Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn của sinh viên Đại học Thương Mại bằng ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.08 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN

: NGHIÊN CỨU MARKETING

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn của
sinh viên Đại học Thương Mại bằng ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN

Hà Nội - 2021


MỤC LỤC

2
2


PHẦN NHIỆM VỤ CHUNG
1.

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Giữa xu hướng phát triển kinh tế trong thời đại 4.0 hiện nay, hình thức kinh doanh
ứng dụng thương mại điện tử ngày càng được mở rộng và áp dụng rộng rãi. Lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ ăn uống đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc đặt và giao đồ ăn thông
qua các ứng dụng giao đồ ăn. Điển hình trong đó là ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN. Trong
bối cảnh hoạt động kinh doanh khó khăn do ảnh hưởng đại dịch, cùng với sự phát triển
ngày càng mạnh mẽ của cơng nghệ, ngày càng có nhiều người sử dụng dịch vụ giao đồ ăn


tận nơi bằng ứng dụng di động. Vì thế, nhóm sinh viên chúng tôi quyết định lựa chọn vấn
đề nghiên cứu là “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn của sinh
viên Đại học Thương Mại bằng ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN”
Từ mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết đn nghiên cứu về mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đó và mức độ hài lịng của sinh viên về BAEMIN. Cuối cùng,
nhóm sẽ đề xuất một số giải pháp kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp.
2.

Thiết kế thu thập thông tin
2.1.

Xác định các thơng tin, gồm thứ cấp (bên trong, bên ngồi)
và thông tin sơ cấp

Sau khi nhận dạng vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, nhóm chúng tơi tiến hành xác
định các thơng tin thứ cấp như: Báo cáo tồn cảnh thị trường thương mại điện tử Việt
Nam trong những năm gần đây; Báo cáo về xu hướng tiêu dùng thức ăn của người dân, về
hình thức mua; Thống kê báo cáo về lượng người truy cập và sử dụng Baemin; Báo cáo
về mức doanh thu của Baemin trong các quý gần đây; ...
Tiếp theo, các thông tin sơ cấp được thu thập qua các kết quả trả lời bảng câu hỏi
điều tra từ sinh viên, bao gồm: Số lượng sinh viên sử dụng Baemin; tần suất trung bình sử
dụng Baemin; thời điểm đặt hàng; phương thức thanh toán chủ yếu; các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định đặt hàng; ...
2.2.
3
3

Xác định các phương pháp thu thập thông tin



Để thu thập thơng tin, nhóm chúng tơi đã áp dụng một số phương pháp được tiếp
cận trong quá trình học tập. Trong đó, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn báo cáo
ở trong nội bộ công ty như báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh kết hợp với các nguồn
bên ngồi như báo chí, mạng Internet, các báo cáo từ Bộ, Ngành, ...
Về phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, nhóm đã sử dụng phương pháp điều tra
bằng bảng câu hỏi khảo sát và phương pháp quan sát, phỏng vấn và thử nghiệm một số
nhóm đối tượng nghiên cứu.
2.3.

Xác định phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Với đề tài nghiên cứu là: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ
ăn của sinh viên Đại học Thương Mại bằng ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN, nhóm chúng
em đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu theo hai trường hợp:
Trường hợp 1: Không xác định chính xác được tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu
đơn vị, đồng thời không lập được khung lấy mẫu nên nhóm dùng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích lũy nhanh.
Trường hợp 2: Giả sử nhóm lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương
pháp chọn mẫu xác suất, cụ thể là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phương pháp lấy mẫu
ngẫu nhiên đơn giản, khả năng được chọn của các đơn vị mẫu trong quần thể là như nhau.
Phương pháp này khá dễ áp dụng, phù hợp với năng lực và nguồn lực của thành viên
trong nhóm, và cũng đáp ứng được yêu cầu của dự án nghiên cứu.
2.4.

Xác định phương pháp giao tiếp

Có 2 phương pháp giao tiếp là bằng lời nói và bằng cử chỉ hành vi. Nhóm đã giao
tiếp bằng lời nói với đối tượng nghiên cứu qua khả năng nói chuyện, giọng nói, ngữ điệu.
Ngồi ra, nhóm đã tổng hợp thơng tin thu thập được thành văn bản, sau đó thuyết
trình kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, nhóm cũng kết hợp phương pháp giao tiếp bằng cử

chỉ hành vi khi khảo sát đối tượng nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu bằng điệu
bộ, biểu cảm khuôn mặt, dáng điệu, khoảng cách, cử chỉ tay chân, ...
2.5.
4
4

Xây dựng mơ hình và bảng câu hỏi


Thơng qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các nghiên cứu trước đó, nhóm nghiên cứu đã
tổng hợp và đề xuất mơ hình và bảng câu hỏi như sau:

MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu hỏi
1. Đa dạng về lựa chọn
Tơi có được đầy đủ các thơng tin về món ăn mà mình cần
Tơi có nhiều sự lựa chọn hơn cho một món ăn mà mình cần
Tơi có nhiều sự lựa chọn hơn về thương hiệu món ăn và cửa hàng bán
Tơi có thể tìm thấy hầu hết tất cả những món ăn mà mình mong muốn
2. Tính đáp ứng của ứng dụng
Tơi thích ứng dụng có đầy đủ thơng tin, hình ảnh về các món ăn
Tơi thích ứng dụng có đầy đủ thơng tin về người bán
Tơi thích ứng dụng có giao diện đẹp, dễ nhìn, tốc độ tìm kiếm cao
Tơi thích ứng dụng có chức năng đánh giá, bình luận của người mua
5
5

Đánh giá

1 2 3 4 5


trước
Tơi thích ứng dụng dễ dàng tương tác với những người bán hàng trực
tuyến
3. Rủi ro
Khơng được hồn tiền nếu món ăn khơng đạt u cầu về chất lượng
hoặc khơng giống như mơ tả
Phát sinh chi phí vận chuyển khi đặt món trực tuyến
Món ăn được giao trễ hơn so với quy định
Mất thời gian khi cung cấp thông tin cho mỗi lần đặt hàng
Món ăn được giao khơng đúng với u cầu khi đặt món
4. Sự thuận tiện
Tơi khơng tốn thời gian, công sức khi di chuyển đến cửa hàng ăn uống
Tơi dễ dàng tìm được món ăn mà mình cần trên các ứng dụng
Tơi có thể mua món ăn qua mạng một cách dễ dàng và thuận tiện
Tôi có thể thanh tốn bằng nhiều hình thức khác nhau
5. Giá cả
Giá bán của thức ăn nhanh qua mạng phù hợp với chất lượng sản
phẩm
Tơi có thể so sánh giá cả giữa các thương hiệu
Sử dụng dịch vụ mua món ăn qua mạng giúp tơi tiết kiệm tiền bạc
Có nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá khi mua món ăn qua
mạng
6. Sản phẩm
Món ăn nhận được thường giống với hình ảnh được quảng cáo
Món ăn vẫn giữ được chất lượng
Món ăn được trình bày, trang trí đẹp mắt
7. Quyết định đặt đồ ăn qua BAEMIN

Đặt đồ ăn qua ứng dụng BAEMIN đáp ứng được mong đợi của tôi
Tôi sẽ lựa chọn đặt đồ ăn bằng ứng dụng BAEMIN khi có nhu cầu
6
6


Tôi sẽ giới thiệu cho người thân, dồng nghiệp, bạn bè để họ đặt đồ ăn
bằng ứng dụng BAEMIN

3. Xác định lợi ích (giá trị) và phí tổn (chi phí) nghiên cứu
Chi phí nghiên cứu bao gồm:
-

Chi phí thu thập dữ liệu

-

Chi phí xử lý và phân tích dữ liệu

-

Chi phí tổng hợp và viết báo cáo kết quả nghiên cứu

-

Chi phí hội họp, trình bày và nghiệm thu kết quả nghiên cứu

Giá trị nghiên cứu:
-


Giúp Baemin nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu và hành vi mua của khách
hàng

-

Giúp Baemin khắc phục những hạn chế, phát huy ưu điểm để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng

-

Giúp Baemin tăng hiệu quả kinh doanh, số người truy cập và sử dụng ứng
dụng

-

7
7

Lợi ích cuối cùng là tăng doanh thu và lợi nhuận cho Baemin


4. Xác định thời gian biểu tiến hành nghiên cứu
Thời gian biểu kế hoạch tổng thể tiến hành nghiên cứu Marketing
Ngày bắt đầu: 03/10/2021
Ngày kết thúc: 27/10/2021
Ngày
Nội dung cơng việc

27
26

25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03

STT
1
2
3
3.1


Tìm kiếm tài liệu
Lập đề cương
Triển khai nghiên cứu
Xác định các nguồn thông

3.2

tin sơ cấp, thứ cấp
Xác định các phương pháp
thu thập thông tin, phương
pháp chọn mẫu, phương

3.3

pháp giao tiếp
Xây dụng mơ hình và lập

3.4
3.5
3.6
4
5

bảng câu hỏi
Khảo sát và Phỏng vấn
Xử lý dữ liệu
Phân tích dữ liệu
Viết báo cáo
Thời gian dự trữ
5. Soạn thảo Bản kế hoạch nghiên cứu và phê chuẩn kế hoạch nghiên cứu

5.1.

Tóm tắt báo cáo

Nhóm 8 thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định đặt đồ ăn của sinh viên Đại học Thương Mại bằng ứng dụng giao đồ ăn
BAEMIN”.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế cho thấy, nếu khung lấy mẫu khơng có sẵn thì
khơng nên xác định khung lấy mẫu. Vì mất rất nhiều thời gian và hao phí q lớn, tiến
trình lựa chọn thành viên cụ thể cho mẫu chỉ lấy ra 400 trong danh sách 1200 sinh viên.
8
8


Quy mô mẫu thực tế cần lớn hơn quy mô mẫu xác định theo các cơng thức tính
tốn, do sai số hao hụt trong chọn mẫu khá lớn.
5.2.
5.2.1.

Nội dung chính
Giới thiệu

Baemin là ứng dụng giao đồ ăn mới xuất hiện ở Việt Nam những năm gần đây và
được nhiều người tiêu dùng sử dụng. Để tìm hiểu rõ hơn về hành vi đặt đồ ăn qua ứng
dụng Baemin, nhóm 8 đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định đặt đồ ăn của sinh viên Đại học Thương Mại bằng ứng dụng giao
đồ ăn BAEMIN.
5.2.2.

Phương pháp chọn mẫu


Nhóm 8 đã lựa chọn hai phương pháp chọn mẫu đó là: phương pháp chọn mẫu xác
suất và phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Cụ thể như sau được chia làm hai trường hợp
như sau:
Trường hợp 1: Khơng xác định chính xác được tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu
đơn vị, đồng thời không lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích lũy nhanh.
Trường hợp 2: Giả sử nhóm lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương pháp
chọn mẫu xác suất, cụ thể là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phương pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên đơn giản, khả năng được chọn của các đơn vị mẫu trong quần thể là như nhau.
5.2.3.

Kết quả

Ở trường hợp 1, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích
hợp nhanh, nhóm đã thu về được kết quả như sau: Kết quả thu về được 230 phiếu. Sau khi
lọc ra những phiếu trả lời không hợp lệ, nhóm thu được 200 phiếu trả lời hợp lệ và tiến
hành xử lý và phân tích dữ liệu. Như vậy, tỷ lệ trả lời khảo sát là 76,67%, tỷ lệ phiếu khảo
sát hợp lệ là 86,95%.
Vậy với 200 phiếu hợp lệ, sai số ước lượng của dự án nghiên cứu khoảng 7% và độ
tin cậy khoảng 93%.
9
9


Ở trường hợp 2, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, nhóm thu về
được kết quả như sau: nhóm thu về được 300 phiếu. Mặc dù đã tiến hành liên lạc lại và
nhắc nhở các bạn hoàn thiện phiếu phỏng, tuy nhiên vẫn có một số khơng gửi lại phản
hồi.
Suy ra, tỷ lệ trả lời khảo sát của trường hợp 2 = 75% thấp hơn tỷ lệ trả lời khảo sát

của trường hợp 1 (76,67%).
Sau khi lọc ra những phiếu trả lời khơng hợp lệ, nhóm thu được 270 phiếu trả lời
hợp lệ và tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu. Như vậy, tỷ lệ phiếu khảo sát hợp lệ là
90%.
5.2.4. Những giới hạn của cuộc nghiên cứu
Trong cuộc nghiên cứu, chúng em đã bị giới hạn một số yếu tố như:
Thứ nhất, giới hạn về nguồn lực, để có thể tiến hành điều tra nghiên cứu số lượng
người tham gia nghiên cứu phải đảm bảo đủ và đúng. Do vậy, nhóm cần có nguồn lực
đảm bảo để có khả năng hồn thành cơng việc đúng hạn.
Bên cạnh đó, là khó khăn về chất lượng của các phiếu trả lời phỏng vấn. Ngoài ra,
một thử thách phải kể tên đến đó là trình độ của các thành viên trong nhóm.
Thứ hai là độ trung thực của thông tin cá nhân khi tham gia trả lời bảng câu hỏi, từ
chối tham gia trả lời, cung cấp các thơng tin mang tính cá nhân như: số điện thoại,
facebook cá nhân, …
Thứ ba là khó khăn đưa ra quyết định chọn mẫu: mẫu quá rộng gây khó khăn trong
việc thu thập thơng tin, mẫu q nhỏ thì khơng đảm bảo được tính đại diện số đơng của
nghiên cứu.
5.2.5.

Kết luận và kiến nghị qua kết quả nghiên cứu

Để có thể hoàn thành tốt một dự án nghiên cứu trước tiên cần phải xác định rõ
ràng, chính xác các yếu tố ban đầu như mục đích, mục tiêu đề tài nghiên cứu; đối tượng,
phạm vi nghiên cứu. Đồng thời cũng phải xác định được khả năng, nguồn lực, thời gian
của nhóm nghiên cứu từ đó có được những lựa chọn, hướng đi phù hợp.
10
10


Nghiên cứu thực tế, nếu khung lấy mẫu khơng có sẵn thì khơng nên xác định

khung lấy mẫu. Vì mất rất nhiều thời gian và hao phí quá lớn, tiến trình lựa chọn thành
viên cụ thể cho mẫu chỉ lấy ra 400 trong danh sách 1200 sinh viên.
Quy mô mẫu thực tế cần lớn hơn quy mô mẫu xác định theo các cơng thức tính
tốn, do sai số hao hụt trong chọn mẫu khá lớn.
Ngồi ra, cần nâng cao trình độ chun mơn của các thành viên nhóm nghiên cứu.
Đối với nghiên cứu marketing, để thuận tiện trong quá trình khảo sát, người nghiên
cứu nên chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất với quy mô mẫu lớn, để đảm bảo tính
đại diện của mẫu cho tổng thể, và giảm được sai số do chọn mẫu.

11
11


PHẦN NHIỆM VỤ RIÊNG
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống ngày càng hiện đại, đặc biệt ở các thành
phố lớn, nhu cầu, thói quen ăn uống của giới trẻ đã thay đổi rất nhiều. Theo đó, việc nắm
bắt được xu hướng thời đại công nghệ và nhu cầu của khách hàng để phát triển dịch vụ ăn
uống là điều tất yếu. Hiện nay, đặt đồ ăn trực tuyến (online) là một trong những hoạt động
quen thuộc với người dân sống tại thành phố. Nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao, dịch
vụ ăn uống phục vụ tận nơi được đẩy mạnh khiến cho ứng dụng đặt đồ ăn trở thành công
cụ không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành, khách hàng ngày càng khó tính và
cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng trở nên gay gắt. Ngoài ra, sự phát triển của Internet,
mạng xã hội đã tạo nhiều cơ hội và thách thức khăn cho các doanh nghiệp trong công tác
thu hút và giữ chân khách hàng. Dịch vụ đặt và giao đồ ăn tận nơi đã mang lại cho khách,
hàng sự thuận tiện, giúp họ tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều
này còn mang lại trải nghiệm ẩm thực hết sức phong phú cho khách hàng về việc chọn
món, lựa chọn quán ăn ngon và giá thành hợp lý. Thấu hiểu khách hàng và nắm rõ những

yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đặt món ăn và giao hàng của khách hàng
đã trở thành một trong những nền tảng cốt lõi để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Với những hiểu biết và trải nghiệm đặt món ăn tại ứng dụng Baemin, nhóm 8 đã
quyết định chọn Baemin làm doanh nghiệp trọng tâm trong đề tài nghiên cứu của mình
với vấn đề nghiên cứu: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn của
sinh viên Thương Mại bằng ứng dụng giao đồ ăn Baemin"
2. Vấn đề nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn bằng ứng dụng Baemin

-

của sinh viên Đại học Thương Mại và phát triển thang đo của các yếu tố này.
12
12


Xây dựng và kiểm định mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn

-

bằng ứng dụng Baemin của sinh viên Thương Mại
 Phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương mại có sử dụng ứng dụng
Baemin

-


Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Thương Mại
B. MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN VÀ QUY TRÌNH CHỌN MẪU CHO
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ
ăn của sinh viên ĐHTM bằng ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN
I.

1.
I.1.

Mô tả phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cá nhân trực tiếp

Mô tả
Với đề tài nghiên cứu là “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt

đồ ăn của sinh viên Đại học Thương Mại bằng ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN”. Bước đầu
tiên là chọn mẫu, mẫu ở đây là gồm tất cả sinh viên hệ chính quy Đại học Thương mại
đang theo học hệ đào tạo chính quy đã sử dụng ứng dụng Baemin. Sau đó thì dùng câu
hỏi đã soạn sẵn gặp trực tiếp các đối tượng tại các khu vực các bạn sinh viên thường nhận
hàng đặt online như sân trường, cổng ký túc xá, cổng trường.
I.2.

Quy trình
-

Bước 1: Trước khi tiến hành phỏng vấn, chúng tôi tiến hành thu thập các số

liệu thứ cấp thông qua các số liệu trên các trang Web, tạp chí, các báo cáo về tình hình thị
trường, các bài nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như Báo cáo

toàn cảnh thị trường thương mại điện tử Việt Nam trong những năm gần đây; Báo cáo về
xu hướng tiêu dùng thức ăn của người dân, về hình thức mua;... Thu thập các số liệu về
công ty như: thống kê báo cáo về lượng người truy cập và sử dụng Baemin; Báo cáo về
mức doanh thu của Baemin trong các quý gần đây; ...
13
13


-

Bước 2: Tiếp đến, xác định các nhóm đối tượnng phỏng vấn: tất cả sinh viên

hệ chính quy Đại học Thương mại đang theo học hệ đào tạo chính quy đã sử dụng ứng
dụng Baemin.
-

Bước 3: Lên kế hoạch phỏng vấn trực tiếp bao gồm: thời gian, địa điểm, đối

tượng, kinh phí,... Xây dựng bảng câu hỏi sẵn để thuận tiện trong lúc phỏng vấn trực tiếp,
chú y cách hỏi phải khéo léo, thích hợp, dẫn dắt được cuộc phỏng vấn để đạt được mục
tiêu mong muốn
-

Bước 4: Ghi chép đầy đủ ý kiến, thơng tin, có thể ghi âm, quay phim, ghi

hình trực tiếp để có tài liệu đầy đủ và chính xác.
-

Bước 5: Tổng hợp dữ liệu, xử lý, phân tích và hồn thành cơng tác nghiên


-

B6 : Hồn thành cơng tác nghiên cứu thực địa theo kinh phí

cứu.
I.3.

Nhận xét
 Ưu điểm
Với phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp này sẽ thu được thông tin một cách

tối đa. Trong q trình phỏng vấn có thể quan sát được những phản ứng của người được
phỏng vấn. Tỷ lệ trả lời phỏng vấn sẽ cao hơn các phương pháp phỏng vấn khác, và trong
q trình phỏng vấn sẽ có những ý tưởng phát sinh thì có thể cải thiện được câu hỏi phỏng
vấn.
 Nhược điểm
Với phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp này yêu cầu phải đến tận đỉa điệm
thực tế, phỏng vấn lần lượt từng người sẽ mất khá nhiều thời gian, cơng sức. Đơi khi vì
những tác động bên ngoài ( thời gian, lý do cá nhân,..) mà người được phỏng vấn sẽ
khơng hồn tồn chân thật. Kết quả phỏng vấn sẽ chịu tác động khá nhiều của người đi
phỏng vấn.
2.

Phỏng vấn qua thư bằng cách gửi email

2.1.

Mô tả

14

14


Với trường hợp nhóm lập được danh sách gồm các đối tượng nghiên cứu là các
bạn sinh viên chính quy đang học tại trường Đại học Thương Mại bằng cách đến các lớp
học phần mà các bạn sinh viên Thương Mại đang học và làm một cuộc khảo sát nhỏ trước
khi tiến hành khảo sát chính thức. Sau cuộc khảo sát nhỏ này sẽ xin cách thước liên lạc
với các đối tượng đó, thơng tin thu được sẽ sử dụng cho phỏng vấn qua email. Trường
hợp 2, khi mà nhóm không xác định được tổng thể nghiên cứu, phải sử dụng phương pháp
chọn mẫu phi ngẫu nhiên thì sau khi thực hiện phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp,
sẽ có những trường hợp khơng tiện trả lời hoặc có thể nhờ các đáp viên trước giới thiệu
đến bạn bè của họ để tham gia buổi phỏng vấn. Những trường hợp như vậy thì sẽ lấy
thơng tin của họ ( sđt, email) để trở thành các đối tượng phỏng vấn cho phương pháp
phỏng vấn qua thư bằng cách gửi email. Sau khi đã có thơng tin của các đối tượng thi tiến
hành gửi bảng câu hỏi đã soạn sẵn qua email của họ.
2.2.

Quy trình
-

Bước 1: Chuẩn bị phỏng vấn, chuẩn bị bộ câu hỏi cho đề tài nghiên cứu

-

Bước 2: Tổng hợp, lên danh sách các đối tượng phỏng vấn

-

Bước 3: Kiểm tra kỹ lại địa chỉ email sau đó tiến hành gửi bộ câu hỏi phỏng


đến các địa chỉ đó. Nhóm sẽ đính kèm tài liệu thi Tiếng Anh Toeic hoặc ielts hay sách
ebook mà nhóm tổng hợp được sau khi các bạn hoàn thành câu trả lời phỏng vấn.
-

Bước 4: Nếu sau 3 ngày kể từ ngày bộ câu hỏi, đáp viên chưa gửi phiếu trả

lời, nhóm sẽ nhắn tin/gọi điện để nhờ các đáp viên cố gắng hoàn thiện phiếu khảo sát.
-

Bước 5: Sau khi nhận được mail trả lời thì tổng hợp và chuẩn bị xử lý dữ

liệu.
2.3.

Nhận xét

 Ưu điểm:
Phương pháp phỏng vấn bằng thư tín có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau,
phạm vi nghiên cứu rộng hơn, có thể hỏi được nhiều người do phí tổn thất, tiết kiệm chi
phí; khơng bị giới hạn về thời gian nên câu trả lời sẽ khách quan hơn, trong bảng câu hỏi
có thể sử dụng tài liệu để minh họa hay dễ dàng đính kèm quà tặng.
15
15


 Nhược điểm:
Khơng có gì ràng buộc nên tỷ lệ trả lời khá là thấp, thời gian phỏng vấn kéo dài,
khơng kiểm sốt được người trả lời nên sẽ có những câu trả lời dạng làm qua loa gây khó
khăn trong việc xử lý dữ liệu
II.


Quy trình chọn mẫu nghiên cứu cho phương pháp phỏng vấn dự án

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn của sinh viên
ĐHTM bằng ứng dụng giao đồ ăn BAEMIN
1

Xác định tổng thể nghiên cứu và đơn vị chọn mẫu nghiên cứu.
Dựa trên vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã xác định ở trên, Nhóm

chúng em xác định tổng thể nghiên cứu và đơn vị chọn mẫu trong nghiên cứu như sau:
Tổng thể nghiên cứu: tất cả sinh viên hệ chính quy Đại học Thương mại đang theo
học hệ đào tạo chính quy đã sử dụng ứng dụng Baemin.
Nhóm 8, quyết định thực hiện quy trình chọn mẫu cho dự án nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Baemin của sinh viên Đại học Thương
Mại theo hai trường hợp như sau:
6. Trường hợp 1:
Khơng xác định chính xác được tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu đơn vị, đồng thời
không lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
6.1.

Lựa chọn khung lấy mẫu.

Khung chọn mẫu là danh sách các phân tử của tổng thể mục tiêu đã xác định. Tuy
nhiên, tổng thể nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn của sinh viên
Đại học Thương Mại bằng ứng dụng Baemin là các sinh viên chính quy đã sử dụng ứng
dụng Baemin để đặt đồ ăn.
Trong khi đó, nhóm khơng xác định được có bao nhiêu bạn sinh viên Thương Mại
đã sử dụng Baemin và cũng không xin được các thông tin từ Baemin. Vậy nên, danh sách
các sinh viên chính quy đã sử dụng dịch vụ là khơng có sẵn và nhóm khơng xác định

được khung lấy mẫu.
6.2.
16
16

Chọn phương pháp lấy mẫu.


Khi không xác định được khung lấy mẫu, dự án nghiên cứu chọn phương pháp lấy
mẫu là phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên”, theo ThS. Phạm Chánh Thịnh giảng viên
trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất bao gồm: chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu tích
lũy nhanh, chọn mẫu kiểm tra tỷ lệ và chọn mẫu phán đốn.
Nhóm nghiên cứu gặp khó khăn về mặt thời gian và hạn chế về kinh phí, để
tiết kiệm thời gian và chi phí lập mẫu, nhóm quyết định chọn phương pháp chọn mẫu phi
xác suất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích lũy nhanh.
6.3.

Quyết định về quy mơ mẫu hay cỡ mẫu.

Theo giáo trình Nghiên cứu Marketing Trường đại học Kinh tế quốc dân có viết: “
cùng với phương pháp chọn mẫu, xác định kích thước mẫu hợp lý có ý nghĩa quan trọng
đối với việc đảm bảo mức độ tin cậy cần thiết của các kết quả nghiên cứu. Kích thước
mẫu càng lớn dữ liệu sẽ có tin cậy càng cao và ngược lại”.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất không thể áp dụng công thức thống kê để ước
lượng. Một trong những phương pháp phổ biến để xác định kích thước mẫu là dựa trên
những cân nhắc về quản lý. Trong phương pháp này, nhóm nghiên cứu đã dựa vào những
căn cứ sau đây:
-


Đặc tính của đối tượng nghiên cứu

-

Câu hỏi được sử dụng

-

Chi phí thu thập dữ liệu

-

Tính so sánh của các nhóm nhỏ trong mẫu

Theo một số nhà nghiên cứu thì một mẫu với n30 hoặc n = 1/10 quy mô tổng thể,
mẫu đã đủ lớn để phản ánh khá chính xác tổng thể.
Tuy nhiên, nhóm khơng biết chính xác quy mơ của tổng thể, do khơng xác định
được có bao nhiêu sinh viên chính quy đại học Thương Mại đã đặt đồ ăn qua Baemin.
Tham khảo bài viết về “Relationship between Sample Size and Margin of Error” là mối
quan hệ giữa cỡ mẫu và biên độ lỗi, nhóm thu được kết quả như hình dưới đây:
17
17


Hình 1: Mối quan hệ giữa cỡ mẫu và sai số ước lượng.
Từ hình 1, ta có thể xác định sai số của một quy mô mẫu cụ thể như bảng sau:

18
18



Tương ứng với cỡ mẫu 400, sai số là 5% suy ra độ tin cậy là 95%, vậy có thể cỡ
mẫu 400 là lý tưởng, đảm bảo được sai số ước lượng.
Tương ứng với cỡ mẫu 300 sai số là 6% và độ tin cậy là 94%.
Thời gian thực hiện và năng lực của nhóm nghiên cứu có hạn, nhóm quyết định
chọn quy mơ mẫu là 300 để phịng trường hợp sai số hao hụt.
6.4.

Lựa chọn các thành viên cụ thể của mẫu.

Chọn mẫu thuận tiện, nhóm thực hiện phỏng vấn các đáp viên với bảng câu hỏi
phỏng vấn soạn sẵn tại các khu vực như sân trường, cổng ký túc xá, cổng trường - nơi các
bạn sinh viên thường xuyên nhận hàng đặt online. Hoặc xin thông tin (Zalo, Facebook,
Email) đối với các trường hợp không tiện trả lời trực tiếp, để thực hiện phỏng vấn online
qua điện thoại, hoặc phỏng vấn qua thư bằng cách gửi email. Tuy nhiên, tỷ lệ trả lời
online thấp hơn hẳn tỷ lệ trả lời trực tiếp.
Chọn mẫu tích lũy nhanh, từ những đáp viên trước (khi thực hiện chọn mẫu thuận
tiện), nhóm sẽ nhờ các đáp viên trước giới thiệu đến bạn bè của họ để tham gia buổi
phỏng vấn. Nếu những người bạn này thuộc tổng thể nghiên cứu của dự án nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt đồ ăn qua Baemin của sinh viên Đại học
Thương Mại thì được chọn, nhóm sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp nếu có thể gặp mặt;
nếu khơng, nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện phỏng vấn online bằng điện thoại, hoặc phỏng
vấn qua thư bằng cách gửi email.
Để thuận tiện cho quá trình phỏng vấn, đối với các bạn tham gia q trình phỏng
vấn và chia sẻ cho nhóm một số thơng tin cần thiết, nhóm nghiên cứu sẽ tặng cho các bạn
1 số phần quà nho nhỏ như: móc khóa, gấu bơng, kẹo cao su xylitol ( để các bạn diệt
19
19



khuẩn sau mỗi bữa ăn). Đối với các bạn trả lời phỏng vấn online thành cơng, nhóm sẽ gửi
tặng các bạn tài liệu thi Tiếng Anh Toeic hoặc ielts hay sách ebook mà nhóm tổng hợp
được. Trước khi thực hiện phỏng vấn, nhóm nghiên cứu cam kết thơng tin cá nhân của các
bạn chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không cung cấp cho bất kỳ tổ chức nào.
6.5.

Kiểm tra q trình chọn mẫu.

Đầu tiên nhóm sẽ thực hiện kiểm tra và đánh giá các đơn vị mẫu có đúng yêu cầu
đề ra ngay từ bạn đầu không? Mặc dù trong quá trình chọn các thành viên cho mẫu, nhóm
khơng khảo sát những người khơng thuộc đối tượng nghiên cứu, nhưng nhóm vẫn tiến
hành kiểm tra các đơn vị mẫu để tránh trường hợp bỏ qua những thông tin của những
người lẽ ra phải được phỏng vấn).
Kiểm tra và đánh giá sự thành thật của người được phỏng vấn. Trong quá trình
phỏng vấn, cuộc phỏng vấn cần đảm bảo yêu cầu:
-

Có sự cộng tác: các ứng viên sẵn sàng trả lời, khơng có sự gượng ép trong

khi thực hiện phỏng vấn.
-

Câu trả lời cần sự logic, chân thực.
Quá trình phỏng vấn không được xảy ra quá lâu (không quá 5 phút) để

tránh sự từ chối trả lời từ ứng viên.
Kiểm tra và đánh giá tỷ lệ hoàn tất của đối tượng phỏng vấn (xem đã thu thập đủ
số đơn vị cần thiết trên mẫu chưa) : khi phỏng vấn bằng thư qua email nhiều khả năng sẽ
không nhận được phản hồi do ứng viên không muốn thực hiện phỏng vấn , khi phỏng vấn
bằng điện thoại đôi khi không thể tiếp xúc được với ứng viên nên không thể xác định

được chính xác ứng có chân thành trong q trình phỏng vấn hay khơng. Vì vậy, sau khi
thu được kết quả, nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện rà sốt, kiểm tra các thông tin thu thập
được và tiến hành lọc ra thông tin không hợp lệ nhằm loại bỏ những mẫu không phù hợp;
đối với những thông tin hợp lệ, nhóm sẽ tổng hợp và xác nhận chính xác số lượng mẫu để
thực hiện tính sai số ước lượng của dự án nghiên cứu. Nếu sai số ước lượng nhỏ hơn 10%
và độ tin cậy hơn hơn 90% thì nhóm sẽ lấy cỡ mẫu đó, nếu sai số và độ tin cậy chưa đạt
20
20


yêu cầu, nhóm tiếp tục tiến hành phỏng vấn. Sau khi xác định được cỡ mẫu, nhóm nghiên
cứu sẽ thực hiện xử lý và phân tích dữ liệu.
7. Trường hợp 2:
Giả sử nhóm lập được khung lấy mẫu, nhóm dùng phương pháp chọn mẫu xác
suất.
7.1.

Lựa chọn khung lấy mẫu

Giả sử, nhóm lập được danh sách gồm các đối tượng nghiên cứu là các bạn sinh
viên chính quy đang học tại trường Đại học Thương Mại. Để lập được khung nghiên cứu
này, nhóm đã đến các lớp học phần mà các bạn sinh viên Thương Mại đang học và làm
một cuộc khảo sát nhỏ trước khi tiến hành khảo sát chính thức. Mục tiêu hướng đến chủ
yếu là các lớp học tại nhà V và nhà G, vì số lượng sinh viên trung bình của mỗi lớp là hơn
80 bạn nên quá trình chọn mẫu sẽ dễ hơn. Bước đầu để xác định số lượng sinh viên đã
từng đặt đồ ăn trên ứng dụng Baemin, nhóm sẽ hỏi các bạn câu hỏi đầu tiên trong bảng
câu hỏi “Bạn đã từng đặt đồ ăn qua ứng dụng Baemin chưa?”. Sau đó, với các bạn sinh
viên đã sử dụng Baemin để mua đồ - nhóm chúng em sẽ cho các bạn ấy biết tầm quan
trọng của các bạn ấy đối với dự án nghiên cứu của nhóm, bày tỏ mong muốn các bạn sẽ
tham gia phỏng vấn và xin cách thức liên lạc.

Bên cạnh đó, nhóm cũng yêu cầu họ cung cấp thêm các thông tin như họ tên, số
điện thoại, Facebook, và những người bạn khác mà họ biết cũng đã tham gia mua đồ ăn
qua Baemin. Thơng tin này nhóm cam kết sẽ chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu riêng
tư và không cung cấp cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào khác. Ngồi ra, để có thể thuận
lợi cho q trình lấy mẫu, khảo sát, nhóm chúng em sẽ tặng một số phần quà nhỏ (tài liệu
Tiếng Anh ôn tập Toeic/Ielts hay sách ebook hoặc một số tài liệu khác mà nhóm có thể
đáp ứng được) cho các bạn tham gia trả lời phỏng vấn.
Kết quả là nhóm đã thu thập được danh sách 1200 sinh viên chính quy trường Đại
học Thương Mại đã từng đặt đồ ăn qua ứng dụng Baemin (trung bình mỗi lớp có khoảng
60% các bạn sinh viên đã và đang sử dụng Baemin, nhưng chỉ có khoảng 45% các bạn
đồng ý tham gia phỏng vấn).
21
21


Danh sách bao gồm:
STT

Họ và tên

Phương thức liên lạc

1

Nguyễn Thị Hồng Nhung

036xxx490

2


Nguyễn Thị Thu Phương

036xxx588

3

Lưu Thị Ngọc Quỳnh

098xxx436

...

...

...

1197

Khuất Thị Diễm Quỳnh

096xxx235

1198

Nguyễn Thị Như

035xxx734

1199


Nguyễn Thị Nhung

097xxx442

1200

Trần Thị Nguyệt

039xxx868

7.2.

Chọn phương pháp lấy mẫu

Khi đã có khung chọn mẫu, nhóm quyết định lựa chọn phương pháp chọn mẫu xác
suất và cụ thể chọn mẫu hệ thống. Phương pháp chọn mẫu này có thủ tục đơn giản, rút
ngắn được thời gian cũng như chi phí, khi các đơn vị rải đều ra trong tồn bộ tổng thể thì
tính chất đại biểu của mẫu cao.
Với phương pháp chọn mẫu hệ thống, mỗi phần tử đều có cơ hội được lựa chọn trở
thành thành viên của mẫu nhưng xác suất chọn không nhất thiết phải bằng nhau. Trình tự
tiến hành như sau:
- Đầu tiên, sắp xếp các phần tử trong khung lấy mẫu theo vần A, B, C và đánh số
thứ tự.
- Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản chọn phần tử đầu tiên. Sau
đó, căn cứ vào trật tự sắp xếp trong danh sách, sau một khoảng cách d nhất định nhóm lại
chọn ra một đơn vị mẫu. Cứ như vậy cho đến khi chọn đủ số phần tử của mẫu.
7.3.

22
22


Xác định quy mô mẫu


Nhóm chúng em vẫn chưa thể xác định chính xác tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu,
vì vậy khơng thể tính mẫu dựa vào cơng thức mẫu được đề cập trong giáo trình Nghiên
cứu Marketing hay như theo một số nhà nghiên cứu một mẫu với kích thước n>= 30 hoặc
n = 1/10 quy mơ của tổng thể thì nhà nghiên cứu tương đối an tâm là mẫu đã đủ lớn để
phản ánh khá chính xác tổng thể.
Chính vì điều đó, nhóm đã quyết định dùng phương pháp của Tabachnick & Fidell
(2007), kích thước mẫu tối thiểu cho mơ hình hồi quy đa biến được tính theo cơng thức: n
= 8*var + 50. Trong đó: n là kích thước mẫu, var là số biến độc lập đưa vào mơ hình hồi
quy. Từ kết quả thảo luận, và tham khảo một số mơ hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
tới quyết định đặt đồ của sinh viên, nhóm đề xuất mơ hình nghiên cứu như sau:

Trên cơ sở mơ hình trên, theo công thức n = 8*6 + 50 = 98.
23
23


Tương ứng với sai số ước lượng từ bảng 1, thì n = 98 cho sai số chọn mẫu là ~
10%, độ tin cậy 90%.
Mẫu lớn hơn 98 là cỡ mẫu tối thiểu để kiểm định mơ hình hồi quy, quy mô mẫu
càng lớn độ tin cậy của dự án nghiên cứu càng cao. Giả định, phương pháp chọn mẫu hệ
thống có thể tỷ lệ các đáp viên khơng phản hồi sẽ cao hơn trường hợp 1.
Vậy nhóm quyết định quy mơ mẫu là 400, để tránh trường hợp có sai số hao hụt.
Mẫu 400 (sinh viên) tương ứng với sai số chọn mẫu là 5% (bảng 1).
7.4.

Lựa chọn thành viên cụ thể của mẫu.


Từ danh sách khung mẫu lập được, nhóm thực hiện chọn mẫu hệ thống bằng cách
sau một khoảng cách d nhất định nhóm lại chọn ra một đơn vị mẫu. Khoảng cách d được
tính bằng cơng thức: d = N/n (trong đó: N là số đơn vị của tổng thể chung; n là số đơn vị
của tổng thể mẫu).
Trong trường hợp nhóm quyết định lấy quy mô mẫu là 400 sinh viên, như vậy
khoảng cách d = 1200/400 = 3. Tiếp theo, lấy ngẫu nhiên số thứ tự của một sinh viên, sau
đó cứ cách đều 3 đơn vị chọn ra người tiếp theo cứ như vậy cho đến khi lập được danh
sách bao gồm 400 sinh viên.
Kết quả của bước lựa chọn thành viên cụ thể cho mẫu là bảng sau:
Bảng: Danh sách các thành viên cụ thể của trường hợp 2
STT

…….
24
24

Họ và tên

SĐT

1

Phạm Thanh Dung

0985544xxx

2

Nguyễn Thị Huyền


0394767xxx

3

Cao Nhã Uyên

0342073xxx

4

Nguyễn Thị Ngọc Anh

0989517xxx

5

Phùng Thị Cẩm Tú

0325067xxx

6

Phạm Thị Thu

0967675xxx


398 Nguyễn Thanh Tùng


0932795xxx

399

0963818xxx

Đoàn Thuỳ Dương

400 Nguyễn Thị Thanh Vân

0388715xxx

Sau đó nhóm tiến hành liên hệ và gửi phiếu khảo sát với các bạn sinh viên theo
danh sách bảng 3.
Nếu sau 3 ngày kể từ ngày gửi phiếu khảo sát, đáp viên chưa gửi phiếu trả lời,
nhóm sẽ nhắn tin/gọi điện để nhờ các đáp viên cố gắng hoàn thiện phiếu khảo sát.
7.5.

Kiểm tra quá trình chọn mẫu

Kiểm tra quá trình chọn mẫu thường kiểm tra trên các phương diện sau:
- Kiểm tra đơn vị mẫu có đúng đối tượng nghiên cứu khơng?
Q trình lấy mẫu thường dễ bị mắc sai lầm ở khâu chọn đối tượng: do thu thập
thông tin ở nơi khơng thích hợp, ở những người khơng thích hợp hoặc bỏ qua thơng tin
của những người lẽ ra phải được phỏng vấn. Do đó, sau khi lập được danh sách mẫu
nghiên cứu, nhóm cần phải kiểm tra lại một lần nữa xem đã lấy được đúng thông tin cần
thiết hay chưa.
- Kiểm tra sự cộng tác của người trả lời
Kiểm tra sự hợp tác của người trả lời trong quá trình phỏng vấn về thái độ, chất
lượng câu trả lời,... Thơng thường, có các yếu tố ảnh hưởng đến sự cộng tác của người trả

lời như: câu hỏi dài, nhiều ý nhỏ; thời gian phỏng vấn quá lâu; thái độ của người phỏng
vấn chưa đúng mực; v.v
- Kiểm tra tỷ lệ hồn tất
Mục đích của hoạt động này là xem đã thu thập đủ số đơn vị cần thiết trên mẫu
chưa. Trong phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt dễ dàng lấy được
thông tin chính xác và đầy đủ nhất. Ngồi ra cịn phỏng vấn qua thư và phỏng vấn qua
điện thoại. Phỏng vấn qua thư hay gửi email có thể gặp trường hợp thư bị trả lại do khơng
có người nhận hoặc email không được phản hồi. Phỏng vấn qua điện thoại không tiếp xúc
25
25


×