Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH HƢƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VĂN BÁ THANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng
đào tạo của trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, khoa Sau đại học
Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo, PGS-TS Văn Bá Thanh ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt chặng đƣờng học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, Chi cục thuế
Thị xã Sông Công - cùng các cơ quan, Sở, Ban, Ngành Trung ƣơng và địa
phƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cùng toàn thể các đồng nghiệp,
học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa 10, gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng trình học của mình và góp
phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH ................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế với hộ kinh doanh ...................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh ................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể ................................................. 4
1.1.3. Vai trò của của kinh tế cá thể .................................................................. 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế.............................................. 8
1.2.1. Khái niệm chung về thuế ........................................................................ 8
1.2.2. Đặc điểm của thuế ................................................................................... 8
1.2.3. Chức năng của thuế ................................................................................. 9
1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh ........................ 11
1.3.1. Thuế môn bài......................................................................................... 11
1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) ................................................................ 12
1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ............................................................ 14
1.4. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ......................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế .................................... 16
1.4.2. Các nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.......................... 17
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế ........................................... 24
1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ........ 30
1.5.1. Chính sách, cơ chế và môi trƣờng quản lý thuế .................................... 30
1.5.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế ......................................................... 30
1.5.3. Các yếu tố thuộc về hộ kinh doanh ....................................................... 32

1.6. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ....................................................... 32
1.6.1. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Ninh Bình .......... 32
1.6.2. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Đông Hƣng –
Thái Bình............................................................................................... 34
1.6.3. Bài học chung về quản lý thuế hộ kinh doanh ................................... 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 39
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 39
2.3.1. Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế TX Sông Công... 39
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về quản lý thuế .................................................. 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN................ 41

3.1. Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội của Thị xã Sông Công - tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................... 41
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công ................................. 42
3.1.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v


3.2. Khái quát về Chi cục thuế thị xã Sông Công............................................... 49
3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi cục thuế TX Sông Công............................. 49
3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thị xã
Sông Công ............................................................................................... 57
3.3.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn Thị
xã Sông Công .......................................................................................... 57
3.3.2. Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế đối với hộ KDCT ...... 58
3.3.3. Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế ................................. 67
3.3.4. Thực trạng quản lý quy trình thu thuế................................................... 70
3.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng, kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại TX Sông Công .......................... 77
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 82

4.1. Phƣơng hƣớng đổi mới và nhiệm vụ quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh thời gian tới .................................................................................. 82
4.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ............... 83
4.2.1. Thƣờng xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đƣa vào
quản lý thuế ............................................................................................ 83
4.2.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh .. 85
4.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp ..................................................... 91
KẾT LUẬN...................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc


KK- KTT

Kê khai, kế toán thuế

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SDĐ

Sử dụng đất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND


Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài ........................................................................... 12
Bảng 1.2. Thuế suất thuế lũy tiến từng phần .............................................................15
Bảng 1.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần .......................................................15
Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu theo ngành nghề kinh doanh.............................................38
Bảng 3.1. Trình độ quản lý của toàn bộ chi cục thuế Sông Công ...........................54
Bảng 3.2. Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế Thị xã Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên năm 2014.........................................................54
Bảng 3.3. Trang thiết bị quản lý thuế của Chi cục thuế Sông Công
năm 2014 ...................................................................................................56
Bảng 3.4. Thống kê tình hình cấp mã số thuế ...........................................................59
Bảng 3.5. Kết quả quản lý đối với hộ kinh doanh ....................................................59
Bảng 3.6. Số lƣơng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý.............................................62
Bảng 3.7. Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ ...............................................................63
Bảng 3.8. Số thu NSNN TX Sông Công giai đoạn 2012 - 2014 .............................65
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh........................................................67

Bảng 3.10. Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014.........71
Bảng 3.11. Tổng hợp nợ thuế các năm 2012 - 2014................................................73
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra 88 hộ .............................................................75

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình phân cấp quản lý .......................................................................49
Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh .....................................................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 20 năm qua từ khi ngành thuế hoạt động theo một sự thống nhất
từ Trung Ƣơng đến địa phƣơng, công tác quản lý thu thuế liên tục đổi mới.
Đặc biệt từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nƣớc ta có
một sự biến chuyển mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý‎ của nhà nƣớc theo định
hƣớng XHCN. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế một cách đúng đắn
đã đem lại cho đất nƣớc ta những thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực, kinh
tế, chính trị, xã hội uy tín của đất nƣớc ta trên trƣờng quốc tế ngày càng
đƣợc nâng cao. Trong đó, chính sách Tài chính - Thuế có vai trò hết sức
quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện
pháp công tác cụ thể, phải tạo cho đƣợc sự chuyển biến mới, có hiệu quả
thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Thời gian qua công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh có nhiều

chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm
năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất
thu tuy có giảm nhƣng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh,
doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dƣa nợ đọng thuế còn nhiều… Vì
vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho đƣợc
các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Tình hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã
Sông Công trong vài năm gần đây, việc thu thuế đối với hộ kinh doanh của
Chi cục đã đƣợc áp dụng và từng bƣớc phát triển, xong hiệu quả thu thuế đối
với hộ kinh doanh của Chi cục Thuế Thị xã Sông Công còn chƣa cao so với
tiềm năng và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, giải quyết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Xuất phát từ những yêu cầu thực tế ở địa phƣơng, tôi quyết định chọn
đề tài “Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi
cục Thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu
nhằm góp phần thiết thực tăng cƣờng công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục
Thuế Thị xã Sông Công, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã
Sông Công.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối
vối hộ kinh doanh.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn Thị xã Sông Công từ năm 2012-2014.
Đƣa ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công
tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công trong
những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, không
gian và thời gian nghiên cứu từ năm 2012-2014.
Về không gian:
Nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Về nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng
quản lý thuế theo đối tƣợng nộp thuế, doanh thu, tình hình đôn đốc thu nộp
thuế, tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh của Chi cục Thuế Thị xã
Sông Công; phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh, tìm hiểu nguyên nhân tại sao quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh chƣa đạt hiệu quả cao; căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản l ý thuế đối với hộ kinh
doanh của vùng nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu tham khảo giúp Chi cục Thuế Thị xã Sông Công có kế hoạch
tăng cƣờng công tác quản l ý thuế đối với hộ kinh doanh. Luận văn nghiên
cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh tại Thị xã Sông Công và đối với các thành phố có
điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục
thuế Thị xã Sông Công
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Thị xã Sông Công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế với hộ kinh doanh

1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh
Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh
doanh và mới nhất hiện nay là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" đƣợc gọi là "Hộ
kinh doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể" đƣợc ghi nhận tại Nghị định
số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại Điều 24-khoản 1-Nghị định số
109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia
đình làm chủ, chỉ đƣợc kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP định
nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
ngƣời hoặc một gia đình làm chủ, chỉ đƣợc kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nƣớc,
hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thƣơng nghiệp, ăn
uống, dịch vụ... Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tƣ
nhân về tƣ liệu sản xuất, ngƣời chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản
xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể
mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần
kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng và nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành
nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Những ƣu thế của thành phần kinh tế
cá thể là:
Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng
kiến, đƣợc phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy
đƣợc sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức
kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí
quyết sản xuất truyền thống đƣợc tích lũy từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất
nƣớc còn thiếu vốn nhƣ hiện nay. Thực tế những nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành công
trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong khi nguồn vốn của Nhà nƣớc, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn
vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp
lý sẽ mở đƣờng cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất,
tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế nhanh chóng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút
một lực lƣợng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã
hội. Ở nƣớc ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu ngƣời bổ sung vào lực
lƣợng lao động, bao gồm nhiều loại hình nhƣ công nhân, kỹ sƣ, cử nhân kinh
tế ... nhƣng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nƣớc lại rất hạn chế,
thậm chí dƣ thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì
vậy, tình trạng ngƣời có sức lao động nhƣng chƣa có việc làm và ngƣời có
việc làm nhƣng chƣa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ
thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa
trong xã hội.
Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế
này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc,
đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể
hoặc do Nhà nƣớc đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu
quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Bên cạnh những ƣu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một
số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, rời rạc và luôn tìm
mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh
doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dƣới tác động của quy luật giá trị, thành
phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá.
Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị
trƣờng, nếu thiếu sự định hƣớng thì sẽ không bao quát đƣợc nhu cầu thị trƣờng.
Để phát huy đƣợc những tiềm năng vốn có và khắc phục đƣợc những
khiếm khuyết trên, cần phải tăng cƣờng sự quản lý của Nhà nƣớc về kinh tế
đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra
hành lang pháp lý và môi trƣờng hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh
tế này hoạt động có hiệu quả theo định hƣớng XHCN, trở thành một thành
phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nƣớc.
1.1.3. Vai trò của của kinh tế cá thể

Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tƣ hữu nhỏ về tƣ liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân ngƣời lao động. Sau hơn một thập kỷ
tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế,
thành phần kinh tế cá thể đã đƣợc từng bƣớc phát triển và ngày càng khẳng
định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dƣới sự quản
lý của Nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Trong những năm trƣớc khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể
đƣợc coi là đẻ ra tƣ bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tƣợng cải tạo của xã hội
chủ nghĩa và không đƣợc khuyến khích phát triển.
Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đƣờng lối
đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền
kinh tế thị trƣờng có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó có
thành phần kinh tế cá thể. Chủ trƣơng này tiếp tục đƣợc khẳng định tại Đại
hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành
phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta là kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế tƣ bản Nhà
nƣớc ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tƣơng ứng với tổ chức và
trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong giai đoạn hiện nay nên quan
hệ sản xuất đƣợc thiết lập từng bƣớc từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình
thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động
sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu
nhƣ thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ
phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc

doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhƣng ngày càng phát triển và
chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không
những tạo ra một lƣợng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà
nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nƣớc cũng chiếm
một tỷ trọng tƣơng đối lớn, đồng thời còn thu hút đƣợc một lực lƣợng lớn lao
động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc
doanh chƣa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bƣớc góp phần nâng cao đời
sống của các tầng lớp nhân dân.
Vì vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại nhƣ một tất yếu khách
quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó,
hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế
1.2.1. Khái niệm chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài ngƣời đã chứng minh sự ra đời của thuế là một
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nƣớc. Để tồn tại
và phát triển, Nhà nƣớc cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy
trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ƣơng đến địa phƣơng thuộc phạm vi lãnh
thổ mà Nhà nƣớc đó đang cai quản. Nhƣ vậy thuế luôn gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Nhà nƣớc.
Để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật
đƣợc các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ

tiền tệ giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn
trả trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các
khoản thuế đã đƣợc Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế chúng ta có thể đƣa ra một
định nghĩa tổng quan về thuế nhƣ sau:
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội".
1.2.2. Đặc điểm của thuế
- Thuế luôn gắn liền với tính quyền lực, tính pháp lý và tính cƣỡng chế
cao của Nhà nƣớc, thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tiền thuế đƣợc
dùng để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cƣ bắt buộc phải nộp
cho Nhà nƣớc, tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

dân với lợi ích công cộng của toàn xã hội, tính bắt buộc đƣợc ghi nhận ở hiến
pháp năm 1992 đƣợc ghi nhận ở điều 80 công nhận thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ
và quyền lợi của công dân.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp và không đối giá, số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích

cụ thể mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng từ hàng hóa công cộng do nhà nƣớc cung
cấp. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc mà không
có quyền đòi hỏi nhà nƣớc phải cung cấp trực tiếp cho họ một lƣợng hàng hóa
dịch vụ cụ thể nào đó. Tuy nhiên tổ chức cá nhân có quyền nêu ý kiến của mình
nếu nhƣ những gì mà họ nhận đƣợc từ sự đầu tƣ của nhà nƣớc là quá thấp trong
khi số thuế phải nộp của họ quá cao.
Thuế là một biện pháp kinh tế của nhà nƣớc, nó đƣợc thực thi khi
hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của nhà nƣớc ngày càng trở nên
quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu đƣợc trong
công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2.3. Chức năng của thuế
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ
bản của thuế, đặc trƣng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nƣớc trong tiến trình
phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh
nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nƣớc đƣợc hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của Nhà nƣớc. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính
tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nƣớc và nền kinh tế.
Bằng chính chức năng này, Nhà nƣớc tiến hành tham gia phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng
phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu
nhập quốc dân dƣới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nƣớc. Phần lớn thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


đánh trên hàng hóa và thu nhập. Ngƣời có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng
hóa, dịch vụ là ngƣời nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại đƣợc Nhà
nƣớc chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng
tƣơng đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và
phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng
điều tiết của thuế.
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức
năng huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức
năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nƣớc quản lý, điều tiết vĩ mô
niền kinh tế-xã hội bằng nhiều biện pháp nhƣ giáo dục, hành chính, luật pháp
và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nƣớc cũng sử dụng nhiều
công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhƣ các công cụ tài chính, tiền
tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một
trong những công cụ sắc bén nhất đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền kinh
doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà nƣớc không cấm, miễn là họ
phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nƣớc quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thuế suất
thấp, có chính sách ƣu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt hàng và
địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối quan
hệ giữa cung và cầu trên thị trƣờng, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm
bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ.
Ngoài ra, Nhà nƣớc còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu
vào của sản xuất nhƣ lao động, vật tƣ, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh
tế trong nƣớc. Nhà nƣớc cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất
nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thƣơng mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

hƣởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhƣng chức
năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngƣợc lại đến chức năng phân phối
và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nƣớc tập trung đƣợc dƣới
dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nƣớc trên diện rộng và theo
chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngƣợc lại,
việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nƣớc nhằm vào việc thúc đẩy nhanh
tốc độ tăng trƣởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp
nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của
chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu
thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cƣờng chức
năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nƣớc tăng lên. Ðiều
đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chƣơng
trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng phân phối và phân
phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm
động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trƣờng hợp làm hạn chế vai trò của chức
năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hƣởng đến
nền kinh tế một cách tích cực, nhƣng cũng có thể ảnh hƣởng một cách tiêu cực.
Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải đƣợc xem xét nghiêm túc kỹ lƣỡng
trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế
của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định.
1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh
Sau khi thực hiện chƣơng trình cải cách thuế bƣớc hai, nếu không kể
các khoản thu về tiền sử dụng đất và thu lệ phí trƣớc bạ, các loại phí, lệ phí,

hiện nay hệ thống thuế của nƣớc ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế
chủ yếu áp dụng đối với hộ KD gồm:
1.3.1. Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu
rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo
năm, mức thuế đƣợc áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

nghiệp. Đối với hộ kinh doanh, mức thuế môn bài đƣợc áp dụng 6 mức từ
50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng
của hộ kinh doanh. Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp
mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn
bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của
năm dƣơng lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng
bắt đầu kinh doanh.
Mặc dù số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm
nhƣờng so với số thu các loại thuế khác nhƣng đây lại là một tài nguyên
tƣơng đối vững chắc cho ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chƣa nhiều.
Một ƣu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi
tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế
môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh
doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao nhƣ thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.

Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài
Bậc thuế
1
2
3
4
5
6

Thu nhập/tháng (đồng)
Trên 1.500.000
Trên 1000.000 đến 1.500.000
Trên 750.000 đến 1.000.000
Trên 500.000 đến 750.000
Trên 300.000 đến 500.000
Bằng hoặc thấp hơn 300.000

Mức thuế cả năm
1.000.000
750.000
500.000
300.000
100.000
50.000

(Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính)

1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng
thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản

xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Về đối tƣợng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
Các hộ kinh doanh áp dụng đồng thời cả hai phƣơng pháp tính
thuế GTGT là: phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp
hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán
đƣợc cả đầu vào, đầu ra.
Số thuế GTGT phải nộp

= Thuế GTGT đầu ra -

Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:
Giá tính thuế của
Thuế GTGT
=

đầu ra

Thuế suất thuế


Khối lƣợng

hàng hoá, dịch vụ 
chịu thuế bán ra



hàng hoá
bán ra

GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
tƣơng ứng

Thuế GTGT đầu vào là số thuế đƣợc ghi trên hoá đơn mua hàng của
hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào.
Phương pháp trực tiếp: Theo phƣơng pháp này có ba hình thức
khác nhau.
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ
theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ
hợp lệ thì:
Thuế GTGT phải nộp

GTGT của hàng
=

Thuế suất thuế
GTGT tƣơng ứng
Giá thanh toán của


GTGT của hàng hoá,
dịch vụ

hoá, dịch vụ



=

Doanh số bán ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

-

hàng hoá, dịch vụ
mua vào




14

Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi
bán hàng hoá, dịch vụ nhƣng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng
hoá, dịch vụ mua vào thì:
Thuế GTGT
phải nộp


=

Doanh số bán ra



Tỷ lệ GTGT



Thuế suất thuế
GTGT tƣơng ứng

Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá
đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại
này thƣờng là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn
vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ
chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT nhƣ sau:
Thuế GTGT
phải nộp

= Doanh số ấn định 

Tỷ lệ GTGT



Thuế suất thuế
GTGT


Gần đây, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:
Áp dụng một phƣơng pháp tính thuế là phƣơng pháp khấu trừ thuế. Các
đối tƣợng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế thì
nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu.
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau:
Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính
đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa
đối tƣợng nộp thuế theo luật và đối tƣợng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.
Ngƣời chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng
thuế khoá sang cho các đối tƣợng khác tại thời điểm đánh thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Cách tính thuế TNCN:
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lƣơng, tiền công là tổng số thuế đƣợc tính theo từng bậc thu nhập và thuế
suất tƣơng ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng
bậc thu nhập đƣợc xác định bằng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của bậc
thu nhập nhân (x) với thuế suất tƣơng ứng của bậc thu nhập đó.
Bảng 1.2. Thuế suất thuế lũy tiến từng phần

Phần thu nhập
Bậc thuế
tính thuế/ năm
(triệu đồng)
1
Đến 60
2
Trên 60 đến 120
3
Trên 120 đến 216
4
Trên 216 đến 384
5
Trên 384 đến 624
6
Trên 624 đến 960
7
Trên 960

Phần thu nhập
tính thuế/ tháng
(triệu đồng)
Đến 5
Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 18
Trên 18 đến 32
Trên 32 đến 52
Trên 52 đến 80
Trên 80


Thuế suất
(%)
5
10
15
20
25
30
35

(Nguồn: Điều 22- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007)

Bảng 1.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần
Phần thu nhập tính thuế
a) Thu nhập từ đầu tƣ vốn
b) Thu nhập từ bản quyền, nhƣợng quyền thƣơng mại
c) Thu nhập từ trúng thƣởng
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
đ) Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn quy định tại khoản 1, Điểu
13 - Luật thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán quy định tại khoản 2,
Điểu 13 - Luật thuế TNCN
e) Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản quy định tại khoản
1, Điểu 14 - Luật thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản quy định tại khoản 2,
Điểu 14 - Luật thuế TNCN

Thuế suất
(%)
5

5
10
10
20
0,1
25
2

(Nguồn: Điều 23- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

1.4. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.4.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế
1.4.1.1. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của
mình tuyên truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các Luật quy định
hiện hành để tạo nguồn thu cho NSNN.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục
hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế.

1.4.1.2. Mục tiêu quản lý thuế
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt đƣợc các mục
đích cơ bản sau:
Tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của NSNN. Số thuế thu đƣợc từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhƣng đây lại là lĩnh vực
phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những
vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động
từ phía con ngƣời. Những tác động này đƣợc thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17

Tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các luật thuế cùng với việc tăng cƣờng tính pháp chế của các luật thuế, ý thức
chấp hành các luật thuế đƣợc nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc
theo pháp luật" trong mọi tầng lớp nhân dân.
1.4.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý thuế
Yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái
quát nhƣ sau:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thƣờng xuyên các luật thuế

và các văn bản dƣới luật để đối tƣợng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dƣỡng nguồn thu:
Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
Quản lý hết các đối tƣợng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định
có cửa hàng - cửa hiệu và đối tƣợng kinh doanh vãng lai).
Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tƣợng nộp thuế (thƣờng xuyên
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ
khoán ổn định).
Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho
từng loại đối tƣợng kinh doanh.
1.4.2. Các nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.4.2.1. Quản lý các thủ tục hành chính thuế
Các hộ kinh doanh sau khi đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế để làm thủ
tục đăng ký thuế. Các hộ mới ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai
đăng ký thuế để đƣợc cấp mã số thuế. Các hộ trƣớc đó đã đƣợc cấp mã số thuế
nhƣng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện
đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhƣng không cấp mã số thuế mới. Đội
thuế có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền địa phƣơng và Hội đồng tƣ vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×