Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh qua tiết thực hành sinh học 6 7 THCS tạ thị kiều phạm thị chiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.78 KB, 13 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MÔ TẢ GIẢI PHÁP
Mã số:…………………………………………………………………
Tên sáng kiến: Giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh qua
tiết thực hành sinh học 6 -7
1. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục
2. Mô tả bản chất của sáng kiến
2.1 Tình trạng giải pháp đã biết
Tình trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
- Khi chưa áp dụng số học sinh nắm bắt kiến thức một cách hời hợt, thụ
động, chủ yếu là trông dựa vào các bạn khác làm để chép cho có đủ bài, khơng
hiểu bản chất vấn đề, khơng giải thích được hiện tượng xảy ra. Chỉ có khoảng
55% các em làm được thực hành và tự viết được báo cáo;
- Trong thực tế hiện nay dạy học mơn sinh học nói riêng khơng chỉ chú
trọng vào việc truyền thụ kiến thức cho người học mà dạy học phải thông qua
nguyên tắc thực hành, quan sát để tìm tịi, phát hiện kiến thức từ đó vận dụng
giải thích vào bài học và thực tiễn đời sống hàng ngày;
- Qua thực tế ta thấy
- Giáo viên thường sử dụng phương pháp dạy học đàm thoại, thuyết trình,
giảng giải là chủ yếu. Thầy đọc trị ghi chép, ít quan tâm đến rèn kĩ năng tự học,
tự thực hành. Chính vì vậy khơng phát huy được tính tích cực và khả năng tư
duy lơ gíc của học sinh. Thực tế đó là do tính chủ quan của người dạy, ngại sưu
tầm mẫu khi lên lớp vì một số mẫu vật bẩn (như giun đất), một số mẫu vật khó
sưu tầm, ngồi ra việc thực hành trên lớp cịn mất nhiều thời gian, dẫn đến học
sinh không biết khai thác mẫu vật, gây bẩn lớp học hoặc lo học sinh khơng làm
được, cháy giáo án…. Chưa có ý thức cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp
với đặc trưng của trường và đặc trưng bộ môn;
- Công tác chuẩn bị đồ dùng dạy học, mẫu vật chưa chu đáo, chưa phù hợp,


chưa đảm bảo tính khoa học và tính lơgic chưa cao;
- Chưa có thói quen rèn cho học sinh kĩ năng thao tác sử dụng thiết bị dạy
học, chưa ý thức sưu tầm mẫu vật, cách vận hành đồ dùng dạy học, cách làm thí
nghiệm, các thao tác thực hành, cách trình bày thí nghiệm, cách học bài, làm bài;
Một số giáo viên kĩ năng khai thác mẫu vật còn hạn chế, khai thác chưa đúng
lúc, khai thác chưa hiệu quả cịn nặng về thuyết trình và sử dụng đồ dùng mới từ
một phía ở giáo viên;
1


- Việc chuẩn bị của giáo viên mất nhiều thời gian;
- Dễ xãy ra hư hỏng, đỗ vỡ do thí nghiệm;
- Mất nhiều thời gian nếu hoạt động không tốt;
- Nếu thực hành khơng thành cơng dẫn đến mất lịng tin về tính chính xác
của kiến thức;
- Một số thí nghiệm phụ thuộc vào điều kiện mơi trường bên ngồi.
- Học sinh ồn nhiều hơn, sử dụng cụ thực hành sử dụng tùy tiện phân cơng
chuẩn bị mẫu vật thì mang khơng đầy đủ, hoạt động nhóm hiệu quả chưa cao
của các tiết thực hành;
- Một số học sinh lợi dụng hoạt động nhóm làm việc riêng;
- Chính vì vậy đã tạo nên một trở ngại rất lớn trong việc đổi mới phương
pháp dạy học. Bên cạnh đó chất lượng của học sinh lại không đồng đều, học sinh
lại e dè, không nhận thức được hiện tượng tự nhiên dẫn ý thức học tập chưa cao.
Nếu so với áp dụng chỉ khai thác bằng tranh có sẵn thì các em hoạt động ít sơi
nổi hơn, liên hệ thực tế vào đời sống của các em còn lúng túng. Kết quả nắm bắt
kiến thức khơng cao. Chính vì lẽ đó, tơi đã suy nghĩ rất nhiều để tìm ra phương
pháp dạy học tối ưu nhất giúp tôi viết nên kinh nghiệm này.
2.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
a. Mục đích của giải pháp
- Tạo hứng thú để học sinh tích cực học tập, góp phần hình thành thực hành

kỹ năng nghiên cứu khoa học rèn luyện trí thơng minh, bồi dưỡng năng lực tư
duy cho học sinh;
- Kích thích sự tị mị, khám phá nghiên cứu học hỏi của học sinh góp phần
giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp cho các em;
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, nghiên cứu khoa học. Qua thực hành, học
sinh được rèn luyện thao tác thực hành;
- Giáo dục tính cẩn thận của học sinh;
- Ngoài ra nhiều sản phẩm thực hành sẽ được bổ sung vào phòng thực hành;
- Như chúng ta đã biết môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Phần
lớn các tiết học đều có thực hành thí nghiệm (THTN). Từ THTN và kết quả
THTN học sinh sẽ tự tìm hiểu và lĩnh hội nhiều kiến thức mới. Để học sinh thực
hiện tốt những yêu cầu trên đòi hỏi người giáo viên phải:
+ Chuẩn bị tiết học như thế nào? Giáo viên cần xác định rõ tiết thực hành
mình dạy thuộc loại bài thực hành nào, từ đó phát huy ưu điểm và hạn chế
khuyết điểm của từng loại bài thực hành này;
+ Tổ chức tiết học ra sao?
- Tổng kết, đánh giá tiết thực hành;
+ HS chuẩn bị những dụng cụ gì ?
2


+ HS hoạt động như thế nào?
+ HS rút ra những kiến thức mới từ thực hành như thế nào?
Đó là những nội dung ta cần thực hiện trong sáng kiến kinh nghiệm này.
- Để góp phần xây dựng quê hương đất nước, giúp các em trở thành con
người phát triển toàn diện, đủ phẩm chất, năng lực phục vụ cho đất nước thì mục
tiêu hàng đầu của Nhà nước ta là đầu tư cho cơng tác giáo dục, có giáo dục tốt
thì các em mới đầy đủ kiến thức, năng lực, năng động, sáng tạo, phẩm chất tốt
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước hiện nay.
Đặc biệt là trong lĩnh vực KHKT, sinh hoạt đời sống của con người đều có

nguồn gốc từ kiến thức sinh học, vì thế để các em nắm vững chương trình sinh
học một cách sâu sắc nhất thì phải có phương pháp phù hợp nhất, với khả năng
tổ chức hướng dẫn học sinh thực hành một cách hợp lí khoa học nhất;
- Qua tiết dạy có thực hành học sinh sẽ tích cực duy trì, tự tìm hiểu lĩnh hội
kiến thức khoa học. Vì thế nên tôi chọn đề tài: “ giải pháp nâng cao chất lượng
học tập của học sinh qua tiết thực hành sinh học ” cho mơn sinh học ở
trường THCS nói chung, sinh học 6 - 7 nói riêng;
- Giáo viên cần nắm vững nội dung phần dạy học, chương trình học, mối
quan hệ kiến thức, phương tiện thiết bị dạy học, lựa chọn phối hợp các phương
dạy học cho từng nội dung bài học cụ thể;
- Chuẩn bị hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước nội dung thực hành, đồ dùng
học tập như thế nào? ;
- Thể hiện vai trị tích cực chủ động tìm hiểu vận dụng kiến thức qua tiết
thực hành. Đảm bảo tính an tồn, chính xác từ thực hành.
b.Nội dung của giải pháp
b.1. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp
- Tạo hứng thú để học sinh tích cực học tập;
- Kích thích sự tị mị, khám phá học hỏi của học sinh;
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, thao tác thực hành;
- Giáo dục tính cẩn thận của học sinh;
- Đầu tư nhiều cho thực hành nhằm đảm bảo độ chính xác cao sẽ thuyết
phục học sinh hơn:
+ Nhắc nhở học sinh tiến hành các thao tác một cách chính xác, khoa học
thì mới đảm bảo kết quả rõ ràng;
+ Tổ chức lớp một cách hợp lí, khoa học hướng dẫn học sinh thực hành với
mục đích rõ ràng sẽ thu hút học sinh tiếp thu bài học tốt;
- Thực hành là cơ hội để rèn luyện các kỹ năng thực hành của bộ môn, góp
phần hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học. Qua thực hành học sinh được rèn
luyện để sử dụng thành thạo các dụng cụ thực hành như kính lúp, kính hiển vi,
3



bộ đồ mổ…, biết mổ và quan sát cấu tạo của các động vật điển hình; tập tổ chức
các thí nghiệm nghiên cứu hoạt động sống của động vật, biết vận dụng kiến thức
vào thực tế cuộc sống…, góp phần giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp cho các em;
- Thực hành cịn có ý nghĩa phát huy vai trị chủ động trong học tập, rèn
luyện trí thơng minh, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Trong khi thực
hành, học sinh được tự mình nghiên cứu khảo sát động vật, tự lực tổ chức và
quan sát kết quả thí nghiệm, vì vậy có ý nghĩa tăng cường tính tự lực cho học
sinh. Mặt khác học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, phân
tích, tổng hợp… nên có tác dụng bồi dưỡng trí thơng minh;
- Thực hành cịn có ý nghĩa gây hứng thú học tập bộ môn, tạo sự ham muốn
nghiên cứu khoa học;
- Ngoài ra nhiều sản phẩm thực hành sẽ được bổ sung cho phịng thí
nghiệm góp phần làm phong phú thêm đồ dùng dạy học.
b.2. Cách thức thực hiện giải pháp
Để học sinh học bài thực hành có hiệu quả cần thực hiện các bước sau
* Về phía giáo viên
- Giáo viên cần xác định rõ tiết thực hành mình dạy thuộc loại bài thực
hành nào, từ đó phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế khuyết điểm của từng
loại bài thực hành này;
- Để tiết thực hành thành công, thì khâu chuẩn bị đóng vai trị cực kì quan
trọng, giáo viên cần cụ thể hóa nhiệm vụ của thầy và trò để chuẩn bị cho tốt, từ
chuẩn bị mẫu vật đến chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm thực hành…;
- Và cuối cùng là các bước tiến hành giờ thực hành phải theo một quy trình
hợp lý, nghiêm túc, gồm các khâu:
+ Ổn định tổ chức lớp;
+ Giáo viên giới thiệu mục tiêu, hướng dẫn thao tác thực hành;
+ Học sinh tiến hành thực hành; phân cơng hoạt động nhóm;
+ Tổng kết, đánh giá tiết thực hành.

- Công việc của giáo viên
- Việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp chu đáo hơn;
- Tích cực trong việc cải tiến phương pháp dạy học phù hợp với học sinh,
mạnh dạn áp dụng nhiều phương pháp một cách sáng tạo;
- Thường xuyên quan tâm tới mọi đối tượng học sinh và rèn cho các em kĩ
năng sử dụng và khai thác đồ dùng day học, kĩ năng trình bày diễn đạt... Thường
xuyên nâng cao và mở rộng kiến thức cho những học sinh khá giỏi;

4


- Trong các giờ dạy chú ý rèn luyện cho học sinh cách khai thác mẫu vật có
sẵn ở địa phương để học sinh tự lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên;
- Việc kết hợp các phương pháp dạy học phần nào chủ động và linh hoạt
hơn, có liên hệ thực tế, cởi mở và sơi nổi hơn nhất là dạy học thực hành gắn
với ứng dụng cơng nghệ thơng tin như trình chiếu powerpoint giúp học sinh
hứng thú và hiểu bài tốt hơn.Ví dụ: có thể chiếu một đoạn phim về hình ảnh để
thấy được một số hoạt động và tập tính, hình thái, cấu tạo của sinh vật....;(chú ý
lượng thời gian chiếu phin). Những thí nghiệm cung cấp bằng nhiều kênh: kênh
hình, kênh chữ,âm thanh sống động làm cho học dễ thấy, dễ tiếp thu; để thực
hiện các thí nghiệm ảo liên quan đến một số hoạt động sinh lý của sinh vật, trình
chiếu một số đoạn phim liên quan đến tập tính của một số sinh vật và của một
ngành sinh vật hoặc bài tập thực hành, đặt câu hỏi thảo luận… Vì vậy người dạy
tiết kiệm được thời gian và có điều kiện đi sâu vào bản chất bài học, và do đó
ngày càng được nâng cao chất lượng học tập.
Với sự hỗ trợ của CNTT trong một thời gian ngắn của một tiết họ có thể
hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức to lớn, phong phú, và sinh
động. Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng.
Những hình ảnh mơ phỏng thực tế một cách hợp lý, sinh động sẽ thu hút được

sự hứng thú, và quan tâm học tập của học sinh, tạo cho lớp học sôi nổi, các em
tiếp thu bài giảng nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả hơn những thơng tin, hình
ảnh, đoạn phim phải được chọn lọc, thiết thực với phù hợp với nội dung bài
giảng.
Chỉ nên ứng dụng khi dạy các q trình khó mơ tả bằng lời, các đồ thị, biểu
đồ, phim, hình ảnh minh họa…
Việc sử dụng kệnh màu, kênh chữ phải hài hòa, hợp lý, rõ ràng. Do thời gian
dành cho các thao tác thực hành của giáo viên được rút ngắn nên cần lưu ý tiến
độ thực hiện bài dạy phải phù hợp với tốc độ thao tác của học sinh. Đây là một
công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thơng trong q trình đổi mới
phương pháp dạy học; cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra đánh
giá và kiểm chứng kết quả; củng cố bài cần hướng đến các câu hỏi mang tính
vận dụng hình thức trắc nghiệm.
- Chuẩn bị giáo án: xác định rõ mục tiêu, các nội dung cần tiến hành trong
giờ thực hành, cách hướng dẫn khai thác vật mẫu; dự kiến chia nhóm học sinh,
dụng cụ thực hành cho học sinh làm việc;
- Phần dặn dò của giáo viên tiết học trước rất quan trọng, ngoài việc chuẩn
bị đồ dùng thực hành của giáo viên và một chuyên trách thiết bị ở trường dặn
dò học sinh chuẩn bị cho tiết học sau;
- Tìm một số mẫu vật, dụng cụ có liên quan bài học sau với những dụng cụ
nào đó học sinh có thể thực hành trước ở nhà, xem như tìm hiểu kiến thức thực
tiễn của địa phương học sinh mang vào lớp theo yêu cầu hướng dẫn tổ chức của
giáo viên, học sinh thực hành tìm ra kiến thức mới;
5


- Việc chuẩn bị của giáo viên trước khi vào tiết học: Dụng cụ thí nghiệm
đầy đủ đảm bảo tính chính xác cao. Cần chú ý đặc điểm hoạt động theo mùa của
vật mẫu để có kế hoạch chủ động chuẩn bị mẫu vật;
- Bố trí dụng cụ thí nghiệm một cách hợp lí, khoa học;

- Trong q trình học sinh tiến hành thực hành, giáo viên nên yêu cầu các
em cất gọn sách vở, đồ dùng học tập, tránh để bừa bãi lên bàn. Để đảm bảo yêu
cầu rèn luyện kỹ năng cho mọi học sinh, cần cố gắng thực hành theo nhóm nhỏ,
cố định trong cả năm học để có thể quay vịng nhiệm vụ của các thành viên
trong nhóm qua các tiết thực hành khác nhau.
- Cần chú ý phân phối thời gian cho các hoạt động thực hành hợp lí để đảm
bảo học sinh làm hết nội dung thực hành. Muốn vậy, người giáo viên cần làm
thử, định được thời gian của từng hoạt động, trên cơ sở đó khi thực hành trên
lớp, giáo viên theo dõi thời gian để nhắc nhở học sinh thực hiện;
- Yêu cầu học sinh trong báo cáo tường trình kết qủa, nhất thiết phải vẽ
hình và chú thích đầy đủ. Để giúp học sinh làm quen với hoạt động này, giáo
viên nên vẽ mẫu trên bảng cho học sinh quan sát ở những bài đầu, đồng thời
hướng dẫn những yêu cầu của hình vẽ như:
+ Hình vẽ phải trung thực, đúng với những quan sát trên mẫu vật thật;
+ Vẽ bằng bút chì đen, vót nhọn, cố gắng đảm bảo nét chì thanh gọn, khơng
dùng bút màu;
+ Hình vẽ đúng với tỉ lệ các bộ phận, các cơ quan của mẫu vật;
+ Chú thích hình vẽ cũng bằng bút chì các đường ghi chú thích vào các bộ
phận phải dùng thước kẻ song song nhau, không chồng chéo lên nhau, mũi tên
chỉ vào các cơ quan. Nếu nhiều bộ phận cần chú thích, có thể đánh số 1, 2, 3...và
ghi chú thích vào dưới hình vẽ sao cho ngay ngắn, đảm bảo hình vẽ sáng sủa,
đẹp.
Lưu ý: Muốn thực hiện tốt những yêu cầu trên giáo viên nên hướng dẫn
học sinh học tập ở phịng thực hành. Vì bàn ghế đúng qui cách phù hợp tránh đỗ
vỡ hư hỏng dụng cụ thí nghiệm;
- Học sinh dễ dàng thực hiện theo nhóm;
- Giáo viên nhận xét qui trình thực hành ở HS: Nề nếp thực hành. Kỹ năng
thực hành. Chất lượng kết quả thực hành;
- Giáo viên nhận xét các sai sót của học sinh, chỉ ra những sai sót thường
gặp ở học sinh để các em có hướng khắc phục ở những tiết học tới, hoặc giáo

viên đặt vấn đề học sinh phát hiện “đúng, sai”; chủ động thay đổi,sửa chữa kiến
thức đã lệch.
VD: Bài “Quang hợp” (sinh 6). Để xác định lá chế tạo tinh bột khi nào;
giáo viên cho học sinh trình bày kết quả thí nghiệm, kiểm tra; có thể có nhóm
6


kết quả khơng thành cơng, khơng chính xác ( học sinh giải thích vì sao khơng
thành cơng).
* Về phía học sinh.
- Phải chuẩn bị tốt dụng cụ học tập theo yêu cầu của giáo viên:
+ Chuẩn bị vật mẫu: nêu cụ thể số lượng, quy cách;
+ Một số nội dung có thể thực hiện trước ở nhà với vật mẫu như quan sát
hình thái ngồi, tổ chức nghiên cứu;
+ Đọc kĩ nội dung yêu cầu của để thiết kế thực hành;
+ Đọc, ghi nhận kết quả thực hành, thực hành một cách chính xác;
+ Trao đổi, thực hiện xử lí tốt kết quả thí nghiệm;
+ Quan sát giải thích được hiện tượng thực tế;
+ Bố trí các dụng cụ thí nghiệm thành tạo;
- Tiến hành các tiết dạy có nội dung thực hành:
+ Tìm hiểu mục đích của thực hành để làm gì?
+ Dụng cụ của tiết thực hành cần có những gì?
+ Cách bố trí ra sao?
+ Thực hành quan sát hiện tượng gì, kết quả ?
+ Khâu chuẩn bị thực hiện, xử lí kết quả như thế nào?
+ Kỹ năng diễn đạt của HS, trình bày kết quả thực hành;
+ Học sinh nhận xét, so sánh kết quả thực hành nhóm mình với nhóm khác;
+ Trình bày kiến thức rút ra từ thực hành;
- Giáo viên hướng dẫn HS tự nhận xét, đánh giá những kết quả thực hành.
* Tóm lại để nâng cao chất lượng tiết học có thực hành người giáo viên

cần phải
- Chuẩn bị dụng cụ thực hành một cách chu đáo;
- Dặn dò học sinh xem kĩ nội dung SGK, dụng cụ thực hành cho tiết học
sau;
- Chọn địa điểm học hợp lí (ở phòng thực hành sinh);
-Tổ chức học sinh thực hành một cách hợp lí, khoa học (thời gian hoạt
động nhóm, nội dung thực hành);
- Tiến hành giờ thực hành : Giờ thực hành được thực hiện theo quy trình
sau :
+ Ổn định tổ chức lớp : bố trí chỗ ngồi, phân phát dụng cụ và mẫu vật,
kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Hoạt động này được khẩn trương trong vòng
khoảng 2, 3 phút.
+ Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành, hướng dẫn thao tác. Khi
giới thiệu các thao tác cần ngắn gọn trong khoảng 5 đến 7 phút ; việc hướng dẫn
nội dung quan sát cũng cần suy nghĩ sắp xếp hồn chỉnh, hợp lí để tiết kiệm
7


mẫu, đồng thời xác định hệ thống câu hỏi hướng học sinh vào hoạt động quan
sát kết hợp với suy nghĩ tìm lời giải thích hợp ;
+ Hoạt động thực hành 25 đến 30 phút có thể hai nội dung;
- Học sinh báo cáo kết quả quan sát, thí nghiệm ở nhà;
- Học sinh thực hành mổ hoặc thực hành quan sát cấu tạo trong. Vẽ hình,
làm báo cáo tường trình;
Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên thường xuyên theo dõi sự
làm việc của các nhóm, nhắc nhở những em chưa cố gắng, động viên khích lệ
những học sinh làm tốt đồng thời uốn nắn sửa chữa những thao tác chưa chính
xác. Cũng có thể đến từng nhóm lắng nghe sự trao đổi của học sinh về những
vấn đề do giáo viên đặt ra hoặc trả lời những thắc mắc của học sinh nảy sinh
trong quá trình thực hành;

- Học sinh làm báo cáo tường trình gồm hình vẽ và trả lời câu hỏi.
- Tổng kết đánh giá thực hành : thời gian khoảng 5 đến 10 phút bao gồm các cơng
việc, phân tích kết quả thí nghiệm, nhắc nhở rút kinh nghiệm về thao tác chưa
chính xác, giải đáp thắc mắc nảy sinh trong thực hành ;
+ Nhận xét biểu dương các cá nhân, nhóm làm tốt, có thể giáo viên cho
điểm khuyến khích, nhắc nhở những học sinh chưa cố gắng trong chuẩn bị mẫu,
trong tiết thực hành;
+ Thu báo cáo tường trình;
+ Thu dọn dụng cụ, mẫu vật và vệ sinh phòng học.
- Các phương pháp sử dụng : Giáo viên sử dụng kết hợp phương pháp thí
nghiệm thực hành với phương pháp trực quan và phương pháp đàm thoại gắn
với ứng dụng công nghệ thơng tin như trình chiếu powerpoint;
- Các biện pháp xử lí : giáo viên cần dự kiến một số tình huống có thể xảy
ra trong q trình thực hành để có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp ;
+ Tình huống 1 : học sinh khơng chuẩn bị mẫu vật đầy đủ ;
Giáo viên cần dự kiến số nhóm trong lớp để chuẩn bị mẫu vật dự trù, dự
phòng trường hợp họ sinh khơng chuẩn bị kịp;
+ Tình huống 2 : Học sinh làm mất, làm hỏng dụng cụ thí nghiệm.
Tạo thói quen nắm vững những qui định, tiến trình của tiết học có thực
hành;
Rèn kỹ năng quan sát, nhận xét, trình bày kết quả thực hành của nhóm mình và
đánh giá nhóm bạn. Có sự phân cơng đồng đều số lượng, khả năng hoạt động,
học tập của từng nhóm cân đối nhau. Biết kết hợp hài hịa giữa nội dung lí
thuyết với kiến thức tự tìm được từ thực hành thí nghiệm.
- Khi tiến hành biểu diễn thực hành thí nghiệm, giáo viên phải đặt vấn đề
rõ ràng, giải thích cụ thể mục đích, yêu cầu, ý nghĩa củathí nghiệm;
8


- Cần hướng dẫn HS ghi chép vào vở những hiện tượng xảy ra trong quá

trình THTN. Những tài liệu ghi chép được trong quá trình quan sát là rất cần
thiết để HS có các dữ kiện làm cơ sở giải thích, khái quát rút ra những kết luận
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của bài đồng thời trả lời các câu hỏi và bài tập đề ra;
Các câu hỏi và bài tập này phải được giáo viên nêu ra từ trước khi tiến
hành THTN và ghi lên bảng hoặc vào phiếu học tập. Yêu cầu của các câu hỏi
này phải phù hợp với chủ đề của bài học để khi tìm lời giải đáp giúp HS nắm
vững, hiểu sâu bản chất của hiện tượng;
- TN phải đơn giản, vừa sức HS tránh những TN quá phức tạp, tránh
những yêu cầu quá trừu tượng. Hơn nữa thời gian cho TN phải hợp lí để đảm
bảo thu được kết quả thật sát thực tiễn.
- Sau khi THTN cần tổ chức cho HS thảo luận theo hệ thống câu hỏi và
kết quả quan sát thu được sau khi THTN. Sau khi thảo luận nhất thiết GV phải
nhận xét, đánh giá và kết luận kiến thức chuẩn để HS điều chỉnh nhận thức nếu
cần;
- Phối hợp một cách hợp lí THTN với lời nói của GV, tuỳ theo lơ gíc của
sự phối hợp này mà tính chất hoạt động nhận thức của HS khác nhau. Nếu ở
phương pháp THTN – nghiên cứu thì TN là nguồn thơng tin cho HS cịn lời nói
của giao viên giữ vai trị hướng dẫn thì trong phương pháp THTN – thơng báo
tái hiện, lời nói của GV là những thơng tin chính xác cịn TN chỉ là để minh hoạ,
chứng minh, xác nhận thông tin;
- Việc lựa chọn lơ gíc phối hợp giữa lời nói của giáo viên và THTN là tuỳ
thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung nghiên cứu, vào năng lực tư duy và
trình độ của mỗi HS;
- Đối với những sự kiện, hiện tượng hay cơ chế đơn giản có thể rút ra kết
luận nhờ sự quan sát trực tiếp không cần suy luận bằng các thao tác lơ gíc phức
tạp thì lời nói của giáo viên chỉ có tính chất hướng dẫn sự quan sát chứ không
phải là nguồn cung cấp thông tin dạy – học;
- Như vậy, trong trường hợp nội dung bài đơn giản thì GV dùng lời nói
giới thiệu trước, sau đó biểu diễn TN minh hoạ hoặc cho HS tự làm TN – quan
sát để nhận biết kiến thức;

Cịn đối với những hiện tượng phức tạp thì nên tổ chức cho HS quan sát
THTN theo lơ gíc nghiên cứu, như vậy sẽ có hiệu quả rèn luyện trí thơng minh,
tư duy sáng tạo để hình thành kĩ năng, kĩ xảo do HS phải sử dụng các biện pháp
trí tuệ, HS sẽ lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sâu sắc hơn. Đây chính là hiệu
quả của THTN trong dạy tiết thực hành sinh học 9;
Trong phương pháp này lời nói của GV có 3 chức năng:
9


+ Hướng dẫn HS quan sát để nắm vững những giai đoạn chính của hiện
tượng.
+ Hướng dẫn HS chủ động kiến thức lí thuyết đã học để giải thích, kết
luận hiện tượng quan sát được trong bài thực hành;
+ Trên cơ sở thu được kết quả quan sát thực hành học sinh tự rút ra kết
luận.
- Các bước lơ gíc khi thực hành,thí nghiệm
+ Bước 1: đặt vấn đề;
Thơng báo đề tài nghiên cứu, nêu mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu để kích
thích sự tự giác và hứng thú ban đầu của người học;
+ Bước 2: phát hiện vấn đề;
Nêu mục đích cụ thể hơn, vạch rõ những thành phần cấu thành chủ đề
nghiên cứu để có sự định hướng cụ thể;
+ Bước 3: đề xuất giả thiết của đề tài, dự đoán các phương án giải quyết,
vạch ra kế hoạch giải quyết;
+ Bước 4: thực hiện kế hoạch giải quyết;
+ Bước 5: đánh giá việc thực hiện kế hoạch;
Nếu kết quả thực hiện kế hoạch không phù hợp với giả thiết khoa học đã nêu ra
thì quay lại bước 3, đề xuất giả thiết khác;
Nếu việc thực hiện kế hoạch đưa đến kết quả chính xác, xác nhận giả thiết
đúng thì chuyển sang bước 6;

+ Bước 6: Phát biểu kết luận.
2. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Qua việc để nâng cao chất lượng tiết dạy thực hành sinh học tôi nhận
thấy
- Cách tổ chức hướng dẫn trên thể hiện nét chung nhiều bài học có thực
hành của môn sinh học;
- Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo về nội dung lý thuyết, dụng cụ thực hành
phải biết kết hợp lý thuyết với thực hành để học sinh tìm tịi ra kiến thức mới;
-Tạo khơng khí hứng thú học tập ở học sinh, giảm tính lý thuyết sng mà
chỉ thực hành, thí nghiệm có thể tìm ra kiến thức mới giúp các em nắm vững,
nhớ lâu để vận dụng vào thực tế;
-Việc sắp xếp, tổ chức hoạt động hợp lí học sinh trên lớp là vấn đề cơ bản
cho sự thành công của tiết học;
- Giáo viên thực hiện tốt những nội dung trình bày trên tất nhiên tiết học sẽ
đạt chất lượng cao;

10


- Với những kiến thức chuyên môn, phương pháp sư phạm, sự cần cù khéo
léo, sự chuẩn bị chu đáo, tổ chức linh hoạt của giáo viên là thành công của tiết
học có nội dung thực hành như trên;
- Đáp ứng với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp giáo dục phù hợp với
cấu trúc và yêu cầu của SGK đề ra với những bài học như thế đã góp phần
khơng nhỏ trong việc nâng cao ý thức tự học của HS, HS dễ dàng tiếp thu kiến
thức và khả năng nắm vững nhớ lâu kiến thức của HS khơng ngừng được tăng
lên. Bởi vì chính các em là người đi tìm kiến thức từ yêu cầu SGK và từ thực tế
các bài thực hành thí nghiệm, tự các em tiến hành thực hành thí nghiệm, tìm
kiến thức qua thí nghiệm, ta có thể khẳng định rằng đó chính là kiến thức của
các em không phải do người khác cung cấp mà các em nhận được;

- Với các tiết thực hành tôi nhận thấy: Tinh thần, thái độ, ý thức tự giác, độc
lập suy nghĩ, tính tìm tịi, sáng tạo, tự tin trong học tập của học sinh được nâng
cao;
Cũng qua những nội dung công việc học sinh đã thực hiện cho phép tôi rút
ra kết luận rằng: Đối với môn sinh học việc tổ chức dạy tốt bài học có thực hành
là khơng thể thiếu được đối với học sinh đang theo học cấp THCS nói chung,
sinh học 6 - 7 nói riêng.
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
- Khi áp dụng hầu hết các em được kích thích hứng thú học tập, chủ động
tham gia THTN và giải thích thảo luận kết quả. Số em viết hồn thiện báo cáo
thu hoạch và giải thích một cách tương đối sâu sắc các vấn đề xảy ra là trên
90%; Các em đều rất hồ hởi khi có giờ thực hành vì các em được làm chủ, được
độc lập nghiên cứu, tranh luận và bảo vệ vấn đề mình tranh luận;
- Qua việc hướng dẫn tổ chức học sinh thực hành ở phịng thực hành với
những hình thức thực hành khác nhau đã tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác, hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo, kỹ năng tìm
hiểu kiến thức từ thực hành thí nghiệm, khơng ngừng rèn luyện kỹ năng thực
hành , kỹ thực suy luận kết quả của vấn đề ở cuối tiết học. Giáo viên cần dặn kĩ
học sinh cho tiết học sau làm công việc gì? Xem những nội dung nào? Chuẩn bị
những dụng cụ thí nghiệm gì?;
- So với dạy học theo phương pháp cũ những năm gần đây HS chưa thể
hiện được nhiều kỹ năng: Quan sát, bố trí thí nghiệm, phân tích… tinh thần thái
độ học tập của học sinh chưa được nâng cao. Qua việc hướng dẫn tổ chức học
sinh thực hành nói trên học sinh ham thích, hứng thú trong học tập trong tiết học
có thực hành thí nghiệm, u thích bộ mơn Sinh vật hơn;
11


Biết sử dụng thành thạo các phương tiện thí nghiệm thực hành, tự tin,

nghiêm túc, cẩn thận trong nghiên cứu. Rèn luyện kỹ năng thao tác, thực hiện
thực hành. Học sinh quan sát, ghi nhận kiến thức một cách chính xác bởi vì kiến
thức đó do chính các em tự tìm ra bằng thực nghiệm. Các em hiểu và nắm vững
các khái niệm sinh học trong chương trình;
- Thể hiện kỹ năng làm chủ kiến thức qua thực hành, kỹ năng diễn đạt của
học sinh;
- Với bài học có thực hành học sinh tiến hành thực hành theo hướng dẫn
của giáo viên, học sinh tìm ra kiến thức mới, tất nhiên các em sẽ khắc sâu kiến
thức hơn. Bởi vì kiến thức đó bằng thực nghiệm do chính các em tìm ra chớ
khơng phải do giáo viên cung cấp như ở phương pháp cũ, tất nhiên kết quả học
tập của học sinh đạt cao hơn;
- Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng cao, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm, tỉ lệ học sinh
trên trung bình tăng hằng năm. Chất lượng dạy học nâng cao rõ rệt. Học sinh
chủ động chiếm lĩnh kiến thức, tích cực đóng góp ý kiến xây dựng bài, ln phát
huy được óc tư duy khả năng sáng tạo của bản thân. Qua đó học sinh u thích
bộ mơn, ham học ham khám phá thế giới xung quanh để tự khẳng định bản thân
trước bạn học và thầy cơ. Học sinh có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường
sống, đồng thời biết tuyên truyền và vận động mọi người cùng có trách nhiệm về
vấn đề này;
- Nếu áp dụng tốt phương pháp thực hành vào giảng dạy thì sẽ phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh dễ dàng nắm bắt
kiến thức hơn. Áp dụng bài học vào thực tế đời sống. Bên cạnh đó giáo viên chỉ
là người hướng dẫn, sửa chữa những sai sót của học sinh nên giảm bớt phần ghi
bảng;
- Thông qua việc giảng dạy bằng phương pháp thực hành (quan sát bằng
mẫu vật kết hợp với tranh vẽ và lồng ghép ứng dung công nghệ thơng tin…) đã
nêu trên thì giáo viên có thể giảm bớt thời gian thuyết trình mà học sinh dễ liên
hệ thực tế.
5. Tài liệu kèm theo gồm: (Nếu có)


12


13



×