Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.66 KB, 60 trang )

Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ






TRẦN TIẾN HƯNG




BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN NHƯ THANH - TỈNH THANH HOÁ





NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG












Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

2


Vinh, tháng 3 năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ






TRẦN TIẾN HƯNG





BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN NHƯ THANH - TỈNH THANH HOÁ





NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

3






Vinh, tháng 3 năm 2012





Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài.
Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước
trong một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt các khoản thu và
phân bổ dự toán các khoản chi hiệu quả. Ngày 16/12/2002 Luật ngân sách
Nhà nước 2002 thay thế cho Luật ngõn sỏch nhà nước năm 1996 đã được
Quốc Hội khoỏ XI thụng qua tại kỳ họp thứ 2 và có hiệu lực thi hành từ năm
ngõn sỏch 2004, Luật quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toỏn, quyết toỏn ngõn sỏch nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
nhà nước cỏc cấp trong lĩnh vực ngõn sỏch nhà nước. Đây là văn bản pháp
luật chung về quản lí ngân sách nhà nước. Đất nước ngày càng phát triển với
sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, những giải pháp đưa ra nhằm hoàn
thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng. Với tư cách là một cấp
trong hệ thống quản lí ngân sách, ngân sách huyện Như Thanh - tỉnh Thanh
Hoỏ đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách nhà nước.
Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực quản lí ngân sách nhà nước đã
tiến hành định mức thu và khoán chi cho từng cấp, từng ngành qua các công
cụ thu và chi hợp lí, có vai trò trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
nhà nước. Giai đoạn 2005-2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình cả nước
đạt 7,3%; lạm phát luôn ở mức cho phép. Đời sống nhân dân được cải thiện,
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng


SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

4

quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã ảnh hưởng đến công tác quản lí
ngân sách huyện. Mức độ phức tạp tăng lên đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng
phải được nâng cao, nhất là tìm ra hưóng mới trong cách quản lí ngân sách.
Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thống quản lí ngân sách huyện phải
đương đầu, nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO là điều
khó tránh khỏi. Để góp phần vào công tác quản lí ngân sách núi chung, quản
lý ngõn sỏch huyện núi riờng, tụi đó mạnh dạn chọn đề tài nghiờn cứu: “Hoàn
thiện quản lí ngân sách huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hoỏ”.
Mục đớch nghiờn cứu của đề tài
Nắm bắt tỡnh hỡnh, thu thập số liệu, phõn tớch đỏnh giỏ thực trạng cụng tỏc
quản lớ ngõn sỏch cấp huyện tại huyện Như Thanh - Thanh Hoỏ. Qua đú, đề xuất
cỏc giải phỏp giải quyết cỏc vấn đề cũn tồn đọng về quản lớ ngõn sỏch cấp huyện
trong thời gian tới.
Phương phỏp nghiờn cứu
- Phương phỏp thống kờ kinh tế: Là phương phỏp được sử dụng để thu
thập, tổng hợp và phõn tớch tài liệu phục vụ cho nghiờn cứu.
- Phương phỏp tổng hợp: Trờn cơ sở số liệu đó thu thập, đó điều tra phải
lựa chọn, phõn tớch đối chiếu, so sỏnh và rỳt ra kết luận về vấn đề nghiờn cứu.
- Phương phỏp so sỏnh: Nghiờn cứu mức độ biến động của cỏc chỉ tiờu qua
cỏc thời kỳ, phõn tớch nhằm xỏc định vị trớ cũng như tốc độ phỏt triển trong kỳ của
đơn vị.
- Một số phương phỏp khỏc.
Đối tượng nghiờn cứu
Nghiờn cứu hoạt động quản lớ ngõn sỏch cấp huyện tại huyện Như Thanh -
Thanh Hoỏ về khớa cạnh chất lượng.

Phạm vi nghiờn cứu
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

5

- Khụng gian nghiờn cứu: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Như Thanh
- tỉnh Thanh Hoỏ.
- Thời gian nghiờn cứu: Phõn tớch, đỏnh giỏ hoạt động quản lớ ngõn sỏch
cấp huyện trong 3 năm 2009- 2011.
Đề tài nghiờn cứu là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, mặt khỏc do
hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nờn đề tài nờu ra khụng trỏnh khỏi
những thiếu sút, em rất mong nhận được sự tham gia đúng gúp ý kiến của cỏc
thầy cụ giỏo. Em xin chõn thành cảm cảm ơn cỏc thầy cụ Khoa Kinh tế -
Trường Đại học Vinh, đặc biệt là giảng viờn Trịnh Thị Hằng và cỏn bộ cụng
chức phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hoỏ đó giỳp
em hoàn thành đề tài thực tập này. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục,
chuyên đề được chia làm 2 phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan về Phũng Tài chớnh - Kế hoạch huyện Như
Thanh.
Phần thứ hai: Nội dung. Gồm 2 chương
Chương 1: Thực trạng quản lí ngân sách huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hoỏ.
Chương 2: Hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Như Thanh - tỉnh Thanh
Hoỏ.
Như Thanh, thỏng 3 năm 2012
Sinh viờn
Trần Tiến Hưng






Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

6










Phần thứ nhất.
TỔNG QUAN VỀ PHềNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN NHƯ THANH.
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Phũng Tài chớnh - Kế hoạch
huyện Như Thanh.
Phũng Tài chớnh - kế hoạch là một trong số 13 phũng chuyờn mụn thuộc
cơ quan UBND huyện Như Thanh. Thực hiện Nghị định số 72/NĐ-CP, ngày
18/11/1996 của Chớnh phủ về việc thành lập huyện Như Thanh trờn cơ sở chia
tỏch huyện Như Xuõn cũ thành 2 huyện: Như Xuõn và Như Thanh. Phũng Tài
chớnh - Kế hoạch được hỡnh thành và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997,
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, bộ mỏy, hoạt động chuyờn mụn và

hoạt động cỏc tổ chức chớnh trị, đoàn thể quần chỳng khỏc của cơ quan UBND
huyện Như Thanh, đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyờn mụn, nghiệp vụ của ngành
dọc cấp trờn đú là: Sở Tài chớnh Thanh Hoỏ.
 Tờn giao dịch: Phũng Tài chớnh - Kế hoạch huyện Như Thanh.
 Nơi làm việc: Uỷ ban nhõn dõn huyện Như Thanh.
 Địa chỉ: Khu phố Vĩnh Long 1 - Thị Trấn Bến sung - huyện Như Thanh.
 Điện thoại: (0373) 848050
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

7

2. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy Phũng Tài chớnh - Kế hoạch huyện Như Thanh
Căn cứ vào tổng số chỉ tiờu biờn chế được giao của toàn huyện về khối
cơ quan hành chớnh Nhà nước. Phũng Tài chớnh - kế hoạch huyện Như Thanh
được bố trớ 08 cỏn bộ, cụng chức. Bao gồm 07 biờn chế và 01 hợp đồng lao
động, trong đú 06 nam và 02 nữ.
- Về trỡnh độ chuyờn mụn: Cú 8/8 người cú trỡnh độ Đại học = 100%.
- Về độ tuổi: Trờn 50 tuổi: 01 người
Trờn 40 - dưới 50 tuổi: 02 người.
Từ 30 - dưới 40 tuổi: 03 người.
Dưới 30 tuổi: 02 người.
Phũng Tài chớnh - kế hoạch huyện Như Thanh cú 3 bộ phận nghiệp vụ:
- Bộ phận Kế hoạch.
- Bộ phận (Tổ) Ngõn sỏch huyện.
- Bộ phận (Tổ) Ngõn sỏch xó.

Sơ đồ 1:

Cơ cấu tổ chức của Phũng Tài chớnh - huyện Như Thanh.







3. Chức năng, nhiệm vụ của phũng Tài chớnh - Kế hoạch.
Trưởng phũng: Nguyễn Thị Nga
Bộ phận (Tổ)
Ngõn sỏch Huyện
03 ng
ư

i

Bộ phận (Tổ)
Ngõn sỏch Xó
02 ng
ư

i

Bộ phận Kế hoạch
01 người

Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng


SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

8

Chức năng, nhiệm vụ của phũng Tài chớnh - Kế hoạch theo quy định tại Nghị định
số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chớnh phủ “Quy định tổ chức cỏc cơ
quan chuyờn mụn thuộc Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện, quận, thị xó, thành phố
thuộc tỉnh”, là cơ quan chuyờn mụn tham mưu, gỳp Uỷ ban Nhõn dõn huyện,
quận, thị xó, Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cỏc lĩnh vực: tài
chớnh, tài sản; kế hoạch & đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản
lý về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhõn theo quy định của phỏp luật.
3.1. Về lĩnh vực tài chớnh, tài sản.
3.1.1. Trỡnh Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện ban hành cỏc quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chớnh; chương
trỡnh, biện phỏp thực hiện nhiệm vụ cải cỏch hành chớnh nhà nước trong lĩnh
vực tài chớnh thuộc trỏch nhiệm quản lý của Phũng.
3.1.2. Tổ chức thực hiện cỏc văn bản quy phạm phỏp luật, cơ chế, chớnh sỏch,
cỏc quy hoạch, kế hoạch, chương trỡnh đó được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt;
thụng tin, tuyờn truyền, phổ biến, giỏo dục phỏp luật về lĩnh vực tài chớnh trờn
địa bàn.
3.1.3. Hướng dẫn cỏc cơ quan, đơn vị dự toỏn thuộc huyện, Uỷ ban nhõn dõn
xó, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xó) xõy dựng dự toỏn ngõn sỏch hàng
năm; xõy dựng trỡnh Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện dự toỏn ngõn sỏch huyện
theo hướng dẫn của Sở Tài chớnh.
3.1.4. Lập dự toỏn thu ngõn sỏch nhà nước đối với những khoản thu được phõn
cấp quản lý, dự toỏn chi ngõn sỏch cấp huyện và tổng hợp dự toỏn ngõn sỏch
cấp xó, phương ỏn phõn bổ ngõn sỏch huyện trỡnh Uỷ ban nhõn dõn cấp
huyện; lập dự toỏn ngõn sỏch điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trỡnh Uỷ
ban nhõn dõn cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toỏn ngõn sỏch đó được quyết
định.

Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

9

3.1.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chớnh, ngõn sỏch, giỏ, thực hiện
chế độ kế toỏn của chớnh quyền cấp xó, tài chớnh hợp tỏc xó, tài chớnh kinh tế
tập thể và cỏc cơ quan, đơn vị hành chớnh sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp
huyện.
3.1.6. Phối hợp với cơ quan cú liờn quan trong việc quản lý cụng tỏc thu ngõn
sỏch nhà nước trờn địa bàn theo quy định của phỏp luật.
3.1.7. Thẩm tra quyết toỏn cỏc dự ỏn đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết
toỏn thu, chi ngõn sỏch xó; lập quyết toỏn thu, chi ngõn sỏch huyện; tổng hợp,
lập bỏo cỏo quyết toỏn thu ngõn sỏch nhà nước trờn địa bàn huyện và quyết
toỏn thu, chi ngõn sỏch cấp huyện (bao gồm quyết toỏn thu, chi ngõn sỏch cấp
huyện và quyết toỏn thu, chi ngõn sỏch cấp xó) bỏo cỏo Uỷ ban nhõn dõn
huyện để trỡnh cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền phờ chuẩn.
3.1.8. Quản lý tài sản nhà nước tại cỏc cơ quan hành chớnh, đơn vị sự nghiệp
thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của Chớnh phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chớnh. Thẩm định, trỡnh Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện quyết định theo thẩm quyền
việc mua sắm, thuờ, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bỏn, tiờu huỷ tài sản nhà nước.
3.1.9. Quản lý nguồn kinh phớ được uỷ quyền của cấp trờn; quản lý cỏc dịch
vụ tài chớnh theo quy định của phỏp luật.
3.1.10. Quản lý giỏ theo quy định của Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh; kiểm tra việc
chấp hành niờm yết giỏ và bỏn theo giỏ niờm yết của cỏc tổ chức, cỏ nhõn kinh
doanh hoạt động trờn địa bàn.
3.1.11. Tổ chức nghiờn cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xõy dựng hệ
thống thụng tin, lưu trữ phục vụ cụng tỏc quản lý tài chớnh và chuyờn mụn

nghiệp vụ được giao.
3.1.12. Thực hiện chế độ thụng tin bỏo cỏo định kỳ và đột xuất về tài chớnh,
ngõn sỏch, giỏ thị trường với Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện và Sở Tài chớnh.
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

10

3.1.13. Chủ trỡ phối hợp với cỏc cơ quan, tổ chức cú liờn quan kiểm tra việc
thi hành phỏp luật tài chớnh; giỳp Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện giải quyết cỏc
tranh chấp, khiếu nại, tố cỏo về tài chớnh theo quy định của phỏp luật.
3.1.14. Thực hiện cỏc nhiệm vụ khỏc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài
chớnh theo phõn cụng, phõn cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhõn dõn cấp
huyện và theo quy định của phỏp luật.
3.2. Về lĩnh vực kế hoạch & đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống
nhất quản lý về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhõn theo quy định của phỏp luật.
3.2.1. Trỡnh Ủy ban nhõn dõn cấp huyện:
a) Dự thảo cỏc quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm của huyện; đề ỏn,
chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội, cải cỏch hành chớnh trong lĩnh vực
kế
hoạch và đầu tư trờn địa bàn huyện;
b) Dự thảo cỏc quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chớnh
sỏch, phỏp luật và cỏc quy định của Ủy ban nhõn dõn cấp huyện, Sở Kế hoạch
và Đầu tư về cụng tỏc kế hoạch và đầu tư trờn địa bàn;
3.2.2. Trỡnh Chủ tịch Ủy ban nhõn dõn cấp huyện cỏc chương trỡnh, danh
mục, dự ỏn đầu tư trờn địa bàn; thẩm định và chịu trỏch nhiệm về dự ỏn, kế
hoạch đầu tư trờn địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhõn dõn cấp huyện; thẩm định và chịu trỏch nhiệm về kế hoạch đấu thầu, kết

quả lựa chọn nhà thầu cỏc dự ỏn hoặc gúi thầu thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhõn dõn cấp huyện.
3.2.3. Tổ chức thực hiện cỏc văn bản quy phạm phỏp luật, cơ chế, chớnh sỏch,
cỏc quy hoạch, kế hoạch, chương trỡnh, dự ỏn, đề ỏn đó được cấp cú thẩm
quyền phờ duyệt; thụng tin, tuyờn truyền, phổ biến, giỏo dục phỏp luật về lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư trờn địa bàn.
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

11

3.2.4. Cung cấp thụng tin, xỳc tiến đầu tư, phối hợp với cỏc phũng chuyờn
mụn, nghiệp vụ cú liờn quan tổ chức vận động cỏc nhà đầu tư trong và ngoài
nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyờn mụn, nghiệp vụ cho cỏn
bộ, cụng chức làm cụng tỏc kế hoạch và đầu tư cấp xó.
3.2.5. Chủ trỡ, phối hợp với cỏc cơ quan cú liờn quan giỏm sỏt và đỏnh giỏ
đầu tư; kiểm tra việc thi hành phỏp luật về kế hoạch và đầu tư trờn địa bàn
huyện; giải quyết khiếu nại, tố cỏo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3.2.6. Về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhõn:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cỏc tổ chức kinh tế tập thể
và hộ kinh doanh cỏ thể trờn địa bàn theo quy định của phỏp luật;
b) Tổng hợp theo dừi, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện cỏc chương trỡnh, kế
hoạch, cơ chế, chớnh sỏch phỏt triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhõn và hoạt
động của cỏc tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhõn trờn địa bàn huyện;
c) Định kỳ lập bỏo cỏo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi cỏc
Sở, ngành cú liờn quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp bỏo cỏo Ủy
ban nhõn dõn cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
3.2.7. Tổng hợp và bỏo cỏo về tỡnh hỡnh thực hiện nhiệm vụ được giao với

Ủy ban nhõn dõn cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3.2.8. Tổ chức nghiờn cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xõy dựng hệ thống
thụng tin, lưu trữ phục vụ cụng tỏc quản lý chuyờn mụn, nghiệp vụ được giao.
3. 2.9. Thực hiện cụng tỏc thụng tin, bỏo cỏo định kỳ và đột xuất về tỡnh hỡnh
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
3.2.10. Thực hiện cỏc nhiệm vụ khỏc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư theo phõn cụng, phõn cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhõn
dõn cấp huyện và theo quy định của phỏp luật.

Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

12














Phần thứ hai: NỘI DUNG

Chương I. Thực trạng quản lí ngân sách Huyện NHƯ THANH TỈNH
THANH HOÁ.
1.1. Tỡnh hỡnh kinh tế, văn hoỏ - xó hội trờn địa bàn huyện Như Thanh.
1.1.1. Tỡnh hỡnh kinh tế.
Trờn địa bàn huyện Như Thanh cú 35 doanh nghiệp nhỏ và siờu nhỏ,
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc cỏc lĩnh vực: Xõy dựng cơ bản; sản xuất
vật liệu xõy dựng; mộc dõn dụng; vận tải; cơ khớ nhỏ; chế biến nụng sản và
ngành nghề khỏc. (Theo số liệu thống kê năm 2011). Với sự tạo điều kiện
hành lang phỏp lý và cơ chế chớnh sỏch về đất đai của tỉnh trong những năm
gần đây. Sự đầu tư và khai thác thế mạnh của huyện đă tạo ra những chuyển
dịch rõ rệt về cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác triệt để các
lợi thế tiềm năng về đất đai, tài nguyờn và nguồn nhân lực. Huyện Như Thanh
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

13

cỏch Trung tõm Thành phố Thanh hoỏ 40km về phớa Đụng. Cú đường Quốc
lộ 45 chạy qua, nối cỏc huyện Nụng Cống - Như Thanh và Như Xuõn. Ngoài
ra cũn cỏc tuyến đường liờn huyện, liờn xó. Được coi là kênh giao thông quan
trọng có thể triển khai đi các xã thị trấn trên địa bàn huyện. Trên địa bàn có 16
xã và 01 thị trấn. Trong những năm gần đây với chủ trương đẩy mạnh Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Bộ mặt kinh tế xã hội đã có sự thay đổi rõ
rệt: Cuộc sống của người dân được nâng cao, ngành dịch vụ buôn bán phát
triển. Trên cơ sở khai thác thế mạnh của huyện thì nhiều cơ sở sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp và thủ
công nghiệp, thương mại dịch vụ được phỏt triển tăng nhanh cả về số lượng và

chất lượng được nõng lờn. Các hoạt động kinh tế đã phát triển với tốc độ khỏ,
sự áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nụng nghiệp, kiên cố hóa kênh
mương đã được thực hiện tốt trong những năm gần đây. Đặc biệt là sự chuyển
đổi cỏc loại giống cây trồng, vật nuụi có năng xuất, chất lượng cao. Hình thức
làm kinh tế theo mụ hỡnh VAC ngày càng được nhân rộng trên cỏc địa
phương như: Xuõn Du; Yờn Thọ; Cỏn Khờ; Phỳ Nhuận; Mậu Lõm… đã tạo
thêm khoản thu nhập đỏng kể cho người dân. Đa số các diện tích đất hoang
đã được khai phá và sử dụng triệt để, diện tích mặt nước ao hồ được tận dụng
để nuụi cỏ nhằm tăng thêm thu nhập và cung cấp thực phẩm trên địa bàn. Mức
lương tối thiểu của đội ngũ cỏn bộ, cụng chức được nõng từ 750.000đ lờn
830.000 đồng/thỏng, đời sống cỏn bộ, cụng chức cũng được nõng lờn, là điều
kiện để đội ngũ này tớch cực, nhiệt tỡnh, tõm huyết hơn trong thực thi nhiệm
vụ. Hiện nay, trờn địa bàn đang tiến hành tổ chức thực hiện cỏc dự ỏn như:
Xõy dựng nhà mỏy sấy khụ hoa quả và nụng sản thực phẩm; Dự ỏn khu du
lịch sinh thỏi Bến En; Phỏt triển cụm cụng nghiệp Xuõn khang… Điều này đã
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

14

thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện, giải quyết công ăn việc làm, thu hỳt
lao động nhàn rỗi trong dân, đóng góp khoản thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Các khoản chi cho giáo dục hàng năm chiếm từ 35% - 40% ngân
sách, vẫn được thực hiện nghiêm túc đúng với quan điểm của Đảng: “coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Cỏc loại hỡnh dạy nghề được mở ra và việc học
nghề định hướng cho các em học sinh, sinh viên đã được thực hiện ngay khi
còn ngồi trong ghế nhà trường. Đây có thể coi là kênh đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao cần được chú trọng. Các vấn đề xã hội như: tuyờn truyền

chính sách của Đảng, giải quyết tốt vấn đề chớnh sỏch xó hội đối với gia đình
thương binh, liệt sĩ, hộ nghèo, hộ khó khăn đã được chú trọng. Các tệ nạn xã
hội được giải quyết gần như triệt để, trờn địa bàn khụng cú điểm núng sảy ra.
Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chớ
Minh” nhận thức về tinh thần, trỏch nhiệm cũng như tham gia cỏc vấn đề xõy
dựng quờ hương được đồng thuận cao, tạo điều kiện thuận lợi cho cụng tỏc
quản lí điều hành ngày càng phù hợp tình hình mới.
1.1.2. Tỡnh hỡnh văn hoỏ - xó hội.
Hoạt động thụng tin, truyền thanh, truyền hỡnh luụn kịp thời đưa tin,
tuyờn truyền phục vụ cỏc nhiệm vụ chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ, xó hội, cỏc
ngày lễ lớn của đất nước, cỏc sự kiện chớnh trị của tỉnh, huyện.
Phong trào văn hoỏ, văn nghệ, thể dục, thể thao tiếp tục được mở rộng.
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chớ Minh” được
triển khai sõu rộng, mang lại hiệu quả thiết thực. Phong trào “Toàn dõn đoàn
kết xõy dựng đời sống văn hoỏ” tiếp tục được duy trỡ. Toàn huyện cú 60 số
làng đạt danh hiệu “Làng văn hoỏ”; 70% số gia đỡnh đạt gia đỡnh văn hoỏ.
Giữ vững phổ cập giỏo dục tiểu học đỳng độ tuổi, phổ cấp Trung học cơ
sở; tỷ lệ học sinh giỏi tăng bỡnh quõn 3-5%/năm. Năm học 2010-2011 toàn
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

15

huyện cú 135 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp huyện; 115 học sinh cú
giải học sinh giỏi cấp tỉnh; 64 giỏo viờn giỏi cấp huyện và 05 giỏo viờn giỏi
cấp tỉnh. Cơ sở vật chất trường học được xõy dựng và trang bị ngày càng đỏp
ứng yờu cầu cho cụng tỏc dạy và học. Toàn huyện cú 12/57 trường học của cả
3 cấp học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 21% số trường trờn địa bàn.

Cụng tỏc phũng, chống dịch bệnh, chăm súc sức khoẻ ban đầu cho nhõn
dõn được tăng cường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tõm
thường xuyờn, cỏc chỉ tiờu chương trỡnh y tế quốc gia đều được thực hiện
đỳng kế hoạch đề ra. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống cũn 20,5%, tỷ
lệ số hộ dõn được dựng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%;
Chớnh sỏch an sinh xó hội được thực hiện đảm bảo; hàng năm xuất khẩu
được từ 50 - 70 lao động đi lao động hợp tỏc ở nước ngoài; Thực hiện đầy đủ
và kịp thời chế độ chớnh sỏch đối với đồng bào dõn tộc thiểu số. Đó gúp phần
ổn định chớnh trị, đảm bảo trật tự an toàn xó hội và đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện trong những năm qua.
1.2. Thực trạng quản lý ngõn sỏch huyện.
1.2.1. Tỡnh hỡnh quản lý thu ngõn sỏch.
Tổng nguồn thu ngõn sỏch hàng năm được nõng lờn, năm sau cao hơn
năm trước. Bỡnh quõn nguồn thu ngõn sỏch hàng năm tăng từ 11,3 đến
24,9% so với dự toỏn ban đầu (Thể hiện cụ thể ở Biểu số 1).
Luật ngân sách nhà nước ra đời đã quy định rõ việc thu chi ngân sách.
Trờn cơ sở thực hiện Luật Ngõn sỏch, việc thu ngân sách phải căn cứ thực tế
và đặc điểm của từng vùng trên địa bàn, khai thỏc tốt nguồn thu ở tất cả cỏc
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đồng thời các khoản thu năm sau cần phải được
ước tính trên các khoản chi của năm trước, chính vì vậy các khoản thu luôn
được hoàn thành và hoàn thành vượt mức tỉnh giao.
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

16

Biểu 1: Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Như Thanh, Thanh Hoỏ.
(ĐVT: Triệu đồ

ng)
STT
Chỉ tiêu
Dự toán
năm 2009
Thực hiện
2009
Dự toán
năm 2010
Thực hiện
2010
Dự toán
năm 2011
Tổng thu trên địa bàn
12.862.000

16.065.621

16.856.000 18.762.282

18.482.175
1.
Thu từ doanh nghiệp nhà
nước trung ương
21.700

27.127

25.852 27.646


26.653
1.1
Thuế giá trị gia tăng
11.312

13.966

14.664 14.985

15.038
1.2
Thuế môn bài
6.000

7.500

6.270
7.000

6.520
1.3
Thu tiền cho thuê đất
4.812

5.661

4.918
5.661

5.095

2.
Thu từ doanh nghiệp nhà
nước địa phương
203.995

254.994

37.212 32.221

33.235
2.1
Thuế giá trị gia tăng
4.982

6.151

6.643 7.816

16.447
2.2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
273

341

2,040 4.330

3.348
2.3
Thuế tài nguyên

179.489

224.362

315

-

350

2.4
Thuế môn bài
8.000

10.000

9.000 10.000

11.260
2.5
Thu tiền cho thuê đất
11.251

14.140

19.214 10.065

1.830
3.
Thu từ CTN và dịch vụ

ngoài quốc doanh
1.323.428

1.654.286

2.245.453 2.555.134

2.485.360
3.1
Thuế giá trị gia tăng hàng SX
kinh doanh
1.002.712

1.252.216

1.408.762 1.638.096

1.548.213
3.2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
45.623

57.029

45.000
57.242

56.534
3.3
Thuế tài nguyên

134.313

167.892

422.980
544.976

538.678
3.4
Thuế môn bài
140.060

177.150

300.000
204.000

232.125
3.5
Thuế tiền cho thuờ đất
720

-

68.712
110.820

109.810
4.
Lệ phí trước bạ

804.560

1.053.808

1.149.023
1.311.026

1.402.321
5.
Phí bảo vệ môi trường
618.680

773.910

1.366.468
1.581.529

1.564.259
6.
Thuế nhà đất
201.950

253.000

278.268
297.835

350.000
7.
Thuế thu nhập đối với người

có TN cao
189.475

205.000

310.000 319.660

1.126.000
8
Thu phí và lệ phí
335.404

403.000

236.524
203.350

415.000
9
Thuế cấp quyền sử dụng đất
7.776.751

9.708.439

10.000.000
10.923.858

9.232.700
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng


SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

17

10
Thu tiền cho thuê mặt đất,
mặt nước
9.145

11.432

5.200 6.750

6.730
11
Thu hoa lợi công sản, thu
SN, thu khác NS xã
371.465

463.221

195.000 283.039

452.397
12
Thu khác ngân sách cấp
tỉnh, cấp huyện, TW
776.160


970.201

985.000 1.191.354

1.361.934
13
Thu đóng góp theo luật định
95.125

120.153

-

-


14
Thu đóng góp tự nguyện
134.162

167.060

22.000
28.880

25.586
(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hoỏ)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng dự toán thu ngân sách huyện đã có nhiều
kết quả đỏng phấn khởi, nguồn thu năm sau cao hơn năm trước thể hiện sự tăng
trưởng kinh tế của huyện một cỏch rừ rệt. Thu ngân sách tăng lên qua các năm

2009: 16.065,621 triệu đồng; Năm 2010 lờn: 18.762,278 triệu đồng. Chúng ta
cũng đã nhận thấy các khoản thu bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao trên tổng dự toán
thu ngân sách, nhưng các khoản thu này luôn được điều chỉnh qua các năm và
được bổ sung thường xuyên. Các khoản thu phí, lệ phí được xem là khoản thu
thay đổi qua các năm, đây là khoản thu ổn định tăng từ 403 triệu đồng năm 2009
lên 415 triệu đồng năm 2011, các khoản thu gồm:lệ phí hành chính (công chứng,
chứng thực, tem thư, chứng từ) lệ phí chợ, vé chợ các khoản thu phí, lệ phí có xu
hướng tăng qua các năm, công tác quyết toán chặt chẽ rõ ràng. Đặc biệt nguồn
thu từ thuế thu nhập cỏ nhõn tăng đột biến, từ 205 triệu đồng năm 2009 lờn 1.126
triệu đồng năm 2011. Điều này thấy rừ thu nhập và đời sống nhõn dõn trờn địa
bàn được nõng lờn rừ rệt. Năng lực của cán bộ công chức trong lĩnh vực ngày
càng tốt hơn. Nguyên nhân quan trọng là sự chỉ đạo hết sức chặt chẽ của Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện Như Thanh đã tổ chức lập dự toán, chấp hành quyết
toán thu ngân sách, công tác vận động thực hiện các khoản thu phí, lệ phí được
tăng cường và cú hiệu quả. Các cán bộ thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
luôn được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ đào tạo nhằm nâng cao trình
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

18

độ chuyờn môn trong lĩnh vực lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách. Hiện
nay Phòng Tài chính - kế hoạch huyện đã có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về lĩnh
vực mình phụ trách, UBND huyện thường xuyên có những chỉ đạo sỏt sao tới
các phòng ban, thực hiện việc kiểm tra chỉ đạo từng mảng hoạt động. Để nhiệm
vụ thu có hiệu quả cao, công tác tiếp xúc với nhân dân đóng vai trò quan trọng,
các khoản thu ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm điều tiết. Đây được
coi là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm. Các khoản thu này bao gồm thuế

tài nguyên, thuế các doanh nghiệp, thu từ các thành phần kinh tế khác, thuế nhà
đất trên địa bàn, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản
thu này đã góp phần tăng thêm các khoản thu cho ngân sách huyện, cụ thể thuế
nhà đất 253 triệu đồng năm 2009, lờn 350 triệu đồng năm 2011. Trong các khoản
thu (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt) các khoản
thu này luôn thay đổi qua các năm nhưng thuế sử dụng đất nông nghiệp có xu
hướng giảm và thuế nhà đất và thuế cấp quyền sử dụng đất có xu hướng tăng.
Thuế nhà đất được coi là khoản thu tương đối ổn định. Tuy nhiên để phát huy
được khoản thu này cần có những chính sách và biện pháp cụ thể tích cực. Khi
thực hiện công tác thu thuế cần có cán bộ chuyờn môn sâu về lĩnh vưc địa chính
thông qua sổ sách theo dõi, có như vậy mới có được số thu hợp lý, kết quả mới
phù hợp với dự toán, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên các mặt hàng kinh doanh
như vàng mã, karaoke, hiệu cầm đồ, mạng Internet… chưa được thực hiện một
cách trệt để, khoản thu này còn thấp, không ổn định qua các năm.
1.2.2. Tỡnh hỡnh quản lý chi ngõn sỏch.
Theo quyết định số: 4218/QĐ - UBND ngày 06/12/2009 của UBND tỉnh
Thanh Hoỏ. Nội dung chi ngân sách bao gồm các khoản chi thường xuyên cho
đơn vị hành chính sự nghiệp. Khoản chi cần đảm bảo hoạt động thường xuyên
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

19

của các cấp chính quyền, bộ máy hành chính giúp cho chính quyền thực hiện
tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
Biểu 2: Tổng hợp chi ngân sách huyện Như Thanh, Thanh Hoỏ
(ĐVT :Triệu đồng)


TT

Nội dung

Dự toỏn
Chi NS
năm
2009
Thực hiện
chi NS
năm 2009
Dự toỏn Chi
NS năm
2010
Thực hiện
chi NS năm
2010
Dự toỏn
Chi NS
năm 2011

Tổng chi nsnn
147.654

167.710,3

194.822 196.425

322.199
I

Chi đầu tƯ XDCB
14.784

28.282,3 24.542 23.120

38.872
II
Chi thƯờng xuyên
130.412

139.428,0 168.013 173.305

276.471
1 Chi sự nghiệp kinh tế 3.797

3.223,0 16.350 14.703

25.242
Năm trước chuyển sang 403


-


-

SN Giao thông 308

90,0 2.669 538


340

SN Thuỷ lợi 1.720

70,0 170

6.229

110

SN Công nghiệp 136

86,0 156

79

80

SN Nông nghiệp 1.000

404,6 9.735 3.538

751

SN Lâm nghiệp 95

75,0 105

150


70

Thương mại dịch vụ 20


60

-

80

SN môi trường 115

90,0 3.060 153

500


SN kinh tế khỏc -

2.407,3 -

4.169


2

Kiểm kê đất đai -



395


-

3

SN Giáo dục 79.308

79.673,8 90.460 89.155

121.757
4

SN PTTH 694

738,5 823

909

1.298
5

SN VHTT 642

548,7 807

837

1.152

6

SN TDTT 252

454,5 301

182

429

7

SN ĐBXH 10.549

10.878,3 15.705 13.046

25.364
8

SN Ytế 8.579

9.145,2 13.875 14.005

18.351
9

SN Khoa học CN -


-



35

10

Chi quản lý hành chính 24.062

23.500,0 27.427 36.424

74.261
11

Quốc phòng 837

588,6 710

826

2.727
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

20

12

An ninh 1.430


1.135,6 1.387 2.222

5.330
13

Kinh phớ CCTL -


-

-

375

14

Chi khác NS huyện 150

2.195,5 168

145

150

15

Đúng gúp xõy dựng 112



-

-

III
Dự phòng ngân sách
2.458

-

2.267
-

6.856

Dự phòng NS cấp huyện 2.458

-

2.267
-

6.856
(Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hoỏ)
Quyết định số: 4218/QĐ-UBND ngày 06/12/2009 của UBND tỉnh Thanh
Hoỏ áp dụng hình thức chi là chi bằng tiền mặt và chuyển khoản. Các khoản
chi phải có dự toán rõ ràng đảm bảo cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp sao cho hợp lý đảm bảo tiết kiệm và hiệu
quả. Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Thanh Hoỏ, các khoản chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm qua đã có những thay đổi

tích cực. Các khoản thu, chi cân đối trong những năm gần đây cùng với tốc độ
tăng trưởng kinh tế đã làm thay đổi diện mạo nụng thụn, thu nhập bình quân
đầu người đã tăng lên qua các năm. Trong năm 2009 tổng chi ngân sách
huyện 167.710,3 triệu đồng, đến năm 2010 là 196.425 triệu đồng và năm 2011
là 322.199 triệu đồng. Tuy các khoản chi này tăng qua các năm, nhưng phù
hợp với tốc độ phát triển kinh tế của địa phương, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất và dõn sinh. Đồng thời mức lương tối thiểu nõng lờn cho
phự hợp với tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế xó hội và biến động của giỏ cả thị
trường. Riờng phần nõng mức lương tối thiểu từ 750 nghỡn đồng lờn 830
nghỡn đồng đó tăng nguồn chi ngõn sỏch cho mục này thờm 19.000 triệu
đồng. Ngoài ra việc thực hiện chớnh sỏch phụ cấp cụng vụ và phụ cấp đặc thự
của cơ quan Đảng, Đoàn thể đó tăng nguồn chi ngõn sỏch huyện lờn gần
20.000 triệu đồng và chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp Giỏo dục, Y tế, Đảm
bảo xó hội đều tăng. Điều này cho thấy mức chi ngân sách trên địa bàn khá
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

21

lớn. Như Thanh là huyện miền nỳi của tỉnh Thanh Hoỏ, điều kiện kinh tế - xó
hội cũn khú khăn, nguồn thu khụng đỏng kể, là đơn vị chưa tự cõn đối được
ngõn sỏch, chủ yếu dựa vào nguồn kinh phớ hỗ trợ của cấp trờn. Mặc dự vậy,
những nhiệm vụ chi cần phải thực hiện vẫn phải đảm bảo cho hoạt động đú là:
- Chi sự nghiệp kinh tế.
- Chi sự nghiệp giỏo dục.
- Chi sự nghiệp văn hoá thông tin.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình.
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao.

- Chi đảm bảo xã hội.
- Chi quản lí nhà nước và HĐND
- Chi kinh phí Đảng.
- Chi cỏc tổ chức Đoàn thể.
- Chi MSSC cho Huyện uỷ, UBND huyện.
- Chi cụng tỏc an ninh - quốc phòng.
- Chi sự nghiệp môi trường.
- Chi sự nghiệp Khoa học cụng nghệ.
Chính phủ đã quy định khá chi tiết mức sinh hoạt phí đối với cán bộ công
chức thuộc cấp huyện, khi ban hành mức sinh hoạt này đã có nhiều văn bản
hướng dẫn về việc trả lương. Các nguồn kinh phí sinh hoạt, hoạt động phí phụ
cấp, trợ cấp, Bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế, công đoàn đều nằm trong định
mức dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho huyện. Đặc biệt là sự điều chỉnh
mức lương tối thiểu từ 750 nghìn đồng/ tháng lên 830 nghìn đồng/ tháng đã
làm cho dự toán chi cải cách tiền lương phát sinh thêm rất lớn. Các khoản chi
trả lương ngày càng có xu hướng tăng qua các năm. Đây là 1 trong những
chính sách của nhà nước trong việc nâng cao mức sống của cán bộ công chức
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

22

trước tỡnh hỡnh lạm phát ngày càng tăng và nhu cầu ngày càng cao của đời
sống xó hội. Tuỳ theo từng chức vụ công tỏc, số năm và trờn cơ sở trỡnh độ
chuyờn mụn được đào tạo, mức chi lương cũng có sự điều chỉnh tương ứng.
Vớ dụ: Chức danh Trưởng phũng cú 24 năm cụng tỏc và hưởng lương
bậc 8 ngạch chuyờn viờn, hệ số phụ cấp trỏch nhiệm là 0,3. Mức lương sẽ
được tớnh là: (4,65 x 830.000) + (0,3 x 830.000) = 4.108.500 đồng

Sự phân bổ tiền lương cho cán bộ công chức được căn cứ trờn cơ sở số
lượng cán bộ kết hợp với ngạch, bậc và kốm theo phụ cấp trỏch nhiệm (nếu
cú) để huyện phân bổ dự toán cho đơn vị hành chính sự nghiệp. Việc phân bổ
và lập dự toán chi ngân sách cho các phòng ban, do phòng Tài chính kế hoạch
huyện chủ trỡ tham mưu cho UBND huyện. Cùng với việc nâng lương tối
thiểu là các chính sách đãi ngộ, phụ cấp khác đã góp phần khớch lệ cán bộ và
đội ngũ cụng chức ngày càng tâm huyết hơn vào công việc được giao phụ
trách. Các khoản chi các vấn đề xã hội cũng đựơc quan tâm và chú ý. Ngoài ra,
khi huyện cú cỏc sự kiện như: Kỹ niệm ngày thành lập, đún nhận Huõn chương,
Gặp mặt cỏc cụ lóo thành cỏch mạng qua cỏc thời kỳ…đều phải cõn đối để chi.
Trong những năm gần đây kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng với tốc
độ khỏ (13,7%/năm), các vấn đề phúc lợi và an sinh xã hội được coi là khoản
chi không thể thiếu trong việc lập dự toán chi ngân sách, các khoản chi này
tuy còn hạn chế nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm và phần lớn được
lấy từ ngân sách trung ương, nhưng cũng cú một phần lấy từ các khoản góp
của nhân dân. Các khoản chi đều được công khai, minh bạch, rõ ràng, việc
xuất tiền cho các khoản chi này đều phải có hoá đơn chứng từ gốc, chứng từ
thông qua sự quản lý của kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện. Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại nhiều khoản chi chưa phù hợp cần phải được điều chỉnh. Vớ dụ:
Chi tiếp khỏch cũn nhiều, vượt quỏ định mức theo qui định, nhưng trong đú
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

23

cũng do nguyờn nhõn khỏch quan như: giỏ cả thị trường tăng cao đột biến,
việc đặt cơm tiếp khỏch theo qui định khụng thực hiện được.
Chi kinh phí Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác. Kinh phí Đảng được

cấp phát theo ngành dọc, nhưng ngân sách huyện vẫn phải bổ sung phần kinh
phi hoạt động sau khi trừ đi các khoản thu đảng phí vá các khoản thu khác.
Trong dự toán chi ngân sách, ngoài việc chi thường xuyờn theo qui định,
ngân sách cấp huyện còn phải chi hỗ trợ cho cỏc tổ chức như: Đoàn thanh
niên, hội nông dân, hội phụ nữ, mặt trận tổ quốc, hội cựu chiến binh, thanh
tra nhân dân, hội người cao tuổi và hội chữ thập đỏ hoạt động. Do đú sự hoạt
động của các tổ chức chính trị, tổ chức xó hội ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc tham gia vận động phỏt triển kinh tế - xó hội địa phương. Chi
cho giáo dục là khoản chi thường xuyên luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
cỏc khoản chi ngõn sỏch.
Qua số liệu chi giáo dục ở bảng 2: Tổng hợp chi ngõn sỏch huyện trong 3
năm từ 2009 đến 2011 là khá lớn, năm 2009 chi cho sự nghiệp giỏo dục là:
79.308 triệu đồng, đến năm 2011 số lượng kinh phớ phải chi cho lĩnh vực này
là: 121.757 triệu đồng, tăng 153%. Điều này chứng tỏ sự quan tâm đúng mức
của các cấp, các ngành cho công tác giáo dục đào tạo.
- Ngoài ra các khoản chi thường xuyên khác như: Chi thường xuyên phục
vụ hoạt động, chi quản lý các di tích công trình văn hóa, chi quản lý các công
trình xây dựng, chi quản lý các công trình giao thông và các công trình xây
dựng khác. Các khoản chi này đều tuân thủ theo qui định của Luật Ngân sách
nhà nước, chi này thường không ổn định, luôn có sự điều chỉnh qua các năm
tựy theo tính chất cụng việc hàng năm và chủ trương chỉ đạo của tỉnh. Nội
dung chi thường cú sự thay đổi, không ổn định thông thường khi phát sinh
mới chi, thiếu sự chỉ đạo thống nhất cho các khoản chi thường xuyên dẫn đến
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng

24


vẫn cũn tỡnh trạng chi sai mục đích, không tiết kiệm kém hiệu quả gây ra tình
trạng lãng phí.
1.3. Đỏnh giỏ về tỡnh hỡnh quản lý ngõn sỏch huyện Như Thanh, Thanh
Hoỏ.
Trong những năm qua, việc quản lý ngõn sỏch huyện Như Thanh đó thực
sự đi vào nề nếp. Căn cứ Luật Ngõn sỏch Nhà nước, những vấn đề thu, chi
được quản lý theo nguyờn tắc Luật ban hành, trỏnh được sự thất thoát vốn
Ngân sách nhà nước, nguồn thu và cỏc khoản chi đều được xõy dựng ngay từ
đầu năm trờn cơ sở cỏc căn cứ phỏp lý. Do vậy dự toỏn thu chi sỏt với kết quả
thực hiện hàng năm.
1.3.1. Về phõn cấp nhiệm vụ thu.
1.3.1.1. Kết quả đạt được.
Các cơ quan quản lý ngân sách đã triển khai thực hiện tốt các văn bản
chính sách, chế độ và pháp luật về tài chính ngân sách kế toán, kiểm toán trên
địa bàn huyện. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của địa
phương về lĩnh vực tài chính ngân sách theo phân cấp. Việc huy động đóng
góp của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp huyện trình lên các cơ
quan có thẩm quyền cao hơn, hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị dự toán
nhà nước thuộc cấp huyện, UBND xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách
hàng năm theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính
cấp trên. Đặc biệt đã thực hiện tốt vai trò của mình vè việc hướng dẫn kiểm tra
việc quản lý tài chính ngân sách. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của chính
quyền cấp xã, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại dịch vụ, tổ chức hợp tác và cơ quan hành chính sự nghiệp, phối hợp với
các cơ quan thu trong việc quản lý thu thuế, phí , lệ phí và các khoản thu khác
trên địa bàn cấp huyện, phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện đầy đủ kịp
Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Như Thanh - Thanh Hoá
GVHD: Trịnh Thị Hằng

SVTH: Trần Tiến Hưng - Lớp 49B2 - Tài chính ngân hàng


25

thời, đúng chế độ tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng ngân sách, kiểm tra và
xét duyệt quyết toán, thẩm định quyết toán cho các cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp. Công tác thẩm định và quyết toán thu ngân sách
huyện (bao gồm quyết tóan thu ngân sách huyện, ngân sách xã). Thực hiện tốt
công tác báo cáo tài chính ngân sách theo luật Ngân sách nhà nước và các quy
định của cơ quan tài chính cấp trên, tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu
tư đã hoàn thành trình UBND huyện phê duyệt, đặc biệt là nguồn ngân sách
địa phương được phân cấp , quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp
trên. Các khoản thu Ngân sách nhà nước đều thực hiện qua sổ sách kế toán
tương đối rõ ràng, sự tham gia của chính quyền đến công tác thu Ngân sách
nhà nước đã có những tác động tích cực: Các khoản thu thực hiện thuận lợi
hơn, hoàn thành trước thời gian quy định. Tình trạng lạm thu, vượt chi trái với
quy định được chấn chỉnh, tình trạng nợ sinh hoạt phí, tiền lương không còn
tồn tại. Huyện luôn hoàn thành dự toán năm, trong đó thu phí, lệ phí là các
khoản thu thường niên trong 3 năm 2009, 2010, 2011 đóng góp vai trò quan
trọng trong tổng thu ngân sách huyện. Các khoản thu có tính chất quyết định
đến số thu này là thuế nhà đất, thu tiền thuế cấp quyền sử dụng đất được phõn
chia theo tỉ lệ qui định, thu tiền sử dụng đất luôn chiếm từ 80%- 90% tổng thu
ngân sách. Việc phân cấp nguồn thu được thực hiện giũa ngân sách cấp tỉnh và
ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa cấp ngân sách
địa phương và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới thực hiện
đúng, ổn định theo nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND. Đối với
năm ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách các huyện bổ sung cân đối
thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện cơ chế cân đối
nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương phục vụ tốt
việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và việc sử dụng một phần nguồn

×