Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội của hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã bản lang huyện phong thổ tỉnh lai châu (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 95 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
-----------*-----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
“THỰC TRẠNG VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY TỪ
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA HỘ NGHÈO, HỘ
CẬN NGHÈO TẠI XÃ BẢN LANG- HUYỆN PHONG THỔTỈNH LAI CHÂU”

: Lành Mạnh Cường

Sinh viên thực hiện

Chuyên ngành đào tạo : Kinh Tế Nông Nghiệp
Lớp

: K61KTNNB

Niên khóa

: 2016-2020

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Đỗ Thị Nhài

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa ln này, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ rất tận tình của các tập thể cá nhân trong và ngoài trường. Lời đầu tiên em
xin chân thành cảm ơn Ban hiệu trưởng Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn
Phát triển Nơng thơn, những thầy cơ đã giúp tơi hồn thiện kiến thức ở bậc Đại học
cùng với nhiều kỹ năng trải nghiệm trong cuộc sống và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ Th.S Đỗ Thị Nhài đã hướng dẫn em
trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bác Tỏn- Chủ tịch UBND xã Bản Lang,Lành
Văn Tương- phó Chủ tịch UBND cùng tồn thể cán bộ tại UBND xã Bản Lang,huyện
Phong Thở,tỉnh Lai Châu.Tôi cũng xin cảm ơn các hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản
Lang đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q
trình thực tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ln
động viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp. .
Với thời gian có hạn và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khóa luận của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ và các bạn
để khóa luận được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2021
Sinh viên
Lành Mạnh Cường


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HỘP, SƠ ĐỒ ............................................................................... viii

DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN VAY............................................................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về hộ nghèo, cận nghèo ............................................. 4
2.1.2. Vay vốn từ NHCSXH ................................................................................... 7
2.1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 9
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ
nghèo, cận nghèo................................................................................................. 10
2.2. Cơ sở thực tiễn về vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo và cận nghèo .. 12
2.2.1 Kinh nghiệm thế giới .................................................................................. 12
2.2.2. Kinh nghiệm trong nước ........................................................................... 14
2.2.3. Các bài học kinh nghiệm rút tra cho xã Bản Lang ................................... 16
2.3. Các nghiên cứu có liên quan ........................................................................ 17


PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 21
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................. 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 30

3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................... 30
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 30
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu ........................................ 31
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 31
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 34
4.1. Khái quát về tình hình nghèo tại xã Bản Lang ............................................. 34
4.2. Thực trạng vay vốn, sử dụng nguồn vốn của hộ nghèo, cận nghèo từ
NHCSXH tại xã Bản Lang .................................................................................. 35
4.2.1. Thông tin chung về Ngân hàng CSXH huyện Phong Thổ ......................... 35
4.2.2. Thực trạng vay vốn của hộ nghèo và hộ cận nghèo ................................. 42
4.2.3. Tình hình sử dụng vốn của vay hộ nghèo, cận nghèo từ NHCSXH tại xã
Bản Lang ............................................................................................................. 47
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo, cận
nghèo từ NHCSXH. ............................................................................................ 57
4.3.1 Các yếu tố khách quan ............................................................................... 57
4.3.2 Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 63
4.4 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ NHCSXH tại
xã Bản Lang, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .................................................. 67
4.4.1 Hồn thiện chính sách cho vay của ngân hàng CSXH huyện Phong Thổ ....... 67
4.4.2. Tăng cường công tác tư vấn sử dụng vốn vay .......................................... 71
4.4.3. Tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật .............. 72
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 75
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 75


5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 76
5.2.1 Đối với NHCSXH ....................................................................................... 76
5.2.2 Đối với nhà nước ........................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của xã Bản Lang giai đoạn 20182020 ................................................................................................. 23
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Bản Lang giai đoạn 2018–20120
......................................................................................................... 25
Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng của xã Bản Lang năm 2020 ......................................... 26
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Bản Lang giai doạn 2018-2020 29
Bảng 3.5 :Khung thu thập số liệu thứ cấp ........................................................... 30
Bảng 3.6: Số lượng mẫu điều tra tại xã Bản Lang .............................................. 30
Bảng 4.1:Sự biến động của hộ nghèo, cận nghèo tại xã từ 2017- 2020.............. 34
Bảng 4.2: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại xã Bản Lang từ NHCSXH
......................................................................................................... 36
Bảng 4.3 Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo,cận nghèo trên địa bàn xã Bản Lang ....... 42
Bảng 4.4: Nhu cầu vay vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn từ NHCSXH
của các hộ điều tra........................................................................... 43
Bảng 4.5: Nguyên nhân các hộ khơng vay vốn chính thức................................. 43
Bảng 4.6 : Mục đích xin vay vốn của các hộ điều tra kê khai khi vay vốn ........ 44
Bảng 4.7 Số lần vay từ NHCSXH của các hộ nghèo và hộ cận nghèo ............... 45
Bảng 4.8 Thời hạn và lãi suất vay của hộ nghèo, cận nghèo tại NHCSXH ....... 46
Bảng 4.9 Hình thức vay vốn từ NHCS của hộ nghèo, cận nghèo ....................... 47
Bảng 4.10 : Cơ cấu các nguồn vốn của gia đình trong năm 2020 ...................... 48
Bảng 4.11 Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ................................. 48
Bảng 4.12 : Tình hình sử dụng vốn vay thực tế của các hộ điều tra ................... 50
Bảng 4.13:Tình hình dư nợ vốn vay tính đến 10/10/2020 .................................. 51
Bảng 4.14 : Kết quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo, cận nghèo ........................ 52
Bảng 4.15 : Mức độ hài lòng về nguồn vốn vay từ NHCSXH ........................... 53
Bảng 4.16: Tác động đến cải thiện mức sống của hộ điều tra ............................ 56


Bảng 4.17 : Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình vay vốn và sử dụng

vốn vay của các hộ được vay vốn ................................................... 57
Bảng 4.18:Ảnh hưởng của lượng vốn vay tới quyết định vay vốn của các hộ điều
tra .................................................................................................... 59
Bảng 4.19 : Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn của hộ ....................... 62
Bảng 4.20 : Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kết quả sử dụng vốn vay của hộ
......................................................................................................... 65
Bảng 4.21 : Nguồn thông tin của hộ về vay vốn ................................................. 66
Bảng 4.22 : Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ đến mức độ tiếp cận ..................... 67


DANH MỤC HỘP, SƠ ĐỒ
Hộp 4.2: Hiệu quả khi vay vốn từ NHCSXH ..................................................... 54
Hộp 4.3: Thoát nghèo nhờ vốn vay NHCSXH ................................................... 55
Hộp 4.4: Tác động của vốn vay tới tạo việc làm cho người dân ........................ 57
Hộp 4.5 : Thiếu nhân lực làm việc trong những ngày thu hoạch ........................ 64
Sờ đồ 4.1 quy trình cho vay của hộ nghèo,cận nghèo ........................................ 38
Sơ đồ 4.2: Quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng CSXH huyện Phong Thổ. 69


DANH MỤC VIẾT TẮT
NHCSXH
HPN

Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Hội Phụ Nữ

HCCB

Hội Cựu Chiến Binh


HND

Hội nơng dân

HĐTN

Hội Đồn thanh niên

TM-DV

Thương mại – Dịch vụ

UBND

Uỷ ban nhân dân

TK & VV

Tiết kiệm và vay vốn

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Thu nhập của các hộ nghèo, cận nghèo tại Việt Nam những năm gần đây
đã được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp. Theo báo cáo của Oversea
Development Institule (Viện phát triển hải ngoại, 2002), Việt Nam là nước đạt
nhiều thạnh tựu trong xóa đói giảm nghèo .Theo điều tra của Bộ LĐTB & XH
(năm 2002 ),tỷ lệ hộ nghèo cả nước đạt 12,9 % đến năm 2017 con số này giảm
xuống đáng kể 6,2%. Có được kết quả này là sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước
khi đề ra rất nhiều chính sách, chương trình, … hỗ trợ người dân. Một trong
những chương trình kể tới là chương trình cho vay vốn ưu đãi của hệ thống
NHCSXH trên tồn quốc nâng mức cho vay, giảm lãi suất,chính phủ thường
xuyên điều chỉnh nhằm giúp đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống vật chất.Tuy nhiên do thiếu
nguồn lực cũng như vẫn coi người nghèo là đối tượng thụ hưởng nên chính sách
này vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong đợi.Như vậy, với các chính
sách vay vốn từ NHCSXH cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đã giúp các hộ cải thiện
thu nhập và đời sống.
Xã Bản Lang, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu là một xã thuần nông,
nguồn thu nhập chính của người dân từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp, đời
sống của người dân cịn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn để mở rộng sản
xuất.Tuy nhiên việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nơng dân cịn gặp
nhiều khó khăn.

Việc thành lập NHCSXH huyện Phong Thổ và những chính sách tín dụng ưu
đãi cho hộ nghèo và những đối tượng chính sách đã hỗ trợ vay vốn,phát triển sản
xuất, xóa bỏ tình trạng vay nặng lãi của người dân, giúp họ tự xóa đói giảm
nghèo dựa trên chính năng lực của mình,đây là một trong những động lực quan
trọng góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện, xã ổn định xã hội và tạo


bước tiến quan trọng trong tiến trình phát triển nơng nghiệp, nông thôn, nâng
cao cuộc sống của người dân, đặc biệt là hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản Lang.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học được ở trường đại học
vào thực tế và mong muốn tìm hiểu rõ hơn thực trạng vay và sử dụng vốn vay
của hộ nghèo và hộ cận nghèo tác giả đã thực hiện đền tài
tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu đề tài: “ Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay
từ Ngân hàng Chính sách xã hội của hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã Bản
Lang- huyện Phong Thổ- tỉnh Lai Châu”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay từ Ngân hàng chính
sách xã hội của hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản Lang, huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu. Qua đó đề ra một số giải pháp giúp tăng khả năng vay vốn và sử dụng
vốn vay từ NHCSXH của hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản Lang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về vay vốn, sử dụng vốn vay
- Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay từ NHCSXH của các hô
nghèo, cận nghèo xã Bản Lang,huyện Phong Thổ,tỉnh Lai Châu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc vay vốn và sử dụng vốn vay của
các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã Bản Lang,huyện Phong Thổ,tỉnh Lai
Châu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình vay vốn và sử dụng
vốn của các hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản Lang, huyện Phong Thổ,tỉnh Lai

Châu.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi:
- Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo, cận nghèo như
thế nào?


- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình vay vốn và sử dụng vốn vay?
- Những định hướng và giải pháp gì để nâng cao khả năng vay vốn, giảm
thiểu rủi ro trong khi vay của các hộ?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình vay vốn, sử dụng vốn của các hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản
Lang, huyện Phong Thổ,tỉnh Lai Châu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Phân tích tình hình vay vốn, sử dụng vốn từ đó đề ra giải pháp cải thiện
tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản
Lang, huyện Phong Thổ,tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi thời gian
Nghiên cứu số liệu liên quan đến đề tài trong khoảng năm 2018 – 2020 Đề
tài được tiến hành thực hiện từ ngày 06/08/2020-05/01/2021
- Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Bản Lang, huyện Phong Thổ,tỉnh Lai
Châu.


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAY VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN VAY
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về hộ nghèo, cận nghèo
2.1.1.1. Khái niệm hộ nghèo, tiêu chí xác định hộ nghèo
* Khái niệm hộ nghèo
Tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban KTXH khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương ( ESCAP) tại Băng Cốc, Thái Lan ( diễn ra từ ngày 15-17
tháng 9 năm 1993) đã đưa ra định nghĩa: “ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, mà những
nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KTXH và phong
tục tập quán của địa phương”.
Abapia Sen, chuyên gia hang đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế, người
được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng: Nghèo là tất cả những ai
mà thu nhập thấp dưới 1 đo la (USD) mỗi ngày cho mỗi người số tiền được coi
như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại (Abapia Sen,1998)
Năm 1982,theo Liên Hợp Quốc, nghèo là sự thiếu hụt so với một mức sống tối
thiểu của một quốc gia và nghèo có 2 dạng: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
Nhu cầu tối thiểu là những bảo đảm ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết
yếu về ăn, mặc, ở và những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm:
- Văn hóa: trình độ văn hóa thấp do ít được tiếp xúc với nền văn hóa hiện
đại,vẫn theo nền văn hóa lạc hậu cổ hủ của thời xưa.
-Giáo dục: không đủ điều kiện đi học do khó khăn về tài chính,đường
xá,phương tiện…
-Nhà ở:thiếu đồ dùng sinh hoạt thiết yếu hằng ngày,không kiên cố,chịu
nhiều ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở,lũ lụt,mưa đá…)


Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương mà bộ phận dân cư đó đang sinh sống.
Như vậy có thể hiểu, nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và

thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu trong
lĩnh vực kinh tế. Nói rộng hơn, nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
Năm 1998 UNDP công bố một bản báo cáo nhan đề “ Khắc phục sự nghèo
khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo. Đó là:
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được
nuôi dưỡng tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ khốn cùng tức là khơng có khả năng Hộ
nghèo: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách
trở xuống hoặc có thu nhập bình qn đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo
chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng số
điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Tiêu chí xác định hộ nghèo
Tiêu chí xác định chuẩn nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ
và tình trạng nghèo của mỗi quốc gia. Tiêu chí này có thể hiểu là một chuẩn
mực chung nào đó mà người hay hộ nào đó có thu nhập hoặc chỉ tiêu dưới mức
chuẩn chung sẽ được coi là nghèo. Tiêu chí này là một khái niệm động, thay đổi
theo thời gian và được điều chỉnh hợp lý theo tình hình phát triển của các quốc
gia, các tổ chức quốc tế trên thế giới.
Theo chuẩn mực thể giới: Hầu hết các nghiên cứu trước đây dùng số liệu
tỷ lệ nghèo đói dựa trên cơ sở chuẩn thu nhập 1 USD/người/ngày, hiện nay


2USD/người/ngày.
Theo chuẩn mực của Việt Nam:
- Theo Quyết định 09/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì hộ

nghèo áp dụng cho giai đoạn 2014 - 2018: hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu
nhập bình qn từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống: hộ nghèo thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng ( từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
“Quyết định số 9/2018/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2014 – 2018”
- Theo quyết định số 59/2016/QĐ-TTg của Chính phủ áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020, hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu
chí: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
- về y tế : Những người thuộc hộ nghèo sẽ được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm
y tế miễn phí,khơng chỉ vậy theo luật của bảo hiểm y tế 2014 thì họ cịn được
nhận sự hỗ trợ hồn tồn 100% các chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến theo thẻ
bảo hiểm.Đi kèm theo ưu đãi này tại điều 4 quyết định số 14/2012/QĐ-TTg thì
các hộ nghèo cũng được hỗ trợ chi phí cho việc ăn và đi lại…( Vũ Bích
Phượng,2020)
- Về giáo dục:Chế độ ưu đãi được quy định tại điều 7 của nghị định
86/2015/NĐ-CP nội dung được quy định cụ thể như sau:
+ Miễn học phí cho trẻ học mẫu giáo và học phổ thơng có cha mẹ thuộc hộ
nghèo
+ Miễn học phí cho học sinh,viên ở những nơi cơ sở giáo dục đại học,cao
đẳng,giáo dục nghề có hộ nghèo và dân tộc thiểu số,đối với sinh viên thuộc hộ
nghèo cận nghèo thì được miễn tồn bộ học phí và được hỗ trợ chi phí học tập


với số tiền là 760 nghìn đồng/tháng.(Vũ Bích Phượng,2020)
2.1.1.2. Khái niệm hộ cận nghèo, tiêu chí xác định hộ cận nghèo
* Khái niệm về hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng

cao hơn chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng
số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Tiêu chí xác định hộ cận nghèo
Theo Quyết định 09/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì hộ nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2016-2018 quy định: hộ cận nghèo ở nơng thơn có mức
thu nhập bình qn từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng, hộ cận
nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng.
“Quyết định số 9/2018/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2014 – 2018”
Theo quyết định số 59/2016/QĐ-TTg của Chính phủ áp dụng cho giai đoạn
2016-2020, hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình qn đầu từ
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng, khu vực thành thị là hộ có thu
nhập bình quân từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt
dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
2.1.2. Vay vốn từ NHCSXH
2.1.2.1. Khái niệm
Tại Việt Nam, các chương trình tín dụng chính sách được xác định là
kênh phân bổ nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của hệ thống tài chính (chiếm khoảng trên 20% tổng dư nợ tín dụng của tồn hệ
thống tài chính). Khác với các nước trong khu vực, do hệ thống tiết kiệm bưu
điện tại Việt Nam chưa phát triển mạnh, cho nên nguồn vốn chính cung cấp các
hoạt động tín dụng cũng chưa nhiều; phần lớn được bao cấp bởi ngân hàng nhà
nước (NSNN) và huy động từ các ngân hàng thương mại (NHTM), thông qua
việc phát hành trái phiếu bảo lãnh Chính Phủ; đơi khi cịn sử dụng từ nguồn vốn


ODA và các quỹ khác của Chính phủ … Trái phiếu được phát hành bởi Ngân
hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và Ngân hàng Chính sách xã hội ( VBSP).
Nguồn vốn này đã góp phần vào hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc

gia, xóa đói giảm nghèo, tạo nền tảng cho nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Ngân hàng chính sách xã hội (tên tiếng anh: Vietnam Bank for Social
Policies, viết tắt VBSP ) là ngân hàng quốc doanh, được thành lập theo Quyết
định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo thuộc ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam. Việc xây dựng Ngân hàng
Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ
nghèo, học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần
vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngồi và các tổ
chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. (Ngân hàng chính sách xã
hội,2020)
Khái niệm cho vay vốn: Theo điều 3, quyết định số 1627/2001. QĐ của
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa: “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hồn trả cả gốc và lãi” (Thủ tướng chính phủ 2001)
Khái niệm sử dụng vốn: Là việc sử dụng những nguồn lực tài chính có
sẵn hoặc đi vay để phục vụ cho hoạt động tiêu dùng, sản xuất kinh doanh của
các cá nhân tổ chức.(Tân Thành Thịnh,2019)
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của NHCSXH
Một là: là đơn vị hạch toán tập trung tồn hệ thống, tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực hiện bảo
tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. NHCSXH


khơng tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, được miễn
thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Hai là: vốn điều lệ ban đầu là năm nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù

hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Đến ngày 31/12/2015, vốn điều lệ của
NHCSXH là 10.695,5 tỷ đồng.
Ba là: NHCSXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu hoạt
động của NHCSXH là vì cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã
hội, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục thuận tiện và các điều kiện đơn
giản. Bốn là: đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính
sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ
các Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó
khăn (Thủ tướng Chính phủ,2016).
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
Vấn đề tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, cận và các đối tượng chính sách
khác đã được nhiều người nghiên cứu, trên phạm vi cả nước cũng như từng địa
phương.
- Nhu cầu vay vốn: Số hộ có nhu cầu vay vốn từ NHCSXH,nhu cầu về
lượng vốn vay của hộ nghèo,cận nghèo trên địa bàn xã.
- Mục đích vay vốn: Đầu tư cho sản xuất nông nghiệp:Trồng trọt,chăn
nuôi,kinh doanh dịch vụ và các lĩnh vực khác.
-Số lần vay và lượng vốn vay :số lần vay của các hộ nghèo và cận nghèo
tại xã trong 5 năm gần đây là bao nhiêu lần, số tiền vay mỗi lần là bao nhiêu?
-Lãi suất, kỳ hạn vay: đối với hộ nghèo,cận nghèo vay từ NHCSXH lãi
suất là %/năm,thời gian vay là trong bao nhiêu năm.
- Tình hình sử dụng vốn vay: sau khi được vay vốn thì số hộ nghèo và cận
nghèo sử dụng vào sản xuất nông nghiệp và đầu tư cho kinh doanh dịch vụ
chiếm bao nhiêu %.
- Hiệu quả sử dụng vốn vay: Lợi nhuận đạt được sau khi vay vốn từ


NHCSXH của các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ
nghèo, cận nghèo

2.1.4.1 Các yếu tố khách quan
Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình cho vay vốn:
- Nhóm các nhân tố khách quan, do mơi trường tự nhiên( vị trí, khí hậu, đất
đai); KT-XH ( trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của từng nơi, chính sách của
Nhà nước) và nhóm nhân tố thuộc bản thân ngƣời nghèo như: thiếu kiến thức
làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng
đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Rủi ro: nếu hộ gặp rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay thì hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giảm. Điều này cũng dễ hiểu khi sử dụng vốn vay cho mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt hay chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nếu hộ gặp
phải những rủi ro dịch bệnh, lũ lụt, thiên tai, ... thì có thể coi như mất trắng từ đó
dễ đưa người nơng dân khơng có tiền để trả nợ dẫn đến nợ nần khó thốt ra
được. (Bùi Văn Trịnh,2014 ).
- Lãi suất cho vay: đối với người nghèo, cận nghèo họ cảm thấy lãi suất cịn
q cao, đơi khi họ cảm thấy khơng đủ khả năng trả nợ nên khơng dám vay vốn
để thốt khỏi cuộc sống khó khăn. Lãi suất cho vay thấp thì chi phí hàng tháng
thấp đồng nghĩa với thu nhập tăng.
- Thủ tục vay vốn phức tạp, rườm rà: bà con khi đi vay vốn phải làm theo
thủ tục quy định của Ngân hàng cũng như phải được xã cho phép có đủ điều
kiện để vay vốn hay khơng
- Phương pháp vay vốn: do NHCSXH huyện ủy thác cho xã vay nên trong
q trình cho vay vốn của xã có những phương pháp quy định riêng so với vay
trực tiếp tại NHXH huyện
- Khả năng đáp ứng những điều kiện do NHCSXH đặt ra
- Phương án sản xuất kinh doanh: do đa số là người nghèo, cận nghèo đều


thiếu kiến thức và kỹ năng về sản xuất. Sản xuất tự cung tự cấp là chính chưa có
khái niệm về sản xuất hàng hóa. Đưa ra sản phẩm ra ngoài thị trường nhưng chưa
qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm làm ra chưa xuất phát từ nhu cầu của thị

trường ( bán sản phẩm của mình có, chứ không bán cái mà thị trường cần ).
- Phương thức tuyên truyền quảng bá hình thức vay vốn đến các hộ nghèo,
cận nghèo
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn
- Trình độ học vấn, kinh doanh còn yếu kém, khả năng tổ chức điều hành
kinh doanh còn hạn chế. Đây là một yếu tố cơ bản, phản ánh chất lượng lao
động của nguồn nhân lực. Trình độ của chủ hộ liên quan trực tiếp đến việc tiếp
thu kiến thức kinh tế -xã hội và KHKT, làm tăng thu nhập trong gia đình. Từ đó
khả năng tiếp cận vốn vay được nhiều hơn, sử dụng vốn hiệu quả hơn, có thể
đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Các
hộ có trình độ văn hóa thấp thường gặp khó khăn hơn khi vay vốn với các thủ
tục hiện tại do họ khơng có khả năng tự làm đơn, tự xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh cũng như đáp ứng các thủ tục phức tạp khác. Ngoài ra, các hộ này
thiếu am hiểu về kỹ thuật sản xuất và thông tin thị trường nên đa phần họ không
dám vay để đầu tư vào sản xuất, cải thiện đời sống. Như vậy trình độ học vấn
khác nhau thì mức độ nhận thức khác nhau, trình độ hiểu biết khác nhau,… từ
đó sẽ cho ra những kết quả khác nhau.
- Tuổi: Thông qua tuổi của chủ hộ ta có thể hiểu một cách tương đối về
kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi cũng như đời sống của hộ. Đối với các hộ do
đặc điểm ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiêp, nên tuổi của chủ hộ gắn
liền với số năm sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp. Bên cạnh đó, do đặc thù
của ngành sản xuất nơng nghiệp có tính chất truyền thống và kế thừa nên tuổi
càng cao thể hiện kinh nghiệm càng nhiều.
- Lượng vốn vay : là nhân tố ảnh hưởng thuận đến hiệu quả. Về mặt thống
kê, mối quan hệ số tiền vay và thu nhập của hộ nghèo vay vốn. Nguồn vốn cho


vay hiện nay còn quá thấp so với nhu cầu vay, số vốn vay đến với hộ nghèo còn
quá hẹp, lại không đều. Đồng vốn đến được với người dân đã là một hiệu quả và
lượng vốn vay được càng lớn thì phần lời thu được của người dân càng tăng (Bùi

Văn Trịnh,2014 )
Yếu tố ảnh hưởng xuất phát từ phía TCTD bao gồm: Thủ tục, lãi suất, thời
gian và phương pháp cho vay của các tổ chức tín dụng
Hộ nghèo vốn có học ít, lạc hậu, lại bận nhiều công việc đồng áng,… nên đi vay
vốn họ thường rất sợ những thủ tục rườm rà, lãi suất cao, thời gian vay ngắn và
phương pháp cho vay cứng nhắc của CBTD. Hộ nghèo có thể khơng dám vay
chỉ vì sợ không biết làm thủ tục vay, phải đi làm lại nhiều lần hoặc sợ phải chi
phí một khoản ngầm nào đó thì CBTD mới làm thủ tục cho vay. Hoặc lãi suất
vay cao, thời gian vay lại ngắn cũng cản trở hộ nghèo đi vay vốn (Giàng Thị
Thía,2010)
2.4.1.2 Các yếu tố chủ quan
-Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quyết
định vay của các hộ ở vùng nông thôn ở vùng nông thôn tuy nhiên nguồn nhân
lực ở nơng thơn cịn gặp nhiều khó khăn, nguồn nhân lực dồi dào nhưng về trình
độ học vấn và chun mơn kỹ thuật cịn thấp,lạc hậu,vấn đề về sức khỏe,môi
trường làm việc…
-Quy mô sản xuất: quy mô sản xuất cịn nhỏ lẻ, manh mún, trình độ chun
mơn và tính chuyên nghiệp của nông dân thấp, thể trạng người nông dân còn thấp
và yếu, lao động trực tiếp trên đồng ruộng chủ yếu là người có tuổi và trẻ nhỏ.
(Đặng Thị Tố Tâm,2018)

2.2. Cơ sở thực tiễn về vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo và cận nghèo
2.2.1 Kinh nghiệm thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Bangladesh
Tại Bangladesh: Ở đây có Ngân hàng Grameen ( GB) là ngân hàng
chuyên phục vụ người nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải


tự bù đắp các chi phí hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng
thương mại khác không được bao cấp từ phía Chính phủ.

GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các
thành viên luôn cao hơn lãi suất trên thị trường. GB cho vay tới các thành viên
thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn. GB cho vay khơng áp dụng biện pháp thế
chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay
vốn của GB rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm
bảo lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra chặt chẽ, tạo cho người
nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa
là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu
người dưới 100 USD/năm. GB được quyền đi vay để cho vay và được 14 ủy
thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm
của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu vay
nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được Chính phủ cho phép
hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng
hiện hành (Nguyễn Anh Tuấn, 2011).
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
Tại Thái Lan : Ngân hàng nơng nghiệp và hợp tác xã tín dụng ( BAAC) là
ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hàng năm được
Chính phủ tài trợ vốn để hỗ trợ vốn thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nơng
dân nghèo. Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/ năm và những
người nơng dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân
hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần thế chấp bằng sự cam
kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông
dân nghèo thường được giảm từ 1- 3%/ năm so với lãi suất cho vay các đối
tượng khác. Kết quả là năm 2006 BAAC tiếp cận được 95% khách hàng là nơng
dân. Sở dĩ có được điều này là một phần do Chính phủ đã quy định các ngân


hàng thương mại khác phải dành 20% số vốn huy động được để cho vay lĩnh
vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng

thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC (Nguyễn Anh Tuấn, 2011).
2.2.1.3 Kinh nghiệm của Malaysia
Tại Malaysia: Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung
cấp tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do NHN0 Malaysia đảm nhận. Đây
là NHTM quốc doanh, được Chính phủ thành lập và cấp 100% vốn tự có ban
đầu.
BPM chú trọng cho vay trung và dài hạn theo các dự án và các chương
trình đặc biệt. Ngồi ra BPM cịn cho vay hộ nghèo thong qua các tổ chức tín
dụng trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngồi ra, 15
ngân hang cịn có cho vay hộ nông dân nghèo thôngqua các TCTD trung gian
khác như: NHN0 và HTXTD.
Ngồi ra, Chính phủ cịn buộc các NHTM khác phải gửi 20,5% số tiền huy
động được vào NHTW ( trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay
đối với nông nghiệp – nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở
NHTW và không phải nộp thuế cho Nhà nước ( Nguyễn Anh Tuấn, 2011).
2.2.2. Kinh nghiệm trong nước
2.2.2.1 Kinh nghiệm của Hà Nội
Là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao của Hà Nội, là địa
bàn thuần nơng, dịch vụ, cơng nghiệp cịn nhiều hạn chế, huyện Mỹ Đức xác
định: “Nếu khơng có giải pháp đồng bộ hỗ trợ từ nguồn vốn, chuyển đổi mơ
hình kinh tế, chuyển giao KHKT, tạo việc làm thường xuyên… thì rất khó để
ngƣời dân thốt nghèo bền vững và việc tái nghèo rất dễ xảy ra”.
Trong quá trình triển khai chính sách tín dụng ưu đãi, NHCSXH huyện đã
phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội đặt điểm giao dịch tại các xã để thuận
tiện cho việc giải ngân, thu nợ, thu lãi, tạo thuận lợi cho người vay vốn, đồng
thời ngăn chặn, xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực; từ đó nấng chất lượng


dịch vụ ủy thác cho vay của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn. Chất
lượng tín dụng đưuọc nâng lên, nợ quá hạn giảm. Tính đến nay, huyện có gần

17.000 hộ được tiếp cận nguồn vốn từ các chương trình, trong đó cho vay hộ
nghèo là 7.221 hộ. Nhờ tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi của NHCSXH
huyện với dư nợ tín dụng gần 100 tỷ đồng mà nhiều hộ đã vươn lên thoát nghèo.
Kinh nghiệm rút ra từ địa phương là phải tập trung rà sốt hộ nghèo, phân
loại từng đối tượng để có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Phần lớn các hộ nghèo đều
do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất trong khi khơng có khả năng tiếp cận
các nguồn vốn từ hệ thống QTDND; NHNN0&PTNT bởi lãi suất quá cao, nếu
vay để chăn ni, sản xuất nơng nghiệp thì khó có hiệu quả. Do đó, nhờ nguồn
16 vốn của NHCSXH huyện, với mức vay chỉ từ 15 đến 20 triệu đồng mỗi hộ
nhưng cũng đã góp phần tích cực trong việc giải cơn khát vốn của các hộ nghèo,
giúp họ từng bước cải thiện đời sống ( Bạch Thanh, 2011).
2.2.2.2 Kinh nghiệm của Bắc Ninh
Hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2003 – 2012 đã đạt được những thành tựu:
Sau 10 năm hoạt động, chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh đã và đang
thực hiện 7 chương trình cho vay tín dụng tại các huyện, thị xã, thành phố. Tổng
nguồn vốn hoạt động đạt gần 1.536 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn cân đối từ
Trung ương đạt trên 1.483 tỷ đồng, tăng 9,1 lần so với năm 2002, nguồn vốn của
tỉnh đạt 24,8 tỷ đồng và nhất là nguồn vốn huy động của các Tổ tiết kiệm và vay
vốn đạt 28,93 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2012, chi nhánh đã cho vay theo các
chương trình với tổng doanh số cho vay là 3.080 tỷ đồng với 312.370 lượt hộ
được vay vốn. Tổng dư nợ đạt 1.616 tỷ đồng, tăng 9,8 lần so với năm 2002,
trong đó nợ quá hạn chỉ chiếm 0,27% tổng dư nợ.
Trong 10 năm qua đã có hơn 173.000 lượt hộ nghèo được vay số tiền hơn
1.488 tỷ đồng. Nhờ nguồn vốn này, đã có gần 63.000 hộ được vay vốn có sự cải
thiện về cuộc sống, trong đó gần 47.000 hộ đã thốt nghèo. Các chương trình


khác như: Cho vay Giải quyết việc làm đạt doanh số 182,4 tỷ đồng với 15.280
lao động được đào tạo việc làm; cho vay xuất khẩu lao động đạt doanh số gần

33.000 tỷ đồng với hơn 1.200 lượt hộ được vay vốn; chương trình tín dụng học
sinh, sinh viên từ ngăm 2007 đạt doanh số 781.000 tỷ đồng, với 41.000 hộ được
vay vốn, trang trải chi phí học tập cho 44.000 học sinh, sinh viên.. Để góp phần
thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian
tới, Phó Chủ tịch yêu cầu chi nhánh tiếp 17 tục tranh thủ nguồn vốn của
NHCSXH Trung ương, kết hợp với nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng
nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Mục tiêu đến năm
2020, 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ
điều kiện được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp; dư nợ
tăng trưởng bình quân hằng năm khoảng 10%; giữ vững và nâng cao chất lượng
tín dụng, nợ quá hạn ở mức thấp không quá 1% tổng dư nợ.
Đồng thời, chi nhánh NHCSXH tỉnh cần phối hợp với các địa phương tìm
giải pháp xóa nghèo bền vững thơng qua đầu tư nguồn vốn cho các mơ hình
kinh tế có hiệu quả, lồng ghép với các chương trình, chuyển giao khoa học kỹ
thuật, gắn xóa đói giảm nghèo với thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương để
người nghèo có cơ hội tìm được việc làm, tăng thu nhập… góp phần xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân và đóng góp tích cực vào
sự nghiệp phát triển của tỉnh. (Vũ Đình Yên,2018)
2.2.3. Các bài học kinh nghiệm rút tra cho xã Bản Lang
Thông qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như tại Bangladesh,
Malaysia, Thái Lan. Thực tế cho thấy là người đi sau – Việt Nam sẽ được học
hỏi và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích để làm tăng thêm hiệu quả tín
dụng người nghèo của NHCSXH. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho
phù hợp với tình hình của Việt Nam lại là vấn đề đáng quan tâm. Chính vì thế
cần phải vận dụng một cách sang tạo vào mơ hình cụ thể ở nước ta. Từ những
vấn đề nêu trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:


×