Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.16 KB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

PHẠM THỊ KIM OANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

PHẠM THỊ KIM OANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý thương mại
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày … tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Oanh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến GS.TS Đặng Đình Đào đã tận tình hướng dẫn
tơi hồn thành luận văn “Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thành phố Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Viện Thương
Mại và Kinh Tế Quốc Tế, Viện Đào tạo sau Đại học- Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã xây dựng, góp ý và tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn của mình..
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người
thân đã ln giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Oanh


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ
QLT
UBND
HĐND
GTGT
TNCN
TTĐB
NSNN
TCT
NNT
KK-KTT
KBNN
CSDL
HKD
MST
CNKD
KK-KTT
TTHTNNT
KTCCNT

Nguyên nghĩa
Quản lý thuế
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Giá trị gia tăng
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Ngân sách nhà nước
Tổng cục thuế
Người nộp thuế

Kê khai kế toán thuế
Kho bạc nhà nước
Cơ sở dữ liệu
Hộ kinh doanh
Mã số thuế
Cá nhân kinh doanh
Kê khai kế toán thuế
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Kiểm tra cưỡng chế nợ thuế


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1. Thống kê số lượng hộ SXKD năm 2017-2019........................................59
Bảng 2.2. Kết quả điều tra cấp giấy phép đăng ký kinh doanh................................60
Bảng 2.3 Tình hình quản lý hộ sản xuất kinh doanh................................................64
Bảng 2.4. Thống kê tình hình cấp mã số thuế qua 3 năm (2017-2019)....................67
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về cấp mã số thuế..........................................................68
Bảng 2.6. Số luợng kê khai thuế đã tiếp nhận và xử lý............................................70
Bảng 2.7. Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ sản xuất kinh doanh..............................70
Bảng 2.8. Quản lý doanh thu thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh theo phuơng
pháp khoán.............................................................................................72
Bảng 2.9. Kết quả điều tra doanh thu của 120 hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Thành phố Cao Bằng..............................................................................73
Bảng 2.10. Kết quả điều tra về công tác rà soát, điều chỉnh doanh thu từ năm 2017
đến 2019................................................................................................75
Bảng 2.11. Quản lý doanh thu tính thuế đối hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo kê khai. .76
Bảng 2.12 Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh.....................................................77
Bảng 2.13. Kết quả miễn giảm thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh.................78
Bảng 2.14. Kết quả thực hiện dự toán thuế sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất

kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.......................................80
Bảng 2.15. Phương thức phổ biến, tuyên truyền về quản lý thuế đối với các hộ sản xuất
kinh doanh..............................................................................................81
Bảng 2.16. Cách thức tiếp cận thông tin, tuyên truyền về quản lý thuế của các hộ
sản xuất kinh doanh................................................................................82
Bảng 2.17. Tổng hợp nợ thuế hộ kinh doanh năm 2017 - 2019...............................83
Bảng 2.18. Kết quả điều tra đánh giá của hộ về sự công bằng trong công tác quản lý
thuế của ngành thuế................................................................................87
HÌNH:
Hình 1.1: Các bước quản lý miễn thuế, giảm thuế đối với CNKD..........................47
Hình 1.2: Các bước quản lý nộp và nợ thuế với CNKD..........................................48


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

PHẠM THỊ KIM OANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý thương mại
Mã ngành: 8340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2020



9

7777TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh đã
được Chi cục thuế Thành phố quan tâm. Nhìn chung cơng tác quản lý thu thuế khu vực
hộ sản xuất kinh doanh có nhiều cố gắng, các biện pháp quản lý thu thuế đối với hộ sản
xuất kinh doanh ngày càng được tăng cường và đạt được kết quả khả quan.
Bên cạnh đó, Chi cục tiếp tục tổ chức quản lý thu thuế trên các tuyến phố đi bộ
và Chợ đêm;việc mở rộng không gian đi bộ là điểm đến hấp dẫn khách du lịch,
UBND thành phố cho phép các nhà hàng, quán bar, dịch vụ ăn uống kéo dài thời gian
kinh doanh đến 23h30 hàng đêm, Chi cục thuế phối hợp với UBND phường thường
xuyên rà soát đưa vào quản lý thu kịp thời và nắm bắt diễn biến tăng trưởng các hộ sản
xuất kinh doanh có thời gian hoạt động kinh doanh kéo dài để phục vụ nhân dân và du
khách đến tham quan không gian đi bộ khu vực phố Kim Đồng và phụ cận; phối hợp
chặt chẽ với Phòng tài chính thành phố đối với hộ được cấp mới đăng ký cá nhân kinh
doanh để đưa vào quản lý thuế kịp thời,rà soát những trường hợp được cấp chứng
nhận đăng ký cá nhân kinh doanh quá 6 tháng nhưng không kinh doanh đề nghị
UBND Thành phố thu hồi đăng ký cá nhân kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh vẫn
còn hạn chế và bất cập. Tình trạng thất thu về thuế ở thành phần kinh tế này còn nhiều
tồn tại, nguyên nhân là do công tác quản lý thuế của cơ quan thuế cịn nhiều hạn chế
như cịn để tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh làm thất thu về hộ, doanh thu
tính thuế khơng sát với thực tế làm thất thu về doanh số, dây dưa nợ đọng thuế còn
nhiều,…
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, với mong muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn Thành phố Cao Bằng nên tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với
hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng”. làm đề
tài luận văn tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ quản lý kinh tế.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế đối với các hộ sản
xuất kinh doanh,đề tài đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh


10

Cao Bằng.
Để thực hiện mục tiêu trên nhiệm vụ nghiên cứu là :
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế các hộ sản
xuất kinh doanh;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với
các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng trong
giai đoạn 2020-2025.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với các hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh Thành
phố Cao Bằng; các văn bản chính sách liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối
với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Cao Bằng.
Tỉnh Cao Bằng.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích, nghiên cứu được thu
thập trong giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2019. Giải
pháp đề xuất đến năm 2025.

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh


11

Hiện nay theo Quyết định 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 V/v ban hành quy
trình quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh thì: “Hộ kinh doanh là hộ gia
đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối
tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc có thu nhập chịu
thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân”.
Trong đó, hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ
khoán): là bao gồm cả cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh khơng đăng ký kinh
doanh hoặc có đăng ký kinh doanh khơng đăng ký thuế; không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ; cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán lưu động khơng thường xun có
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm..
Đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất kinh doanh
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2019, cả nước có tổng
cộng 6.658 triệu hộ sản xuất kinh doanh, trong đó gồm có các hộ kinh doanh với
các mơ hình kinh doanh lớn, vừa và nhỏ với số lượng lao động gần 8 triệu người.
Với số lượng đơng đảo, loại hình sản xuất kinh doanh phong phú, có mặt khắp các

địa phương trong cả nước, các hộ sản xuất kinh doanh đã và đang khẳng định vai trị
cũng như những đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của đất nước. Bằng việc sử
dụng số lượng lớn lao động từ các hộ gia đình ở các địa phương, tạo ra các chủng
loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú, các hộ sản xuất kinh doanh
không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập... mà còn là mạng lưới rộng lớn,
phát triển về những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác
không đáp ứng được. Đây là kênh phân phối và lưu thơng hàng hóa quan trọng,
giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa phương .
Vì vậy, hộ sản xuất kinh doanh tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn
từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của hộ sản
xuất kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Phân loại thuế hộ sản xuất kinh doanh
Đối với hộ sản xuất kinh doanh hệ thống chính sách thuế áp dụng chung các
mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng. Các sắc thuế chủ yếu áp
dụng đối với hộ kinh doanh:
Lệ phí mơn bài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT):


12

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB)
Thuế Tài nguyên (TN)
Nội dung quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý hộ sản xuất kinh doanh, quản lý tờ khai, kê khai thuế, tính
thuế và lập bộ thuế
Quản lý thu nộp và quyết tốn thuế
Cơng tác thơng tin tun truyền về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh
doanh.

Công tác kiểm tra, đôn đốc cưỡng chế nợ thuế và xử lý vi phạm về thuế
Các phương pháp quản lý thuế dối với hộ sản xuất kinh doanh.
Các phương pháp hành chính
Các phương pháp kinh tế
Các phương pháp tuyên truyền giáo dục
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh: Các nhân tố khách quan; Các nhân tố chủ quan
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG
Đặc điểm hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng,
tỉnh Cao Bằng
Thành phố Cao Bằng là một huyện thuộc tỉnh Cao Bằng gắn liền với
nhiều di tích lịch sử, thuần nông.
Các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu vào các ngành
nghề thương nghiệp chiếm 78,8% trên tổng số hộ đăng ký kinh doanh với số vốn kinh
doanh chiếm 65,7% trên tổng số vốn đã đăng ký.
Theo số liệu điều tra 120 hộ kinh doanh có 6 hộ chưa có giấy phép đăng ký
kinh doanh, chiếm 5% tổng số hộ kinh doanh. Điều đó cho thấy ý thức chấp hành
pháp luật của một số hộ kinh doanh không cao, kinh doanh không đăng ký cấp giấy
phép nhằm mục đích trốn thuế.
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.


13

*Về Chức năng nhiệm vụ của chi cục thuế thành phố Cao Bằng.
Chi cục thuế thành phố Cao Bằng được thành lập năm 1990, trực thuộc Cục
thuế Tỉnh Cao Bằng với nhiệm vụ thực hiện chức năng tổ chức thực hiện cơng tác

quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn thành phố Cao
Bằng.
Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế thành phố Cao Bằng hiện nay thực
hiện theo quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019.về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuế trực thuộc cục thuế..
* Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thành phố Cao Bằng
Theo quy định trên, hiện tại Chi cục thuế thành phố Cao Bằng được tổ chức
thành 6 đội thuế với tổng số 55 công chức.
Cấu tổ chức của Chi cục được xây dựng theo mơ hình chức năng, bao gồm
các đội chức năng chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý thuế: Đội
Nghiệp vụ quản lý thuế; Đội Hành chính – Nhân sự - Quản trị- Tài vụ- Ấn chỉ
(HCNSTVAC); Đội Kiểm tra thuế. Đồng thời công tác quản lý thuế của Chi cục
được tổ chức theo khu vực, có 3 đội thuế liên phường xã (LPX) phụ trách từ 2 đến 3
phường xã (địa bàn).
Nhiệm vụ của Đội Nghiệp vụ quản lý thuế bao gồm nhiệm vụ của các bộ
phận Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (TTHTNNT),Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự
toán (THNVDT), Kê khai kế toán thuế và tin học, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
(QLN), Kiểm tra nội bộ
Thực trạng quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Công tác quản lý hộ sản xuất kinh doanh, quản lý tờ khai, kê khai thuế,
tính thuế và lập bộ thuế.
Rà sốt địa bàn, tổng hợp số hộ và hướng dẫn thủ tục kê khai đăng ký thuế:
Chi cục đã đưa thêm được nhiều hộ vào quản lý thu thuế: Năm 2017, Chi cục
đưa thêm 45 hộ, số thuế 26,5 triệu đồng; năm 2018, Chi cục đưa thêm 37 hộ, số
thuế 23,5 triệu đồng; năm 2019, có 47 hộ được đưa thêm với số thuế 35,6 triệu
đồng. Số hộ kinh doanh đã quản lý thu thuế (thuế môn bài, thuế GTGT + TNCN)
cũng đều năm sau tăng hơn năm trước: Số hộ thu thuế môn bài so với hộ kinh doanh



14

thực tế theo số liệu của phòng thống kê huyện cung cấp thì hàng năm có trên 87%
số hộ nộp thuế môn bài và tỷ lệ này năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2018 đã
tăng 77 hộ so với năm 2017 và năm 2019 tăng 86 hộ so với năm 2018. Đối với số
hộ quản lý thu thuế GTGT, TNCN năm 2018 tăng hơn năm 2017 là 37 hộ, sang năm
2019 có 47 hộ tăng hơn năm 2018. Với kết quả như vậy có thể thấy rằng, Chi cục và
các cán bộ quản lý đã có những cố gắng rất tích cực trong việc nắm bắt các hộ kinh
doanh để đưa vào quản lý. Qua mỗi năm số hộ kinh doanh ngày càng tăng lên, công
việc của các cán bộ quản lý ngày càng nặng nề, họ phải đi sâu đi sát đến từng ngóc
nghách trên địa bàn mình quản lý nhằm thâm nhập một cách cặn kẽ tình hình thực
tế, đưa các hộ mới ra kinh doanh vào diện quản lý. Tuy nhiên so với hộ kinh doanh
thực tế theo số liệu của phòng thống kê huyện cung cấp thì số hộ nộp thuế hàng
tháng lại có tỷ lệ thấp, năm 2017 đạt 46,1%, năm 2018 đạt 46,7% , năm 2019 đạt
47,3%.
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Số hộ có sản xuất kinh doanh được cấp mã số thuế đều đã tăng qua các năm:
Năm 2017 tăng 157 hộ so với năm 2018; năm 2019 tăng 496 hộ so với năm 2018 và
tăng 653 hộ so với năm 2017. Tuy nhiên nếu so sánh với số hộ được cấp giấy chứng
nhận ĐKKD theo báo cáo của Phòng Tài chính-Kế hoạch tính đến 31/12/2019 cịn
1.157 trường hợp chưa được cấp mã số thuế, chiếm gần 59% so với hộ đã được cấp
mã số thuế, tập chung chủ yếu ở ngành phân phối,cung cấp hàng hóa và ngành sản
xuất,vận tải, dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.
Quản lý khai thuế, tổ chức điều tra doanh thu thực tế của hộ sản xuất
kinh doanh
Số lượng tờ khai thuế đối với hộ khoán mà Chi cục đã tiếp nhận và xử lý
năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này thể hiện sự nỗ lực rất lớn của Chi cục
thuế trong việc đôn đốc và xử lý tờ khai thuế giúp cho việc điều chỉnh doanh số
và số thuế phải nộp của các hộ sát với thực tế. Còn hộ nộp thuế theo kê khai có
số lượt tờ khai năm sau thấp hơn năm trước là do một số hộ không đủ điều kiện

nộp thuế theo kê khai phải chuyển sang nộp thuế khoán và từ tháng 10 năm 2016
các hộ nộp thuế theo kê khai được kê khai theo quý do đó số lượng tờ khai thuế
giảm đi. Đối với số thuế đã kê khai cũng tăng dần qua các năm cho thấy công tác
quản lý hộ sản xuất kinh doanh ngày càng tốt lên.
Lập bộ, tính thuế


15

Doanh thu kê khai của các hộ sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định số
thuế phải nộp. Vì vậy, trong cơng tác quản lý thuế, để nâng cao chất lượng thu ngân
sách, cơ quan thuế không chỉ tập trung quản lý tốt NNT mà còn cần quản lý tốt
doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh, bảo đảm thu sát với doanh thu thực tế
kinh doanh. Việc quản lý chặt chẽ doanh thu của hộ kinh doanh, đặc biệt hộ kinh
doanh lớn có ý nghĩa quyết định đến việc hồn thành dự tốn thu, đảm bảo cơng
bằng bình đẳng về thuế. Tuỳ theo phương pháp nộp thuế của các hộ cá thể, cơ quan
thuế sẽ có biện pháp quản lý doanh thu khác nhau. Hiện nay, ở Chi cục Thuế Thành
phố Cao Bằng, các hộ kinh doanh nộp thuế theo 2 hình thức là: khốn ổn định và kê
khai. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định số thuế phải nộp
dựa theo doanh số ấn định của Chi cục (thực chất là khốn doanh thu). Cịn đối với
hộ kinh doanh nộp thuế theo hình thức kê khai, cơ sở tính thuế dựa trên doanh thu
bán ra thực tế theo hoá đơn, chứng từ.
Đối với hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Quản lý doanh thu của hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai
Công tác quản lý miễn, giảm thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Sự nỗ lực của Chi cục thuế trong việc kiểm tra, phúc tra các hộ kinh doanh
xin ngưng nghỉ nhằm hạn chế tối đa tình trạng lợi dụng xin nghỉ kinh doanh giả để
trốn lậu thuế. Tuy nhiên việc kiểm tra xác minh thực tế tại địa điểm kinh doanh của các

hộ có đơn xin ngưng, nghỉ trong thời gian qua cịn hạn chế. Số lượng hộ có đơn xin
ngưng, nghỉ kinh doanh để xin 6, giảm thuế thì khá nhiều, nhưng do số lượng cán bộ có
hạn chế nên Chi cục không tổ chức kiểm tra xác minh đủ 100% số hộ có đơn xin
ngưng nghỉ. Số hộ “nghỉ giả” chiếm 6,9% năm 2017, năm 2018 là 5,4%, đến năm 2019
là 4,9%, đã gây ra thất thu thuế, không đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hộ
kinh doanh, không thực hiện được yêu cầu công bằng trong chính sách động viên, làm
giảm tính nghiêm minh của pháp luật.
Cơng tác quản lý thu nộp và quyết tốn thuế
Qua kết quả điều tra 120 hộ kinh doanh, có 114 hộ nộp thuế đúng hạn, chiếm
95% trên tổng số hộ điều tra, 6 hộ nộp thuế không đúng hạn. Công tác đôn đốc thu
nộp thuế không kịp thời dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất kinh doanh thường chậm
hoặc kéo dài thời gian nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế nhằm chiếm dụng


16

tiền thuế vào hoạt động kinh doanh của đơn vị, tiền thuế không được tập trung đầy
đủ kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Qua số liệu trong bảng 2.14 cho thấy nếu xét
tổng thu ngân sách đối với hộ sản xuất kinh doanh trên tồn địa bàn thì kết quả thực
hiện năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2018 so với năm 2017 tăng
6,2%, năm 2019 so với năm 2018 tăng 39,9%. Có thể thấy rằng trong những năm
qua Chi cục thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách,
kết quả thực hiện thu


17

Công tác thông tin tuyên truyền về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Trong thời gian nói trên, UBND thành phố đã chỉ đạo tích cực triển khai thực

hiện các quy định pháp luật về quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh đã đạt
được nhiều kết quả thể hiện ở các mặt. Cụ thể: Công tác quản lý, ban hành, hướng dẫn,
tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, cải cách các thủ tục hành chính trong
việc đăng ký giấy phép cơ sở kinh doanh.Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, vận động, giáo dục nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và người dân về tầm quan
trọng và tác dụng của công tác quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh.
Qua kết quả nghiên cứu, ta có thể thấy được có 3 cách thức chủ yếu để tiếp
cận thông tin tuyên truyền về quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung các hộ điều tra trên địa bàn đều được tiếp cận các nguồn thông
tin liên quan đến quản lý thuế. Tuy nhiên, những hình thức này vẫn chưa được đa
dạng, vì thế cần có những chính sách phù hợp để từ đó có thể nâng cao được nhận
thức của các hộ dân trong vấn đề quản lý thuế.
Công tác kiểm tra, đôn đốc nợ cưỡng chế nợ thuế và xử
lý vi phạm về thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế
Đánh giá ưu, nhược điểm của quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng: Những kết quả đạt
được trong quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng; Những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý thuế đối với hộ
sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG
Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ và xây dựng hệ thống chính trị



18

trong sạch, vững mạnh, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi
nguồn lực, xây dựng thành phố Cao Bằng phát triển bền vững, mang đậm bản sắc
đặc trưng đô thị miền núi.
Các chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội
Các đột phá chiến lược phát triển Thành phố giai đoạn 2020 - 2025, định
hướng đến năm 2030
Các nhiệm vụ trọng tâm nhiệm kỳ 2020 - 2025
Mục tiêu về thu NSNN
Mục tiêu về phát triển kinh tế, thương mại, du lịch để tạo lập và nuôi
dưỡng nguồn thu NSNN
Phương hướng tăng cường quản lý thuế hộ sản xuất kinh doanh trên địa
bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Tăng cường công tác quản lý hộ sản xuất kinh doanh, quản lý tờ khai, kê
khai thuế, tính thuế và lập bộ thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Tăng cường công tác quản lý miễn, giảm thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thành phố
Tăng cường công tác quản lý thu nộp và quyết toán thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thành phố .
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc nợ cưỡng chế nợ thuế và xử lý vi
phạm về thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng

Tăng cường nâng cao năng lực bộ máy quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn
Kiến nghị về tạo lập môi trường để tăng cường quản lý thuế hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Đối với nhà nước


19

Đối với Bộ tài chính, tổng cục thuế
Đối với chính quyền địa phương
Đối với cục thuế tỉnh Cao Bằng
KẾT LUẬN
Nhận thức thấy vai trị trên cũng như trong q trình công tác tại Chi cục thuế
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, bản thân nhận thức được công tác quản lý thuế
đối với hộ sản xuất kinh doanh của Chi cục vẫn cịn những điểm cần nghiên cứu hồn
thiện. Do đó, đề tài: “Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn thành phố cao bằng. Tỉnh Cao Bằng” là lựa chọn của học viên.
Luận văn đã tổng hợp khung nghiên cứu về quản lý thu thuế đối với hộ
sản xuất kinh doanh, trình bày nội dung quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh
doanh; Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng cho giai đoạn 2017-2019, từ đó rút ra được những
mặt tích cực, những hạn chế cịn tồn tại và ngun nhân trong cơng tác quản lý thuế trên
địa bàn trong giai đoạn này.Luận văn đã đề xuất các giải pháp về tuyên truyền, hỗ trợ các
hộ sản xuất kinh doanh, quản lý khai thuế, điều tra, khảo sát doanh thu và mức thuế
khoán, lập sổ bộ thuế, quản lý nộp thuế và nợ thuế, quản lý miễn giảm thuế, kiểm tra và
xử lý vi phạm về thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

PHẠM THỊ KIM OANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý thương mại
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO

HÀ NỘI - 2020


21

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đồng thời thuế cũng là
một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm
bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, mà Nhà nước cịn sử
dụng nó để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh đó thực
hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội, đồng thời bảo
vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.

Nền kinh tế ngày càng phát triển, càng nhiều cá nhân, tổ chức sản xuất kinh
doanh có vai trị khơng thể thiếu đối với việc đóng góp vào ngân sách, trong đó hộ
sản xuất kinh doanh là một chủ thể quan trọng. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay có
sự phát triển mạnh mẽ, khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, hộ kinh doanh
ở Việt Nam cũng đóng góp đáng kể vào nguồn thu NSNN, đóng góp từ 25-28%
tổng thu của khu vực ngồi quốc doanh, giải quyết tạo công ăn việc làm cho phần
lớn cho các thành phần quá tuổi lao động, thanh niên học xong đại học chưa có việc
làm, một số thành phần thất nghiệp..., ngồi ra cũng góp phần xóa đói giảm nghèo
đối với xã hội. Từ đó, quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh là vấn đề được
quan tâm nhằm tăng nguồn thu ngân sách.
Hiện nay, Chi cục thuế thành phố Cao Bằng hiện đang quản lý số lượng gần
2.500 hộ sản xuất kinh doanh trong đó hơn 1.200 hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế
khốn, 700 hộ nộp theo phương pháp kê khai và hơn 600 hộ sản xuất kinh doanh
được miễn thuế. Công tác quản lý thuế trên địa bàn Chi cục thuế Thành Phố Cao
Bằng đã đạt được những thành tựu trong những năm qua. Năm 2017 số thu từ hộ
sản xuất kinh doanh đạt gần 15 tỷ đồng, năm 2018 là gần 18 tỷ đồng và năm 2019
đạt 20 tỷ đồng. Tiềm năng thu từ các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố
Cao Bằng được đánh giá là còn rất lớn nếu như có những giải pháp quản lý tốt của
Chi cục thuế thành phố để quản lý tốt nguồn thu này.


22

Trong những năm qua, công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
đã được Chi cục thuế Thành phố quan tâm. Nhìn chung cơng tác quản lý thu thuế
khu vực hộ sản xuất kinh doanh có nhiều cố gắng, các biện pháp quản lý thu thuế
đối với hộ sản xuất kinh doanh ngày càng được tăng cường và đạt được kết quả
khả quan. Công tác quản lý thuế cá kinh doanh cá thể, đặc biệt đối với các cá nhân
nộp thuế theo phương pháp khoán đã được triển khai, Chi cục Thuế phối hợp
với HĐTV thuế tập trung quyết liệt trong cơng tác rà sốt các nguồn thu, xác

định doanh thu, mức thuế sát thực tế kinh doanh; Thực hiện lập bộ thuế và công
khai thuế theo quy định, đôn đốc thu ngân sách luôn được quan tâm, chú trọng;
tập trung rà soát địa bàn quản lý đối với các hộ hoặc cá nhân mới ra kinh doanh,
kinh doanh ngồi giờ hành chính, cho th nhà, cho thuê địa điểm, trông giữ
xe,...đã kịp thời đưa vào quản lý thu thuế hộ mới ra kinh doanh với số thuế thu
được bình quân khoảng 700 triệu đồng /01 tháng; đã rà soát, xác định lại doanh
thu cho phù hợp mức thuế cho hơn 200 lượt cá nhân kinh doanh trong 3 năm
2017-2109; các đội thuế đã tăng cường công tác kiểm tra hoá đơn đối với cá
nhân kinh doanh khốn có sử dụng hố đơn qua đó đã khai thác tăng thu và
khoán lại doanh thu đối với các hộ khốn có thay đổi qui mơ kinh doanh,giám sát
chặt chẽ ghi thu thuế hàng tháng.
Bên cạnh đó, Chi cục tiếp tục tổ chức quản lý thu thuế trên các tuyến phố đi bộ
và Chợ đêm;việc mở rộng không gian đi bộ là điểm đến hấp dẫn khách du lịch,
UBND thành phố cho phép các nhà hàng, quán bar, dịch vụ ăn uống kéo dài thời gian
kinh doanh đến 23h30 hàng đêm ,Chi cục thuế phối hợp với UBND phường thường
xuyên rà soát đưa vào quản lý thu kịp thời và nắm bắt diễn biến tăng trưởng các hộ
sản xuất kinh doanh có thời gian hoạt động kinh doanh kéo dài để phục vụ nhân dân
và du khách đến tham quan không gian đi bộ khu vực phố Kim Đồng và phụ cận;
phối hợp chặt chẽ với Phịng tài chính thành phố đối với hộ được cấp mới đăng ký cá
nhân kinh doanh để đưa vào quản lý thuế kịp thời,rà soát những trường hợp được
cấp chứng nhận đăng ký cá nhân kinh doanh quá 6 tháng nhưng không kinh doanh
đề nghị UBND Thành phố thu hồi đăng ký cá nhân kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh vẫn


23

cịn hạn chế và bất cập. Tình trạng thất thu về thuế ở thành phần kinh tế này còn nhiều
tồn tại, nguyên nhân là do công tác quản lý thuế của cơ quan thuế còn nhiều hạn chế
như còn để tình trạng quản lý khơng hết hộ kinh doanh làm thất thu về hộ, doanh thu

tính thuế khơng sát với thực tế làm thất thu về doanh số, dây dưa nợ đọng thuế cịn
nhiều,… Tình hình quản lý thuế hộ sản xuất kinh doanh tại Thành phố Cao Bằng cũng
nằm trong thực trạng chung đó. Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra là phải tìm
cho được các giải pháp tối ưu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ sản
xuất kinh doanh. Do có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động vào mơi trường
này nên cần có một chính sách cụ thể để thúc đẩy phát triển kinh tế hộ sản xuất kinh
doanh để xây dựng và nuôi dưỡng nguồn thu đối với hộ sản xuất kinh doanh, bên cạnh
đó cũng cần có chính sách hiệu quả phù hợp để tăng cường quản lý hộ sản xuất kinh
doanh và thông qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, với mong muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn Thành phố Cao Bằng nên tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với
hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng”. làm
đề tài luận văn tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế đối với các hộ sản
xuất kinh doanh,đề tài đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh
Cao Bằng.
Để thực hiện mục tiêu trên nhiệm vụ nghiên cứu là :
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế các hộ sản
xuất kinh doanh;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với
các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng trong
giai đoạn 2020-2025.



24

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với các hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh Thành
phố Cao Bằng; các văn bản chính sách liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối
với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Cao Bằng.
Tỉnh Cao Bằng.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích, nghiên cứu được thu
thập trong giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2019. Giải
pháp đề xuất đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp nghiên cứu chung:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; sử dụng phương pháp tốn, thống kê; Phương pháp phân tích và tổng hợp;
các phương pháp suy luận lơgics; phương pháp bảng hình và các phương
pháp nghiên cứu kinh tế khác.
*Phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp thông qua các nguồn tài
liệu từ trường Đại học kinh tế quốc dân; các cơng trình nghiên cứu, bài viết,
báo cáo...đề tài nghiên cứu khoa học liên quan của các tổ chức, cá nhân trên
tạp chí, sách báo, internet...
Luận văn sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài
liệu thống kê, báo cáo đã được công bố của các đơn vị thuộc Chi cục thuế

thành phố Cao Bằng, Phịng Tài chính thành phố, Phịng thống kê thành phố...
và các cơ quan liên quan khác. Kết quả của quá trình thu thập, tổng hợp tài


25

liệu, số liệu được sử dụng để phan tích thực trạng công tác quản lý thuế trên
địa bàn thành phố Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng.
*Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp tổng hợp lý thuyết: Làm rõ hơn cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về việc quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh.
+Phương pháp phân tích so sánh: Trên cơ sở dữ liệu và số liệu thu thập
được tập hợp thống kê và tổng hợp mô tả thành các bảng số liệu để làm rõ
hơn thực trạng quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành
phố Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng.
+Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh số liệu các năm để từ đó đưa
ra những thành cơng và hạn chế về thực trạng quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng. So sánh với lý
luận để đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thành phố Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng.
5. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng



×