Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

b612008e92df191d16 Du thao bao cao danh gia tac dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.34 KB, 8 trang )

UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________

_____

Số:

/BC-SLĐTBXH

Điện Biên, ngày

tháng

năm 2021

(DỰ THẢO)
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH
(Đề nghị xây dựng Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 56/2017/NQHĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Quy định
chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động của tỉnh Điện Biên
đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp,
khu cơng nghiệp ngồi tỉnh)
_________

I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ BẤT CẬP TỔNG QUAN



1. Bối cảnh xây dựng chính sách
Thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; ngày
13/7/2017, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 56/2017/NQHĐND Quy định chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động của tỉnh Điện
Biên đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp
ngoài tỉnh; thi hành Nghị quyết của HĐND tỉnh, ngày 21/7/2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND Ban hành quy
định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động tỉnh Điện Biên đi
sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp ngồi
tỉnh.
Từ khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho
người lao động của tỉnh đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp,
khu cơng nghiệp ngồi tỉnh theo Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày
13/7/2017 nêu trên, số lao động đăng ký tham gia các chương trình tuyển chọn
và đi làm việc tại các doanh nghiệp ngoài tỉnh năm sau cao hơn năm trước. Kết
quả trong 04 năm (2017-2020), đã có 4.748 lao động1 đi làm việc tại các doanh
nghiệp ngồi tỉnh (Hải Phịng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên…). Người lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp ngoài
tỉnh đều có việc làm, thu nhập ổn định, thấp nhất khoảng 6.000.000 đồng/tháng,
bình quân 8.000.000 đồng/tháng, cao nhất 12.000.000 đồng/tháng, một số lao
động có sức khỏe, chịu khó làm thêm có tháng mức thu nhập đạt từ 18 - 27
triệu/tháng; người lao động được các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy
định của Bộ luật Lao động về BHXH, BHYT, BHTN; an toàn, vệ sinh lao động;
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi…
Tuy nhiên chính sách này sau khi được ban hành đã có một số bất cập so
với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, cụ thể
1

Năm 2017: 500 người; năm 2018: 1.109 người; năm 2019: 1.207 người; năm 2020: 1.932 người



tại Khoản 4 Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy
định nghiêm cấm quy định thủ tục hành chính trong Nghị quyết Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Để giải quyết bất cập
này, ngày 23 tháng 10 năm 2020 Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên đã ban hành
Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 15/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người
lao động tỉnh Điện Biên đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp,
khu cơng nghiệp ngồi tỉnh; theo đó đã bãi bỏ Điều 5 về trình tự, thủ tục thực
hiện chính sách hỗ trợ; tuy nhiên, việc bãi bỏ Điều 5 Quyết định số
14/2020/QĐ-UBND đã gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện chính sách tại
các địa phương do chưa có quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ
trợ đặc thù nêu trên của tỉnh.
Ngày 18 tháng 6 năm 2020, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV đã ban hành Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, theo đó tại
Khoản 4 Điều 1 quy định: “4. Quy định thủ tục hành chính trong thơng tư,
thơng tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường
hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải
quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.”
Bên cạnh đó, đây là chính sách đặc thù mới ban hành lần đầu trên địa bàn
tỉnh, quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh một số trường hợp nên đối tượng
áp dụng của chính sách chưa được áp dụng đầy đủ cho các trường hợp phát sinh
này; do đó, người lao động trúng tuyển học nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài tỉnh đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu, cấp giấy
cho phép tuyển chọn lao động lao động của tỉnh đi học nghề và vào làm việc tại

các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp ngồi tỉnh khơng được thụ hưởng chính
sách; cụ thể tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017
quy định đối tượng áp dụng gồm: “a) Người lao động có hộ khẩu thường trú từ
đủ 12 tháng trở lên và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Điện Biên tham gia đi
sơ tuyển, đi làm việc, về nghỉ tết Nguyên đán có tổ chức tại các doanh nghiệp
ngoài tỉnh; b) Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, các tổ chức có tư cách pháp
nhân và các doanh nghiệp được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới
thiệu, cấp giấy cho phép tuyển chọn lao động của tỉnh Điện Biên đi làm việc tại
các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp ngồi tỉnh”. Từ năm 2015 đến nay, Trường
Cao đẳng Than - Khoáng Sản Việt Nam thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than Khống sản Việt Nam đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép
tuyển dụng lao động đi học các nghề Khai thác mỏ hầm lò, Xây dựng mỏ hầm lò
để cung ứng cho các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam với nhu cầu tuyển dụng lao động hằng năm rất lớn từ 4.000 5.000 lao động/năm. Kết quả từ năm 2017-2020, Nhà trường đã tuyển sinh được
2


788 lao động2 của tỉnh đi đào tạo các nghề sơ cấp, trung cấp Khai thác mỏ hầm
lò, Xây dựng mỏ hầm lò, số lao động của tỉnh sau khi tốt nghiệp được các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam tuyển dụng là 676 lao
động3, chiếm 85,8% tổng số lao động tuyển sinh (số lao động bỏ giữa chừng 82
lao động, 30 lao động tìm việc làm khác); lao động sau khi tốt nghiệp nghề đều
được các cơng ty thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ký
hợp đồng lao động và bố trí việc làm theo đúng trình độ đào tạo, hầu hết lao
động đều có thu nhập ổn định, thấp nhất là 672.000 đồng/ngày cơng khi hồn
thành định mức lao động, mức lương từ 15-18 triệu đồng/tháng, thực tế có lao
động làm 24-28 ngày công, tiền lương được nhận từ 25-33 triệu đồng/tháng.
Nhưng số lao động sau khi trúng tuyển đi học nghề khơng được thụ hưởng chính
sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động của tỉnh đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ
chức tại các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp ngồi tỉnh.
Để khuyến khích người lao động, nhất là lao động vùng dân tộc thiểu số

có sức khỏe tích cực tham gia chương trình tuyển chọn lao động đi học nghề
được bố trí việc làm sau học nghề, thì việc bổ sung thêm đối tượng áp dụng là
người lao động đi sơ tuyển, vào học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài tỉnh tuyển sinh đào tạo theo hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp ngoài
tỉnh là cần thiết và phù hợp với nguyện vọng của người lao động.
2. Mục tiêu xây dựng chính sách
2.1. Mục tiêu tổng thể
- Thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp ngoài tỉnh
có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn tham gia tuyển chọn lao động của tỉnh vào
học nghề và làm việc tại doanh nghiệp.
- Tạo hành lang pháp lý đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng thêm đối tượng người lao động trúng tuyển vào học sơ cấp
nghề, trung cấp nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngồi tỉnh, khuyến
khích, tạo điều kiện cho người lao động sau khi được tốt nghiệp nghề, có việc
làm phù hợp với nghề được đào tạo, có thu nhập cao và ổn định.
- Các nội dung quy định sẽ xây dựng gồm: (i) Trình tự, thủ tục thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi tham gia sơ tuyển tại doanh
nghiệp; (ii) Trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao
động đi làm việc tại các doanh nghiệp; (iii) Trình tự, thủ tục thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền vé xe đưa, đón người lao động về nghỉ tết Nguyên đán hằng
năm. Theo đó, người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định sẽ được
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh
thực hiện các chính sách hỗ trợ.
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

1. Xác định vấn đề bất cập
2
3


Năm 2017: 70 người; năm 2018: 216 người; năm 2019: 206 người; năm 2020: 296 người
Năm 2017: 59 người; năm 2018: 198 người; năm 2019: 195 người; năm 2020: 224 người

3


Chính sách đã được ban hành nhưng chưa có quy định về trình tự, thủ tục
hành chính để các đối tượng áp dụng thụ hưởng chính sách triển khai thực hiện.
Người lao động của tỉnh được Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt
Nam tuyển chọn đi học nghề và bố trí việc làm tại các doanh nghiệp thuộc Tập
đồn CN Than – Khoáng sản Việt Nam, giai đoạn bắt đầu đi học người lao động
cịn gặp nhiều khó khăn cần được hỗ trợ tiền vé xe. Bởi đặc thù tuyển dụng của
Tập đồn CN Than – Khống sản Việt Nam là trước khi tuyển dụng vào làm
việc là ký hợp đồng học nghề với doanh nghiệp và cam kết làm việc tại Tập
đoàn sau khi học xong, được hỗ trợ 100% học phí và ăn ở trong q trình học
tập.
2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
Bổ sung thêm đối tượng áp dụng là người lao động trúng tuyển đi học
nghề trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài tỉnh.
Tạo khung khổ pháp lý đầy đủ để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có cơ sở để thực hiện; việc thanh quyết tốn chính sách hỗ trợ cho người lao
động đảm bảo đúng quy định của pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước.
Chính sách được ban hành cần phải có quy định về quy trình thực hiện
chính sách.
3. Giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề
3.1. Bổ sung thêm đối tượng áp dụng:
“a) Người lao động có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên và đang
sinh sống trên địa bàn tỉnh Điện Biên tham gia đi sơ tuyển đi học nghề, đi làm
việc, về nghỉ tết Nguyên đán có tổ chức tại các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp

ngồi tỉnh. Bao gồm cả người lao động trúng tuyển đi học nghề trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài tỉnh.
b) Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, các tổ chức tư cách pháp nhân, các
doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài tỉnh được Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội giới thiệu, cấp giấy cho phép tuyển chọn lao động lao
động của tỉnh Điện Biên đi học nghề và vào làm việc tại các doanh nghiệp, khu
cơng nghiệp ngồi tỉnh.
3.2. Bổ sung thêm thủ tục hành chính (TTHC) để thực hiện chính sách hỗ
trợ người lao động của tỉnh Điện Biên đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu
công nghiệp ngồi tỉnh, gồm:
(i) TTHC thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động tham
dự sơ tuyển trước khi đi học nghề, đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu cơng
nghiệp ngồi tỉnh theo giá vé dịch vụ vận tải thông thường từ nơi cư trú đến nơi
tổ chức sơ tuyển lao động;
(ii) TTHC thực hiện chính sách hỗ trợ tiền xe cho người lao động trúng
tuyển đi làm việc tại doanh nghiệp theo giá vé dịch vụ vận tải thông thường từ
4


nơi cư trú đến nơi tiếp nhận làm việc hoặc hợp đồng xe khách đưa người lao
động từ trụ sở UBND huyện đến nơi tiếp nhận làm việc trong trường hợp doanh
nghiệp tiếp nhận từ 50 lao động trở lên/huyện, thị xã, thành phố/đợt tuyển dụng;
(iii) TTHC thực hiện chính sách hỗ trợ tiền xe đưa, đón người lao động
trong dịp nghỉ Tết Nguyên đán hàng năm hoặc hợp đồng xe khách đưa, đón
người lao động từ nơi làm việc đến Trung tâm huyện và ngược lại.
4. Đánh giá tác động của các giải pháp đối với đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan
a) Tác động về kinh tế
Việc sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng áp dụng và thủ tục hành
chính thực hiện chính sách có tác động tích cực về kinh tế, cụ thể:

- Xác định được đúng đối tượng người lao động được thụ hưởng chính
sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi tham gia sơ tuyển tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, doanh nghiệp; hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi làm việc
tại các doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa, đón người lao động về
nghỉ tết Nguyên đán hằng năm.
- Việc quản lý ngân sách Nhà nước được triển khai thực hiện theo đúng
quy định.
b) Tác động về xã hội:
Khuyến khích người lao động tích cực tham gia các hoạt động tuyển chọn
lao động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp ngoài tỉnh,
người lao động được học nghề, có việc làm và thu nhập ổn định, góp phần giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố. Đồng thời sẽ làm tăng niềm tin của người dân
và xã hội vào chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động.
c) Tác động của thủ tục hành chính
- Tên Thủ tục hành chính:
+ Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi
tham gia sơ tuyển tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp;
+ Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi
làm việc tại các doanh nghiệp;
+ Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa, đón người lao động
về nghỉ tết Nguyên đán hằng năm.
- Đối tượng, trình tự thực hiện:
+ Đối tượng thực hiện: Người lao động, Trung tâm Giới thiệu việc làm
tỉnh, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị, doanh
nghiệp được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép tuyển chọn lao
động trên địa bàn tỉnh (không bao gồm doanh nghiệp hoạt động dịch vụ xuất
khẩu lao động).
5



+ Trình tự thực hiện TTHC: Người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ nộp
đơn, hồ sơ về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm Giới
thiệu việc làm nơi người lao động cư trú (qua đường bưu điện hoặc trực tiếp).
+ Thời hạn xử lý: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ
hợp lệ.
- Hồ sơ thực hiện TTHC: Dự thảo Nghị quyết quy định các thành phần hồ
sơ cần thiết, phù hợp với từng TTHC, cụ thể:
(i) Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi
tham gia sơ tuyển tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp: Đơn đề
nghị theo mẫu; Danh sách người lao động tham gia sơ tuyển có xác nhận của đơn
vị, doanh nghiệp tổ chức sơ tuyển lao động theo mẫu.
(ii) Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi
làm việc tại các doanh nghiệp: Đơn đề nghị hỗ trợ của người lao động có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo mẫu; Hợp đồng lao động với
doanh nghiệp có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên (bản photo).
(iii) Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa, đón người lao
động về nghỉ tết Nguyên đán hằng năm: Đơn đề nghị hỗ trợ của người lao động
có xác nhận của doanh nghiệp theo mẫu; Danh sách người lao động được doanh
nghiệp cho phép về nghỉ tết Nguyên đán theo mẫu.
d) Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của chính sách:
Việc bổ sung thêm đối tượng thụ hưởng và việc ban hành TTHC theo quy
định tại dự thảo Nghị quyết này là phù hợp với các quy định của pháp luật,
chính xác và thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
TTHC; khơng bị mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp với các quy định
tại các văn bản khác hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập, ký kết. Các
nội dung liên quan đến việc thực hiện TTHC được quy định đầy đủ, rõ ràng,
đảm bảo phù hợp với chủ trương đơn giản hóa TTHC của Chính phủ (hồ sơ, thủ
tục đơn giản, khơng quy định thu phí, lệ phí). Việc bổ sung thêm đối tượng áp

dụng chính sách phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn
Qua phân tích đánh giá các tác động của các chính sách, cơ quan soạn thảo
đề nghị UBND tỉnh xem xét, trình Thường trực HĐND tỉnh thống nhất đề nghị
xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 56/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên
Quy định chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động tỉnh Điện Biên đi sơ
tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp ngồi tỉnh,
trong đó: bổ sung thêm đối tượng áp dụng chính sách và bổ sung nội dung quy
định trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động
đi tham gia sơ tuyển tại đơn vị, doanh nghiệp; trình tự, thủ tục thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền vé xe đưa người lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp và
trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe đưa, đón người lao động
về nghỉ tết Nguyên đán hằng năm.
6


III. Ý KIẾN THAM VẤN

Cơ quan soạn thảo sẽ hoàn chỉnh sau khi hoàn thành các nội dung này.
IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Phòng Việc làm – ATLĐ, Thanh
tra Sở và Trung tâm Giới thiệu việc làm), Sở Tài chính và UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thi hành chính sách, giám sát đánh giá
việc thực hiện chính sách tại Nghị quyết này. Trường hợp quá trình thực thi chính
sách quy định tại Nghị quyết này phát sinh vướng mắc, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và đề xuất HĐND tỉnh hướng xử
lý.
V. PHỤ LỤC (Nếu có)

Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

- UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- L/đ Sở Lao động - TBXH;
- Lưu: VT, VL-ATLĐ.

Nguyễn Thanh Sơn

7


DỰ KIẾN NGUỒN LỰC (KINH PHÍ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP, KHU CƠNG NGHIỆP NGỒI TỈNH TRONG 3 NĂM 2021-2023

(Kèm theo Báo cáo số

/BC-SLĐTBXH ngày

tháng

năm 2021 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội)

Số lao động được hỗ trợ
(người)

Kinh phí hỗ trợ bằng tiền vé (triệu đồng)


Trong đó
STT

Nội dung

A

B

Tổng số
lao
động

1

Số lao
động
được
tuyển
mới
trong
năm

Số lao
động
năm
trước
chuyển
sang


2

3

1.500

1.930

3.451.000.000

1.500

3.430

4.501.000.000

1.500

4.930

5.551.000.000

4.500

1.930

13.503.000.000

Tổng số


Kinh phí đưa
người lao
động đi sơ
tuyển

Kinh phí đưa
người lao
động đi học
nghề/làm
việc

Kinh phí đưa,
đón người lao
động về nghỉ
Tết Nguyên
đán

4= Cột
(5+6+7)

5=cột
2*350.000đ

6=cột 2 *
350.000đ

7=cột
1*350.000đ*2


Tạm tính giá vé xe từ nơi cư trú đến trung
tâm các huyện, bình quân 100.000
đồng/người/lượt
Tạm tính giá vé xe từ Điện Biên đi các đến
các doanh nghiệp, bình quân 350.000
đồng/người/lượt
3.43
0

1

Năm 2021

2

Năm 2022

3

Năm 2023

4.930
6.43
0

Tổng cộng 3 năm (2021-2023)

6.430

525.000.0

00
525.000.0
00
525.000.0
00
1.575.000.
000

525.000.
000 2.401.000.000
525.000.
000 3.451.000.000
525.000.
000 4.501.000.000
1.575.000.
000 10.353.000.000



×