Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ biện pháp phát triển huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.91 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

BÙI KHÁNH LINH

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

BÙI KHÁNH LINH

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn

HẢI PHÒNG – 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp phát triển huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phịng” là
cơng trình do bản thân tơi nghiên cứu và hồn thành, trên cơ sở vận dụng các kiến
thức đã học, các số liệu, dữ liệu thu thập từ thực tế, các hình, đồ thị, báo cáo từ các
nguồn dữ liệu minh bạch và được tham chiếu đầy đủ liên quan đến nội dung đề tài
đã đăng ký.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Hải Phòng, ngày ... tháng ... năm 2021
Tác giả

Bùi Khánh Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, cùng các
thầy, cô giáo của Viện đào tạo sau Đại học thuộc Trường Đại học Hải Phịng đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành Đề tài. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ
các cơ quan chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phịng đã tạo điều kiện cung cấp thơng tin, báo cáo

số liệu giúp cho tơi hồn thành Đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân có hạn cho nên Đề tài của em
khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót; em kính mong tiếp tục nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, cơ giáo của Trường Đại học
Hải Phịng.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Hải Phòng, ngày ... tháng ... năm 2021
Tác giả

Bùi Khánh Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ......................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ PHÁT
TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (16) ...................................................... 4
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại ................................................................. 5
1.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại ............................. 6
1.2. Nguồn vốn và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại ...................................................................................................... 9
1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu ................................................................................... 9

1.2.2. Nợ phải trả ..................................................................................................... 9
1.3. Phát triển huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá phát triển huy động vốn của
ngân hàng thương mại ........................................................................................... 12
1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động huy động vốn ........................................ 12
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động huy động vốn .................... 12
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển huy động vốn của Ngân hàng thương mại .... 14
1.4.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................... 14
1.4.2. Nhân tố chủ quan ......................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HẢI PHỊNG ......................................................................................................... 18
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng .... 18
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Hải Phòng.............................................................................................................. 18


iv
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tình hình thị trường ............................................... 21
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng .............................................................. 28
2.2. Thực trạng về phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam - CN Hải Phòng ......................................................................... 33
2.2.1. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Hải Phịng ................................................................................................... 33
2.2.2. Quy mơ nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hải Phòng ............................................................................... 35
2.2.3. Cơ cấu vốn huy động vốn từ các khoản tiền gửi ........................................... 39
2.2.4. Về chi phí huy động vốn .............................................................................. 49
2.2.5. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn .......................................... 52
2.3. Thị phần của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng....... 55

2.3.1. Huy động vốn .............................................................................................. 55
2.3.2. Tín dụng ...................................................................................................... 56
2.4. Đánh giá thực trạng cơng tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng .......................................................................... 57
2.4.1. Những thành công của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn (18) .......... 57
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn của chi nhánh ...... 59
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG ................................................................................................................. 61
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn .............................................................. 61
3.1.1. Định hướng chung (18) ............................................................................... 61
3.1.2. Định hướng về công tác huy động vốn (18) ................................................. 62
3.2. Biện pháp ....................................................................................................... 63
3.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp .............................................. 63
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ..................................................... 64
3.2.3. Phát triển và nâng cao dịch vụ ngân hàng .................................................... 66
3.2.4. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ ................................ 66
3.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với việc sử dụng vốn có hiệu quả ... 67


v
3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing trong ngân hàng ...................................... 68
3.2.7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh .................... 69
3.2.8. Đổi mới công nghệ ngân hàng ..................................................................... 70
3.2.9. Phát triển yếu tố con người .......................................................................... 70
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 71
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ............................ 71
3.3.2.Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ........................................ 73
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 77



vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

TMCP

Thương mại cổ phần

TGTT


Tiền gửi thanh toán

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TG CKH

Tiền gửi có kỳ hạn

VHĐ

Vốn huy động

TCTD

Tổ chức tín dụng

VHĐ

Vốn huy động

PGD

Phịng giao dịch

PGĐ

Phó giám đốc


NHCT

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng
thương Việt Nam

NHCT Hải Phịng, Vietinbank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng

Hải Phịng

thương Việt nam – Chi nhánh Hải Phịng


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số

Tên bảng

Trang

Tình hình huy động vốn Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt

28

hiệu
2.1

Nam - Chi nhánh Hải Phịng giai đoạn 2016-2020

2.2

Tình hình dư nợ Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam -

30

Chi nhánh Hải Phịng giai đoạn 2016-2020
2.3

Tình hình lợi nhuận Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam

32

- Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
2.4

Kết quả vèn huy ®éng theo kÕ ho¹ch

34

2.5

Quy mơ nguồn vốn huy ®éng tại Vietinbank Hải Phòng

37

giai đoạn 2016-2020
2.6

Cơ cấu vốn huy động từ tiền gửi tại Vietinbank Hải Phòng giai


39

đoạn 2016-2020
2.7

Cơ cấu vốn huy ®éng TGTT theo đối tượng

41

khách hàng giai đoạn 2016-2020
2.8

Cơ cu vn huy động tin gi có kỳ hạn theo loại tiền và theo

43

thời hạn
2.9

Cơ cấu vốn huy ®éng tiỊn gưi tiÕt kiƯm theo loại tiền và theo

46

thời hạn
2.10

Cơ cấu vn huy động từ giấy tờ có giá

48


2.11

Chi phớ tr lãi giai đoạn 2016 - 2020

51

2.12

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2016

53

– 2020
2.13

Thị phần huy động vốn của Vietinbank Hải Phòng trên địa bàn

55

thành phố Hải Phịng giai đoạn 2016-2020
2.14

Thị phần tín dụng của Vietinbank Hải Phòng trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020

56


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
2.1

TÊN HÌNH VẼ
Cơ cấu tổ chức NHCT Hải Phịng

Trang
20

TÊN BIỂU ĐỒ
2.1

Biểu đồ Tình hình huy động vốn Ngân hàng TMCP Công

29

thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phịng giai đoạn 2016-2020

2.2

Biểu đồ Tình hình dư nợ Ngân hàng TMCP Công thương Việt

31

Nam - Chi nhánh Hải Phịng giai đoạn 2016-2020

2.3

Biểu đồ Tình hình nợ xấu Ngân hàng TMCP Công thương Việt


32

Nam - Chi nhánh Hải Phịng giai đoạn 2016-2020

2.4

Biểu đồ Tình hình lợi nhuận tại Ngân hàng TMCP Công

33

thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2016-2020

2.5

Thị phần huy động vốn của Vietinbank Hải Phòng trên địa bàn

55

thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020

2.6

Thị phần huy động vốn của Vietinbank Hải Phòng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020

56


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh
doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức
hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò là trung gian tài chính. Nhu cầu vốn
đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của
các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác, việc tăng cường
huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được an toàn và hiệu quả hơn.
Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trị của mình và đáp ứng
cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng,
việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng
đầu đối với các NHTM.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
Phòng nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng, các NHTM cũng tập trung nhiều ở khu
vực này trong những năm gần đây, do đó, sự cạnh tranh khá gay gắt. Hoạt động huy
động vốn của chi nhánh dù đã có được những thành cơng nhất định nhưng vẫn cịn
những hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã thu nhận được
trong thời gian làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hải Phịng, tơi đã chọn đề tài “Biện pháp phát triển huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
Phòng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về biện pháp phát triển huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
- Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Hải Phòng.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
- Định hướng và biện pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.


2
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu chung: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của cơng tác huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
Phịng. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phịng.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng những năm vừa qua.
- Đề xuất phương hướng, biện pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp phát triển huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu những nội dung cơ bản về phát triển huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
- Về thời gian: Các số liệu, tài liệu về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn năm
2016 - 2020; các giải pháp được đề xuất thực hiện đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng quan tài liệu, thu thập thông tin dữ liệu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích.
Nguồn tài liệu sử dụng: Thu thập tài liệu trực tiếp từ các báo cáo tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng trong
giai đoạn 2016 - 2020 và các cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng Thương mại.


3
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn và phát triển huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phịng.
Chương 3: Biện pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phịng.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (16)
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian giữ vai trị then
chốt trong nền kinh tế. Tùy từng nước sẽ có cách định nghĩa riêng về ngân hàng
thương mại. Ví dụ, ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh hoạt động trong ngành
dịch vụ tài chính và chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính. Ở Pháp: NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của cơng chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.

Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.” (16)
Trong đó, “Hoạt động ngân hàng” là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
“Nhận tiền gửi” là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
“Cấp tín dụng” là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh
ngân hàng cùng các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
“Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản” là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, nhờ thu, thẻ
ngân hàng, thư tín dụng, ủy nhiệm thu và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng qua tài khoản của khách hàng.


5
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, việc phát triển
sản xuất theo hướng Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa là rất cần đến NHTM với vai
trị to lớn và quan trọng của nó. Đặc biệt khi q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa của chúng ta đã đi vào chiều sâu, sẽ yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, đẩy mạnh đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ phát
triể kinh tế nhanh và bền vững, hòa thành các mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra thì
vai trị của các NHTM ngày càng được Đảng và Nhà nước coi trọng.

1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ q trình tiết kiệm, tích lũy của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp cũng như các tổ chức trong nền kinh tế. Vì thế, để tăng trưởng vốn thì phải
có mức độ tiêu dùng hợp lý và tăng thu nhập quốc dân. Việc tăng thu nhập quốc dân
tương đương với việc mở rộng sản xuất và đẩy mạnh lưu thơng hàng hóa, khiến cho
các ngành trong nền kinh tế có sự phát triển. Vốn ở đây là nguồn “thức ăn” chủ yếu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn” bị thiếu
hoặc ít đi, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư hoặc sẽ khơng thể tiến hành q
trình tái sản xuất kịp thời. NHTM là người sẽ đứng ra khơi thông những nguồn vốn
nhàn rỗi ở tất cả các thành phần kinh tế, của mọi tổ chức, cá nhân… Thông qua hình
thức cấp tín dụng, có thể nói ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp có khả năng
nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới quy trình, cải tiến cơng nghệ,
máy móc từ đó đem lại hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh mạnh mẽ thì kinh tế sẽ càng
phát triển. Như vậy, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự
tăng trưởng của kinh tế quốc gia với khả năng cung cấp vốn của mình.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường
Thị trường ở đây sẽ được hiểu trên hai góc độ, đó là thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của một doanh nghiệp. Để có thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh
doanh nào, doanh nghiệp sẽ cần phải tham gia vào thị trường đầu vào để thực hiện
thành công chiến lược 7P: Product, Price, Place, Promotion, People, Process và
Physical evidence. Từ đó doanh nghiệp tiếp cận mạnh mẽ thị trường đầu ra và tìm
kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, quy trình đó chỉ được bắt đầu khi các doanh nghiệp
được trang bị đầy đủ số vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng


6
được trang bị đủ vốn và có đủ năng lực tài chính. Vì vậy các chủ doanh nghiệp sẽ
phải tìm kiếm vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp
của họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giải
quyết khó khăn đó, giúp cho doanh nghiệp có đủ khả năng để thỏa mãn tối đa nhu

cầu của thị trường ở trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, thời gian, địa điểm,
chất lượng… NHTM sẽ là cầu nối giữa thị trường và doanh nghiệp, giúp 2 đối
tượng trên gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Lạm phát thông qua tín dụng là một trong những nguyên nhân phổ biến trong
nền kinh tế. Khi có lạm phát, Ngân hàng Trung ương sẽ tăng lãi suất tái chiết khấu,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc tham gia vào thị trường mở và thông qua các NHTM thay
đổi lại lượng tiền lưu thơng trong nền kinh tế. Các NHTM kiểm sốt lạm phát qua
các hoạt động như bảo lãnh, tín dụng. Từ đó ngân hàng xác định được định hướng
đầu tư vốn và đưa ra các biện pháp xử lý các tác động xấu ảnh hưởng tới nền kinh
tế, giúp cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, góp phần làm cho lưu thơng
tiền tệ được điều hịa, ổn định sức mua của đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa như hiện nay thì vai trị cầu nối giữa
nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế ngày càng được thể hiện rõ rệt hơn.
Khi bước vào tâm thế mở cửa để hội nhập thì mỗi quốc gia cần chuẩn bị cho mình
một tiềm lực kinh tế mạnh mẽ về tất cả các mặt, đặc biệt là về tài chính. Hệ thống các
NHTM sẽ là yếu tố giúp cho một quốc gia có thể hịa nhập tài chính với phần cịn lại
của thế giới. Hệ thống này cung cấp nhiều phương thức dịch vụ khác nhau và hỗ trợ
cho các hoạt động đầu tư nước ngồi theo các hình thức như: nghiệp vụ hối đoái, cho
vay ủy thác hay thanh toán quốc tế… khiến cho lượng vốn ra và vào một cách hợp lý,
từ đó đưa nền tài chính của quốc gia bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của NHTM. Đối tượng
huy động vốn của NHTM là những nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân


7

cư. Tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM nhận tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức kinh tế xã hội,
thậm chí cả nguồn tiền của các ngân hàng khác.
Khi người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể gửi tiền vào ngân hàng, đây là
cách đơn giản, ít tốn chi phí để có cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và ít rủi ro nhất.
Ngồi ra, khi 1 người gửi tiền vào ngân hàng họ mong muốn được sử dụng những
dịch vụ của ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán hộ các hoá đơn, bảo quản các tài
sản có giá trị...
Qua hoạt động nhận tiền gửi của người dân, ngân hàng có thể tập hợp được
dòng tiền nhàn rỗi và phấn bổ thành các khoản tiền có thời hạn khác nhau để tài trợ
cho các cá nhân hoặc doanh nghiejp có nhu cầu sử dụng. Điều khó khăn nhất ngân
hàng phải thực hiện là dùng các khoản tiền gửi có thời hạn khác nhau để cho vay
các món có thời hạn xác định,do đó ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của tịa bộ
các nguồn vốn của mình thì mới có thể duy trì được hoạt động kinh doanh có hiệu
quả và tránh được rủi ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được các nguồn tiền
nhàn rỗi từ dân chúng và đưa vào kinh doanh đã góp phần sử dụng có hiệu quả và
tiết kiệm nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của ngân
hàng thương mại cũng phần nào giúp tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền tệ của nền
kinh tế. Trong một nền kinh tế phát triển, nếu dân chúng hình thành thói quen gửi
tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì sẽ phần nào giúp
chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn cũng không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát
hành trái phiếu, kì phiếu. Việc phát hành trái phiếu, kì phiếu phụ thuộc vào quy mô vốn
cần phải huy động, cơ cấu nợ, thời gian huy động vốn và tài sản của ngân hàng.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được NHTM phân bố và sử dụng vào các
mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của NHTM là dự trữ một phần ở dạng
tiền, phần còn lại sẽ được sử dụng vào các hoạt động sinh lãi để bù đắp chi phí hoạt
động và có lợi nhuận. Các nghiệp vụ sử dụng vốn vơ cùng phong phú và dưới nhiều
hình thức khác nhau. Có thể chia làm 3 nhóm chính như sau:

Hoạt động dự trữ: lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi


8
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nhắm tới. Đầu tiên phải nhắc đến là tính
an tồn. Ngồi việc cho vay để thu lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một
phần vốn huy động được với mục đích bảo đảm an tồn về khả năng thanh tốn.
Các hoạt động dự trữ cơ bản như: dự trữ tiền mặt tại quầy, tiền gửi ở NHNN,
tiền gửi ở các ngân hàng khác, tiền gửi thanh toán và thực hiện các quy định về
dự trữ bắt buộc do NHNN đặt ra.
Hoạt động đầu tư: song song với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của
một loạt các nhu cầu khác nhau. Ngân hàng với tư cách là một chủ thể hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ phải luôn nắm bắt được thơng tin và đa dạng hóa các nghiệp
vụ để cung cấp kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngồi hình thức cho
vay, ngân hàng cịn sử dụng vốn để đầu tư. Có hai hình thức đầu tư chủ yếu mà các
ngân hàng thương mại có thể tham gia là:
- Đầu tư mua bán kinh doanh chứng khốn hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp khác.
- Đầu tư vào trang trang thiết bị, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Hoạt động tín dụng: tín dụng là một chức năng cơ bản nhất của hệ thống
NHTM. Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng
vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai để thu lãi. Với ngân hàng, tín dụng là
hoạt động mang lại lợi nhuận chính, là nguồn thu nhập chủ yếu bù đắp cho các chi
phí hoạt động của ngân hàng. Với một ngân hàng thông thường, thu nhập từ cho
vay chiếm 70 – 80% trong tổng số thu nhập. Tuy nhiên do mối quan hệ giữa thu
nhập và rủi ro, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều mối lo ngại nhất, trong đó rủi
ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt thường xuyên là rủi ro tín dụng, trong đó
ngân hàng sẽ khơng thu được vốn. Vì thế trong hoạt động của mình, cán bộ tín dụng
của ngân hàng phải luôn đề cao tinh thần cảnh giác, trách nhiệm, không ngừng học
hỏi để tránh những tổn thất lớn cho ngân hàng.

Nghiệp vụ tín dụng bao gồm các hoạt động sau: cho vay; chiết khấu, bảo
lãnh ngân hàng, tái chiết khấu, bao thanh tốn, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp
vụ tín dụng khác.
Hoạt động kinh doanh khác: ngồi hai nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng còn
thực hiện một số nghiệp vụ khác như:


9
- Dịch vụ thanh toán: mở các tài khoản thanh toán cho khách hàng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán trong nước ( như: séc, L/C, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ
ngân hàng…) và dịch vụ thanh toán quốc tế khác (ủy thác thu…)
- Dịch vụ tư vấn và môi giới
Các dịch vụ khác: ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản, giữ hộ vàng, tiền…
1.2. Nguồn vốn và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
Khái niệm về nguồn vốn: Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là các luồng
tiền (dòng tiền) mà NHTM có thể huy động để hình thành nguồn vốn kinh doanh
của mình.
Kết cấu của nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập nên một ngân hàng.
1.2.2. Nợ phải trả
Nợ phải trả của các ngân hàng thương mại là phần nguồn vốn huy động được
và các nguồn vốn khác.
1.2.2.1. Nguồn vốn huy động (15)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ huy động được từ các cá nhân, các tổ
chức kinh tế trong xã hội thông qua việc thực hiện các dịch vụ thanh tốn, tín dụng,
các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng để làm vốn kinh doanh.

Nguồn vốn huy động bản chất là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác và ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu chúng. Vốn huy động đóng
vai trị vơ cùng quan trọng với hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động
luôn thay đổi nên ngân hàng không được sử dụng hết số vốn đó để kinh doanh mà
phải giữ lại, dự trữ một tỷ lệ hợp lý để bảo đảm khả năng thanh toán.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Thông qua việc huy động vốn, ngân hàng sẽ có quyền sử dụng vốn và có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy
động vốn từ các tổ chứ kinh tế xã hội, từ dân cư… qua nhiều hình thức khác nhau.


10
Kết cấu nguồn vốn huy động
Tiền gửi: Tiền gửi là số tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng dưới những
hình thức khác nhau, bao gồm:
Tiền gửi khơng kỳ hạn: những khoản tiền gửi này không phải để lấy lãi mà
dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền chủ yếu là các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp làm ăn bn bán cần thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ thường
xuyên, liên tục. Người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào hoặc có thể chuyển
khoản để trả tiền mua bán, giao dịch. Có thể rút tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người
gửi tiền có thể khơng phải đến trực tiếp ngân hàng lấy mà có thể rút từ các máy rút
tiền tự động. Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài
khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi thanh tốn.
Thơng thường mức lãi suất mà các ngân hàng trả cho khoản tiền này là vơ
cùng thấp, thậm chí là lãi suất bằng 0. Tuy nhiên ở một nước có tỷ lệ không dùng
tiền mặt thấp như Việt Nam, để tăng cường mức động viên tiền gửi thì ngân hàng
vẫn trả lãi cho loại tiền gửi này. Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ tương đối cao nếu
ngân hàng có nhiều dịch vụ đa dạng và chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi
có thể đáp ứng mọi nhu cầu của người gửi tiền.
Tiền gửi có kỳ hạn: đây là tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế gửi

tiền vào ngân hàng và họ sẽ rút ra sau một thời gian nhất định. Khoản này thường sẽ
gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời hạn thanh
toán tiền ổn định và ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sẽ dễ dàng sử
dụng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn.
Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân,
là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau:
• Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:
Hình thức này cũng giống như tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền
gửi khơng kỳ hạn thì số dư của loại này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân
hàng phải trả lãi suất cao hơn.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người
gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn nhất định: 1 tháng, 3 tháng,


11
6 tháng… Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn sẽ bị phạt.
Phát hành giấy tờ có giá: đây là hình thức huy động vốn khá hiệu quả của các
NHTM. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền hu động và đưa ra các
mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành cơng nhanh chóng.
• Chứng chỉ tiền gửi: là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một
ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ
vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thơng trên thị trường.
• Trái phiếu: trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận một
khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng, trong đó cam kết thanh toán một số
tiền xác định bằng mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo hạn, với mức lãi suất cố định
trong thời hạn định trước.
• Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do
ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương

trình kinh tế…
Huy động vốn từ tiền vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong mơi trường kinh
doanh hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn:
• Vay từ các tổ chức tín dụng: đây là các khoản vay thồn thường mà các
ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các
ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn
nhau chứ không phải vay ngân hàng trung ương,
• Vay từ ngân hàng trung ương: khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự
trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh tốn thì người cuối cùng mà các ngân hàng có
thể cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức
tái chiết khấu, tái cấp vốn.
1.2.2.2. Nguồn vốn khác
Nguồn vốn này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các
nguồn khác.
Nguồn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay,
ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân, ủy thác thu hộ… Các hoạt động


12
này tạo nên nguồn vốn ủy thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển các mối quan
hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển như
của ngân hàng, có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh
dẫn vốn đến mực tiêu. Kết quả là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn
của ngân hàng.
Nguồn trong thanh tốn: các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn trong thanh tốn. Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối
trong hoạt động tài trợ có kết chuyển số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên
chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: các khoản nợ khác như thuế chưa nộp cho Ngân sách Nhà nước

hay lương chưa trả cho cán bộ nhân viên…
1.3. Phát triển huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá phát triển huy động vốn
của ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động huy động vốn
Phát triển hoạt động huy động vốn là việc tăng quy mô huy động vốn trên cơ
sở bảo đảm tính hợp lý về cơ cấu và kiểm sốt chi phí vốn huy động phù hợp với
mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Để đạt được các mục tiêu nói trên, Ngân hàng có thể tiến hành các phương
thức chủ yếu sau:
- Tiến hành các giải pháp nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường như:
+ Hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm mới trong dịch vụ tiền gửi.
+ Áp dụng chính sách giá.
+ Mở rộng các kênh phân phối dịch vụ một cách hợp lý.
+ Tăng cường các biện pháp xúc tiến bán hàng.
+ Xây dựng, củng cố hình ảnh, nâng cao uy tín.
+ Làm tốt cơng tác quản trị quan hệ khách hàng.
- Các biện pháp nhằm hợp lý hóa cơ cấu tiền gửi phù hợp với các mục tiêu
và chiến lược kinh doanh.
- Các biện pháp nhằm kiểm sốt chi phí.
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động huy động vốn
Sự phát triển của hoạt động huy động vốn có vai trị rất quan trọng và quyết


13
định đến quá trình kinh doanh của một ngân hàng. Khi nghiên cứu sự phát triển hoạt
động huy động vốn, chúng ta cần chú ý phân tích các vấn đề sau:
1.3.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động
Xem xét chỉ tiêu này cho các nhà lãnh đạo ngân hàng thấy được quy mơ
nguồn vốn huy động có đạt u cầu so với kế hoạch về chỉ tiêu quy mô và cơ cấu tài
sản – nguồn vốn.

Đây là chỉ tiêu đánh giá tổng số dư huy động vốn/ Tổng nguồn vốn của một
NHTM tại một thời điểm nhất định. Quy mô huy động vốn là một chỉ tiêu phản ánh
chất lượng hoạt động của NHTM. Cơng thức tính:
VHĐ của một NHTM
Quy mơ VHĐ của một NHTM =

x 100%
Tổng nguồn vốn của một NHTM

1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động gồm các chỉ tiêu đánh giá sự cân đối, phù hợp với
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này được phân theo các tiêu chí sau:
• Theo kỳ hạn: huy động khơng kỳ hạn, huy động có kỳ hạn (ngắn, trung và
dài hạn)
Tỷ lệ nguồn vốn huy động không kỳ hạn =
Tỷ lệ nguồn vốn huy động ngắn hạn =
Tỷ lệ nguồn vốn huy động dài hạn =

Huy động không kỳ hạn
Tổng nguồn vốn huy động
Huy động ngắn hạn
Tổng nguồn vốn huy động
Huy động dài hạn
Tổng nguồn vốn huy động

• Theo loại tiền tệ: huy động bằng VND/ngoại tệ so với tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ nguồn vốn huy động bằng VND =
Tỷ lệ nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ =

Huy động vốn bằng VND

Tổng nguồn vốn huy động
Huy động vốn bằng ngoại tệ
Tổng nguồn vốn huy động

Ngồi ra, khi phân tích ta có thể xem xét thêm các chỉ tiêu theo đối tượng huy
động (tổ chức kinh tế, cá nhân…) và theo hình thức (tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…)


14

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động (%) =

Số dư vốn huy động năm nay
Số dư vốn huy động năm trước

1.3.2.3. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Ý nghĩa: chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thu hút nguồn vốn từ
khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng.
1.3.2.4. Chi phí huy động vốn
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí cho một đồng vốn huy động của ngân hàng
Chi chí huy động vốn bình qn =

Tổng chi phí trả lãi
Tổng nguồn vốn huy động

Chi phí huy động vốn càng ít có nghĩa để huy động 1 đồng vốn càng rẻ, càng
hiệu quả. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp tổng chi phí huy động vốn và tổng nguồn
vốn huy động đều nhỏ thì chỉ tiêu này chưa phản ánh chính xác nhất về hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng.
1.3.2.5. Mức tăng trưởng về thị phần huy động vốn trên địa bàn

Thị phần huy động vốn là tỷ trọng của vốn huy động của một NHTM/Tổng vốn
huy động của các NHTM trên địa bàn. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà các
sản phẩm, dịch vụ của NHTM đã thâm nhập một cách thành công và mang lại phần lợi
nhuận đáng kể cho ngân hàng. Một NHTM đang nắm giữ thị phần đối với một sản
phẩm nào đó tức là đã thu hút được một số lượng khách hàng khá lớn ưa thích sử dụng
sản phẩm đó hơn so với các đối thủ cạnh tranh cung cấp sản phẩm cùng loại.
Tăng trưởng huy động vốn đồng nghĩa với việc tăng trưởng thị phần cung cấp sản
phẩm này và các dịch vụ đi kèm trên thị trường huy động vốn. Cơng thức tính:
VHĐ của một NHTM
Thị phần VHĐ của một NHTM =

x 100%
Tổng VHĐ của các NHTM trên địa bàn

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất là môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác
động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy
động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng


15
trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng
thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất
nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW, đó là Luật các tổ chúc
tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng
thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức.
Thứ hai là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng khơng thể

thốt ly khỏi mơi trường kinh doanh đặc biệt là mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất
nghiệp, lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát
triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo mơi trường cho việc thu hút
vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thối, lạm phát tăng
làm cho mơi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của
ngân hàng gặp khó khăn.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua việc
phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi…Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này trong
hoạt động huy động vốn của mình
Thứ ba là mơi trường văn hố.
Mơi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen
trong việc sử dụng tiền của dân cư . Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng
đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng.
Thứ tư là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp
dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Nhiều tổ chức
tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí cịn cung cấp
các tài khoản khơng kỳ hạn.
Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền: rõ ràng ở những vùng người
dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng
hơn so với những nơi người dân thường hay cất giữ tiền trong nhà bằng việc mua
vàng hay bất động sản… Các tập quán tiêu dùng này khó có thể thay đổi trong một


×