng
kiểm toán tại AASC năm 2013 nên dùng CMKT Việt Nam giai đoạn trước để làm cơ sở
so sánh.
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
iv
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu
về dịch vụ kiểm toán, trong đó có dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, cũng ngày một
tăng lên. Các đơn vị được kiểm toán không chỉ dừng lại ở các công ty, tổ chức bắt buộc
phải kiểm toán theo quy định (tại điều 15 nghị định số 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn một số
điều trong Luật kiểm toán độc lập) mà được mở rộng ra tại những đơn vị muốn được
hoàn thiện hơn hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của mình. Theo đó, kiểm
toán bên cạnh chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý
của BCTC thì vai trò tư vấn cũng ngày càng được thể hiện rõ ràng hơn. Quan trọng hơn
nữa, các công ty kiểm toán hiện nay không chỉ là một tổ chức hoạt động độc lập mà đã có
sự kết hợp để hoàn thành mục tiêu chung. Cụ thể là việc xây dựng và ban hành Chương
trình kiểm toán mẫu bởi VACPA (năm 2010) hay CMKT Việt Nam đều có sự phối hợp
từ nhiều cá nhân và đơn vị kiểm toán hoạt động trên cả nước. Điều này cho thấy, thị
trường kiểm toán tại Việt Nam sẽ còn phát triển xa hơn nữa trong thời gian tới.
Một cuộc kiểm toán BCTC thì được kết hợp bởi nhiều quy trình kiểm toán, trong
đó quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên thường nhận được nhiều sự
quan tâm từ các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Bởi lẽ, tiền lương không chỉ là
một yếu tố chi phí lớn tại mỗi đơn vị được kiểm toán, liên quan đến nhiều khoản mục
khác được trình bày trên BCTC mà còn ảnh hưởng đến việc đánh giá hàng tồn kho đối
với các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến, xây dựng. Một sự phân loại sai chi phí
lương vào tài khoản chi phí liên quan có thể dẫn đến những ảnh hưởng trọng yếu tới
khoản mục hàng tồn kho, qua đó ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận của đơn vị. Ý thức
được vấn đề này, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, em
đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công việc thực hiện kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên tại công ty, qua đó thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện việc
vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện”. Chuyên đề được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm hoạt động chu trình tiền lương và nhân viên có ảnh hưởng
đến kiểm toán tài chính tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
thực hiện
Page 1
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, do sự hạn chế về thời gian cũng
như sự thiếu sót về nhận thức, Chuyên đề thực tập của em có thể còn nhiều sai sót. Em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô, các anh, chị tại công ty TNHH Hãng
Kiểm toán AASC và bạn đọc để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Hồng Tiến
Page 2
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN VIÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
1.1 Bản chất và chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả
cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Tiền lương không chỉ là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động mà còn là đòn bẩy
kinh tế mà các doanh nghiệp tạo ra để khuyến khích tinh thần lao động và tạo mối quan
tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Doanh nghiệp có thể tính và trả
lương cho người lao động bằng nhiều hình thức, nhưng chủ yếu là ba hình thức chính:
Lương theo thời gian, lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và lương theo doanh
thu. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp khác từ doanh
nghiệp như khoản thưởng về chất lượng công việc, thời gian hoàn thành công việc hay
khoản trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có được từ việc đóng khoản bảo
hiểm này trong quá trình làm việc trong doanh nghiệp. Nhân viên trong doanh nghiệp có
thể bao gồm các cán bộ, ủy viên nhận lương theo thời gian và khoản thưởng, nhân viên
văn phòng hưởng lương tháng và khoản phụ cấp ngoài giờ (nếu có), nhân viên bán hàng
hưởng lương theo tiền hoa hồng dựa theo doanh thu và công nhân hưởng lương theo giờ
hay khối lượng công việc thực hiện.
Chức năng chủ yếu liên quan đến chu trình tiền lương gồm chức năng thuê mướn,
tuyển dụng lao động; theo dõi thời gian lao động, khối lượng công việc hoàn thành để
tính toán lương và chức năng thanh toán lương. Các chức năng này được chi tiết thành
các công việc nhỏ hơn, được thực hiện bởi ba bộ phận trong doanh nghiệp là: Bộ phận
hoạt động, bộ phận nhân sự và bộ phận kế toán tiền lương. Các chức năng và phòng ban
được minh họa cụ thể trong sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1: Chu trình tiền lương và nhân viên tại doanh nghiệp
Page 3
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Bộ phận hoạt động
Có chức năng theo dõi thời gian, khối lượng
công việc/lao vụ hoàn thành:
-Chấm công, theo dõi thời gian lao động
- Xác nhận công việc/ lao vụ hoàn thành
- Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn
lao động ngừng sản xuất, ngừng việc
Bộ phận nhân sự:
Chức năng tuyển dụng và thuê mướn:
-Tuyển chọn, thuê mướn
- Lập báo cáo tình hình nhân sự
- Lập sổ nhân sự
- Lập hồ sơ nhân sự
Bộ phận kế toàn tiền lương:
-Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương, thưởng và các khoản phải nộp, phải trả
- Ghi chép sổ sách kế toán
- Thanh toán lương, thưởng và các khoản liên quan
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn nhân
viên được thực hiện bởi phòng nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển dụng được ghi
chép trong một bản báo cáo do ban quản lý phê duyệt. Việc phân chia tách bạch giữa
chức năng tuyển dụng nhân sự và chức năng thanh toán lương ở bộ phân kế toán lương là
một thủ tục kiểm soát nội bộ trong đơn vị nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán
lương khống. Sự kết hợp của hai chức năng này sẽ tạo điều kiện cho gian lận nảy sinh.
- Chức năng theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: Chức năng này được thực hiện ở bộ phận hoạt động. Việc
ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc
ngừng sản xuất, nghỉ việc và số lượng công việc/ lao vụ hoàn thành của từng người lao
động, từng đơn vị sản suất, từng phòng ban có ý nghĩa lớn trong quản lý lao động tiền
lương. Đây là cơ sở để bộ phận kế toán tiền lương tính ra lương để thanh toán cho người
lao động và phân bổ chi phí lương vào tài khoản chi phí. Hai chứng từ quan trọng nhất
được lập để thực hiện chức năng này là bảng chấm công (trường hợp trả lương theo thời
gian) và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (trường hợp trả lương theo sản
phẩm). Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận (sản xuất, phòng ban, tổ,
nhóm ). Bảng chấm công được đặt tại một địa điểm công khai để người lao động có thể
giám sát thời gian lao động của mình. Bảng chấm công có thể được lấy từ mẫu số 02 –
LĐTL – Chế độ chứng từ kế toán. Hiện nay, một số đơn vị cũng áp dụng hình thức chấm
công bằng máy, dùng thẻ để kiểm tra thời gian ra vào công nhân thay vì được thực hiện
thủ công như thời gian trước. Tuy nhiên, về hình thức chứng từ từ việc chấm công này
cũng không có nhiều sự khác biệt. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành tại đơn vị, cá nhân người lao
động đo người giao việc lập. Phiếu xác nhận này được yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhân việc và người kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc lao vụ và
người phê duyệt. Sau đó, phiếu sẽ được chuyển lên bộ phận kế toán phục vụ mục đích
tính và thanh toán lương.
- Chức năng tính và lập bảng lương: Chức năng này được thực hiện tại bộ phận kế
toán. Căn cứ vào chứng từ theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm lao
vụ hoàn thành, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, phụ cấp và khoản khấu trừ bằng
việc lấy thời gian lao động thực tế hoặc khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ hoàn
thành nhân với mức lương hoặc bậc lương, đơn giá tiền lương được duyệt bời phòng
nhân sự. Bên canh việc tính lương, kế toán đồng thời trích khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN và thuế TNCN theo quy định hiện hành và thỏa thuận giữa người lao động và đơn
vị. Sau khi tính xong, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng có mẫu theo
quy định (mẫu 02 và 03 – LĐTT – chế độ chứng từ kế toán) làm căn cứ thanh toán lương
cho người lao động. Bên cạnh đó, kế toán cũng phải lập bảng kê khai thuế TNCN, khoản
trích theo lương phục vụ quyết toán với cơ quan chức năng.
- Chức năng thanh toán lương: Trước đây, chức năng này được thực hiện bởi thủ
Page 4
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quỹ. Sau khi nhận được phiếu chi hay séc chi lương kèm theo bảng thanh toán tiền lương,
thưởng thì thủ quỹ kiểm tra đối chiếu tên và số tiền được nhận giữa phiếu chi hoặc séc
chi lương với tên trên bảng thanh toán lương và thanh toán thưởng. Sau đó, thủ quỹ tiến
hành chi lương và yêu cầu ký nhận đối với người lao động nhận tiền. Hiện nay, việc
thanh toán lương chủ yếu được thực hiên thông qua tài khoản ngân hàng. Kế toán chuyển
bảng thanh toán tới ngân hàng, yêu cầu thanh toán cho người lao động có tên trong danh
sách với số tiền tương ứng trong bảng tính lương. Bảng danh sách này được yêu cầu phải
có sự ký duyệt bởi kế toán trưởng và giám đốc (hoặc người được ủy quyền) tại đơn vị.
Nhìn chung, chu trình tiền lương và nhân viên là chu trình quan trọng, được
quan tâm nhiều trong cuộc kiểm toán tài chính, bởi nhiều lý do. Thứ nhất, chi phí tiền
lương và khoản trích theo lương là một khoản chi phí lớn và liên quan đến nhiều khoản
mục ở tất cả các công ty. Thứ hai, tiền lương là một lĩnh vực mà có thể chứa đựng nhiều
rủi ro khi mà tồn tại những gian lận của nhân viên làm cho một lượng lớn tiền bị sử dụng
kém hiệu quả hay vị thất thoát. Cuối cùng là chi phí lương được coi là khoản mục quan
trọng khi đánh giá hàng tồn kho ở công ty sản xuất chế biến và công ty xây dựng, đến nỗi
sự phân loại và phân bổ không đúng đắn về chi phí lương có thể dẫn đến sai sót trọng yếu
về lãi, lỗ tại đơn vị. Vì lý do đó, trong kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình tiền lương
tại các công ty về sản xuất, xây dựng với công ty thương mai sẽ có những đặc điểm khác
biệt nhất định.
1.2 Đặc điểm cả chu trình tiền lương - nhân viên có ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC
1.2.1 Đặc điểm chu trình tiền lương – nhân viên của công ty sản xuất có ảnh hưởng đến
kiểm toán BCTC
Đặc điểm chung
Đặc điểm đầu tiên chính là các công ty sản xuất, chế biến thường có số lượng lao
động lớn với trình độ không đồng đều. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên khó
khăn trong việc tính lương, phê duyệt và trả lương cho người lao động theo quy định. Bởi
số lượng công nhân lớn, mỗi công nhân có bậc lương khác nhau dẫn đến công việc của
kế toán tính lương là rất lớn, dễ xảy ra sai sót trong quá trình tính lương. Ngoài ra nó
cũng là điều kiện làm nảy sinh các sai phạm liên quan đến tiền lương khống, đặc biệt là
với các doanh nghiệp không có quy chế quản lý rõ ràng, số lượng công nhân viên không
ổn định….Bên cạnh đó, các công ty sản xuất thường áp dụng các phương pháp tính tiền
lương cho công nhân viên là đa dạng như: đơn giá tiền lương theo sản phẩm, theo thời
gian hoặc theo doanh thu. Với mỗi phương pháp, thủ tục kiểm toán về ước tính quỹ
lương, tính toán lại tổng quỹ lương thực trả tại đơn vị là khác nhau. Vì vậy, khi tiến hành
kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp sản xuất, KTV phải xem xét kĩ lưỡng phương pháp
tính lương cho người lao động mà đơn vị đang áp dụng áp dụng. Ngoài ra, trong các cuộc
kiểm toán mà trong đó tiền lương là một bộ phận đáng kể của hàng tồn kho, như ở các
công ty sản xuất chế biến và công ty xây dựng, việc phân loại không đúng đắn tài khoản
Page 5
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền tương có thể làm ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đánh giá tài sản các tài khoản như
sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc công trình xây dựng dở dang. Thí dụ như, chi phí
sản xuất chung phân bổ cho hàng tồn kho ngày lập bảng cân đối tài sản có thể bị báo dư
nếu tiền lương nhân viên quản lý hành chính bị vô ý phân bổ vào chi phí sản xuất chung
gián tiếp. Tương tư như vậy, quá trình đánh giá hàng tồn kho sẽ bị ảnh hưởng nếu chi phí
lao động trực tiếp của các nhân viên không được phân bổ đúng cho các công việc hoặc
đúng quá trình sản xuất. Khi một số công việc được tính giá theo phương pháp cộng chi
phí thì thu nhập và giá trị của hàng tồn kho đều bị ảnh hưởng bởi việc phân bổ chi phí lao
động không đúng công việc. Điều đó cho thấy, khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên tại công ty sản xuất, kiểm toán viên cần đặc biệt lưu ý đến mục tiêu
phân loại trình bày chi phí lương vào tài khoản chi phí liên quan, nhằm đánh giá đúng giá
trị hàng tồn kho và tình hình lãi lỗ của đơn vị trong năm được kiểm toán.
Đặc điểm tổ chức hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương
-Về hệ thống chứng từ, như đã phân tích ở phần chức năng chu trình tiền lương
nhân viên, chứng từ được sử dụng trong hạch toán gồm: chứng từ theo dõi thời gian lao
động của nhân viên ( Bảng chấm công – mẫu số 01a LĐTL chế độ chứng từ kế toán),
chứng từ theo dõi kết quả lao động của nhân viên gồm “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành (mẫu số 05-LĐTL chế độ chứng từ kế toán), Hợp đồng giao khoán
( mẫu số 08-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) sử dụng trong trường hợp giao khoán công
việc. Và các chứng từ khác có liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên như giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc….Tất cả các chứng từ này phải đảm bảo được các yêu
cầu của chứng từ kế toán và được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, thưởng. Đối với
chứng từ thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động bao gồm: bảng
thanh toán tiền lương và tương ứng với bảng chấm công thì bảng thanh toán tiền lương
có 2 mẫu: mẫu số 02 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán và bảng thanh toán tiền thưởng
mẫu số 03 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán.
-Về hệ thống sổ sách, tùy theo hình thức ghi sổ của mỗi doanh nghiệp mà việc vào
sổ khác nhau giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc hạch toán và thanh toán tiền lương
trong công ty sản xuất thường bao gồm các sổ sách:Sổ chi tiết chi phí theo đối tượng
(theo bộ phận hoặc theo sản phẩm…);Sổ ghi danh sách người lao động, số lượng người
lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ này gồm các lao động tạm thời, lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp, lao động dài hạn. Sổ này chi tiết cho từng bộ phận đến
tổng hợp theo doanh nghiệp. Việc ghi sổ phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, theo dõi chính
xác được sự biến động của số lao động làm cơ sở cho việc phân tích cơ cấu lao động và
lập báo cáo. Và sổ cái các tài khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích theo lương,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp (ký
hiệu TK 334, 338, 622, 627, 642) là sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi sự biến động
của việc phát sinh tiền lương phải trả và chi phí tiền lương của doanh nghiệp.
Page 6
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Về tài khoản sử dụng, các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo Chế độ kế toán
Việt Nam thường sử dụng các tài khoản: 334 - “Phải trả công nhân viên”, 3382 -
“KPCĐ”, 3383 - “BHXH”, 3384 – “BHYT”, 3389 – “BHTN”. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất có thể chi tiết các tài khoản theo phân xưởng và các bộ phận.
1.2.2 Đặc điểm chu trình tiền lương – nhân viên của công ty thương mại có ảnh hưởng
đến kiểm toán BCTC
Đối với công ty thương mại, hoạt động chính là mua bán hàng hóa. Vì vậy, chi phí
chính của các đơn vị này chính là giá vốn hàng bán và chi phí tiền lương đóng vai trò là
chi phí có tỷ lệ thấp hơn so với công ty sản xuất chế biến. Trong công ty thương mại, số
lượng nhân viên thường không quá lớn, bao gồm các nhân viên bán hàng và các nhân
viên văn phòng. Vì vậy, khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như chênh lệch về mức
lương của công nhân viên trong loại hình doanh nghiệp này không quá lớn dẫn đến việc
tính lương và phê duyệt các quyết định lương đơn giản hơn so với các đơn vị sản xuất.
Tuy nhiên, doanh nghiệp thương mại thường có nhân viên làm ở các cửa hàng tại các địa
điểm các nhau, điều này gây khó khăn cho việc theo dõi thời gian làm việc và hiệu quả
công việc dễ dẫn tới ghi khống giờ làm việc và đánh giá sai hiệu quả làm việc. Trong
trường hợp này, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chu trình sẽ tập trung đánh giá
HTKSNB đối với chu trình, nhằm khẳng định sự hiệu quả của HTKSNB, qua đó khẳng
định sự chính xác của chi phí lương được tính tại đơn vị. Ngoài ra, các công ty thương
mại cũng thường áp dụng các phương pháp tính lương khác nhau cho các bộ phận khác
nhau như bộ phận văn phòng và bộ phận bán hàng. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp áp
dụng tính lương theo doanh thu gây nên khó khăn trong việc tính toán lương của nhân
viên và dễ dẫn đến các sai phạm. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán tiền lương tại các doanh
nghiệp thương mại KTV phải hiểu rõ được cách tính lương của công ty khách hàng. Ở
các công ty thương mại, chi phí lương ít có ảnh hưởng tới hàng tồn kho như ở công ty sản
xuất. Vì vậy, khác với kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty sản xuất chế biến, kiểm
toán viên có thể giảm thủ tục liên quan đến mục tiêu phân loại trình bày và tăng việc thủ
tục khác nhằm đạt được hiệu quả kiểm toán cao nhất.
Về chế độ kế toán, đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên được thực hiện tại
các công ty sản xuất chế biến và các công ty thương mại không có nhiều sự khác biệt.
Chỉ có một sự lưu ý trong việc hạch toán quỹ lương tại hai loại hình công ty, đối với các
công ty sản xuất chế biến chi phí lương có thể gồm chi phí lương nhân công trực tiếp, chi
phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí nhân lương nhân viên bán hàng và chi phí lương
nhân viên quản lý. Tuy nhiên, đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, do
không thực hiện sản xuất hàng hóa, nên sẽ không hạch toán tài khoản chi phí lương nhân
viên sản xuất trực tiếp.
Page 7
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân
cung cấp dịch vụ cho các công ty sản xuất
Sơ đồ 1.3:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tạicông ty sản xuất
Page 8
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
TK 111,112
TK 141
TK 138
TK 622TK 334
TK 627
Thanh toán thu nhập
cho NLĐ
Khấu trừ khoản phải thu
khác
Khấu trừ khoản tạm ứng
thừa
TK 3383, 3384, 3389
TK 353
TK 642
BHXH, BHYT, BHTN
phải trả cho NLĐ
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TL, thưởng phải trả cho
NVQLDN
TL, tiền thưởng phải trả
cho NVPX
TL, thưởng phải trả
cho LĐTT
Thu hộ cho cơ quan
khác hoặc giữ hộ NLĐ
TK 335
Trích
trướcTLNP
TLNP thực tế
phải trả cho
LĐTT
TK 3388
TK 111, 112
TK 3335
TK 622, 627, 641, 642
TK 353
TK 627, 642
Nộp thuế TNCN
cho cơ quan thuế
TK 334
Thu nhập
cá nhân
của công
nhân viên
Thuế TNCN của lao động thuê
ngoài cung cấp dịch vụ cho
doanh nghiệp
Tiền lương,
tiền công,
phụ cấp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tại công ty sản xuất
1.3 Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện
Nhìn chung, mục tiêu kiểm toán đối với chu trình tiền lương và nhân viên ở các
công ty sản xuất chế biến, công ty xây dựng hay công ty thương mại là tương tự nhau.
Trong đó, mục tiêu đầu tiên mà kiểm toán viên khi thực hiện chu trình hướng đến là mục
tiêu kiểm toán chung. Mục tiêu này yêu cầu, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán chu
trình tiền lương và nhân viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và
thích hợp để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các khoản mục trong chu trình
được trình bày trên BCTC. Tất cả thông tin được coi là trọng yếu có liên quan đến chu
trình tiền lương phải được đơn vị trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành. Từ mục tiêu kiểm toán chung, kiểm toán viên cụ thể thành các mục tiêu kiểm
toán chi tiết hơn, giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn trong việc xác định bằng chứng kiểm
Page 9
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
TK 111,112
TK 111,112,152
TK 334
TK 622
TK 627
Nộp cho cơ quan quản
lý quỹ
BHXH phải trả cho NLĐ
trong doanh nghiệp
Chi tiêu KPCĐ tại doanh
nghiệp
TK 111,112
TK 334
TK 642
Nhận tiền cấp bù của
BHXH
Trích theo TL của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
Trích theo TL của
NVQLDN tính vào chi phí
Trích theo TL của NVPX
tính vào chi phí
Trích theo TL của
LĐTT tính vào chi phí
TK 3382,3383,3384, 3389
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán cần thu thập bao gồm: mục tiêu hiện hữu, mục tiêu đầy đủ, mục tiêu quyền và nghĩa
vụ, mục tiêu tính giá và mục tiêu phân loại trình bày.
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu kiểm toán Ý nghĩa
1.Mục tiêu hiện hữu Các nghiệp vụ về tiền lương nhân viên được đơn vị hạch toán là
thực sự diễn ra và số dư tài khoản tiền lương và khoản trích
theo lương của đơn vị thời điểm cuối kỳ là thực sự tồn tại.
2.Mục tiêu đầy đủ Các nghiệp vụ về tiền lương, nhân viên phát sinh trong năm tại
đơn vị thì đều được kế toán hạch toán và ghi chép lên sổ sách
và báo cáo kế toán.
3.Mục tiêu quyền và
nghĩa vụ
Đơn vị được kiểm toán phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương
cho công nhân viên và trích khoản trích theo lương, tính toán
khoản thuế TNCN phải nộp đối với cơ quan nhà nước theo
đúng quy định hiện hành.
4. Mục tiêu tính giá Giá trị đơn vị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là
đúng. Mục tiêu này yêu cầu cả năng lực cũng như tính trung
thực của kế toán và ban giám đốc công ty về nghiệp vụ liên
quan đến tiền lương tại đơn vị. Kế toán phải tính đúng số tiền
lương phải trả cho người lao động theo báo cáo về thời gian
(bảng chấm công) hay báo cáo về kết quả lao động đúng theo
quy chế lương được duyệt và trích lập khoản trích theo lương
đúng theo quy định hiện hành. Vì vậy, mục tiêu này còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo thuế phải nộp
và các khoản phải nộp khác có liên quan đến tiền lương.
5.Mục tiêu phân loại
và trình bày
Chi phí lương và các khoản phải thanh toán cho người lao động
phải được trình bày vào tài khoản thích hợp. Đây là mục tiêu
quan trọng đối với kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty
sản xuất và xây dựng, bởi một gian lận hay sai sót trong việc
phân loại chi phí tiền lương không đúng sẽ ảnh hưởng tới nhiều
khoản mục trên BCTC, đặc biệt sẽ ảnh hưởng tính hình lãi lỗ
của đơn vị được kiểm toán.
1.4 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện
Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên được thực hiện tại AASC,
cũng tương tự như nhiều công ty kiểm toán độc lập khác, gồm 3 bước: Lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Page 10
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, đóng vai trò
quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, quyết định chất lượng và hiệu quả chung của toàn
bộ cuộc kiểm toán. Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán cũng được quy định trong nhiều
văn bản pháp lý liên quan yêu cầu đơn vị kiểm toán thực hiện như: Trong CMKT thứ 4
trong 10 CMKT được chấp nhận rộng rãi (GAAS – Generally Accepted Auditing
Standards) đòi hỏi “công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu
có phải được giám sát đúng đắn”; trong CMKT quốc tế số 300 (ISA 300) về Lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính quy định kiểm toán viên cần lập kế hoạch cho
công tác kiểm toán để đảm bảo công tác kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả.
Chuẩn mực nêu rõ “ Kiểm toán viên cần lập một chiến lược kiểm toán chung cho cuộc
kiểm toán bao gồm phạm vi, thời gian và các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán mà hướng dẫn
sự phát triển của kế hoạch kiểm toán. Tại Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành CMKT số
300 về lập kế hoạch kiểm toán hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán trong lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
AASC thiết kế một quy trình kiểm toán chung ở giai đoạn lập kế hoạch đối với
mọi cuộc kiểm toán tài chính gồm 5 bước: Khảo sát chấp nhận khách hàng, thu thập
thông tin về khách hàng, đánh giá trọng yếu và rủi ro, tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh
giá rủi ro kiểm soát và lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán.
Sơ đồ 1.5: Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương - nhân viên giai đoạn
Lập kế hoạch thực hiện tại AASC
1.4.1.1 Khảo sát và chấp nhận khách hàng
Quy trình kiểm toán bắt đầu bằng việc AASC thu nhận một khách hàng có nhu
cầu kiểm toán. Hàng năm, AASC gửi thư chào hàng tới các khách hàng thường xuyên và
cả khách hàng mới của công ty. Việc gửi thư chào hàng nhằm mục đích giữ mối quan hệ
Page 11
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bền vững với khách hàng thường xuyên, tạo mối quan hệ với khách hàng mới, qua đó
cung cấp dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao, mang lại doanh thu cho công ty và quảng
bá thương hiệu AASC mở rộng thị trường. Nếu khách hàng chấp nhận kiểm toán, khách
hàng sẽ gửi thư mời kiểm toán đến công ty.
Sau khi gửi thư chào hàng và nhận được thư mời kiểm toán, công ty sẽ tiến hành
tìm hiểu thông tin chung nhất về khách hàng, xem có thể chấp nhận khách hàng hay
không. Đại diện công ty sẽ gặp Ban lãnh đạo công ty khách hàng và tìm hiểu những
thông tin cơ bản sau:
Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán: Đối với mỗi khách hàng tiềm năng
sẽ có nhu cầu dịch vụ kiểm toán khác nhau, gồm dịch vụ kiểm toán phát hành báo
cáo kiểm toán, thư quản lý, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính lên biên bản kiểm
toán, kiểm toán báo cáo tài chính giữa niên độ
Thu thập thông tin chung về công ty khách hàng như loại hình doanh nghiệp, giấy
phép kinh doanh, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, các quy định đặc biệt đối với ngành nghề
kinh doanh của công ty khách hàng (nếu có).
Cơ cấu tổ chức hoạt động: Địa bàn hoạt động gồm chi nhánh, công ty con ở đâu,
tổ chức bộ máy quản lý, tình hình nhân sự trong năm kiểm toán là bao nhiêu, có
thay đổi không (tổng số lao động, nhân sự của ban lãnh đạo, hội đồng quản trị,
Ban giám đốc).
Tình hình kinh doanh: Kiểm toán viên cần tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
của khách hàng, rủi ro tiềm tàng có thể có ở mức chung nhất đối với từ ngành
nghề kinh doanh của khách hàng.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: tổ chức bộ máy kế
toán của công ty khách hàng như thế nào, các chế độ kế toán áp dụng, quá trình
lưu chuyển và lưu trữ chứng từ thái độ của ban lãnh đạo đối với sự tồn tại của hệ
thống kiểm soát nội bộ, có tồn tại hay không thủ tục kiểm soát nội bộ với phần
hành, qua đó kiểm toán viên có thể đánh giá chung nhất về rủi ro kiểm soát tại đơn
vị và tính liên chính của ban giám đốc.
Sau khi tìm hiểu những thông tin bước đầu về khách hàng, kiểm toán viên (thường
là Ban lãnh đạo phòng kiểm toán tại AASC) sẽ kết luận có hay không chấp nhận khách
hàng. Nếu chấp nhận khách hàng, công việc tiếp theo cần làm là dự tính nhân viên cho
cuộc kiểm toán và xác định mức phí kiểm toán trước khi ký hợp đồng kiểm toán.
Về nhân sự cuộc kiểm toán, ngoài yêu cầu về kiến thức, khả năng thực hiện cuộc
kiểm toán, AASC cũng đưa ra yêu cầu về tính độc lập của kiểm toán viên và công ty
kiểm toán với khách hàng. Kiểm toán viên được bố trí thực hiện cuộc kiểm toán tại khách
hàng thường là những kiểm toán viên có kinh nghiệm kiểm toán tại khách hàng trước đó
hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm toán
viên cần đảm bảo yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp liên quan (kiểm toán viên không có
quan hệ họ hàng, thân thích với ban lãnh đạo công ty, kế toán trưởng; kiểm toán viên
Page 12
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không là nhân viên trong công ty trong thời gian tới; kiểm toán viên không có lợi ích
trong công ty khách hàng như nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu )
Về mức phí kiểm toán được xem xét trên cơ sở mức phí mà ban lãnh đạo công ty
dự tính đối với khách hàng là bao nhiêu và mức mà khách hàng mong muốn. Qua việc
thống nhất giữa 2 bên, quyết định mức phí kiểm toán trong hợp đồng.
Từ những thông tin thu thập được, nếu rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được và
giá phí kiểm toán được hai bên thỏa thuận thành công thì AASC tiến hành ký hợp đồng
kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Về phía công ty
kiểm toán sẽ phải chịu trách nhiệm cung cấp loại hình dịch vụ nào, thời gian phát hành
báo cáo kiểm toán là khi nào, kiểm toán trong bao lâu, có phát hành thư quản lý hay
không
Các thông tin thu thập được trong quá trình này cũng được lưu trữ trong các tài
liệu khác như: kế hoạch kiểm toán, thông tin cơ bản về khách hàng, Báo cáo kiểm toán và
Báo cáo tài chính
1.4.1.2 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành thu thập hiểu biết về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nộ bộ và các
bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên cũng đưa ra
đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời
gian, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết các phần hành trong quá trình thực hiện
kiểm toán. Trong giai đoạn thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, kiểm toán viên tiến
hành thu thập thông tin ở mức độ sâu sắc hơn, chi tiết hơn về hệ thống kế toán và tình
hình hoạt động kinh doanh, ngành nghề khách hàng.
Ngành nghề, lĩnh vực và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng có ảnh
hưởng quan trọng đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát của khách hàng. Mỗi
ngành có hệ thống kế toán riêng, áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù, thêm nữa,
tầm quan trọng của các nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành nghề kinh doanh
của khách hàng. Ý thức được tầm quan trọng này, AASC khuyến khích nhân viên có
được nhiều hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Hiểu biết này có thể có
được bằng nhiều cách như việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, ấn phẩm của
khách hàng (nếu có) và đặc biệt là việc trao đổi với các kiểm toán viên, những người đã
kiểm toán cho khách hàng những năm trước hoặc đã kiểm toán cho khách hàng trong
cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên Ban giám đốc của
khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu rõ về mặt hàng cung cấp
chính, đặc điểm kinh doanh của sản phẩm, quy trình sản xuất thị trường cạnh tranh của
công ty (gồm thị trường trong nước, nước ngoài, thị phần, đối thủ cạnh tranh ), phương
Page 13
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức bán hàng của doanh nghiệp (bán lẻ hay bán buôn, bán trong nước hay phục vụ xuất
khẩu), nhà cung cấp chủ yếu, khách hàng có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp và các
rủi ro kinh doanh có thể có.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành thu thập thông tin ở mức độ chi tiết
hơn về hệ thống kế toán và việc hạch toán kế toán tại đơn vị. Các thông tin này bao gồm
việc tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị, các chế độ kế toán áp dụng và quá trình lưu
chuyển chứng từ. Đối với chu trình tiền lương nói riêng, kiểm toán viên tiến hành thu
thập các tài liệu liên quan trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc hay Kế toán trưởng
tại đơn vị khách hàng, gồm có: Quy chế tiền lương được ban hành riêng cho công ty (nếu
có), các hợp đồng lao động, các biên bản quyết toán tiền lương, các thỏa ước lao động
Bên cạnh việc thu thập thông tin về hệ thống kế toán, ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng, trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành một số thủ tục phân
tích làm sơ sở cho việc đánh giá rủi ro và xây dựng chương trình kiểm toán tại đơn vị
khách hàng. Theo hướng dẫn tại CMKT số 520 về quy trình phân tích yêu cầu kiểm toán
viên phải thực hiện quy trình phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đối với
chu trình tiền lương và nhân viên, AASC thiết kế một số thủ tục phân tích nhằm phát
hiện ra những biến động bất thường, chênh lệch lớn. Kiểm toán viên có thể thực hiện thủ
tục so sánh số dư khoản phải trả người lao động, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cuối kỳ
này so với cuối kỳ trước, hoặc kiểm toán viên có thể ước tính chi phí tiền lương trong
năm tại khách hàng từ các chỉ tiêu liên quan như số lượng công nhân bình quân, tiền
lương bình quân. Bằng thủ tục này, kiểm toán viên có thể phát hiện những biến động bất
thường trong năm tại đơn vị để tập trung kiểm tra. Ví dụ, kiểm toán viên thực hiện thủ
tục so sánh tổng chi phí tiền lương ước tính trong năm với số đơn vị hạch toán, xuất hiện
biến động lớn, thì các khoản mục liên quan đến chi phí tiền lương đơn vị trong năm sẽ là
trọng tâm kiểm toán của chu trình tiền lương tại khách hàng. Trong giai đoạn đánh giá rủi
ro, kiểm toán viên có thể đưa ra các rủi ro liên quan đến chi phí tiền lương (chi phí tiền
lương bị hạch toán thiếu, hạch toán không đầy đủ ), kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều
thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chi phí tiền lương hơn, nhằm xác minh tính chính xác
trong hạch toán tại đơn vị. Đối với khoản mục BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ phát
sinh và số dư trong năm tại đơn vị, kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục phân tích
riêng rẽ như: So sánh biến động khoản trích theo lương vào chi phí có cùng biến động
với tiền lương hay không, ước tính KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo quy định và so
sánh với thực tế ghi nhận. Các thủ tục này được thực hiện làm nổi bật biến động bất
thường của khoản mục tiền lương và khoản trích theo lương. Tùy theo đặc điểm từng
khách hàng mà kiểm toán viên vận dụng thủ tục phân tích cho phù hợp.
Dưới đây là bảng tổng hợp thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền
lương nhân viên được AASC thiết kế áp dụng cho các tài khoản và khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm phát hiện ra lĩnh vực phải
tiến hành thêm trong thủ tục kiểm tra chi tiết và đánh giá rủi ro chu trình tiền lương nhân
Page 14
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên.
Bảng 1.2: Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương
và nhân viên trong giai đoạn lập kế hoạch
Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm
So sánh số dư khoản phải trả người lao
động, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
cuối năm nay/kỳ này so với năm trước.
Sai phạm số dư tài khoản phải trả người lao
động và khoản trích theo lương.
So sánh tổng chi phí tiền lương và tiền
lương của từng bộ phận của năm nay/kỳ
này so với năm/kỳ trước và với kế hoạch.
Sai phạm về tổng chi phí tiền lương phát
sinh trong năm tại khách hàng, chi phí tiền
lương từng bộ phận.
Ước tính chi phí tiền lương từ các chỉ tiêu
khác có liên quan như số lượng công nhân
bình quân, tiền lương bình quân,
Sai phạm chi phí tiền lương
So sánh tổng chi phí tiền lương và tiền
lương của từng bộ phận giữa các tháng
(quí) trong năm/kỳ.
Sai phạm tổng chi phí tiền lương và tiền
lương từng bộ phận.
So sánh biến động khoản trích vào chi phí
của KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN,
DPTCMVL xem có cùng tốc độ biến động
với tiền lương hay không.
Sai phạm do đơn vị trích sai vào chi phí các
khoản trích theo lương.
Ước tính KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN,
DPTCMVL(*) theo quy định và so sánh
với thực tế ghi nhận.
Sai phạm đơn vị hạch toán sai khoản trích
theo lương.
(Nguồn tài liệu công ty)
(*) Vào thời điểm trước năm 2012, các doanh nghiệp được yêu cầu lập quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm cho công nhân viên trong công ty dựa trên tiền lương công nhân viên
được nhận trong năm (hạch toán qua tài khoản 351, bằng 1% tổng tiền lương thực
nhận). Tuy nhiên, theo quy định tại thông tư số 180/2012/TT-BTC, kể từ năm 2012 doanh
nghiệp không được phép trích lập khoản mục này nữa và việc chi trả về trợ cấp thất
nghiệp trong năm của đơn vị hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Thủ tục
phân tích tại AASC thiết kế trước thời điểm ban hành thông tư 180, do vậy vẫn tồn tại thủ
tục ước tính như trên.
1.4.1.3 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
1.4.1.3.1 Đánh giá trọng yếu
Theo quy CMKT số 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán, “trọng yếu là một thuật
ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo
tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu nếu như thiếu thông tin đó hay thiếu tính chính
xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin”. Chuẩn
mực cũng quy định, kiểm toán viên khi tiến hành cuộc kiểm toán phải xác định và quan
tâm đến tính trọng yếu. Tại AASC, ở giai đoạn trước đây, việc đánh giá tính trọng yếu
Page 15
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được thực hiện dựa trên việc xác định ước lượng ban đầu về tính trọng yếu (trọng yếu toàn
báo cáo tài chính) sau đó tiến hành phân bổ cho các khoản mục (bộ phận) dựa trên hệ số
trọng yếu mà AASC quy định cho khoản mục và số dư cuối kỳ của khoản mục đó. Tuy
nhiên, thời gian gần đây, công ty không thực hiện việc phân bổ mức ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu cho các bộ phận, thay vào đó là việc tính toán ra ngưỡng sai sót có thể bỏ
qua cho tất cả khoản mục trên báo cáo tài chính. Dựa vào ngưỡng sai sót có thể bỏ qua này,
kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán có thể so sánh với sai sót phát hiện được trong
quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, qua đó quyết định ý kiến kiểm toán được đưa ra. Trong
giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên tại AASC phải đánh giá mức trọng yếu tổng thể để
ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được (sai sót có thể bỏ qua), xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của sai sót lên BCTC để từ đó xác định
bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán.
Ở đây, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu tổng thể trong giai đoạn lập kế
hoạch và xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu (xác định mức trọng yếu tổng thể giai
đoạn lập kế hoạch) là việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Mức ước lượng này không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu
kiểm toán viên thấy rằng mức ước lượng ban đầu là quá cao hay quá thấp hoặc một nhân
tố dùng để xác định mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi. Để hỗ trợ kiểm
toán viên trong việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, AASC xây dựng một số quy
định cho việc ước lượng dựa trên tổng nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, doanh thu và
lợi nhuận trước thuế của khách hàng trong năm. Quy này được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.3 : Quy định về mức trọng yếu tại AASC
Tiêu chí để xác định
mức trọng yếu
Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng yếu
Tổng vốn chủ sở hữu Dưới 1% VSCH của
KH trong năm
Từ 1% đến 2% VCSH Trên 2% VCSH
Tổng tài sản Dưới 0,5% tổng TS
của KH trong năm
Từ 0,5% đến 1% tổng
tài sản
Trên 1% tổng tài sản
Doanh thu Dưới 0,5% doanh thu
KH trong năm
Từ 0,5% đến 1% Trên 1% tổng doanh
thu
Lợi nhuận trước thuế Dưới 5% lợi nhuận
trước thuế
Từ 5% đến 10% lợi
nhuận trước thuế
Trên 10% lợi nhuận
trước thuế
(Nguồn dữ liệu công ty)
Page 16
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.4: Mô hình xác định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại AASC
Page 17
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
AASC Auditing Firm Company Limited
Member of HLB International Tham chiếu 4.05
Khách hàng: Công ty ABC
Kỳ kế toán: Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 Người lập/Ngày:
Nội dung: Xác định mức trọng yếu Người soát xét/Ngày:
Mức trọng yếu được lập trong giai đoạn lập kế hoạch dựa trên các thông tin thu thập được về hoạt động
và số liệu trên Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên phải dựa trên các xét đoán
chuyên môn để xem xét lại mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm
toán để đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp và đầy đủ.
Tỷ lệ sử dụng để
ước tính
Số liệu BCTC
năm 2013
Số liệu BCTC
năm 2012
VND VND
Tiêu chí để xác định mức trọng yếu:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
1% (A)
2% (B)
Tổng tài sản
0,5% (C)
1% (D)
Doanh thu
0,5% (E)
1% (F)
Lợi nhuận trước thuế
5% (G)
10% (H)
Mức trọng yếu tổng thể - Giai đoạn lập
kế hoạch
(Xác định theo tiêu chí tổng tài sản/tổng
VCSH/ DT hay LNTT)
(I)
C
Lý do lựa chọn tiêu chí xác định mức trọng yếu tổng thể:
Lựa chọn tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là:
Lý do lựa chọn tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện:
Rủi ro kiểm toán được xác định ở mức độ cao/trung bình/thấp
(Trong đó:
-Rủi ro kiểm toán là Cao thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là: 50%
- Rủi ro kiểm toán là Trung bình thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là: 70%
-Rủi ro kiểm toán là Thấp thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là: 80%)
Mức trọng yếu thực hiện J= I x tỷ lệ %
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (K)= J x 4%
(Tối đa)
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Mức trọng yếu tổng thể (L)
Mức trọng yếu thực hiện (M)
Lý do phải điều chỉnh mức trọng yếu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán (nếu có):
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong từng trường hợp mà kiểm toán viên có thể xác định ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu dựa trên các cơ sở mà công ty đưa ra. Ví dụ như kiểm toán viên thực hiện
kiểm toán một khách hàng có hoạt động kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực xây dựng.
Khách hàng đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chung cư và đã bàn giao một số căn
hộ cho người mua. Việc ghi nhận doanh thu của khách hàng theo khối lượng công việc
hoàn thành vào thời điểm cuối năm. Việc làm này theo nhận định của kiểm toán viên là
đúng theo chuẩn mực kế toán số 15 về Hợp đồng xây dựng, tuy nhiên việc xác định khối
lượng công việc hoàn thành vào thời điểm cuối năm hàm chứa sự ước tính của khách
hàng và các yếu tố không chắc chắn. Doanh thu của khách hàng sẽ có thể có nhiều sự
điều chỉnh trong quá trình thực hiện kiểm toán và việc điều chỉnh doanh thu có thể ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế. Do vậy, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại
khách hàng này sẽ không lấy chỉ tiếu doanh thu và lợi nhuận trước thuế làm cơ sở đển
tính toán mức trọng yếu giai đoạn lập kế hoạch mà thay vào đó sẽ sử dụng chỉ tiêu tổng
tài sản hoặc tổng vốn chủ sở hữu của đơn vị. Trên thực tế, bên cạnh việc sử dụng vốn chủ
sở hữu trong họat động sản xuất kinh doanh của mình, các đơn vị còn sở dụng vốn nợ với
tỷ lệ rất khác nhau. Với cùng một công ty hoạt động động trong cùng một lĩnh vực, có số
vốn chủ sở hữu như nhau thì chỉ tiêu tổng tài sản có thể rất khác nhau. Do đó, kiểm toán
viên thường sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản làm cơ sở xác định mức trọng yếu hơn là chỉ
tiêu tổng vốn chủ sở hữu của đơn vị vì chỉ tiêu này sẽ làm nổi bật đặc trưng riêng của
từng khách hàng. Trong trường hợp này, kiểm toán viên lựa chọn cơ sở là tổng tài sản mà
khách hàng sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đánh giá. Đối với cơ sở này,
mức trọng yếu có thể dựa trên tỷ lệ 0,5% tổng tài sản hoặc 1% tổng tài sản. Giả định
kiểm toán viên sử dụng tỷ lệ 0,5%, qua đó tính được mức trọng yếu giai đoạn lập kế
hoạch là:
Sau khi xác định được mức trọng yếu ban đầu, tùy vào mức đánh giá của kiểm
toán viên về rủi ro kiểm toán tại đơn vị khách hàng (được trình bày ở phần sau) mà kiểm
toán viên tính được mức trọng yếu giai đoạn thực hiện kiểm toán. AASC đưa ra 3 mức tỷ
lệ để tính ra mức trọng yếu thực hiện: 50% mức trọng yếu ban đầu nếu rủi ro kiểm toán
được kiểm toán viên đưa ra ở mức cao, 70% nếu rủi ro kiểm toán ở mức trung bình và
80% nếu rủi ro kiểm toán ở mức thấp. Giả định, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại
khách hàng xác định mức rủi ro đối với toàn BCTC đưa ra ở mức trung bình. Mức trọng
yếu thực hiện được tính toán:
Từ mức trọng yếu thực hiện, kiểm toán viên xác định được ngưỡng sai sót có thể
bỏ qua trong thực hiện kiểm toán. Quá trình kiểm toán đối với chu trình tiền lương và
nhân viên, nếu kiểm toán viên phát hiện được sai sót giá trị lớn hơn ngưỡng sai sót có thể
Page 18
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bỏ qua, thì sai sót này sẽ được lên biên bản và tổng hợp lại ở gian đoạn kết thúc kiểm
toán. Trong trường hợp ngược lại, sai sót này sẽ được kiểm toán viên cho là không trọng
yếu và bỏ qua cho đơn vị khách hàng. Ngưỡng sai sót này được tính toán bằng mức trọng
yếu thực hiện nhân tỷ lệ 4%.
Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, sau quá trình tổng hợp bút toán điều chỉnh đối với
từng phần hành trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên có thể nhận thấy cơ
sở xác định mức trọng yếu trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và thực hiện kiểm toán (ví
dụ như chỉ tiêu tổng tài sản của đơn vị) có sự thay đổi. Trường hợp này kiểm toán viên
cần điều chỉnh lại mức trọng yếu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán theo cơ sở mới (chỉ
tiêu tổng tài sản được tính toán lại sau các bút toán điều chỉnh), làm cơ sở cho việc hình
thành ý kiến kiểm toán về BCTC của khách hàng.
1.4.1.3.2 Đánh giá rủi ro
Theo hướng dẫn của CMKT số 400 về đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “Đánh
giá rủi ro kiểm toán là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức rủi ro có
thể xảy ra là cao hay thấp, gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm
toán”. Cũng trong CMKT số 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán hướng dẫn về mối
quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán thì mức trọng yếu và rủi ro trong
kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro càng
thấp và ngược lại. Thực tế, AASC không có sự phân biệt rõ ràng giữa 3 loại rủi ro trong
kiểm toán: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Việc đánh giá rủi ro thực
hiện tại công ty chủ yếu dựa vào việc tìm hiểu về hệ hống kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng, thêm vào đó là từ kinh nghiệm của kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán khách hàng những năm trước và từ những khách hàng trong cũng lĩnh vực. Bên cạnh
đó, kiểm toán viên thực hiện đánh giá rủi ro cũng dựa vào mức trọng yếu tổng thể được
tính ra ở bước công việc trên để xác định rủi ro trong cuộc kiểm toán là cao hay thấp.
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm
toán thường liệt kê một số loại rủi ro như sau, tùy thuộc vào đặc điểm từng khách hàng:
-Rủi ro tiền lương bị khai khống:
Có một số cách để nhân viên có thể gian lận trong lĩnh vực tiền lương, nhưng ở
đây có thể giới hạn ở khảo sát 2 hình thức phổ biến nhất là số nhân viên khống và số giờ
khống. Rủi ro đơn vị khai khống số nhân viên thường phát sinh từ việc tiếp tục viết phiếu
chi, thanh toán tiền lương cho người nhân viên sau khi anh này đã mãn hạn hợp đồng.
Thường thì người phạm phải gian lận này là nhân viên phụ trách tiền lương, bạn đồng
nghiệp, đốc công hoặc có thể là người cựu nhân viên. Một ví dụ để kiểm toán viên thực
Page 19
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện cuộc kiểm toán liệt kê loại rủi ro này có thể xảy ra là, khi đánh giá HTKSNB của
khách hàng, kiểm toán viên nhận thấy đơn vị không có sự phân công phân nhiệm giữa
chức năng tính lương và chi trả lương. Cụ thể là người đốc công có thể ghi giờ hàng ngày
cho nhân viên và chứng nhận vào thẻ thời gian vào lúc cuối kỳ. Nếu người đốc công đó
cũng phát chi phiếu lương thì nhiều cơ hội gian lận có thể xảy ra. Về rủi ro khách hàng
ghi khống số giờ lương, kiểm toán viên thường chỉ phát hiện ra khi có sự so sánh giữa
tổng số giờ được thanh toán trên sổ lương với số liệu độc lập về số giờ làm việc, thí dụ
như số giờ được bộ phận kiểm soát ghi chép. Do vậy, việc liệt kê rủi ro này trong quá
trình lập kế hoạch kiểm toán thường dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên kiểm toán
khách hàng những năm trước.
-Rủi ro việc tính toán tổng chi phí tiền lương phải trả trong năm là không chính
xác
Rủi ro này xảy ra khi kế toán tính lương của khách hàng là nhân viên mới, chưa có
nhiểu kinh nghiệm, dẫn đến việc xảy ra sai sót trong quá trình tính toán lương. Một ví dụ
trong thực tế là đơn vị hạch toán chi phí lương theo doanh thu thực hiện trong năm. Vào
thời điểm cuối quý, khi có quyết toán doanh thu, đơn vị hạch toán 32% doanh thu vào chi
phí lương, kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán được giải trình là việc hạch toán này
theo quy chế mới từ tập đoàn, tuy nhiên đơn vị chưa cung cấp được văn bản này. Kiểm
toán viên thực hiện cuộc kiểm toán này, liệt kê rủi ro tổng chi phí tiền lương là không
chính xác nhằm tập trung xác minh ở giai đoạn thực hiện kiểm toán.
-Rủi ro việc phân loại tiền lương vào chi phí là không chính xác
Đây là rủi ro đơn vị phân bổ tổng quỹ lương vào các đầu chi phí là không chính
xác. Rủi ro này có thể xảy ra khi kế toán lương là nhân viên mới hoặc khi công việc của
kế toán là quá nặng, phải phụ trách nhiều phần hành cũng một lúc, dẫn đến việc xảy ra sai
sót trong quá trình hạch toán mà HTKSNB không phát hiện được. Một trường hợp thực
tế cũng tương tự như ví dụ về rủi ro tính toán tổng chi phí tiền lương phải trả trong năm ở
trên. Đơn vị hạch toán 32% doanh thu vào quỹ lương, trong đó 25% phân bổ vào giá vốn
hàng bán và 7% phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán viên thực hiện
cuộc kiểm toán khoanh vùng loại rủi ro này và tập trung xác minh ở giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
-Rủi ro về việc thanh toán lương cho người lao động
Rủi ro này được xác định ở mức không cao do sai sót này có thể được phát hiện
bởi chính người lao động do có sự đối chiếu giữa số lương được nhận và tiền lương tự
tính. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng không loại trừ khả năng có sự thông đồng giữa nhân
viên thanh toán và người lao động.
-Rủi ro về việc hạch toán khoản trích theo lương là không chính xác
Page 20
Phạm Hồng Tiến Kiểm toán 52B