Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

TIỂU LUẬN môn quan hệ kinh tế quốc tế đề tài CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA AN PHÁT XANH TRONG HIỆP ĐỊNH RCEP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------📖--------

BỘ MƠN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHI
***
TIỂU LUẬN:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA AN
PHÁT XANH TRONG HIỆP ĐỊNH RCEP

Khóa lớp: Lớp K59E
Tp.HCM, ngày 29 tháng 11 năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM
STT

Họ và tên

MSSV

Cơng việc

Mức độ
hồn thành

1

Phạm Kiều
Phương



2011115479

Cơ hội và thách thức; Dự báo
tình hình Doanh nghiệp

100%

2

Nguyễn Thị Thanh
Trà

2011115609

Phân tích mơi trường vi mơ và
vĩ mơ của Doanh nghiệp; Dự
báo tình hình Doanh nghiệp

100%

3

Lê Phúc Đơng Hải

2011116370

Tổng quan về Hiệp định
RCEP; Những cam kết trong
RCEP liên quan đến ngành

Nhựa; Kết luận; Tổng hợp và
chỉnh word

100%

4

Hồ Thị Anh Như

2011116519

Tính cấp thiết của đề tài; Mục
tiêu nghiên cứu; Đối tượng
nghiên cứu; Phương pháp
nghiên cứu. Lựa chọn Quốc
gia đối tác; Đóng góp nội
dung dự báo tình hình doanh
nghiệp

100%

5

Nguyễn Minh Tâm

2011116553

Phân tích cách doanh nghiệp
khai thác cơ hội và đối phó
thách thức; Dự báo tình hình

doanh nghiệp

100%

6

Lê Thị Vân Trinh

2011116601

Tổng quan các nghiên cứu
trước, Phân tích dịng sản
phẩm

100%

7

Tăng Hồng Yến

2011116642

Phân tích môi trường bên
trong của doanh nghiệp; Phân

100%


tích dịng sản phẩm



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ.........................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................3
CHƯƠNG I: TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU....................................4
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................4
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................4
2.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................4
2.4 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC....................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG..................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA CTCP NHỰA AN PHÁT XANH......................6
1.1 MÔI TRƯỜNG VI MÔ CTCP NHỰA AN PHÁT XANH.................................6
1.1.1 Nhà cung cấp.................................................................................................6
1.1.2 Khách hàng....................................................................................................6
1.1.3 Đối thủ cạnh tranh.........................................................................................6
1.2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CTCP AN PHÁT XANH..............................................7
1.2.1 Cơ hội............................................................................................................7
1.2.2 Nguy cơ.........................................................................................................8
1.3 MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP..............................................8
1.3.1 Nhân sự.........................................................................................................8
1.3.2 Mơi trường Marketing...................................................................................8
1.3.3 Mơi trường tài chính......................................................................................8
1.3.4 Mơi trường tổ chức quản lý...........................................................................9
1.3.5 Môi trường nguyên vật liệu.........................................................................10
1.3.6 Môi trường công nghệ.................................................................................10
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA................................................................11
2.1 TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH RCEP..............................................................11



2.2 NHỮNG CAM KẾT TRONG HIỆP ĐỊNH RCEP LIÊN QUAN ĐẾN NGÀNH
NHỰA..................................................................................................................... 11
2.2.1 Biện pháp thuế quan....................................................................................11
2.2.1.1 Thuế suất...............................................................................................11
2.2.1.2 Quy tắc xuất xứ và thủ tục chứng nhận xuất xứ....................................11
2.2.2 Biện pháp phi thuế quan..............................................................................12
2.2.2.1 Các biện pháp hạn chế xuất nhập khẩu..................................................12
2.2.2.2 Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp........12
2.2.2.3 Phịng vệ thương mại.............................................................................13
2.2.2.4 Sở hữu trí tuệ.........................................................................................13
2.3 TÁC ĐỘNG CỦA RCEP ĐẾN DOANH NGHIỆP...........................................13
2.3.1 Cơ hội..........................................................................................................13
2.3.2 Khai thác cơ hội...........................................................................................15
CHƯƠNG III: HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP KHI HIỆP
ĐỊNH RCEP CÓ HIỆU LỰC...................................................................................20
3.1 LỰA CHỌN QUỐC GIA ĐỐI TÁC..................................................................20
3.1.2 Về nguyên nhân khách quan........................................................................20
3.1.3 Về ngun nhân chủ quan............................................................................20
3.2 PHÂN TÍCH DỊNG SẢN PHẨM....................................................................21
3.2.1 Nguyên nhân chung.....................................................................................21
3.2.2 Đánh giá từng mặt hàng sản phẩm...............................................................21
3.2.2.1 Màng phủ nông nghiệp sinh học phân hủy hoàn toàn............................21
3.2.2.2 Túi sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco...............................................22
3.3 DỰ BÁO VỀ TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP KHI RCEP CĨ HIỆU LỰC.....22
PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................25



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.3

Danh sách các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh

Bảng 1.3.3

Các chỉ tiêu tài chính năm 2019 - 2020

Bảng 2.3.3

Nhận diện rủi ro

Bảng 2.3.4

Biện pháp kiểm soát rủi ro

DANH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01

Top nhà xuất khẩu sản phẩm nhựa Quý 1/2021

Biểu đồ 02

Top doanh nghiệp nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 10/2020

Biểu đồ 03


Giá trị xuất khẩu bao bì nhựa Việt Nam vào Nhật Bản

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 01

Cơ cấu tổ chức của Cơng ty

Hình 02

Cơ cấu bộ máy quản lý Cơng ty

Hình 03

Bộ sản phẩm vi sinh phân hủy hoàn toàn của CTCP Nhựa An Phát Xanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
ASEAN

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

Association of South East Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Nations

FTA


Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

TBT

Technical barriers to trade

Hàng rào kỹ thuật trong thương mại

AJCEP

ASEAN - Japan Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện
Economic Partnership
ASEAN - Nhật Bản

CPTPP

Comprehensive
Agreement for
Partnership

AKFTA

ASEAN-Korea Free Trade Agreement

and
Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
Trans - Pacific bộ xuyên Thái Bình Dương


Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN - Hàn Quốc

RCEP

Regional Comprehensive Economic Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện
Partnership
Khu vực

BOT

Build - Operate - Transfer

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

CTTV

Công ty thành viên

CTCP

Công ty cổ phần

CBCNV
MFM

Cán bộ công nhân viên
Most Favoured Nation

Nguyên tắc tối huệ quốc


PHẦN 1: MỞ ĐẦU


CHƯƠNG I: TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngành nhựa trên thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng đang trên đà phát triển, song so với các ngành lâu đời khác như dệt may,
điện tử, cơ khí, hóa chất.... thì vẫn cịn non trẻ. Theo số liệu của Bộ công thương Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2020 ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp tăng
trưởng cao nhất với mức 16 - 18%, chỉ đứng sau ngành dệt may và điện tử viễn thơng.
Đây được xem là một ngành trẻ, năng động, có nhiều tiềm năng khai thác, phát triển
tại Việt Nam.
Việt Nam và các thành viên trong khối ASEAN đã có nhiều hiệp định thương
mại tự do song phương và đa phương như Hiệp định Đối tác Toàn diện ASEAN Nhật Bản (AJCEP - 04/2008), Khu vực Thương mại tự do ASEAN Hàn Quốc
(AKFTA - 13/05/2009), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP 08/03/2018).... Trong đó, gần đây nhất là Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu
vực (RCEP - 15/11/2020), hiệp định này đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhựa nói riêng.
Trong các cơng ty nhựa, CTCP Nhựa An Phát Xanh (mã AAA) là công ty tiêu
biểu, đứng đầu Việt Nam và khu vực về sản phẩm từ nhựa cùng phong trào làn sóng
xanh.
Để nghiên cứu cụ thể những tác động của RCEP đối với doanh nghiệp nhựa,
đồng thời đưa ra giải pháp và dự báo về tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, nhóm
chọn nghiên cứu đề tài: “CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY NHỰA AN
PHÁT XANH TRONG HIỆP ĐỊNH RCEP”

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
● Khái quát được tình hình phát triển của CTCP Nhựa An Phát Xanh.

● Nêu được những cơ hội và thách thức mà hiệp định RCEP mang lại cho doanh
nghiệp.
● Phân tích dịng sản phẩm phù hợp để phát triển của doanh nghiệp.
● Lựa chọn Quốc gia tiềm năng để hợp tác phát triển ngành nhựa trong tác động
của hiệp định RCEP.
● Dự báo tình hình phát triển của doanh nghiệp khi hiệp định RCEP có hiệu lực.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu kết hợp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
2.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Công ty Cổ phần Nhựa An Phát Xanh trong tác động của hiệp định RCEP.
2.4 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Nghiên cứu Định Hướng Thị Trường Và Kết Quả Kinh Doanh Của Ngành
Nhựa Việt Nam Hiện Nay của nhóm tác giả Trần Thị Nguyệt, Trần Trung Vỹ. Đối
tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp nhựa miền Nam Việt Nam. Theo Hiệp hội
Nhựa Việt Nam, ngành nhựa nước ta trong thời gian qua có sự phát triển nhanh chóng,
sản phẩm nhựa được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Nhật, Mỹ, Đài Loan,
Campuchia, Philippin, Hàn Quốc, Đức,... Dù đạt nhiều thành cơng trong vịng sáu
năm gần đây, nhưng ngành nhựa Việt Nam hiện còn đang “xoay xở” với chiến lược
kinh doanh của mình và bị lệ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài, làm
giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhựa trong nước. Nghiên cứu này giúp các
doanh nghiệp ngành nhựa nhận thức rõ hơn về nguyên lý quản lý theo định hướng thị
trường, chứng minh cho các doanh nghiệp rằng quản lý theo định hướng thị trường có
ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu Vietnam’s Integration with Regional Economies and Some
Implications for RCEP của Nguyễn Tiến Dũng được hoàn thành vào năm 2020.
Nghiên cứu này xem xét sự hội nhập của Việt Nam với các nền kinh tế khu vực trong
hai thập kỷ qua, đồng thời phân tích các xu hướng và sự phát triển gần đây trong
thương mại của Việt Nam với các đối tác thương mại RCEP. Phân tích đã chỉ ra rằng
khả năng cạnh tranh của các nước ASEAN có thu nhập trung bình đang giảm dần
trong các ngành thâm dụng lao động và thực tế là có mức độ trùng lặp xuất khẩu thấp

giữa Việt Nam và các nước này trong lĩnh vực may mặc, da giày và dệt may. Bên
cạnh đó, sự bổ sung thương mại ngày càng gia tăng giữa Việt Nam và hầu hết các đối
tác thương mại RCEP cho thấy tiềm năng mở rộng thương mại lớn hơn với hàng rào


thuế quan và phi thuế quan tiếp tục được cắt giảm hoặc dỡ bỏ. RCEP dự kiến sẽ làm
tự do hóa thuế quan sâu sắc hơn và mở rộng phạm vi cắt giảm thuế quan đối với các
sản phẩm nhạy cảm, được bảo hộ cao bởi các đối tác thương mại. Các doanh nghiệp
không thể tận dụng ưu đãi thuế quan để xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực
nếu không đáp ứng các quy tắc xuất xứ. Việc hợp nhất các quy tắc xuất xứ và hình
thành quy tắc xuất xứ tích lũy trên tồn khu vực RCEP có thể mang lại lợi ích đáng kể
cho xuất khẩu của Việt Nam. Điều này đặc biệt đúng vì hàng sản xuất xuất khẩu của
Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu và đầu vào sản xuất nhập khẩu
phần lớn có nguồn gốc từ các nước trong khu vực.
Nghiên cứu RCEP: Goods Market Access Implications for ASEAN được
thực hiện bởi nhóm tác giả Rashmi Banga, Kevin P.Gallagher và Prerna Sharma.
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của RCEP đối với BOT của các mặt hàng trong
khối ASEAN, ước tính tác động của tự do hóa thuế quan đối với xuất khẩu ròng và
BOT của các nước ASEAN đối với các đối tác RCEP khác. Kết quả của các mơ phỏng
cho thấy tự do hóa thuế quan sẽ bị tác động tiêu cực đến BOT của các nước ASEAN
sau RCEP, vốn sẽ giảm 6% mỗi năm. Lý do khiến BOT đối với hàng hóa của hầu hết
các nước ASEAN xấu đi không chỉ là do nhập khẩu của họ tăng lên mà còn là sự
chuyển hướng thương mại trong nhóm RCEP sang các nhà xuất khẩu hiệu quả hơn,
điều này sẽ tác động bất lợi đến xuất khẩu hiện có của họ sang các nước RCEP.

PHẦN 2: NỘI DUNG


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA CTCP NHỰA AN PHÁT XANH
1.1 MÔI TRƯỜNG VI MÔ CTCP NHỰA AN PHÁT XANH

1.1.1 Nhà cung cấp
Hiện nay, công ty đã xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp trong và
ngoài nước trong việc hợp tác lâu dài. Hầu hết các nguyên vật liệu của cơng ty đều
nhập từ nước ngồi như: hạt PP, hạt PE, PVC, dầu hóa dẻo, phụ gia... Do đó, cơng ty
mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp chính như Thai Plastic and Chemical Co.Ltd
(Thái Lan), Hsin Meikuang Plastic Ink.Co (Đài Loan), Dealin Industrial Co.Ltd (Hàn
Quốc), Cosmonthene The Polentin Co.Pre Ltd (Singapore)... Ngoài ra, các nguyên
liệu phụ được cung cấp từ công ty trong nước. Các nhà cung cấp trong nước chủ yếu
cung cấp các loại khuôn mẫu, thiết bị phụ tùng, xăng dầu, hóa chất… Tuy nhiên vì
phụ thuộc vào đối tác nước ngồi nhiều, nên trong giai đoạn dịch bệnh COVID - 19 dễ
gây ra đứt gãy chuỗi cung ứng.
1.1.2 Khách hàng
Khách hàng tổ chức: các nhà cung cấp lớn trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ,
Châu Âu; trong nước có các Ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV và các Công ty
sản xuất cám như Proconco, Cám Vina, Cám Hà Lan…
Đối với mặt hàng dân dụng thì khách hàng tương đối đa dạng, là các đại lý, các
tổ chức bán buôn, các nhà bán lẻ, hộ kinh doanh hoặc cá thể có nhu cầu. Doanh thu từ
các loại hàng này không cao nhưng khách hàng chiếm số lượng lớn trong danh sách
khách hàng của Công ty.
1.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất
nhựa và các sản phẩm tương tự. Dưới đây là các đối thủ chính của CTCP Nhựa An
Phát Xanh trong hiện tại và tương lai mà công ty cần quan tâm phân tích.

Bảng 1.1.3. Danh sách các đối thủ cạnh tranh của CTCP Nhựa An Phát Xanh


Nguồn: Statista

Bảng trên cho thấy thị trường đang có sự cạnh tranh rất lớn, thu hút được sự

chú ý của các nhà sản xuất đặc biệt là các nhà đầu tư kinh doanh có nguồn tài chính
mạnh.
Hầu hết các cơng ty trên đều ra đời từ rất lâu, có nhiều kinh nghiệm sản xuất,
đặc biệt đây là những công ty lớn nằm ở hai khu vực Bắc và Nam, khu vực tốc độ tăng
trưởng cao nhất nước ta. Bên cạnh đó, đối với các mặt hàng xuất khẩu thì Cơng ty
cũng gặp đối thủ cạnh tranh mạnh từ Trung Quốc với giá rẻ, mẫu mã đẹp.
1.2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CTCP AN PHÁT XANH
1.2.1 Cơ hội
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn kiến thiết và phát triển nên nhu cầu
ống nhựa các loại đang liên tục tăng trưởng. Hiệp định RCEP có hiệu lực vào năm
2022 sẽ tạo điều kiện cho thị trường trong nước và mở rộng sang các nước tham gia.
Máy móc thiết bị hiện nay vẫn chưa hoạt động hết công suất trong khi nhu cầu ống
nhựa trong ngành xây dựng, điện, nước, bưu chính viễn thơng ngày càng nhiều. Cơng
ty có nhiều tiềm năng để phát triển hoạt động sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ cho
lĩnh vực công nghệ cao bởi đây là loại sản phẩm có nhu cầu rất lớn trong tương lai.


1.2.2 Nguy cơ
Nguyên vật liệu nhựa đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây và
dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Trong trường hợp giá của nguyên liệu tăng
mạnh trong ngắn hạn do biến động của thị trường thế giới, trong khi giá bán sản phẩm
không thể tăng tương ứng sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Cơng ty.
1.3 MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Nhân sự
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
phát triển lâu dài và bền vững. Quyền lợi người lao động được đảm bảo cả về thời
gian làm việc, trang thiết bị lao động, lương thưởng, các chính sách về bảo hiểm xã
hội, y tế và thất nghiệp. Ngoài ra, nhân viên được học hỏi và rèn luyện kĩ lưỡng về
mặt chuyên môn.
1.3.2 Môi trường Marketing

Sản phẩm đa dạng với nhiều mẫu mã, bao gồm: Các loại túi nhựa, găng tay,
màng nông nghiệp, ống hút, thiết bị y tế,... Ngồi ra cịn phát triển các sản phẩm sinh
học phân hủy hồn tồn bao gồm túi sinh học, dao, thìa, nĩa, ống hút, găng tay, màng
phủ nông nghiệp.
Quảng cáo sản phẩm qua các hội chợ bán hàng quốc tế đồng thời tìm kiếm các
khách hàng qua các trang thương mại điện tử bên cạnh việc quảng bá tích cực tại
website: />Chính sách chăm sóc khách hàng được coi trọng với nhiều hoạt động nhằm giải
đáp thắc mắc để đối tác, khách hàng nắm rõ môi trường doanh nghiệp.
1.3.3 Môi trường tài chính
Căn cứ vào báo cáo tài chính đã kiểm tốn năm 2019 và báo cáo tài chính năm
2020, kể từ khi thành lập cho đến thời điểm hiện tại, doanh nghiệp ln có khả năng
thanh tốn đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID - 19 trong 2 năm gần đây, thời gian tồn
kho của hàng hóa bị kéo dài, thời gian vận chuyển bị chậm trễ, chưa đạt kỳ vọng.


Bảng 1.3.3. Các chỉ tiêu tài chính năm 2019-2020

Nguồn: Báo cáo bạch CTCP Nhựa An Phát Xanh 2021

1.3.4 Môi trường tổ chức quản lý
CTCP Nhựa An Phát Xanh được tổ chức và hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ
- Cơng ty con.

Hình 01. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty
Nguồn: Báo cáo bạch CTCP Nhựa An Phát Xanh 2021


Hình 02. Cơ cấu bộ máy quản lý Cơng ty
Nguồn: Báo cáo bạch CTCP Nhựa An Phát Xanh 2021


1.3.5 Môi trường nguyên vật liệu
Các nguyên vật liệu đầu vào hầu hết được nhập khẩu từ nước ngoài do thị trường
trong nước chưa đáp ứng được nguồn nguyên vật liệu này.
1.3.6 Môi trường công nghệ
Công ty ưu tiên đầu tư vào R&D ứng dụng, phát triển sản phẩm mới và tối ưu
hóa sản xuất. Đặc biệt với ưu tiên phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường,
Trung tâm R&D đẩy mạnh nghiên cứu đa dạng hóa danh mục sản phẩm các sản phẩm
sinh học phân hủy hoàn toàn cho thị trường xuất khẩu và trong nước.


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA
2.1 TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH RCEP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional Comprehensive
Economic Partnership - RCEP) là Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa 10 nước
ASEAN (Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam) và 05 đối tác kinh tế ngoài ASEAN là Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và New Zealand. Việc đàm phán được bắt đầu từ năm
2013, chính thức ký kết vào ngày 15/11/2020 bên lề Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ
37 do Việt Nam làm Chủ tịch và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Hiệp định được xây dựng dựa trên nguyên tắc cơ bản là mở rộng và đẩy mạnh
hơn nữa những cam kết về thương mại tự do trong khu vực giữa 10 nước ASEAN và 5
đối tác. Mục tiêu của RCEP là đạt được thỏa thuận hợp tác kinh tế tân tiến, toàn diện,
chất lượng cao và đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia ký kết. Với sự tham gia
của 15 nước, RCEP sẽ thúc đẩy hội nhập kinh tế sâu rộng và tạo nên một sức bật mới
cho sự phát triển thương mại trong khu vực, từ đó đóng góp vào tăng trưởng và phát
triển kinh tế toàn cầu.
2.2 NHỮNG CAM KẾT TRONG HIỆP ĐỊNH RCEP LIÊN QUAN ĐẾN
NGÀNH NHỰA

2.2.1 Biện pháp thuế quan
2.2.1.1 Thuế suất
Về nguyên tắc cắt giảm thuế quan, RCEP khơng cam kết về thuế xuất khẩu
mà chỉ có cam kết về thuế nhập khẩu ưu đãi. Đặc biệt, tại thời điểm nhập khẩu, nếu
thuế MFN thấp hơn so với mức thuế ưu đãi trong RCEP thì nhà nhập khẩu được
quyền yêu cầu áp dụng mức thuế MFN. Trường hợp ngược lại, thì tùy vào quy định
nước nhập khẩu, có thể u cầu hồn thuế đối với khoản chênh lệch.
Đối với Việt Nam, các nước đối tác RCEP cam kết áp dụng mức thuế trong
khoảng 0-5% và cam kết đưa về 0% sau năm thứ 10. Riêng Singapore xóa bỏ 100%
thuế quan ngay từ khi có hiệu lực.
2.2.1.2 Quy tắc xuất xứ và thủ tục chứng nhận xuất xứ
Theo quy tắc xuất xứ của Hiệp định RCEP, hàng hóa được coi là có xuất xứ
nếu đáp ứng một trong ba trường hợp sau:
● Hàng hóa có xuất xứ thuần túy tại một nước thành viên;
● Hàng hóa được sản xuất chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hay nhiều
nước thành viên;


● Hàng hóa sử dụng ngun liệu khơng có xuất xứ những đáp ứng quy
định tại Quy tắc cụ thể mặt hàng.
Trong Quy tắc cụ thể mặt hàng, đa số các ngành đều áp dụng quy tắc hàm
lượng giá trị khu vực (RVC) hoặc quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC). Với
ngành Nhựa, QTXX được áp dụng là CTH (Chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 4
số) hoặc RVC40 (Hàm lượng giá trị khu vực không thấp hơn 40% được tính theo Quy
định hàm lượng giá trị theo khu vực, Điều 3.5).
2.2.2 Biện pháp phi thuế quan
2.2.2.1 Các biện pháp hạn chế xuất nhập khẩu
Về thủ tục cấp phép nhập khẩu, Hiệp định RCEP nhấn mạnh việc tuân thủ
đầy đủ các yêu cầu của WTO, bao gồm cả 02 loại là “tự động” và “không tự động”,
đồng thời bổ sung một số yêu cầu để nâng cao tính minh bạch, trong đó có:

● Nước nhập khẩu phải công bố công khai về căn cứ cấp giấy phép,
đồng thời phải trả lời các câu hỏi về tiêu chí cấp / từ chối cấp
phép trong 60 ngày;
● Nước nhập khẩu không được từ chối cấp phép nhập khẩu chỉ vì
các lỗi kỹ thuật nhỏ.
2.2.2.2 Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp
Về tiêu chuẩn, RCEP quy định các tiêu chuẩn quốc gia cần xây dựng dựa trên
tiêu chuẩn quốc tế phù hợp tại Phụ lục 3 Hiệp định TBT của WTO. Trường hợp tiêu
chuẩn được xây dựng khác yêu cầu sẵn có, cơ quan thẩm quyền ban hành đó cần bảo
đảm rằng sự khác biệt không nhằm tới hệ quả cản trở hoạt động thương mại.
Về quy chuẩn kỹ thuật, RCEP đặt ra cho các nước thành viên một số yêu cầu:
● Áp dụng nhất quán, thống nhất các quy chuẩn kỹ thuật trong phạm vi
tồn lãnh thổ;
● Dành ít nhất 6 tháng từ khi ban hành quy chuẩn mới tới khi chính thức
áp dụng trừ trường hợp đặc biệt;
● Xem xét tích cực việc cơng nhận tương đương quy chuẩn kỹ thuật của
nước thành viên, miễn là đáp ứng mục tiêu đặt ra, trường hợp từ chối thì
cần giải thích lý do nếu được yêu cầu.
Về thủ tục đánh giá sự phù hợp, RCEP yêu cầu:
● Cần căn cứ vào các thủ tục quốc tế liên quan và chỉ chấp nhận khác biệt
vì một số lý do đặc biệt như an ninh quốc gia, chống gian lận, đặc thù về
địa lý,...


● Khi có thể, cần chấp nhận kết quả đánh giá của nước thành viên khác, kể
cả quy trình có khác với mình, trừ khi nó khơng đáp ứng được tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2.2.2.3 Phòng vệ thương mại
Theo cam kết về phòng vệ thương mại của RCEP, ngoài nhấn mạnh việc các
nước thành viên phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu trong WTO về 03

biện pháp phịng vệ thương mại hiện có (chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ),
còn bổ sung thêm một số cam kết mới.
Đáng chú ý trong biện pháp chống bán phá giá và biện pháp chống trợ cấp
là yêu cầu không được sử dụng phương pháp “quy về 0” (Zeroing) khi tính tốn biên
độ phá giá. Việc này sẽ giúp giảm biên độ phá giá tổng hợp trong trường hợp doanh
nghiệp có cả giao dịch phá giá và khơng phá giá, qua đó mang lại kết quả cơng bằng
hơn.
Ngồi ra cịn có biện pháp phịng vệ mới riêng của RCEP, được gọi là Biện
pháp tự vệ chuyển tiếp RCEP.
● RCEP quy định các biện pháp tự vệ riêng chỉ áp dụng trong khuôn khổ
RCEP, trong một giai đoạn nhất định, với mục tiêu hạn chế tác động bất
lợi, nếu có, từ việc thực thi cam kết ưu đãi thuế quan theo kiểu RCEP
(giai đoạn chuyển tiếp).
● Về loại biện pháp được áp dụng, khi kết luận đủ điều kiện thực hiện,
nước nhập khẩu áp dụng một trong 2 biện pháp sau:
(1) Ngừng cắt giảm thuế theo cam kết RCEP;
(2) Tăng thuế nhập khẩu lên mức thuế MFN nào thấp hơn trong 2
mức sau: mức thuế MFN đang áp dụng tại thời điểm thực hiện
biện pháp tự vệ chuyển tiếp và mức thuế MFN áp dụng tại thời
điểm RCEP có hiệu lực.
2.2.2.4 Sở hữu trí tuệ
Liên quan đến sở hữu trí tuệ đối với ngành Nhựa chủ yếu là về nhãn hiệu và
kiểu dáng công nghiệp. Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện Hiệp định TRIPS/WTO,
RCEP bổ sung nhiều điểm mới và tiêu chuẩn bảo hộ cao hơn.
2.3 TÁC ĐỘNG CỦA RCEP ĐẾN DOANH NGHIỆP
2.3.1 Cơ hội
Được hưởng ưu đãi về thuế: Với mức thuế quan từ 0-5% và cam kết đưa về
0% sau năm thứ 10, sản phẩm nhựa của An Phát chắc chắn dễ dàng hơn trong việc
xuất khẩu sang các nước thành viên.



Mở rộng thị trường xuất khẩu: Theo thống kê, 98% sản phẩm của công ty
được xuất khẩu sang thị trường nước ngồi và hơn 92% doanh thu của các dịng sản
phẩm nhựa bao bì và hạt nhựa đến từ các thị trường nước ngoài như Châu Âu, Nhật
Bản, Hàn Quốc…; bên cạnh đó, An Phát Holdings cũng là đối tác của rất nhiều Tập
đoàn đa quốc gia.
● Năm 2020, CTCP Nhựa An Phát Xanh được Bộ Công Thương công
nhận là “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” lần thứ 3. CTCP Nhựa An Phát
Xanh liên tục khẳng định vị thế “nhà sản xuất và xuất khẩu bao bì nhựa
lớn nhất Việt Nam và hàng đầu khu vực Đông Nam Á” khi đóng góp gần
20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu bao bì Việt Nam.

Biểu đồ 01. Top nhà xuất khẩu sản phẩm nhựa Quý 1/2021
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan.

Mở rộng nguồn nguyên liệu: Việc ký kết hiệp định RCEP sẽ làm giảm những
hàng rào thuế quan về nhập khẩu nguyên liệu và An Phát Xanh sẽ có cơ hội tiếp cận
nhiều nguồn cung đa dạng với mức giá ưu đãi hơn.
Mở rộng quan hệ quốc tế và tồn cầu hóa: An Phát Holdings đã đưa sản
phẩm của mình có mặt ở hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Công ty thường xuyên
đón nhiều khách hàng lớn từ châu Âu, Mỹ, Úc và Nhật Bản tới tham quan và làm việc
tại doanh nghiệp, tăng cường hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực như: Dollar General,
Mitsubishi Corporation, Sojitz, Itochu, Hanwa,...An Phát hiện nay sở hữu 15 CTTV,
13 nhà máy cùng văn phòng đại diện tại Việt Nam, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ… Với


việc ký kết hiệp định, chắc chắn CTCP An Phát Xanh có thể thiết lập mối quan hệ với
nhiều quốc gia và mở rộng tên tuổi của mình trên thị trường quốc tế.
Chuyển đơn hàng từ Trung Quốc: Năm 2019 - 2020, Trung Quốc khủng
hoảng nguồn cung sản phẩm nhựa do dịch COVID - 19 khiến hàng loạt nhà máy, cơng

ty đóng cửa. Lúc này, Việt Nam với những chính sách hiệu quả trong phòng chống
dịch, sẽ là lựa chọn hàng đầu cho các đơn hàng này. Đặc biệt là các nước thành viên
RCEP như Nhật Bản, Hàn Quốc đã đồng loạt chuyển đơn hàng sang thị trường Việt
Nam và cơ hội dành cho CTCP An Phát Xanh là lớn nhất bởi vị thế đứng đầu của
mình.
Sản phẩm thân thiện với môi trường: Môi trường là một vấn đề không bao
giờ cũ của thế giới, nó cũng là một hàng rào trong các biện pháp phi thuế quan của các
hiệp định Kinh tế và hiệp định RCEP cũng vậy. Nhựa là một ngành hàng đặc biệt
nhạy cảm với môi trường và ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Vậy nên, phần lớn thị trường đều chỉ chấp nhận và ưu tiên những mặt hàng nhựa đảm
bảo tiêu chuẩn an tồn và thân thiện với mơi trường. Tập đồn An Phát Holdings là
một trong số ít các doanh nghiệp trên thế giới và đầu tiên tại Việt Nam nắm ưu thế
tiên phong trong việc nghiên cứu, sản xuất và phát triển thành công nguyên liệu và các
sản phẩm sinh học phân huỷ hoàn toàn, đáp ứng những tiêu chuẩn đánh giá khắt khe
nhất trên toàn cầu.
2.3.2 Khai thác cơ hội
Tạo làn sóng tiêu dùng xanh: Sự ưu ái của thị trường các nước với những sản
phẩm xanh là một cơ hội lớn dành cho An Phát. Để tận dụng tốt cơ hội này, CTCP An
Phát Xanh ngày càng đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm thân thiện với mơi trường và
an tồn đối với sức khỏe người tiêu dùng.
● Năm 2018, An Phát cho ra đời dòng sản phẩm AnEco được sản xuất 100% từ
các nguồn nguyên liệu sinh học phân huỷ hoàn toàn như PBAT, PLA, PBS…
tái sinh và bền vững. AnEco đã khởi đầu làn sóng tiêu dùng xanh với những
sản phẩm như: màng bọc thực phẩm từ bột ngơ, túi rác cuộn, thìa, bát phân hủy
sinh học,...


Hình 03. Bộ sản phẩm vi sinh phân hủy hồn toàn của CTCP Nhựa An Phát Xanh

AnEco đã mang lại cho An Phát thêm 15 thị trường xuất khẩu nữa và phủ sóng

các kênh phân phối, đại lý trong nước.
Với sự thành công của AnEco, An Phát chắc chắn sẽ nắm được cơ hội khai
thác tối đa ưu đãi đối với ngành nhựa của hiệp định RCEP, từ đó mở rộng phạm vi thị
trường, nâng cao vị thế doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Khai thác ưu đãi từ thuế quan, bên cạnh cơ hội từ những sản phẩm xanh,
công ty cũng cố gắn khai thác những ưu đãi từ thuế quan. Năm 2020 - 2021, An Phát
đặt mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Úc và Singapore, cùng là
thành viên của RCEP, An Phát đã bước đầu thành công trong chinh phục 3 thị trường
này.
2.3.3 Thách thức
Nguồn cung bị phụ thuộc và dễ bị tổn thương. CTCP An Phát Xanh sử dụng
khoảng 80 - 85% nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Hàn
Quốc,...


Biểu đồ 02. Top doanh nghiệp nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 10/2020
Nguồn: Bản tin Thương mại Ngành Nhựa và Hóa chất (Tuần từ 19/11 – 26/11/2020)

● Tháng 10/ 2020, An Phát đứng top đầu về sản lượng nguyên liệu nhựa nhập
khẩu.
● Hiệp định RCEP một mặt giúp An Phát tiếp cận thị trường nhập khẩu nguyên
vật liệu phong phú, mặt khác lại khiến cho công ty ngày càng phụ thuộc vào
nguồn cung nước ngoài dẫn đến dễ bị tổn thương khi nền kinh tế gặp khủng
hoảng.
Bảng 2.3.3. Nhận diện rủi ro

Nguồn: Báo cáo thường niên 2020 của CTCP Nhựa An Phát xanh


● Trong Báo cáo Tài chính thường niên của CTCP Nhựa An Phát Xanh, rủi ro về

nguyên vật liệu là rủi ro cao và ngày càng tăng dần.
● Giá nhập khẩu nguyên liệu nhựa phụ thuộc giá dầu, khí thiên nhiên, than đá
trên thế giới; khi có sự thay đổi của những yếu tố trên sẽ ảnh hưởng đến giá
nguyên vật liệu nhựa, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc không chủ động được nguyên liệu đầu vào khiến công ty phải giữ lượng
nguyên liệu lớn trong kho gây tốn kém chi phí và mang lại rủi ro rất lớn đối
cho An Phát.
Khoảng cách về kỹ thuật - công nghệ: CTCP Nhựa An Phát Xanh là doanh
nghiệp hàng đầu về kỹ thuật và công nghệ trong nước cũng như trong khu vực, tuy
nhiên, trên mặt bằng thế giới, An Phát cần phải nỗ lực nhiều để đuổi kịp. RCEP mở ra
cho An Phát cơ hội xâm nhập vào thị trường các nước lớn, tuy nhiên, cơng ty cần phải
cải tiến kỹ thuật, quy trình và cơng nghệ để có thể thỏa mãn được hàng rào kỹ thuật
mà RCEP đặt ra.
Cạnh tranh từ các nước thành viên và doanh nghiệp trong nước: RCEP là
cơ hội cho các doanh nghiệp nhựa Việt Nam cũng như An Phát Xanh có thể đẩy mạnh
hoạt động thương mại quốc tế, nhưng An Phát cũng cần đối mặt với những đối thủ
nặng ký hơn (công ty Sekisui Chemical sản xuất nhựa hàng đầu Nhật Bản). Để tăng
khả năng cạnh tranh cũng như củng cố vị trí của mình trên trường quốc tế, An Phát
Xanh cần đa dạng hóa những mẫu mã sản phẩm, thiết kế thơng minh tiện ích, và thân
thiện với môi trường.
2.3.4 Khắc phục thách thức
Nguyên vật liệu, để giảm bớt rủi ro và sự phụ thuộc vào nguyên liệu từ nước
ngoài, An Phát đã đưa ra những biện pháp kiểm soát.


Bảng 2.3.4. Biện pháp kiểm soát rủi ro

Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP Nhựa An Phát Xanh 2020

● Những biện pháp này tuy khơng giải quyết hồn tồn vấn đề, nhưng sẽ giúp

doanh nghiệp giảm bớt rủi ro và chủ động hơn trong nhập khẩu nguyên liệu.
Hàng rào kỹ thuật và cạnh tranh giữa các nước là khó khăn chung của mặt
bằng ngành nhựa Việt Nam chứ không phải mỗi mình An Phát. Trong năm cơng ty
cũng liên kết với các chuyên gia kỹ thuật đầu ngành nhựa để đào tạo cho đội ngũ nhân
viên R&D và cán bộ lãnh đạo nhà máy; cử một số CBCNV ưu tú đi tập huấn, học hỏi
tại nước ngoài, tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng chuyên môn cho đội
ngũ CBCNV văn phịng. Cơng ty sẽ ưu tiên đầu tư vào R&D ứng dụng, phát triển sản
phẩm mới và tối ưu hóa sản xuất, tiên phong về cơng nghệ, tăng cường tự động hóa
dây chuyền sản xuất. Bên cạnh đó, RCEP cũng quy định “Nước nhập khẩu khơng
được từ chối cấp phép nhập khẩu chỉ vì các lỗi kỹ thuật nhỏ”, do đó, An Phát vừa có
thể dần hồn thiện cơng nghệ và kỹ thuẩ của mình, vừa tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu.


CHƯƠNG III: HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP KHI HIỆP
ĐỊNH RCEP CÓ HIỆU LỰC
3.1 LỰA CHỌN QUỐC GIA ĐỐI TÁC
Quốc gia đối tác lựa chọn: Nhật Bản
3.1.2 Về nguyên nhân khách quan
Nhật Bản là một thị trường truyền thống, ưa chuộng sản phẩm nhựa Việt Nam
trong nhiều năm qua, do vậy, doanh nghiệp Việt Nam có có hội tốt để tiếp cận và
thâm nhập.

Biểu đồ 03. Giá trị xuất khẩu bao bì nhựa Việt Nam vào Nhật Bản
Nguồn: Vietstock

Nhật Bản là một thành viên tham gia vào hiệp định RCEP. Khi hiệp định này
có hiệu lực, doanh nghiệp Việt Nam sẽ có những lợi thế nhất định từ RCEP như được
cắt giảm một số loại thuế quan theo cam kết của hiệp định. Theo RCEP, các biện pháp
hạn chế xuất khẩu quy định nước nhập khẩu không được từ chối cấp phép nhập khẩu
vì các lỗi kỹ thuật nhỏ, do vậy, đối với doanh nghiệp Việt Nam là một lợi thế bởi hiện

tại trình độ kỹ thuật nước ta cịn chưa thật sự tốt, sai sót nhỏ là điều tất yếu.
Bên cạnh đó RCEP cũng quy định những biện pháp phịng vệ thương mại có
lợi cho nước xuất khẩu như Việt Nam, đặc biệt đáng chú ý là không được sử dụng
phương pháp Zeroing khi tính tốn biên độ phá giá, nhờ đó, doanh nghiệp Việt Nam
hạn chế được tình trạng bị kiện và bồi thường khi xuất hàng hóa nhựa vào thị trường
này.
3.1.3 Về nguyên nhân chủ quan
Nhật Bản là một thị trường tiêu thụ khó tính, ưa chuộng những sản phẩm bảo
vệ mơi trường, tiêu chí đó hồn toàn phù hợp với CTCP An Phát xanh với mục tiêu


×