Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

THẢO LUẬN HÌNH SỰ CÁC TỘI PHẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.99 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ


BÀI THẢO LUẬN MƠN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
THẢO LUẬN LẦN THỨ 01........................................................................................................1
Phần 1: Nhận định........................................................................................................................... 1
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết
người thì khơng cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS)..........................................................1
5. Tình tiết “giết 2 người trở lên” ln địi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên...................1
7. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giết con mới đẻ (Điều
124 BLDS)...................................................................................................................................... 1
8. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS)...........................................1
9. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép trong
khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127
BLHS)............................................................................................................................................. 2
11. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS). ...............................2
Phần 2: Bài tập................................................................................................................................ 2
Bài tập 1.......................................................................................................................................... 2
Bài tập 3.......................................................................................................................................... 3
Bài tập 4.......................................................................................................................................... 4
THẢO LUẬN LẦN THỨ 02......................................................................................6
Phần 1: Nhận định........................................................................................................................... 6
13. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành


Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).................................................................................6
16. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì khơng
cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS)....................................................................6
19. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác
được quy định tại Điều 140 BLHS..................................................................................................6
22. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu hoặc thực
hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).. .7
23. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân....................7
25. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS)...................7
Phần 2: Bài tập................................................................................................................................ 7
Bài tập 5.......................................................................................................................................... 7
Bài tập 11........................................................................................................................................ 8
Bài tập 14........................................................................................................................................ 9
THẢO LUẬN LẦN THỨ 03.....................................................................................11
Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 11
30. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS).....11


31. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là tình tiết định khung
của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS................................................................11
33. Chủ thể của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) chỉ là người khơng
có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc giam người.........................................................11
36. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động
trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc người lao động của các cơ quan
Nhà nước....................................................................................................................................... 12
40. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội vi phạm
chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS)................................................................................12
42. Giao cấu thuận tình với người có cùng dịng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định trong cấu
thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS................................................................12
Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 12

Bài tập 15...................................................................................................................................... 12
Bài tập 16...................................................................................................................................... 13
Bài tập 19...................................................................................................................................... 14
THẢO LUẬN LẦN THỨ 04.................................................................................... 16
Bài tập 22...................................................................................................................................... 16
Bài tập 25...................................................................................................................................... 17
Bài tập 30...................................................................................................................................... 18
Bài tập 36...................................................................................................................................... 19
Bài tập 38...................................................................................................................................... 20
THẢO LUẬN LẦN THỨ 05.................................................................................... 22
Phần 1: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?............................................................22
1. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội xâm phạm sở hữu chỉ là
hành vi chiếm đoạt tài sản.............................................................................................................22
2. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế...........................22
3. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở
hữu................................................................................................................................................ 22
5. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều
168 BLHS).................................................................................................................................... 22
9. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành cả
hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS)..........................23
Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 23
Bài tập 1........................................................................................................................................ 23
Bài tập 3........................................................................................................................................ 24
Bài tập 4........................................................................................................................................ 25
Bài tập 6........................................................................................................................................ 26
THẢO LUẬN LẦN THỨ 06....................................................................................28


Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 28
13. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) đòi hỏi người

phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.....................................................................................28
14. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu
thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)................................................................28
15. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận
được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở
lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS)..........................28
17. Cố tình khơng trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên bị giao nhầm là
hành vi cấu thành Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS)............................................29
Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 29
Bài tập 7........................................................................................................................................ 29
Bài tập 9........................................................................................................................................ 30
Bài tập 12...................................................................................................................................... 32
Bài tập 13...................................................................................................................................... 34
THẢO LUẬN LẦN THỨ 07.................................................................................... 35
Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 35
25. Mang trái phép vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới chỉ là hành vi cấu thành Tội vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (Điều 189 BLHS)..........................................................35
27. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn chất lượng đã đăng
kí, cơng bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa là hàng giả...........................................35
29. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại điều 192, 193, 194,
195 BLHS..................................................................................................................................... 35
30. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội trốn thuế
được quy định tại điều 200 BLHS.................................................................................................35
34. Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước qui định tại Điều 203
BLHS chỉ là hành vi mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung khơng đầy đủ, khơng
chính xác theo qui định.................................................................................................................36
37. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam đều cấu
thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS)..............................................36
44. Mọi hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ơ nhiễm mơi trường thì cấu thành Tội gây ô
nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS)............................................................................................36

Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 37
Bài tập 16...................................................................................................................................... 37
Bài tập 17...................................................................................................................................... 37
Bài tập 25...................................................................................................................................... 38
Bài tập 29...................................................................................................................................... 38
THẢO LUẬN LẦN THỨ 08.................................................................................... 40


Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 40
50.Mọi trường hợp trồng cây thuốc phiện đã được giáo dục nhiều lần mà còn vi phạm đều cấu
thành Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các cây khác có chứa chất ma túy theo Điều 247 BLHS.. .40
52.Mọi trường hợp vận chuyển trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất
ma túy (Điều 250 BLHS)..............................................................................................................40
55. Hành vi mua bán trái phép chất ma túy qua biên giới là hành vi cấu thành Tội buôn lậu (Điều
188 BLHS).................................................................................................................................... 40
59. Người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy biết bản thân họ đã nhiễm HIV mà cố ý lây
truyền HIV cho người sử dụng chất ma túy thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy với tình tiết định khung tăng nặng “gây bệnh nguy hiểm cho người
khác” (điểm g khoản 2 Điều 255 BLHS)......................................................................................41
60. Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy không chỉ cấu thành Tội chứa chấp việc sử
dụng trái phép chất ma túy (Điều 256 BLHS)...............................................................................41
Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 41
Bài tập 32...................................................................................................................................... 41
Bài tập 36...................................................................................................................................... 42
Bài tập 46...................................................................................................................................... 44
Bài tập 47...................................................................................................................................... 45
THẢO LUẬN LẦN THỨ 09.................................................................................... 47
Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 47
Câu 1: Hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong công trường thi cơng gây tai
nạn chết người thì cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260

BLHS)........................................................................................................................................... 47
Câu 4: Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì chỉ
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS)...................................47
Câu 9: Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: Tội tàng trữ
trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS) và Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều
304 BLHS).................................................................................................................................... 47
11. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng cơng trình phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là
hành vi chỉ cấu thành Tội phá hủy cơng trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
(Điều 303 BLHS).......................................................................................................................... 48
12. Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây hậu quả nghiêm trọng chỉ cấu thành Tội gây
rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS).........................................................................................48
15. Tiền dùng để đánh bạc chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc....................................48
17. Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có
đều cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS)...............49
20. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
(Điều 329 BLHS).......................................................................................................................... 49


Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 49
Bài tập 1........................................................................................................................................ 49
Bài tập 4........................................................................................................................................ 51
Bài tập 8........................................................................................................................................ 51
THẢO LUẬN LẦN THỨ 10......................................................................................................53
Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 53
22. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành
công vụ (Điều 330 BLHS)............................................................................................................53
25. Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội sửa chữa, sử dụng
giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS)......................................53
26. Làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ
quan, tổ chức (Điều 341 BLHS)....................................................................................................53

Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 53
Bài tập 9........................................................................................................................................ 53
Bài tập 12...................................................................................................................................... 54
Bài tập 15...................................................................................................................................... 55
Bài tập 20...................................................................................................................................... 57
THẢO LUẬN LẦN THỨ 11.......................................................................................................59
Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 59
29. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản
lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS).
...................................................................................................................................................... 59
30. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị
từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).......................................59
34: Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức
vụ, quyền hạn làm một việc khơng được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối
với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS)....................................................60
37. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động khai báo
trước khi bị phát giác thì được coi là khơng có tội........................................................................60
Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 60
Bài tập 23...................................................................................................................................... 60
Bài tập 24...................................................................................................................................... 61
Bài tập 27...................................................................................................................................... 62
Bài tập 32...................................................................................................................................... 62
THẢO LUẬN LẦN THỨ 12......................................................................................................64
Phần 1: Nhận định......................................................................................................................... 64
40. Thẩm phán, hội thẩm có thể là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người khơng có
tội (Điều 368 BLHS).....................................................................................................................64


42. Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371 BLHS)...............................64

45. Người bị hại có thể là chủ thể của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS)...........................64
47. Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ lẩn trốn đều
cấu thành tội che giấu tội phạm (Điều 389 BLHS).......................................................................64
Phần 2: Bài tập.............................................................................................................................. 65
Bài tập 33...................................................................................................................................... 65
Bài tập 34...................................................................................................................................... 65
Bài tập 35...................................................................................................................................... 67
Bài tập 36...................................................................................................................................... 68
THẢO LUẬN LẦN THỨ 13......................................................................................................70
Bài tập 40...................................................................................................................................... 70
Bài tập 41...................................................................................................................................... 70
Bài tập 44...................................................................................................................................... 72
Bài tập 45...................................................................................................................................... 73


THẢO LUẬN LẦN THỨ 01
Phần 1: Nhận định
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật khơng gây ra hậu quả
chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 123 BLHS 2015.
Bởi vì theo Điều 123 thì tội giết người là tơi phạm có cấu thành vật chất. Căn cứ vào Điều
này thì hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác sẽ cấu thành tội giết người dù hậu
quả không xảy ra. Một người có hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng của người khác trái
pháp luật thì trong cấu thành tội phạm này dấu hiệu hậu quả không phải là dấu hiệu mang ý nghĩa
định tội. Hậu quả có người chết hay khơng trong trường hợp này có ý nghĩa xác định tội phạm đã
hoàn thành hay chưa hoàn thành. Vì vậy, hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng của người khác
trái pháp luật mà khơng gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành tội giết người.
5. Tình tiết “giết 2 người trở lên” ln địi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên.
Nhận định sai

CSPL: Điều 123 BLHS 2015
Bởi vì Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 có hai hình thức lỗi là cố ý gián tiếp và cố
ý trực tiếp. Trong đó, giết 2 người trở lên với lỗi cố ý trực tiếp thì khơng cần có hậu quả 2 người
chết trở lên, hậu quả chỉ có ý nghĩa xác định thời điểm hoàn thành hay chưa hoàn thành của tội
phạm.
7. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vịng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giết con mới đẻ
(Điều 124 BLDS).
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 124 BLHS 2015.
Bởi vì Tội giết con mới đẻ là hành vi giết con do chính mình đẻ ra và người mẹ này do bị
ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt. Do đó, nếu
người mẹ bình thường mà có hành vi giết con trong vòng 7 ngày tuổi hoặc Người không phải là
mẹ của đứa trẻ mới đẻ mà giết đứa trẻ đó thì bị xử lý về Tội giết người theo Điều 123 BLHS
2015.

1


8. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 125 BLHS 2015.
Bởi vì Giết người trong tình trạng bị kích động mạnh là do hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người đó. Nếu hành
vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích
của người đó tuy làm cho người phạm tội bị kích động mạnh, nhưng chưa đến mức là phạm tội
thì hành vi trái pháp luật đó trực tiếp xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc lợi ích hợp pháp của
người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội hoặc của xã hội, đã cấu thành tội phạm,
thì hành vi chống trả lại gây chết người có thể được xem là trường hợp phịng vệ chính đáng hoặc
do vượt q giới hạn phịng vệ chính đáng.

9. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép
trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
(Điều 127 BLHS).
Nhận định sai.
Bởi vì theo tinh thần NQ 04/HĐTP/1986 nếu người thi hành cơng vụ trong khi làm nhiệm
vụ mà có hành vi hống hách, coi thường tính mạng của người khác mà sử dụng vũ lực một cách
bừa, ẩu hoặc do tư thù cá nhân mà giết người thì khơng phạm tội theo Điều 127 mà phạm tội giết
người theo Điều 123 BLHS.
11. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
Nhận định sai.
Bởi vì theo khoản 1 Điều 130 BLHS 2015 về Tội bức tử, việc nạn nhân tử vong không phải
là dấu hiệu định tội của tội danh này mà chỉ quy định là hậu quả từ những hành vi của người
phạm tội là việc khiến nạn nhân tiến hành hành vi tự sát, hậu quả sau đó là việc nạn nhân tử vong
hay khơng thì khơng có dấu hiệu định tội. Do đó, việc nạn nhân tử vong hay khơng không là dấu
hiệu định tội của Tội bức tử.
Phần 2: Bài tập
Bài tập 1.
Khoảng 19 giờ, T ra sân kho HTX xem biểu diễn ca nhạc. Khi đi, T dắt một lưỡi lê tự tạo
(lưỡi lê dài 15cm rộng 2cm). Chưa tới giờ biểu diễn nên một số thanh niên túm lại với nhau
nói chuyện ở phía cổng vào khu vực biểu diễn, khiến một số cháu nhỏ không thể đi qua
được. Thấy vậy, T liền nói: “Sao các anh đứng ngang thế?”. Hai bên va chạm, chửi nhau. A
2


và B trong tốp thanh niên đó đã chạy gọi thêm bạn bè để gây sự. Cả bọn quay trở lại gặp T
thì ngay lập tức C túm áo T và thúc gối vào bụng của T, còn A và B đấm vào mặt T làm môi
T bị sưng. Các trật tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự va chạm. Một lát sau, T lại
đến gần chỗ đứng của A, B và C để đôi co dẫn đến tiếp tục xô xát. Trong lúc xô xát, T rút
lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C rồi bỏ chạy. Kết luận giám định pháp y xác
định: “C chết do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động mạch,

mất máu cấp tính”.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.
Hành vi của T cấu thành tội giết người theo quy định tại Điều 123 BLHS 2015 vì hành vi của T
đã đủ các dấu hiệu pháp lí của Tội giết người:
-

Khách thể:
+ Tính mạng, quyền được sống của C.
+ Đối tượng tác động: C – người đang còn sống.

-

Mặt khách quan:
+ Hành vi: T dùng lưỡi lê đâm vào ngực tái C dẫn đến thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách,
đứt động mạch, mất máu cấp tính.
+ Hậu quả: C chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Việc T đâm C với với thương sắc gọn,
thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính là nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến cái chết của C .

-

Chủ thể: T thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội danh này – chủ thể thường (nếu đủ năng
lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi quy định).
Mặt chủ quan: T thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp, việc này thể hiện qua
việc T biết hành vi đâm vào ngực trái nạn nhân là nguy hiểm, có thể khiến nạn nhân tử
vong nhưng vân thực hiện đâm nạn nhân.\

Bài tập 3
A và B là vợ chồng. Trước khi cưới, B đã có người yêu, nhưng do gia đình ép gả nên phải

lấy A. Vì thế, dù đã có chồng nhưng B vẫn gặp C - người yêu cũ của B. Biết vậy, nên gia
đình B khuyên A đưa vợ lên làm ăn ở Thành phố Hồ Chí Minh. A nghe lời đem vợ lên sống
ở thành phố. Dù vậy, B vẫn lén lút quan hệ với C bằng cách viện lý do đi khám bệnh và lưu
lại bệnh viện để điều trị ít ngày, nhưng thực chất là 2 người hẹn hò nhau tại một khách sạn
3


và sống với nhau. Gia đình B biết được nên đã báo cho A biết mối quan hệ giữa B và C,
đồng thời cho A biết số xe Honda của C. Một hơm, vì mất điện nên A về nhà sớm hơn
thường lệ thì thấy B chuẩn bị quần áo nói là đi chữa bệnh tại bệnh viện. A khơng tin nên
chạy nhanh ra đường cái, cách nhà khoảng 200m thì thấy một thanh niên đang ngồi trên
một chiếc xe Honda có biển số như gia đình B đã báo trước. Quá tức giận, A nhặt một khúc
gỗ bên lề đường to bằng cổ tay, dài 60cm, phang thẳng vào đầu anh thanh niên đang ngồi
trên xe gắn máy nhiều nhát cực mạnh khiến anh thanh niên nọ bị chấn thương sọ não, chết
trên đường cấp cứu tới bệnh viện. Khi kiểm tra căn cước của người bị hại thì mới xác định
được nạn nhân không phải là C mà chính là bạn của C. Do khơng biết mặt C nên A đã đánh
nhầm người. Lúc đó, C đang mua thuốc lá gần đó.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A ?
Tội danh đối với hành vi của A là Tội giết người quy định tại Điều 123 BLHS 2015.
Bởi vì hành vi của A thỏa các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội danh này cụ thể:
-Khách thể:
+Quan hệ xã hội bị xâm hại: Tính mạng, quyền được sống của anh thanh niên bạn của C.
+Đối tượng tác động: anh thanh niên bạn của C- con người đang sống.
-Mặt khách quan:
+Hành vi khách quan: A đã nhặt một khúc gỗ to bằng cổ tay, dài 60 (đây là hung khí nguy hiểm)
bên lề đường phang thẳng vào đầu anh thanh niên (vị trí trọng yếu trên cơ thể) đang ngồi trên xe
gắn máy nhiều phát cực mạnh (mức độ, cường độ tấn công liên tục).
+Hậu quả: anh thanh niên bạn C bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện.
+Mối quan hệ nhân quả: việc A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng cổ tay, dài 60cm, phang
thẳng vào đầu anh thanh niên đang ngồi trên xe gắn máy nhiều phát cực mạnh khiến anh thanh

niên bị chấn thương sọ não là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc anh thanh niên bạn C bị tử
vong.
- Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi của mình vơi lỗi cố ý trực tiếp, việc này thể hiện qua việc A
biết hành vi cầm khúc gỗ to phang vào đầu nạn nhân là nguy hiểm, có thể khiến nạn nhân tử vong
nhưng vẫn thực hiện và phang nhiều lần vào đầu nạn nhân.
-Chủ thể: A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội danh này- chủ thể thường (nếu đạt độ tuổi và
năng lực chịu tách nhiệm hình sự theo quy định).

4


Bài tập 4
Hai gia đình là hàng xóm của nhau. Trong một gia đình có bà mẹ là K và cậu con trai tên là
H. Gia đình bên kia có ông cụ là A cùng hai con trai tên là B và C. Ban ngày các con đều đi
làm nên ông A thường hay qua nhà bà K chơi. Sau một thời gian, ơng A mang gạo góp với
bà K nấu cơm chung. B và C khơng đồng ý vì cho là cha mình bị bà K dụ dỗ, đem tài sản
cho bà K nên yêu cầu cha mình chấm dứt quan hệ với bà K nhưng ông A không nghe và vẫn
tiếp tục làm theo ý mình. B và C cho là sự bất đồng trong gia đình mình là do bà K gây ra
nên quyết định gây án.
Vào 3 giờ sáng, B cầm đuốc và C cầm một con dao lớn đến trước sân nhà bà K. B và C
châm lửa đốt nhà, đồng thời chặn cửa đón đầu hai mẹ con bà K. Bà K và H chạy ra đến cửa
thì thấy B đang quơ đuốc xơng tới, C cầm dao lao vào tấn công H. H xông tới C, giành được
con dao từ tay C và chém đứt bàn tay C. Ngay lúc đó, B dùng đuốc xơng tới gần H. H nhanh
chóng chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ, đồng thời H quay sang đối phó với B thì bà
con vừa kịp đến.
Hãy xác định hành vi của H có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội gì?
Hành vi của H có phạm tội và hành vi này đã cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015)
Hành vi của H đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội giết người:
Khách thể:
+Quan hệ xã hội bị xâm phạm: tính mạng, quyền sống của C.

+Đối tượng tác động: C- con người đang sống.
Mặt khách quan:
+Hành vi khách quan: hành vi tước bỏ tính mạng của C trái pháp luật.
+Hậu quả: C chết tại chỗ.
+Mối quan hệ nhân quả: Việc H chém vào đầu C là nguyên nhân trực tiếp khiến C chết tại chỗ.
- Mặt chủ quan: H thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp, việc này thể hiện qua H biết
hành vi cầm dao chém đầu nạn nhân (vị trí trọng yếu cơ thể) là nguy hiểm và có thể khiến nạn
nhân tử vong nhưng vẫn thực hiện.
- Chủ thể: H thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội danh này- chủ thể thường (nếu đủ năng lực
trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi quy định).
Xét về điều kiện phát sinh quyền phịng vệ của H:
● Hành vi tấn cơng của C đối với H là nguy hiểm đáng kể (con dao lớn) và trái pháp luật.
5


● Sự tấn cơng đó khơng cịn hiện hữu khi H đã chém đứt bàn tay của C trước đó, H đã
giành được con dao từ tay C thì sự nguy hiểm lúc này đã khơng cịn hiện hữu. Do vậy,
việc H chặt tay C đã là vượt quá giới hạn phịng vệ chính đáng.
● Hành vi phịng vệ phải nhằm vào chính người tấn cơng trong khi B dùng đuốc xơng tới
gần H thì nguồn nguy hiểm lúc này là B nhưng H chém vào đấu C khiến C chết tại chỗ,
lúc này khơng phát sinh quyền phịng vệ của H đối với C.
Từ những điều kiện trên nhóm cho rằng khơng phát sinh quyền phịng vệ của H đối với C.
Do đó, hành vi của H có phạm tội và hành vi này đã cấu thành Tội giết người theo Điều 123
BLHS 2015.

6


THẢO LUẬN LẦN THỨ 02
Phần 1: Nhận định

13. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu
thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi
khách quan cấu thành nên tội giết người của Điều 123 BLHS 2015. Còn Tội giúp người khác tự
sát (Điều 131 BLHS) có hành vi khách quan là hành vi thúc đẩy người khác tự sát: thể hiện qua
việc kích động, dụ dỗ… tạo động lực về mặt tinh thần để nạn nhân đi đến quyết tâm tự làm chấm
dứt cuộc sống của chính mình. Hoặc Có hành vi tạo các điều kiện cần thiết để giúp người khác tự
sát: thể hiện qua các việc tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt như cung cấp công cụ, phương tiện
hoặc hướng dẫn về cách thức, phương pháp để nạn nhân dễ dàng thực hiện hành vi tự sát.
16. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì
khơng cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 134 BLHS 2015.
Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tổn cơ thể dưới 11% nhưng
người phạm tội lại thực hiện hành vi này với phụ nữ mà họ biết là có thai thì trong trường hợp
này vẫn cấu thành nên Tội cố ý gây thương tích theo điểm c khoản 1 Điều 134 BLHS 2015. Do
đó, khơng phải tất cả mọi trường hợp gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tổn cơ thể
dưới 11% thì đều khơng cấu thành tội này.
19. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người
khác được quy định tại Điều 140 BLHS.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 140, Điều 185 BLHS 2015
Để cấu thành tội phạm quy định tại Điều 140 BLHS 2015 phải có hành vi hành hạ người
khác nhưng chưa đến mức làm cho người đó tự sát.
Ở đây cụm từ “người lệ thuộc” có nghĩa là người làm cơng hay cơng tác khác, nó khơng
bao gồm người lệ thuộc nằm trong mối quan hệ hơn nhân gia đình và ni dưỡng. Trường hợp
người lệ thuộc trong mối quan hệ hôn nhân gia đình và ni dưỡng được quy định riêng tại Điều
185 BLHS 2015.
7



Do đó việc đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình khơng chỉ được cấu thành Tội hành hạ
người khác tại Điều 140 BLHS 2015 mà còn quy định ở những điều luật khác. Chẳng hạn: Đối
với quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ với các con, ông bà với các cháu),
quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi với con nuôi, người đỡ đầu với người được đỡ đầu) không
thuộc đối tượng xâm phạm của tội phạm này mà là đối tượng của tội ngược đãi hoặc hành hạ ông
bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có cơng ni dưỡng mình quy định tại Điều 151 Bộ luật
hình sự.
22. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145
BLHS).
Nhận định sai.
Không phải mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao
cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều
145 BLHS). Bởi trong trường hợp giao cấu với người dưới 13 tuổi,dù có thuận tình đi chăng nữa
thì sẽ cấu thành tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi ( điểm b khoản1 Điều 142 BLHS 2015), chứ
không phải Điều 145 BLHS 2015.
23. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân.
Nhận định sai.
Bởi tại Điều 145 BLHS 2015 quy định về Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ khác với
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chủ thể thể giao cấu thuận tình với nạn nhân, hoặc điểm b
khoản 1 Điều 142 BLHS thì nạn nhân thuận tình giao cấu cũng cấu thành tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi. Vì vậy không phải mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý
muốn của nạn nhân mà cũng có trường hợp giao cấu trái pháp luật như thuận tình.
25. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS).
Nhận định sai.
Bởi trong trường hợp mua bán người dưới 16 tuổi sẽ không cấu thành Tội mua bán người
(Điều 150 BLHS 2015) mà cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 BLHS 2015).
Phần 2: Bài tập

Bài tập 5
A là đối tượng khơng có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau và bị cha
mẹ rầy la. Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của
A) với những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao đã
lớn, thằng nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm về
8


nghe A chửi cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có ngày
tao đánh chết”.
Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, không coi lời nói của mình ra
gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25cm x 7cm) đâm
liên tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ.
Khi định tội cho vụ án có 2 quan điểm:
a. B phạm tội “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều 125 BLHS);
b. B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS).
Theo anh (chị), B đã phạm tội gì? Tại sao?
Trong tình huống này anh B đã phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS)
Khách thể: Xâm phạm tính mạng của anh A
+ Đối tượng tác động: anh A là con người đang sống.
Mặt khách quan:
+ Hành vi: Anh B sau khi răn đe A bằng lời nói khơng được, cảm thấy bực tức nên đã quyết
định lấy dao đâm liên tục 4 nhát vào bụng của A
+ Hậu quả: A gục chết tại chỗ
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: quan hệ nhân quả đơn trực tiếp, hành vi đâm
liên tục 4 nhát của anh B khiến anh A chết.
Chủ thể: B có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp (B nhận thức được hành vi của mình đâm liên tục 4 nhát dao như thế sẽ
khiến A chết nhưng B vẫn làm và mong muốn hậu quả đó xảy ra).

Trong tình huống này tại sao khơng thuộc trường hợp “giết người trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh” theo Điều 125 BLHS 2015 vì:
“Trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” được hiểu là nạn nhân đã thực hiện một chuỗi
hành vi trái pháp luật tấn công vào người phạm tội (và người thân của người phạm tội) làm cho
người phạm tội ức chế tâm lý, kích động về tinh thần. Trong trạng thái mất khả năng tự chủ thì
9


người phạm tội mới thực hiện hành vi trái pháp luật khiến nạn nhân chết, nhằm thốt khỏi sự tấn
cơng. Đồng thời, họ khơng nhận thức được tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mình thực
hiện.
Trong tình huống này, A thực hiện hành vi chửi bới ông Th (bố đẻ A), đây không được
xem là hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân. Đồng thời, anh B là người đầy đủ năng
lực trách nhiệm hình sự và đặc biệt vấn đề ở đây là anh B cảm thấy bực tức khi A chửi bới bố chứ
anh khơng bị ức chế tâm lý hay kích động về mặt tinh thần. Anh B vẫn rất tỉnh táo đi vào nhà bếp
lấy con dao lưỡi bầu mũi nhọn, tức anh nhận thức được tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi
sử dụng con dao đó đâm vào A. Và anh B không chỉ đâm 1 nhát theo hình thức hù dọa mà đâm
liên tục 4 nhát khiến A gục chết tại chỗ.
Án lệ số 28/2019/AL về “tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh”
cũng đã chỉ rõ trường hợp là hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Do
đó, hành vi trên của B khơng thuộc trường hợp Điều 125 BLHS 2015.
Như vậy, B phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015.
Bài tập 11
A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà mình để diệt
chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,80m - 1m, nhưng bị chuột cắn phá rất nhiều ở phần ngọn.
Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m40 đến 1m50 và khơng có lối đi
tắt.Thường thường, A cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và ngắt điện vào 5 giờ sáng. Việc cắm
điện đã được A thơng báo cho bà con trong xóm biết. Những con chuột bị chết do điện giật,
A thường đem cho những người trong xóm nấu cho heo ăn. Khoảng 24 giờ, có một thanh
niên khác xã trèo qua tường để vào vườn mía và bị điện giật chết.

Hãy xác định tội danh đối với hành vi gây chết người của A.
A đã phạm tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS 2015) Bởi:
Khách thể: là quyền sống( tính mạng) của thanh niên khác xã.
Chủ thể: A là chủ thể thường.(có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi quy định).
Mặt khách quan:
- Hành vi: A dùng dây điện giăng xung quanh luống mía ở trong vườn trước nhà mình để diệt
chuột,vi phạm quy tắc về an tồn điện.
- Hậu quả: thanh niên khác xã chết
10


- Mối quan hệ nhân quả: mặc dù giăng dây điện quanh luống mía để diệt chuột, xung quanh có
luống mía có tường bao quanh, đã thơng báo cho bà con trong xóm biết về việc làm của mình.
Nhưng ở đây vị trí giăng dây điện là luống mía trước nhà và khơng có lối tắt, tức là muốn vào nhà
A phải đi qua đây ,như vậy nơi này có người thường xuyên qua lại, A cắm điện nhưng bỏ mặc từ
22h đến 5 giờ sáng mà khơng hề có 1 sự canh gác,trơng chừng nào,cũng như khơng có biển cấm
khi qua đây. Hành vi này không đảm bảo an toàn khi sử dụng điện và đã dẫn đến việc một người
ở xã khác đến không biết nơi này nguy hiểm mà đã dẫn đến chết người.
Mặt chủ quan:
- Lỗi vơ ý vì q tự tin (A dù biết có thể ngăn chặn được hậu quả nhưng tin rằng ban đêm sẽ
khơng có ai đi qua đây, dù biết hậu quả chết người có thể xảy ra nhưng A hồn tồn khơng mong
muốn hậu quả đó xảy ra).
Ngồi ra, căn cứ vào điểm b khoản 12 Cơng văn 81/2002/TANDTC có quy định:
“+ Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi họ tin rằng khơng có người qua lại, có sự canh gác
cẩn thận, có biển báo nguy hiểm và tin rằng hậu quả chết người không thể xảy ra..., nhưng hậu
quả có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về tội vô ý làm chết người.”
Từ những phân tích trên, A đã phạm tội vô ý làm chết người( Điều 128 BLHS 2015).
Bài tập 14
A và B là đồng nghiệp và có mâu thuẫn với nhau. Do tính cách khác biệt nên hai người
khơng mấy ưa nhau. Trong một cuộc nhậu, A và B cãi nhau, A cầm cổ chai bia đập bể một

phần, dùng phần còn lại đâm vào người của B. B bị thương nặng đưa vào bệnh viện cấp cứu
và phải điều trị ở bệnh viện mất 15 ngày. Khi ra viện, B mua một con dao có chiều dài 15cm
và rộng 1,5cm. Sau 3 ngày tìm kiếm, B phát hiện ra A đang ngồi uống cà phê cùng với hai
người bạn, lưng ngồi quay ra đường. B lao đến bất ngờ đâm một nhát vào bả vai A rồi bỏ
chạy. A được cấp cứu vào bệnh viện nhưng sau 5 ngày thì chết. Kết luận giám định pháp y
xác định A chết do bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B.Giải thích?
B đã phạm tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người(được quy định tại điểm a khoản 4
Điều 134 BLHS 2015). Bởi:
Khách thể: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể( sức khoẻ) của anh A.
Chủ thể: Chủ thể thường (B có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.)
Mặt khách quan:
11


+ Hành vi dùng dao (hung khí nguy hiểm) đâm 1 nhát(hành vi khơng quyết liệt) vào vai (vị trí
khơng phải trọng yếu).
+ Hậu quả: sau 5 ngày A chết.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi dùng dao (hung khí nguy hiểm) đâm 1 nhát (hành vi khơng
quyết liệt) vào vai (vị trí khơng phải trọng yếu) là ngun nhân dẫn đến hậu quả 5 ngày sau A
chết
Mặt chủ quan: B đâm vào vai A , vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải nên A bị tràn khí phổi
dẫn đến chết.
Hỗn hợp lỗi: B cố ý với hành vi gây thương tích cho A nhưng vơ ý với hậu quả làm A chết.
Tại Nghị quyết 01 ngày 19/4/1986 của HĐTP thì có định nghĩa: “ Thương tích dẫn đến chết
người trước hết là thương tích nặng làm cho nạn nhân chết vì thương tích nặng này, nghĩa là giữa
thương tích và cái chết của nạn nhân có mối quan hệ nhân quả.”
Từ những phân tích trên, B đã phạm tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người(được
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS 2015).


12


THẢO LUẬN LẦN THỨ 03
Phần 1: Nhận định
30. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS).
Nhận định sai.
Dấu hiệu định tội là dấu hiệu dùng để mô tả tội phạm cụ thể trong luật và cho phép phân
biệt tội này với tội khác. Đối với Tội vứt bỏ con mới đẻ được quy định tại Điều 124 BLHS 2015
thì xét về mặt hậu quả, chỉ khi đứa con mới đẻ chết mới định tội danh. Theo điểm b khoản 1
Chương 2 Nghị quyết số 04/HĐTPTANDTC/NQ thì “con mới đẻ là đứa trẻ mới sinh ra trong
bảy ngày trở lại”. Như vậy, đối với tội danh vứt bỏ con mới đẻ này, nạn nhân chết bắt buộc phải
là con mới đẻ, những đối tượng khác sẽ không phải là đối tượng tác động của tội danh này.
31. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là tình tiết định
khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
Nhận định sai.
Tình tiết định khung hình phạt là tình tiết thực tế của vụ án được sử dụng để xác định
trường hợp phạm tội đó thuộc khung hình phạt tăng nặng hoặc khung hình phạt giảm nhẹ. Như
vậy, đối với hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác được quy định là tình tiết định khung
của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS 2015 thì trước hết người phạm tội đã được
xác định phạm Tội giết người và bao gồm hành vi nêu trên. Mặt khác, hành vi chiếm đoạt bộ
phận cơ thể của người khác khơng chỉ được quy định là tình tiết định khung của Tội giết người
mà còn là một tội danh cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 154 BLHS 2015: “Người nào mua
bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm”.
33. Chủ thể của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) chỉ là người
khơng có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc giam người.
Nhận định Sai. Vì căn cứ điều 157 BLHS 2015 thì hành vi bắt giữ, hoặc giam người phải
trái với pháp luật, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản. Dấu hiệu trái pháp luật được thể hiện qua các
đặc điểm sau:
- Người khơng có thẩm quyền nhưng lại thực hiện việc bắt, giữ, giam người khác.

- Người có thẩm quyền trong việc bắt, giữ, hoặc giam người nhưng thực hiện việc bắt, giữ,
giam người không đúng quy định của pháp luật như: khơng có lệnh bắt, hoặc khi có lệnh bắt
nhưng lại khơng lặp theo đúng biên bản theo đúng quy định khơng có người chứng kiến, tạm
giam quá thời hạn hoặc bắt sai đối tượng,…
13


Vì vậy chủ thể của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) có thể là chủ thể
thường, bất kì ai chớ khơng chỉ là người khơng có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc
giam người mà cịn có chủ thể là người có thẩm quyền trong việc bắt, giữ, hoặc giam người
nhưng thực hiện việc bắt, giữ, giam người không đúng quy định của pháp luật.
36. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao
động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc người lao động của
các cơ quan Nhà nước
Nhận định Sai. Vì căn cứ khoản 1 Điều 162 thì đối tượng tác động của tội buộc cơng chức,
viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật bao gồm công chức, viên chức,
người lao động không phải riêng người lao động của các cơ quan Nhà nước phải thôi việc mà
Người lao động ở đây là một cá nhân, có mong muốn và trực tiếp tham gia xác lập, thực hiện
quan hệ pháp luật giữa người lao động và người sử dụng lao động.
40. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội vi
phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS)
Nhận định đúng.
Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng là hành vi của người đang có vợ, có chồng mà kết
hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hơn hoặc chung sống như vợ chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc gây hậu quả.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định theo Điều 182 BLHS 2015.
42. Giao cấu thuận tình với người có cùng dịng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định
trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
Nhận định sai.
Trong trường hợp tuy hành vi giao cấu giữa những người nói trên là thuận tình, nhưng nếu

hành vi đó được thực hiện đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì khơng truy cứu
TNHS về tội Loạn ln mà phải truy cứu TNHS về tội Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS năm
2015).
Phần 2: Bài tập
Bài tập 15
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên ngắm bắn. B thấy gần đó
có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thơi đừng bắn nữa, nhỡ
trúng người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại: “Mày chưa biết tài
bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói xong, A bóp cị, khơng ngờ đạn trúng
vào người bẻ măng.
14


Hãy xác định A phạm tội gì nếu:
a. Nạn nhân chết;
Trong trường hợp này, A phạm tội vô ý làm chết người (lỗi quá tự tin ) theo Điều 128 BLHS.
- Khách thể:
+ Xâm phạm quyền được sống của người bẻ măng
+ Đối tượng tác động: người bẻ măng.
- Chủ thể: A có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
- Mặt khách quan
+ Hành vi: vô ý làm chết người do dùng súng bắn gà nhưng lại vô ý bắn trúng người bẻ măng.
+ Hậu quả: làm người bẻ măng chết.
b. Nạn nhân bị thương nặng;
Trong trường hợp này, theo Điều 138 BLHS 2015 thì phải xem xét tổn thương cơ thể của nạn
nhân là bao nhiêu, nếu tổn thương từ 31% thì A phạm tội vơ ý gây thương tích (lỗi do quá tự tin )
còn nếu tổn thương dưới 31% thì khơng phạm tội
- Khách thể:
+ Xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng của người bẻ măng

+ Đối tượng tác động: người bẻ măng.
- Chủ thể: A có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
- Mặt khách quan
+ Hành vi: vơ ý gây thương tích cho người bẻ măng do dùng súng bắn gà nhưng lại vô ý bắn
trúng người bẻ măng.
+ Hậu quả: làm người bẻ măng bị thương nặng.
c. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%.
A có lỗi vơ ý vì q tự tin theo Khoản 1 Điều 138 BLHS 2015 quy định về Tội gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Như vậy, người nào vô ý gây thương tích hoặc
15


gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thì mới áp dụng hình
phạt theo quy định trên của Bộ luật Hình sự.
Trong trường hợp này, A vơ ý gây thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21% cho nên A sẽ
khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vơ ý gây thương tích.
=> A khơng phạm tội.
Bài tập 16
Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người khơng có con chung. Ơng M
thường xun vắng nhà, có khi nhiều ngày khơng hề về nhà. Quan hệ của M và H cứ như
thế đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi bà biết ông M
lừa dối bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ đơn xin
ly hơn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ơng thật tàn ác, hơm nay là sinh nhật
tôi cơ mà! Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần đơn chi hết. Tôi sẽ
chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ơng đừng có cản tơi, tơi đã quyết vậy rồi”.
Ơng M bng lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô tờ đơn
gửi tịa thơi”.
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon mà
khơng nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m. Bà H nhảy

xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết (Nhà ông M và bà H ở tầng 5 chung
cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái chết của bà H.
Hãy xác định ông M có tội khơng? Nếu có là tội gì?
=> Trả lời:
Ơng M phạm tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được
quy định tại Điều 132 BLHS 2015. Cụ thể:
- Chủ thể: ông M (có năng lực trách nhiệm hình sự và có đủ điều kiện để cứu bà H không nhảy
khỏi cửa sổ khi “khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m”)
- Khách thể: tính mạng của bà H.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý gián tiếp
- Mặt khách quan:
16


+ Hành vi: ông M đã không thực hiện hành vi cứu giúp bà H mặc dù có đủ khả năng và điều kiện
để thực hiện nghĩa vụ (“ông M vẫn ngồi n ở ghế salon mà khơng nói gì thêm”; “khoảng cách
giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m”).
+ Hậu quả: bà H “vỡ hộp sọ và chết”.
+ Mối quan hệ nhân quả: ông M không giữ bà H mà mặc cho bà H nhảy qua cửa sổ dẫn đến việc
bà H chết.
Bài tập 19
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình khó khăn,
vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B.
Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai
mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng
A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông
tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ
cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước. Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có
phạm tội gì? Tại sao?
=> Trả lời:

Trong tình huống trên hành vi trái pháp luật của A cấu thành tội bức tử căn cứ pháp lý điều 130
BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.
Trong tình huống này thì ơng A đã xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng quyền được sống của B và
C một cách gián tiếp.
- Đối tượng tác động: là mẹ con bà B gồm bà B và C ( 8 tháng tuổi)
- Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi của A: A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi
nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù
ngoài trời đang mưa bão. Như vậy A đã có hành vi do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện xâm phạm xâm phạm đến quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ như đối xử tàn ác, ngược
đãi, thường xuyên ức hiếp, làm nhục người có quan hệ lệ thuộc A là B và C (8 tháng tuổi).
+ Hậu quả: chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát.

17


+ Mối quan hệ nhân quả: hành vi đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra
khỏi nhà là nguyên nhân trực tiếp khiến chị B nghỉ quẩn mà bế con ra bờ sông gần nhà bế con ra
sông tự sát khiến cháu C tử vong do ngạt nước.
- Chủ thể: chủ thể thường A là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự để chịu trách nhiệm về
tội danh này. Căn cứ pháp lý khoản 1 Điều 12 BLHS 2015.
- Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi cố ý hành vi của mình nhưng A lại vơ ý với việc tự
sát của mẹ con B.
- Hành vi của B đã phạm tội giết người tại điểm b khoảng 1 Điều 123 BLHS 2015.
- Hành vi của B đã đủ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội giết người như:
+ Khách thể là hành vi phạm tội giết người xâm phạm đến tính mạng của người khác. Ở đây, tội
của B là tướt đoạt tính mạng, quyền được sống của C (8 tháng tuổi).
+ Đối tượng tác động: là người đang sống C (8 tháng tuổi)
+ Mặt khách quan:

 Hành vi khách quan: hành vi tước bỏ tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Chị B
biết bế con nhảy xuống sông tự sát sẽ dẫn đến tính mạng đứa bé 8 tháng tuổi là C khơng còn
nhưng B vẫn làm.
 Hậu quả nạn nhân là cháu C tử vong.
 Mối quan hệ nhân quả: hành vi của chị B bế con ra bờ sông tự sát đã dẫn đến hậu quả khiến
cháu C tử vong.
- Chủ thể: chủ thể thường là B có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự.
- Mặt chủ quan B thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. B nhận thức được hành vi của mình là
gây nguy hiểm cho C và có thể dẫn đến hậu quả là C chết nhưng B vẫn làm.

18


×