Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Cơ hội và thách thức với việt nam khi tham gia tổ chức thương mại thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.34 KB, 22 trang )

viện đại học mở Hà Nội
khoa luật


tiểu luận môn học:

quan hệ kinh tế quốc tế
Đề tài:
cơ hội và thách thức với việt nam
khi tham gia tổ chức thơng mại thế giới wto

Sinh viên thực hiện:
Lý công Bình
Lớp:
Luật kinh tế - k3b
Năm sinh:
19/08/1958
SBD:
13
Tại trung tâm: GDTX Hà Tây

Hà Tây - 2007

Phần mở đầu


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
Việt Nam đà chính thức trở thành thành viên của WTO
vào ngày 7/11/2006 và chắc chắn rằng trong thời gian tới sự
kiện này sẽ ảnh hởng sâu rộng và toàn diện tới đất nớc ta nói
chung và nền kinh tế nói riêng. Các ảnh hởng đó có cả thuận


lợi và có cả khó khăn.
Những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập là
một tất yếu khách quan. Tham gia vào WTO, ViƯt Nam cã
c¬ héi tiÕp cËn ngn vèn lín, thóc đẩy nhanh quá trình
chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trờng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật, nâng cao trình độ quản lý Bên cạnh
đó, chúng ta cũng phải đối mặt với không ít khó khăn nh
sự cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, hàng hóa tràn vào thị trờng,
cắt giảm thuế quan và nguy cơ cho ngân sách nhà nớc
Với mong muốn làm rõ các ảnh hởng của việc gia nhập
WTO đối với Việt Nam, em đà chọn đề tài: "Cơ hội và
thách thức với Việt Nam khi tham gia Tổ chức Th ơng
mại Thế giới" làm đề tài cho tiểu luận của mình. Với thời
gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế, tiểu
luận khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo!

Lý Công Bình

1


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế

Phần Nội dung
I. Cam kÕt cđa ViƯt Nam tham gia WTO

Qc héi sÏ phê chuẩn văn kiện gia nhập WTO vào ngày
27-28/11/2006. Sau khi Quốc hội phê chuẩn, chúng ta sẽ thông
báo cho WTO vµ 30 ngµy sau ViƯt Nam sÏ chÝnh thøc trở

thành thành viên WTO và các cam kết của ta bắt đầu có
hiệu lực.
Theo kết quả đàm phán, về cam kết đa phơng, Việt
Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định
mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập.
Tuy nhiên do nớc ta đang phát triển ở trình độ thấp lại
đang trong quá trình chuyển đổi nên ta yêu cầu và đợc
WTO chấp nhËn cho hëng mét thêi gian chun ®ỉi ®Ĩ thùc
hiƯn một số cam kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc
biệt, trợ cấp phi nông nghiệp, quyền kinh doanh.
Cụ thể, Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi
thị trờng trong 12 năm (không muộn hơn 31/12/2018). Tuy
nhiên, trớc thời điểm trên, nếu ta chứng minh đợc với đối tác
nào là kinh tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế
thị trờng thì đối tác đó ngừng áp dụng chế độ "phi thị trờng" đối với ta. Chế độ "phi thị trờng" chỉ có ý nghĩa
trong các vụ kiện chống bán phá giá.
Các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự
vệ đặc thù đối với hàng xuất khẩu nớc ta dù ta bị coi là nền
Lý Công Bình

2


TiĨu ln m«n Lt Kinh tÕ Qc tÕ
kinh tÕ phi thị trờng.
1.1. Những cam kết về thơng mại
Về dệt may, các thành viên WTO sẽ không đợc áp dụng
hạn ngạch dệt may đối với ta khi vào WTO, riêng trờng hợp ta
vi phạm quy định WTO về trợ cấp bị cấm đối với hàng dệt
may thì một số nớc có thể có biện pháp trả đũa nhất định.

Ngoài ra, thành viên WTO cũng sẽ không đợc áp dụng tự vệ
đặc biệt đối với hàng dệt may của ta.
Về trợ cấp phi nông nghiệp, ta đồng ý bÃi bỏ hoàn toàn
các loại trợ cấp bị cấm theo quy định WTO nh trợ cấp xuất
khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy nhiên với các u đÃi đầu t
dành cho hàng xuất khẩu đà cấp trớc ngày gia nhập WTO, ta
đợc bảo lu thời gian quá độ là 5 năm, trừ ngành dệt may.
Về trợ cấp nông nghiệp, ta cam kết không áp dụng trợ
cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy
nhiên ta bảo lu quyền đợc hởng một số quy định riêng của
WTO dành cho nớc đang phát triển trong lĩnh vực này.
Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm nhìn
chung ta duy trì đợc ở mức không quá 10% giá trị sản lợng.
Ngoài mức này, ta còn bảo lu thêm một số khoản hỗ trợ nữa
vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm.
Có thể nói, trong nhiều năm tới, ngân sách của nớc ta
cũng cha đủ sức để hỗ trợ cho nông nghiệp ở mức này. Các
loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ
phát triển nông nghiệp đợc WTO cho phép nên ta đợc áp
dụng không hạn chế.
Lý Công Bình

3


TiĨu ln m«n Lt Kinh tÕ Qc tÕ
VỊ qun kinh doanh bao gồm quyền xuất khẩu hàng
hóa, tuân thủ quy định WTO, ta đồng ý cho doanh nghiệp
và cá nhân nớc ngoài đợc quyền xuất nhập khẩu hàng hóa
nh ngời ViƯt Nam kĨ tõ khi gia nhËp, trõ ®èi víi các mặt

hàng thuộc danh mục thơng mại nhà nớc nh: xăng dầu, thuốc
lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí và một số mặt
hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian
chuyển đổi nh gạo và dợc phẩm.
Ta đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam đợc đăng ký quyền xuất
nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất khẩu chỉ là quyền
đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập
khẩu.
Trong mọi trờng hợp, doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài
sẽ không đợc tự động tham gia vào hệ thống phân phối
trong nớc. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hởng ®Õn qun cđa ta trong viƯc ®a ra c¸c quy định về
quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy
cảm nh dợc phẩm, xăng dầu, báo - tạp chí
Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rợu và bia, các thành
viên WTO đồng ý cho ta thời gian chuyển đổi không quá 3
năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rợu và
bia cho phù hợp với quy định WTO.
Hớng sửa đổi là đối với rợu trên 20 độ cồn ta hoặc sẽ áp
dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phần
trăm. Đối với bia, ta sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm.
Về doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại Nhà
Lý Công Bình

4


TiĨu ln m«n Lt Kinh tÕ Qc tÕ
níc, cam kÕt cđa ta trong lÜnh vùc nµy lµ Nhµ níc sÏ không
can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động doanh

nghiệp Nhà nớc.
Tuy nhiên, Nhà nớc với t cách là một cổ đông đợc can
thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp nh các
cổ đông khác. Ta cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của
doanh nghiệp Nhà nớc không phải là mua sắm Chính phủ.
Tỷ lệ cổ phần thông qua quyết định tại doanh nghiệp:
Điều 52 và 104 của Luật Doanh nghiệp quy định một số vấn
đề quan trọng có liên quan đến hoạt động của Công ty
TNHH và công ty cổ phần chỉ đợc phép thông qua khi có số
phiếu đại diện ít nhất làng 65% hoặc 75% vốn góp chấp
nhận.
Quy định này có thể vô hiệu hóa quyền của bên góp đa
số vốn trong liênh doanh. Do vậy, ta đà xử lý theo hớng cho
phép các bên tham gia liên doanh đợc thỏa thuận vấn đề này
trong điều lệ công ty.
Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu, ta đồng ý cho
nhập khẩu xe máy phân khối lớn không muộn hơn ngày
31/5/2007. Với thuốc lá điếu và xì gà, ta đồng ý bỏ biện
pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập.
Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền
nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập
khẩu mà ta đàm phán đợc cho hai mặt hàng này là rất cao.
Với ôtô cũ cho phép nhập khẩu các loại xe đà qua sử dụng
không quá 5 năm.
Về yêu cầu minh b¹ch hãa, ta cam kÕt ngay tõ khi gia
Lý Công Bình

5



TiĨu ln m«n Lt Kinh tÕ Qc tÕ
nhËp sÏ c«ng bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do
Qc héi, ban Thêng vơ qc héi vµ ChÝnh phủ ban hành
để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành cho việc góp ý và
sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Ta cũng cam kết sẽ đăng công
khai các văn bản pháp luật trên.
Về các nội dung khác liên quan đến cam kết đa phơng,
về thuế xuất khẩu ta chỉ cam kết sẽ giảm thuế xuất khẩu
đối với phế liệu kim loại đen và kim loại màu theo lộ trình,
không cam kết về thuế xuất khẩu của các sản phẩm khác.
Ta còn đàm phán một số vấn đề đa phơng khác nh bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là sử dụng phần mềm
hợp pháp trong cơ quan Chính phủ. Định giá tính thuế xuất
nhập khẩu, các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại,
các biện pháp hàng rào kỹ thuật trong thơng mại Với nội
dung này, ta cam kết tuân thủ các quy định của WTO kĨ tõ
khi gia nhËp.
VỊ th nhËp khÈu, møc cam kÕt chung là đồng ý ràng
buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 đồng). Mức
thuế bình quân toàn biểu đợc giảm từ mức hiện hành
17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 5 - 7
năm.
Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức
hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong 5 - 7 năm.
Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện
chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Cụ thể, có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt
giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt
Lý Công Bình


6


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế nh nông sản, xi
măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy vẫn duy
trì đợc mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm:
dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác,
máy móc và thiết bị điện - điện tử. Ta đạt đợc mức thuế
trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng
dầu, kim loại, hóa chất là phơng tiện vận tải.
Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định
tự do theo ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức
thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của WTO nhng các nớc mới
gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà ta cam
kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và
thiết bị y tế.
Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 - 5
năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị
xây dựng. Về hạn ngạch thuếd quan, ta bảo lu quyền áp
dụng với đờng, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.
1.2. Những cam kết về dịch vụ
Về cam kết më cưa thÞ trêng dÞch vơ. XÐt vỊ diƯn cam
kÕt BTA ta đà cam kết 8 ngành dịch vụ khoảng 65 phân
ngành. Trong thỏa thuận WTO, ta cam kết đủ 11 ngành dịch
vụ, tính theo phân ngành khoảng 110.
Về mức ®é cam kÕt, tháa thuËn WTO ®i xa h¬n BTA nhng không nhiều. Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có
những ngành nhạy cảm nh bảo hiểm, phân phối, du lịch ta
giữ đợc mức độ cam kết gần nh trong BTA.

Lý Công Bình

7


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm
kết thúc đàm phán, ta đà có một số bớc tiến nhng nhìn
chung không quá xa so với hiện trạng và đều phù hợp với định
hớng phát triển đà đợc phê duyệt cho các ngành này.
Trong đó cam kết chung cho các ngành dịch vụ về cơ
bản nh BTA. Trớc hết, công ty nớc ngoài không đợc hiện diện
tịa Việt Nam dới hình thức chi nhánh, trừ khi điều đó đợc ta
cho phép trong từng ngành cụ thể mà những ngành nh thế
là không nhiều.
Ngoài ra, công ty nớc ngoài tuy đợc phép đa cán bộ quản
lý vào làm việc tại Việt Nam nhng ít nhất 20% cán bộ quản lý
của công ty phải lµ ngêi ViƯt Nam.
Ci cïng, ta cho phÐp tỉ chøc và cá nhân nớc ngoài đợc
mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhng tỷ lệ
phải phù hợp với mức mở cửa thị trờng ngành đó. Riêng ngân
hàng ta chỉ cho phép ngân hàng nớc ngoài mua tối đa 30%
cổ phần.
Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí, ta đồng ý cho phép các
doanh nghiệp nớc ngoài đợc thành lập công ty 100% vốn nớc
ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để đáp ứng các dịch vụ
hỗ trợ khai thác dầu khí.
Tuy nhiên, ta còn giữ nguyên quyền quản lý các hoạt
động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định các công
ty thăm dò, khai thác tài nguyên. Ta cũng bảo lu đợc một danh

mục các dịch vụ dành riêng cho các doanh nghiệp Việt Nam
nh dÞch vơ bay, dÞch vơ cung cÊp trang thiÕt bÞ và vật phẩm
cho dàn khoan xa bờ Tất cả các công ty vào Việt Nam cung
ứng dịch vụ hỗ trợ dầu khí đều phải đăng ký với cơ quan
Lý Công B×nh

8


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
Nhà nớc có thẩm quyền.
Dịch vụ viễn thông, ta có thêm một số nhân nhợng so với
BTA nhng ở mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lợc phát triển của
ta. Cụ thể là cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nớc
ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không gắn với hạ tầng
mạng, phải thuê mạng do doanh nghiệp Việt Nam nắm
quyền kiểm soát và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch
vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn
thông có gắn với hạ tầng mạng chỉ các doanh nghiệp Nhà nớc
nắm đa số vốn mới đầu t hạ tầng mạng, nớc ngoài chỉ đợc
góp vốn đến 49% và cũng chỉ đợc liên doanh với đối tác Việt
Nam đà đợc cấp phép.
Nh vậy, với dịch vụ có gắn với hạ tầng mạng, ta vÉn gi÷
møc cam kÕt nh BTA, mét yÕu tè quan trọng góp phần bảo
đảm an ninh quốc phòng.
Dịch vụ phân phối, về cơ bản giữ đợc nh BTA, tức là khá
chặt so với các nớc mới gia nhập. Trớc hết, về thời điểm cho
phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là nh BTA
vào 1/1/2009. Thứ hai, tơng tự nh BTA, ta không mở của thị
trờng phân phối xăng dầu, dợc phẩm, sách báo, tạp chí, băng

hình, thuốc lá, gạo, đờng và kim loại quý cho nớc ngoài.
Nhiều sản phẩm nhạy cảm nh sắt thép, xi măng, phân bón
ta chỉ mở cửa thị trờng sau 3 năm.
Quan trọng nhất, ta hạn chế khá chặt chẽ khả năng mở
điểm bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, mở
điểm bán lẻ thứ hai trở đi phải đợc ta cho phép theo từng trờng hợp cụ thể.
Dịch vụ bảo hiểm, về tổng thể, mức độ cam kết ngang
Lý Công Bình

9


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
BTA, tuy nhiên, ta đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh
bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày gia nhập.
Dịch vụ ngân hàng, ta đồng ý cho thành lập ngân hàng
con 100% vốn nớc ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007.
Ngoài ra ngân hàng nớc ngoài muốn đợc thành lập chi nhánh
tại Việt Nam nhng chi nhánh đó không đợc phép mở chi
nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi
bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi
ta gia nhập WTO. Ta vẫn giữ đợc hạn chế về mua cổ phần
trong ngân hàng Việt Nam, không quá 30%. Đây là hạn chế
đặc biệt có ý nghĩa đối với ngân hàng.
Dịch vụ chứng khoán, ta cho phép thành lập công ty
chứng khoán 100% vốn nớc ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể
từ khi gia nhậpWTO.
Các cam kết khác, với các ngành còn lại nh du lịch, giáo
dục, pháp lý, kế toán, xây dựng, vận tải, mức độ cam kết
về cơ bản không khác xa so với BTA. Ngoài ra không mở cửa

dịch vụ in ấn - xuất bản1.
II. Cơ héi ®èi víi ViƯt Nam khi gia nhËp Tỉ chøc thơng mại
thế giới

2.1. Cơ hội mở rộng thị trờng, gia tăng vốn đầu t
và cải tiến khoa học và công nghƯ
Héi nhËp kinh tÕ sÏ gióp c¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam cọ
xát trên thị trờng thế giới để nâng cao trình độ quản lý,
công nghệ, tiếp thị, chăm sóc khách hàng. Khi đà gia nhập
WTO, các doanh nghiệp nớc ta muốn tồn tại và phát triển phải
tự tìm tòi, sáng tạo và hoàn thiện mình để đáp ứng với nhu
1

Nguồn tin từ Bộ Thơng mại.

Lý Công Bình

10


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
cầu khách hàng. Các doanh nghiệp nớc ta sẽ luôn phải cạnh
tranh một cách tích cực để tồn tại và có thể chiếm lĩnh thị
trờng. Điều này giúp cho các doanh nghiệp sản xuất và quản
lý tốt có thể thu hút thêm đợc nguồn vốn và nhân lực từ các
doanh nghiệp bị phá sản do kém cạnh tranh. Quy luật tất
yếu của cạnh tranh là nếu vợt qua thì sẽ phát triển mạnh mẽ,
ngợc lại sẽ đi đến bờ vực của sự phá sản.
Các cơ hội mở ra là rất lớn, cơ hội thị trờng về lÃnh thổ,
lĩnh vực và đối tợng khách hàng. Từ trớc đến nay, nếu các

doanh nghiệp nớc ta chỉ tìm tòi sản xuất các mặt hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc thì một khi nền kinh tế nớc
ta mở rộng việc hội nhập vào thị trờng thế giới. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp có thể bắt tay tìm tòi và thử nghiệm các
mặt hàng mà ngời tiêu dùng nớc ta không có nhu cầu mạnh
nh các loại gốm sứ cao cấp, các loại y phục cho mùa đông giá
rét, vật liệu xây dựng và trang trí nội thÊt cao cÊp ®Ĩ xt
khÈu. Héi nhËp kinh tÕ, ®êi sống của ngời dân tăng cao, và
nhu cầu sử dụng các sản phẩm hàng hóa cũng nh các dịch vụ
cao cấp phát triển mạnh. Thị trờng mở rộng mạnh trên nhiều
phơng diện khác nhau, đó mới là tiềm năng thực sự có thể có
đợc khi chúng ta thực sự mở cửa kinh tế.
Một thuận lợi rất quan trọng của quá trình gia nhập WTO
là cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ mới. Chúng ta sẽ có
điều kiện tiếp cận nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến hiện đại thông qua con đờng chuyển giao công nghệ,
giảm đợc những bớc đi dò dẫm. Công nghệ mới sẽ đợc chuyển
giao thông qua nhiều con đờng nh liên doanh, liên kết, thu
Lý Công Bình

11


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
hút vốn đầu t nớc ngoài, chuyển giao công nghệ Các doanh
nghiệp Việt Nam cã thĨ tiÕp nhËn nhanh chãng c«ng nghƯ,
kü tht hiện đại, nâng cao năng suất lao động, cải tiến
chất lợng sản phẩm, bảo vệ thị trờng nội địa và chủ động
tham gia thị trờng quốc tế.
Môi trờng kinh doanh và đầu t đợc cải thiện do tác động

của các cam kết với WTO, các doanh nghiệp có thêm nhiều
điều kiƯn ®Ĩ tiÕp cËn ngn vèn qc tÕ víi nhiỊu hình
thức đa dạng. Hiện nay, do đặc điểm kinh tế nớc nhà còn
có nhiều khó khăn, nguồn tài chính vẫn còn vấn đề nan giải
cho quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Với việc gia nhập
Tổ chức thơng mại thÕ giíi, chóng ta cã thĨ huy ®éng ngn
vèn lín thông qua các hình thức nh vốn vay u đÃi chính thức,
vay thơng mại, các nguồn viện trợ của nớc ngoài, hoặc qua
con đờng hợp tác liên doanh, liên kết, đầu t trực tiếp nớc
ngoài, các chơng trình dự án hỗ trợ phát triển. Cơ hội về vốn
sẽ là cơ hội thịnh vợng của Việt Nam.
Hiện nay, các rào cản thơng mại là một khó khăn rất lớn
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp xuất khẩu nói riêng. Khi tham gia tổ chức thơng mại
thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện tiếp cận
với các thị trờng tiềm năng lớn nh Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật
Bản Nhu cầu của thị trờng lúc đó là rất lớn với hơn 5 tỷ ngời tiêu dùng sẽ hứa hẹn tăng trởng mạnh mẽ về xuất khẩu. Cả
trong lý thuyết lẫn thực tế, vai trò của thị trờng đà đợc
khẳng định rõ nét trong việc điều tiết mọi đầu mối sản
xuất, kích thích tăng cờng sức mua, làm đa dạng hóa và
Lý Công Bình

12


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
khác biệt hóa nhu cầu, tạo ra sức hút cao đối với khả năng
cung ứng của các doanh nghiệp. Hội nhập kinh tế quốc tế,
mở rộng tự do thơng mại có khả năng tạo ra những cơ hội thị
trờng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trên một thị trờng

mở, nếu nh mảng thị phần lớn dễ thuộc vào tay các doanh
nghiệp lớn thì cũng luôn tồn tại cùng lúc những đoạn thị trờng của các nhóm khách hàng nhỏ, các nhóm khách hàng
ngách hình thành do sự khác biệt về sức mua, thói quen, tập
quán và văn hóa tiêu dùng cũng nh một loạt các yếu tố khác
gắn với đặc trng nhu cầu của từng cá nhân khách hàng.
2.2. Cơ hội hoàn thiện chính sách, luật pháp, trình
độ quản lý và đa dạng hóa các giá trị văn hóa
Khi tham gia Tổ chức thơng mại thế giới, các thể chế,
định chế, hệ thống pháp luật và quản lý Nhà nớc của chúng
ta sẽ có nhiều cơ hội đợc hoàn thiện. Chúng ta có cơ hội giao
lu với các quốc gia có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh với lịch
sử phát triển nhiều thế kỷ; có cơ hội học hỏi cách thức quản
lý tiên tiến trên thế giới Từ đó có thể tiếp thu các điểm tiên
tiến để hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng nh trình độ
quản lý nớc nhà.
Việc trao đổi văn hóa - giáo dục giữa Việt Nam và các
quốc gia trên thế giới sẽ là tất yếu khách quan cùng với quá
trình giao lu kinh tế, giúp chúng ta tìm hiểu, học hỏi và hấp
thu những tinh hoa của văn hóa thế giới. Bên cạnh đó, chúng
ta có rất nhiều cơ hội giới thiệu với bạn bè thế giới những giá
trị văn hóa Việt Nam.
III. Thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO

Lý Công Bình

13


TiĨu ln m«n Lt Kinh tÕ Qc tÕ
Khi tham gia Tổ chức thơng mại thế giới, bên cạnh những

cơ hội đó là vô vàn những thách thức mà Việt Nam sẽ phải
đối mặt.
3.1. Sự cạnh tranh từ nhiều phía
Khi cha mở cửa và hội nhập, thị trờng trong nớc chỉ
nguyên các nhà phân phối trong nớc cạnh tranh với nhau mà
không có sự tham gia của các đối thủ nớc ngoài. Do đó, trong
thời gian dài, các doanh nghiệp Việt Nam không có sự cọ xát
ở cấp dộ quốc tế nên sức cạnh tranh cha đủ đáp ứng với một
nền kinh tÕ héi nhËp. Tham gia vµo WTO, do søc ép của các
thành viên gia nhập trớc, chúng ta sẽ phải mở cửa nhiều thị trờng theo lộ trình cam kết. Khi đó, trên chính "sân nhà" các
doanh nghiệp Việt Nam cũng phải chịu sự cạnh tranh hết sức
khốc liệt.
Ngoài các đối thủ đà quen thuộc của các doanh nghiệp
Việt Nam là các nớc ASEAN và Trung Quốc sẽ có thêm rất
nhiều các nguy cơ đến từ Phơng Tây, Nhật Bản
Khu vực cạnh tranh khó khăn nhất của Việt Nam là dịch
vụ. Chúng ta đang phải đối mặt với sự yếu kém chênh lệch
quá lớn các lĩnh vực dịch vụ của ta so với các nớc phát triển.
Khi trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam phải
mở cửa và sẽ dẫn đến việc hàng loạt dịch vụ từ các nớc phát
triển đổ vào Việt Nam trong khi các ngành dịch vụ của ta,
trong đó có dịch vụ tài chính cha lớn mạnh.
Muốn cho hội nhập thành công, Việt Nam cần đẩy mạnh
hoạt động các dịch vụ tài chính trên tinh thần hội nhập.
Muốn vậy phải tự do hóa nhiều lĩnh vực nh: chứng khoán,
cho thuê tài chính Bởi sự cạnh tranh tăng lên ngay trong
Lý Công Bình

14



Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
quốc gia và đặc biệt giữa các nớc sẽ khuyến khích sự cải
thiện chất lợng dịch vụ, sự cạnh tranh giá cả, tạo điều kiện
cho các sáng kiến cải tiến sản phẩm và phân phối dịch vụ ra
đời.
3.2. Khó khăn do cắt giảm thuế quan
Thuế quan đóng vai trò là nguồn chủ yếu của ngân sách
nhà nớc. Khi tham gia vào tiến trình hội nhập đi liền với nó là
quá trình cắt giảm thuế quan. Khi đó, vị trí to lớn của thuế
quan sẽ giảm đi sẽ gây khó khăn về ngân sách nhà nớc. Đối
với các quốc gia không có khả năng tái cơ cấu các nguồn thu
ngân sách có thể phải sử dụng biện pháp cắt giảm chi tiêu xÃ
hội, làm tổn hại đến những ngời nghèo và dẫn đến việc
gây tác động xấu đến tăng trởng kinh tế và ổn định xÃ
hội.
Việc cắt giảm thuế quan sẽ làm cho lợng hàng hóa nhập
khẩu sẽ tràn vào Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam
không chuẩn bị trớc tinh thần này, không nâng cao đợc sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm thì doanh
nghiệp Việt Nam có thể thất bại ngay trên chính sân nhà.
Hai lĩnh vực vốn thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam là
nông nghiệp và dệt may cũng phải đối đầu với những khó
khăn khi gia nhập WTO. Thị trờng nông nghiệp của các nớc
phát triển vẫn đợc bảo hộ cao, sự duy trì các biện pháp trợ
cấp đợc ngụy trang khéo dới dạng các biện pháp trợ cấp đợc
phép sử dụng. Xuất khẩu hàng dệt may vẫn chịu sự chi phối
của các hạn ngạch và thời gian xóa bỏ các hạn ngạch là rất dài.
Lý Công B×nh


15


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
Các nớc WTO sẽ áp dụng những quy định chặt chẽ hơn về trợ
cấp xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu. Điều này sẽ gây khó
khăn không nhỏ cho Việt Nam, bởi ta đang trợ cấp xuất khẩu
4 mặt hàng gạo, cà phê, thịt lợn, rau quả đóng hộp, và đang
mở rộng sang những mặt hàng khác.
3.3. Khó khăn do sự tiếp cận pháp luật quốc tế còn
hạn chế
Đối với một số nớc đang phát triển nh Việt Nam, quá trình
giải quyết tranh chấp thuần túy kỹ thuật này rất khó đáp
ứng do hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức cũng nh tài chính.
Trong nhiều trờng hợp, các nớc đang phát triển phải thuê luật
s và chuyên gia của các nớc phát triển để giải quyết các vấn
đề phát sinh, từ đó nảy sinh rất nhiều vấn đề khó khăn. Khi
có sự vi phạm từ phía các nớc phát triển, mặc dù đợc áp dụng
biện pháp trả đũ đối với nớc đó song biện pháp trả đũa này
cũng không hiệu quả nếu nớc thực hiện nó là nớc nhỏ đang
phát triển. Do vậy, việc hiểu biết luật pháp để có cách giải
quyết thích hợp đang là gánh nặng để bảo vệ nền kinh tế
nớc nhà khi ta tham gia WTO.
3.4. Khó khăn đối với vấn đề bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là một trong những yêu cầu
của WTO mà các thành viên phải thực hiện. Vấn đề vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ đang còn nhiều tại Việt Nam, đòi hỏi
các cấp chính quyền phải có những biện pháp mạnh và hiệu
quả hơn, nhằm bảo vệ các doanh nghiệp trong nớc và hội

Lý Công Bình

16


TiĨu ln m«n Lt Kinh tÕ Qc tÕ
nhËp víi qc tế.
Chúng ta đà có một khung pháp lý tơng đối hoàn chỉnh
về sở hữu trí tuệ song lại thiếu một cơ chế thực hiện. Trong
thời gian tới, chúng ta cần có một giải pháp cụ thể cho vấn
đề này thì mới có khả năng tăng vốn đầu t nớc ngoài cũng
nh đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ.
Việt Nam vẫn là một nớc có trình độ khoa học công
nghệ lạc hậu. Để phục vụ cho quá trình phát triển đất nớc,
chúng ta cần một lợng lớn các tri thức về khoa học công nghệ
nhng lại không có đủ kinh phí để chi trả cho việc chuyển
giao công nghệ. Vào WTO, chúng ta phải thực hiện nghiêm
chỉnh Hiệp định TRIPs và do đó sẽ gặp khó khăn rất lớn
trong việc hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, của tiến quản
lý và kéo theo là nguy cơ tụt hậu lớn.

Phần kết luận
Chúng ta đà nỗ lực biết bao mới có thể kết thúc các vòng
đàm phán để trở thành thành viên của tổ chức thơng mại
thế giới. Để thành công trong "cuộc chơi" đầy thách thức và
hứa hẹn này đòi hỏi chúng ta phải có cái nhìn sâu rộng về
sự thuận lợi cũng nh khó khăn để có các biện pháp ứng phó
Lý Công Bình

17



Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế
thích hợp.
Trớc hết, Việt Nam phải hiểu tờng tận các luật lệ của
WTO đợc áp dụng cho từng nớc, từng mặt hàng, từng khu vực
để hớng doanh nghiệp của mình ra thị trờng thế giới. Cần
thấy rõ rằng hội nhập là thách thức, nếu không tìm cho
mình một cơ sở vững vàng để kinh doanh, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong kinh
doanh.
Để góp phần nêu lên các cơ hội cũng nh các cảnh báo đối
với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào Tổ chức thơng
mại thế giới, bài viết đà tóm tắt các cam kết của Việt Nam
theo lộ trình. Đồng thời, tác giả cũng mạnh dạn nêu lên quan
điểm của mình về các thuận lợi và khó khăn, góp phần giúp
các doanh nghiệp Việt Nam có các chiến lợc thích hợp.
Việt Nam đà thực sự hội nhập, thực sự trở thành thành
viên của WTO và trớc mắt còn vô số khó khăn song chúng ta
có quyền tin và hy vọng vào một quá trình hội nhập thành
công với một Việt Nam đầy lớn mạnh và hiện đại trong tơng
lai.

Lý Công Bình

18


Tiểu luận môn Luật Kinh tế Quốc tế


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hiệp định TRIPS
2. Hiệp định chung về Thuế quan và Thơng mại (GATT
1994)
3. Tiến trình gia nhập WTO - nhìn từ nhiều phía theo TBKT
- 7/10/2005
4. Giáo trình Luật thơng mại quốc tế - Trờng Đại học Luật Hà
Nội - 2006
5. Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - Trờng Đại học Luật
Hà Nội - 2004
6. Các bản tin của Bộ Thơng mại.

Lý Công Bình

19



×