Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Công tác tuyên truyền về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa ở huyện thanh oai thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.21 KB, 110 trang )

MỞ ĐẦU

6

Chương I: CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.............12
1.1 Tuyên truyền, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa .. 12
1.2..... Các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử văn hóa.......................................................................27
1.3.

Vai trị của cơng tác tuyên truyền về bảo tồn và phát huy giá trị các di

tích
lịch sử văn hóa........................................................................................................36
Chương II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TUYÊN TRUYỀN BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở
HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY..................................40
2.1.....Đặc điểm tự nhiên, xã hội, di tích lịch sử văn hóa huyện Thanh Oai thàn h
phố Hà Nội...................................................................................................40
2.2 Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong
công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử............53
2.3 Những vấn đề đặt ra đối với công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử văn hóa.............................................................................74
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ
VĂN HĨA Ở HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................... 79
3.1 Phương hướng tăng cường công tác tuyên truyền về bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thanh Oai- thành phố Hà Nội
79
3.2 Giải pháp cường công tác tuyên truyền về bảo tồn và phát huy giá trị các


di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thanh Oai - thành phố Hà Nội...............................81
KẾT LUẬN............................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................97
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 102


2

1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Việt Nam có hệ thống di tích lịch sử văn hóa trải dài trên khắp ba miền đất
nước. Đây là nơi sinh hoạt văn hóa tâm linh chủ yếu của người Việt. Trên mỗi di
tích lịch sử đều ghi dấu tích của thời kỳ của đất nước. Theo dịng thời gian các di
tích lịch sử bị xuống cấp, bị mai một, bị ảnh hưởng của yếu tố văn hóa hiện đại. con
người đã tích cực dùng nhiều biện pháp để khơi phục, phục dựng, tu sửa các di tích
lịch sử...Lối sống mới, nếp tư duy hiện đại cùng với sự thiếu hiểu biết đã vơ tình
làm cho các di tích bị mất đi giá trị.
Thời gian vừa qua trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói
chung diễn ra tình trạng xây mới, phá bỏ di tích cũ, tu sửa nhưng khơng giữ lại được
những nét văn hóa cũ, đưa các yếu tố văn hóa ngoại lai vào di tích gây ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hoạt động tín ngưỡng và tư duy của nhân dân...VD: chùa trăm gian ở
huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội, Chùa Sổ ở xã Tân Ước huyện Thanh Oai.
Vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống được đặt ra bức thiết
hơn bao giờ hết đối với mọi quốc gia. Bởi lẽ, văn hóa truyền thống là nền tảng,
khơng có văn hóa truyền thống sẽ khơng có sự phát triển. Giá trị văn hóa truyền
thống là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối sống, chuẩn mực đạo đức được cộng
đồng thừa nhận và bảo tồn, gìn giữ từ đời này sang đời khác. Không dựa trên nền
tảng của giá trị văn hóa truyền thống thì khơng thể tiếp thu có hiệu quả những thành

tựu hiện đại và càng khơng thể có sự phát triển lâu bền.
Từ khi Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng công cuộc đổi mới, đất nước ta đã có
những bước phát triển to lớn, đáng mừng, đặc biệt là gần đây khi chúng ta gia nhập
WTO. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động trực tiếp đến các giá trị
văn hóa truyền thống, làm biến đổi và gây sức ép không nhỏ trong việc bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa đó. Đại hội Đảng lần thứ X đã nhận định “Lĩnh vực văn
hóa - xã hội tiếp tục có nhiều vấn đề bức xúc chậm được giải quyết”. Việc giáo dục
cho mọi người về giá trị của các di tích lịch sử, ý nghĩa các di tích lịch sử đối với


3

lịch sử dân tộc đã có nhiều vấn đề. Nhiều di tích lịch sử bị phai nhạt giá trị truyền
thống, nhiều yếu tố văn hóa lạ được đưa vào di tích. Nhiều cơng trình di tích lịch sử
được xây mới hồn tồn khơng có sự kế thừa và chọn lọc bảo tồn các giá trị văn hóa
cũ. Cái mới khơng xấu điều quan trọng là phải biết dung hòa giữa cái mới và cái cũ
để có sự bảo tồn giá trị tốt đẹp của văn hóa cũ đồng thời có được màu sắc hơi thở
của xã hội đương đại. Sự sáng tạo là khôn cùng nhưng sáng tạo trên nền tảng giá trị
văn hóa nhân bản cốt lõi đó mới là sáng tạo đích thực.
Xu hướng tồn cầu hóa có những mặt tích cực cơ bản là tạo điều kiện thuận
lợi để giao lưu, hội nhập văn hóa, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa thế
giới, thúc đẩy và hình thành nền kinh tế tri thức, góp phần hình thành lối sống văn
minh, hiện đại. Nhưng bên cạnh đó, tồn cầu hóa cũng có những tác động tiêu cực
là tạo nguy cơ lệ thuộc về kinh tế, văn hóa, chính trị dẫn đến các cuộc xung đột sắc
tộc, tơn giáo; các giá trị văn hóa truyền thống bị phơi phai, biến dạng; đạo dức
truyền thống bị xói mòn, lối sống thực dụng, vị kỷ, lai căng.
Thanh Oai là một huyện ngoại thành Hà Nội đang diễn ra q trình đổi mới
từng bước tiến lên cơng nghiệp hóa hiện đại hóa cùng đất nước. Vấn đề hải hịa giữa
văn hóa truyền thống và hiện đại là một trong những chủ đề quan trọng ở địa
phương đặc biệt trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các DTLS VH. Vì vậy

nó đã thơi thúc tơi lựa chọn đề tài “Công tác tuyên truyền về bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thanh Oai - thành phố Hà Nội hiện nay ”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mục đích góp phần củng cố nhận thức cho mọi
người về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các di tích lịch sử đồng thời đưa
ra những giải pháp cụ thể về công tác tuyên truyền để đạt được hiệu quả cao nhất
đối với vấn đề này.
2.. Tình hình nghiên cứu có liên quan đen đe tài
Các cơng trình nghiên cứu về các di tích lịch sử và bảo tồn, phát huy các giá
trị văn hóa được rất nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu.


4

Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa:
Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc kết hợp với tinh hoa văn hóa nhân loại, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Hà Nội; Đỗ Huy (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển nền văn
hóa mới Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội; Cù Huy Chử (1999), Kế
thừa giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong việc xây dựng nền văn hóa nghệ
thuật Việt Nam hiện nay.
Nội dung các đề tài nghiên cứu đều đưa ra những quan điểm về vấn đề bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa nói chung và ở phạm vi rộng là văn hóa quốc gia,
dân tộc.
Phan Khanh (1992), Bảo tàng - di tích - lễ hội, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà
Nội; Vũ Ngọc Khánh (2002), Thành hoàng làng Việt Nam, Nxb Thanh Niên, Hà
Nội; Trịnh Thị Minh Đức (2010), Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Đối với nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến các di tích lịch sử được
nhiều nhà nghiên cứu dành tâm huyết. Nhưng hầu hết các di tích lịch sử được nhìn

ở góc độ khảo cổ học, xã hội học. Những giải pháp để bảo tồn các di tích lịch sử đặt
ra cịn mang tính chung chung chưa cụ thể cho từng địa phương, từng đối tượng di
tích.
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến huyện Thanh Oai - thành phố Hà
Nội
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thanh Oai (phối hợp chủ biên) (2014),
Đền thờ Đức Thánh tổ Lạc Long Quân di tích và lễ hội, Nxb Lao động, Hà Nội;
Nguyễn Văn (2004), Bình Đà đất thánh, Nxb Thanh Niên; Nguyễn Dỗn Trường
(2009), Miền đất cổ Bình Đà (Đỗ Động Bảo Đà), Nxb Văn hóa dân tộc; Nguyễn


5

Doãn Trường (2009; Lịch sử Đảng bộ xã Thanh Cao huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội, Nhà xuất bản chính trị hành chính (2012).
Huyện Thanh Oai là huyện ngoại thành thủ đô Hà Nội, xưa kia là mảnh đất
hội tụ nhiều làng nghề. Người dân việt cổ sớm tìm đến đây để an cư lạc nghiệp. Tìm
hiểu về lịch sử mảnh đất Thanh Oai đã có nhiều cơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên
cơng trình nghiên cứu đối với các di tích lịch sử riêng thì cịn hạn chế. Đặc biệt là
vấn đề tuyên truyền các giá trị văn hóa của di tích lịch sử và việc bảo tồn, phát huy
các giá trị đó trong thực tế hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1

Mục đích

Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác tuyên
truyền về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử từ đó đưa ra những giải pháp
cụ thể khoa học và sát thực để áp dụng vào thực tế nhằm tuyên truyền tác động
nâng cao ý thức của các tầng lớp nhân dân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị

văn hóa ở các di tích lịch sử thuộc huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
3.2

Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hóa các quan niệm, định nghĩa về cơng tác tun truyền,
di tích lịch sử, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử . Đánh giá được vai
trị quan trọng của di tích lịch sử trong việc xây dựng văn hóa.
Thứ hai, trên cơ sở lý luận đánh giá thực trạng về công tác tuyên truyền bảo
tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử ở địa bàn huyện Thanh Oai, phát hiện
các vấn đề đặt ra đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị đó.
Thứ ba, từ đó đề xuất những giải pháp tác động nhằm tuyên truyền việc bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử.


6

4.

Đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyên truyền về bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch sử ở huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá
trị các di tích lịch sử ở huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội từ năm 2012 đến nay.
5.
5.1.


Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn

- Đề tài được nghiên cứu theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về, công tác tư tưởng, công tác tuyên
truyền, các nguyên lý của công tác tư tưởng và từ thưc tế có liên quan. Ngồi ra,
luận văn cịn kế thừa các thành tựu của các cơng trình nghiên cứu của những người
đi trước vận dụng và sáng tạo vào tình hình cụ thể ở huyện Thanh Oai thành phố Hà
Nội.
Tác giả luận văn tiến hành khảo sát hoạt động thực tế của thị trấn và một số
xã trên địa bàn huyện Thanh Oai trong giai đoạn 2012 đến nay nhằm góp phần thúc
đẩy cơng tác tun truyền bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử ở địa
phương.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp lịch sử và
phương pháp lơgíc; phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê trong
thu thập số liệu.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Tác giả luận văn tham khảo, kế thừa hệ thống hoá một số vấn đề lý luận
chung các quan điểm của các nhà khoa học về vấn đề tuyên truyền và văn hóa.


7

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, cán
bộ quản lý văn hóa, cán bộ tuyên giáo tại cơ sở, huyện, thành phố Hà Nội.

Cung cấp thêm thông tin cho những người đào tạo, những nhà hoạch định
đường lối, chính sách và những người tham gia quản lý, đấu tranh trên mặt trận tư
tưởng - văn hóa.
7.

Đóng góp của luận văn

Luận văn làm sáng tỏ hơn các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến
tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân đối với công tác bảo tồn di tích lịch sử trên
dịa bàn huyện ngoại thành thủ đơ Hà Nội. Từ đó nâng cao ý thức của mỗi cá nhân
đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử hình thành nên nét
đẹp văn hóa trong đời sống tâm linh của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Dựa trên thực tế khảo sát tại địa bàn huyện Thanh Oai, qua những phân tích
tình hình thực tế, trên cơ sở những số liệu thu thập được từ cơ sở và quá trình điều
tra phân tích tình hình địa phương luận văn đề xuất các giải pháp mới mang tính
hiệu quả và phù hợp với thực tiễn hiện nay để nâng cao giá trị lịch sử các di tích
lịch sử góp phấn vào lưu giữ nét văn hóa cổ truyền của dân tộc.
8.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03
chương 8 tiết.
Chương I:
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1

Tuyên truyền, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn


hóa
1.1.1Tun truyền và công tác tuyên truyền
1.1.1.1 Tuyên truyền


8

Khái niệm tuyên truyền ngày nay được sử dụng phổ biến và rộng rãi. Tuy
nhiên những nghiên cứu về ngành tun truyền mới hình thành cách đây khơng lâu.
Nhìn vào lịch sử nước nhà chúng ta có thể thấy trong lịch sử hơn 4000 năm dựng
nước và giữ nước cha ông ta đã vận dụng tuyên truyền thành công. Tuyên truyền
được thể hiện ngay trong bản “ Nam quốc sơn hà”- bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên
của nước ta, Lý Thường Kiệt với lời lẽ đanh thép đã tuyên truyền khơi dậy tinh thần
chiến đấu của quân sỹ đồng thời làm nhụt chí kẻ thù. Tun truyền thơng qua hình
tượng những vị tướng như hình ảnh Trần Quốc Toản bóp nát quả cam ở bến Bình
Than thể hiện tinh thần yêu nước của một thanh niên trẻ. Hoặc trong “Hịch tướng
sỹ” của Trần Quốc Tuấn với lời lẽ đanh thép đã tuyên truyền khơi gợi tinh thần yêu
nước của các binh sỹ để động viên họ đứng lên đánh đuổi giặc ngoại sâm...Cũng vì
lẽ đó mà hơn 4000 năm dựng và giữ nước chúng ta đã chiến thắng những đế quốc
hùng mạnh nhất thời đại.
Tuyên truyền là một bộ phận quan trọng của cơng tác tư tưởng. Nó là một
trong 3 bộ phận cấu thành nên công tác tư tưởng. Cơng tác tun truyền đóng một
vai trị hết sức hết quan trọng và quyết định lớn đến sự thành cơng của hoạt động tư
tưởng.
Có rất nhiều định nghĩa về công tác tuyên truyền:
Tuyên tuyền trong tiếng anh là “ propaganda” là tổ chức truyền bá một học
thuyết chủ nghĩa bằng cách sử dụng công khai thông tin được lựa chọn”. Trong đại
bách khoa tồn thư Liên Xơ tun truyền có thể hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo
nghĩa rộng tuyên truyền là sự truyền bá những quan điểm, tư tưởng về chính trị,
khoa học, triết học, nghệ thuật... nhằm biến những quan điểm, tư tưởng ấy thành ý

thức xã hội thành hành động cụ thể của quần chúng. Theo nghĩa hẹp tuyên truyền là
truyền bá những quan điểm, lý luận nhằm xây dựng cho quần chúng một thế giới
quan nhất định phù hợp với lợi ích của chủ thể tuyên truyền và kích thích những
hoạt động thực tế phù hợp với thế giới quan ấy.


9

Trong từ điển Tiếng việt định nghĩa “ Tuyên truyền là phổ biến một chủ
trương, một học thuyết để làm chuyển biến thái độ của quần chúng và thúc đẩy
quần chúng hoạt động theo một đường lối và nhằm một mục đích nhất định” [22,
tr.984].
Kế thừa truyền thống của thế hệ đi trước, hiểu được ý nghĩa, vai trò quan
trọng của tuyên truyền Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định nghĩa “Tun truyền là đem
một việc gì nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục
đích đó, là tun truyền thất bại”[20,tr.162]. Cách giải thích của Người hết sức đơn
giản, ngắn gọn và dễ hiểu. Nó phù hợp với thời điểm lịch sử khi đối tượng Người
hướng tới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong định nghĩa về tuyên truyền Người đã xác định
kèm luôn trong đó là đối tượng muốn hướng tới. Người đã tiên phong trong việc áp
dụng 5w mà phương tây hay sử dụng: Viết cho ai? Viết cái gì? Viết như thế nào?
Viết để làm gì? Tại sao viết? Nhờ áp dụng thành cơng điều đó mà Người đã thành
cơng trong việc truyền bá tư tưởng, tuyên truyền đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong cuốn Nguyên lý công tác tư tưởng các tác giả cho rằng : “Tuyên
truyền theo nghĩa hẹp chính là tuyên truyền tư tưởng, tuyên truyền chính trị mà mục
đích của nó là hình thành trong đối tượng tun truyền một thế giới quan nhất định,
một kiểu ý thức xã hội nhất định và cổ vũ tính tích cực xã hội của con người”[1,
tr.16].
PGS, TS Hồng Quốc Bảo thì có quan điểm : “ Tuyên truyền là phổ biến,
giải thích một tư tưởng, một học thuyết, một quan điểm nào đó nhằm hình thành

hoặc củng cố ở đối tượng tuyên truyền một thế giới quan, nhân sinh quan, một lý
tưởng, một lối sống. thơng qua đó mà ảnh hưởng tới thái độ tích cực của con người
trong thực tiễn xã hội” [7, tr 14-15].
Mỗi một học giả có một quan điểm, cách lý giải khác nhau về tuyên truyền
nhưng giữa những định nghĩa ấy đều toát lên những điểm tương đồng:


1
0

Thứ nhất, tuyên truyền là làm cho hoạt động trở nên rộng rãi hơn, đến được
với nhiều người.
Thứ hai, Tuyên truyền hướng tới mục đích là làm thay đổi nhận thức của
người tiếp nhận.
Với những cách lý giải đó có thể rút ra một kết luận về khái niệm tuyên
truyền cụ thể như sau: Tuyên tuyền là làm cho một tư tưởng, học thuyết trở nên
được phổ biến rộng rãi hơn với một mục đích nhất định nhằm tác động đến nhận
thức và thay đổi hành vi của đối tượng tiếp nhận. Từ đó hình thành nên nhận thức
tích cực để thay đổi hành vi một cách chủ động cho đối tượng tiếp nhận.
1.1.1.2 Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền có vai trị vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng cũng như trong tiến trình phát triển của xã hội.
PGS, TS Đào Duy Quát trong cuốn “ Công tác tư tưởng” cho rằng:
“Hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mac LêNin, cương lĩnh, đường lối, chính
sách của Đảng pháp luật của Nhà nước, làm cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhận thức có cơ sở khoa học thực tiễn quy luật xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội
chủ nghĩa, hành động tự giác, sáng tạo trong sự nghiệp bảo vệ độc lập, chủ quyền
lãnh thổ quốc gia, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi mục
tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh, vững bước lên chủ nghĩa
xã hội” [3, tr.21].

Trong công tác tư tưởng của Đảng và Nhà nước ta, Công tác tuyên truyền là
hoạt động nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mac Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những tinh hoa
văn hóa của dân tộc và nhân loại làm cho chúng trở thành nhân tố chi phối, thống trị
trong đời sống xã hội; động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công tác tuyên truyền đối với Đảng và Nhà nước ta chính là đưa những quan
điểm, đường lối, chính sách đến với nhân dân khơi gợi sự sáng tạo cách mạng của


1
1

quần chúng, động viên quần chúng tham gia cách mạng. Chúng ta tự hào chiến
thắng hai kẻ thù là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ một phần đóng góp trong đó
khơng thể khơng nhắc đến cơng tác tun truyền. Nhờ hoạt đông tuyên truyền phát
triển mạnh mẽ đã tạo ra luồng sức mạnh cho dân tộc để chiến thắng kẻ thù. Tuyên
truyền đã làm lay động trái tim, lòng tự hào dân tộc, lịng tự tơn dân tộc và nó
truyền sức mạnh cho mỗi người.
PGS.TS Lương Khắc Hiếu cho rằng: “ Cơng tác tun truyền là một hình
thái, một bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng nhằm truyền bá hệ tư tưởng và
đường lối chiến lược, sách lược trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế
giới quan phù hợp với lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng, hình thành và củng cố niềm
tin, tập hợp và cổ vũ quần chúng hành động theo thế giới quan và niềm tin đó” [1,
tr.16].
Mỗi một nhà nghiên cứu đều có nhứng điểm nhìn khác nhau về cơng tác
tun truyền. Nhưng có thể hiểu một cách đơn giản nhất: Công tác tuyên truyền là
một bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng nhằm phổ biến rộng rãi hệ tư tưởng
cho quần chúng, xây dựng và dần dần hoàn thiện hệ tư tưởng đó trong nhận thức
của cơng chúng.

Trong thời gian qua cơng tác tun truyền đã góp phần quan trọng trong việc
truyền bá chủ nghĩa Mac Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước không ngừng củng cố niềm tin của nhân dân với
Đảng. Đặc biệt là công tác tuyên truyền về học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã so sánh đây chính là “một kho tàng
đầy của báu, là di sản chức đựng bao giá trị, giá trị đó nói cho cùng là giá trị văn
hóa mà chúng ta khai thác chưa được bao nhiêu” [58, tr.126].
Cuộc vận động đã góp phần quan trọng để đơng đảo cán bộ và nhân dân
nhận thức sâu sắc những nội dung, giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Từ đó học tập và chuyển sang hành động làm theo tấm gương của Người tạo sự


1
2

chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng đạo đức trong mỗi con người, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống và các tệ nạn trong xã hội hiện đại.
Công tác tuyên truyền đã tập trung vào những sự kiện trọng đại của đất nước,
các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng, các ngày lễ, kỉ niệm của dân tộc. Điều đó
đã góp phần tạo nên sự tin tưởng trong Đảng, tồn dân, tồn qn. Từ đó tăng
cường củng cố sự đồn kết dân tộc làm nên sức mạnh của toàn xã hội.
Cơng tác tun truyền đã góp phần tích cực trong việc đấu tranh chống tiêu
cực, tham nhũng làng phí trong xã hội hiện nay. Đồng thời đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước, cỗ vũ kịp thời những tổ chức cá nhân điển hình tiên tiến trên mọi lĩnh
vực tạo ra khơng khí thi đua sơi nổi.
Cơng tác tun truyền góp phần đắc lực vào cuộc đấu tranh tư tưởng, chính
trị của Đảng, đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với
cách mạng nước nhà góp phần bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, giữ an ninh chính trị và
trật tự an tồn xã hội.
Cơng tác tun truyền đã góp phần giáo dục vận động, thuyết phục quần

chúng nhân dân hiểu, tin và quyết tâm hành động theo đường lối cách mạng của
Đảng. Trước những diễn biến hết sức phức tạp trong xã hội, tình hình an ninh trật
tự, vấn đề biển đơng. Đảng đã chủ trương từng bước tuyên truyền vận động nhân
dân dưới nhiều hình thức, thơng qua nhiều kênh thơng tin, qua các phương tiện
truyền thông đã định hướng cho dư luận xã hội để nhân dân có những biện pháp đấu
tranh phù hợp không tạo ra sự xáo động trong đời sống xã hội. Những chủ trương
của Đảng đã nhận được những phản hồi tích cực từ quần chúng nhân dân.
Công tác tuyên tuyền đã thành công trong việc xây dựng đất nước. Chúng ta
đang phấn đấu mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong q trình xây
dựng đất nước cơng tác tun truyền đã tích cực tuyên truyền những thành tựu đạt
được trong quá trình xây dựng đất nước đồng thời chỉ ra những mặt tồn tại hạn chế
từ đó Đảng và Nhà nước có những điều chỉnh phù hợp với xu thế phát triển.


1
3

1.1.2.
1.1.2.1.

Bảo tồn và phát huy
Bảo tồn

Việt Nam là đất nước có nền văn hiến lâu đời. Rất nhiều nhà nghiên cứu
trong nước và nước ngồi đã dày cơng nghiên vớ và thành công với nhiều mảng
màu khác nhau của văn hóa. Đặc biệt nhà nghiên cứu AT. Toenbi đã xếp Việt Nam
là một trong hơn 30 nền văn hóa tiêu biểu của nhân loại.
Bảo tồn văn hóa nói chung và bảo tồn các giá trị văn hóa là một cụm từ được
nhắc đến nhiều trong xã hội, trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Đặc biệt
là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thị trường như hiện nay. Hơn bao giờ hết các giá

trị văn hóa cần đươc bảo tồn.
Theo từ điển tiếng việt : “Bảo tồn là giữ lại không làm cho mất đi” [21 tr.
64]. Bảo tồn chính là một hoạt động giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo
vốn có của nó để nó khơng bị mai một.
Bảo tồn được sử dụng rộng rãi đặc biệt trong cơng tác giữ gìn các di tích lịch
sử văn hóa. Bởi văn hóa là gốc rễ của con người. Con người sáng tạo ra văn hóa như
một chuẩn mực để bước ra danh giới của “con” để hồn thiện là “con người”. Nhờ
có văn hóa mà xã hội lồi người đã có bước phát triển vượt lên các loài vật khác để
thống trị trái đất.
Trong nghiên cứu, sử dụng cũng như hoạt động bảo tồn chúng ta thường bắt
gặp các cụm từ như: Bảo quản, bảo tồn, bảo vệ.
Trong Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 có quy định các cấp độ bảo tồn cụ
thể như sau:
Bảo quản di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phòng
ngừa và hạn chế nhưng nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố
ngun gốc vốn có của di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia.


1
4

Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, là hoạt động nhằm tu
sửa, gia cố, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, là hoạt động nhằm
phục dựng lại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đã bị hủy hoại trên các
cơ sở, cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó [15, tr
68].
Bảo tồn có thể được hiểu rộng hơn là cách giữ gìn an tồn để sự vật, hiện
tượng không bị tổn hại, xuống cấp, phá hoại. Riêng với các di tích lịch sử yếu tố bảo

tồn được đặt lên hàng đầu. Các di tích lịch sử là chứng tích của thời gian là những
minh chứng cho cội nguồn quá khứ của con người. Qua thời gian, khí hậu, mưa gió,
do tác động của con người mà nhiều di tích lích sử bị biến dạng, thay đổi, xuống cấp
nghiêm trọng. Sự xuống cấp của các di tích lịch sử khơng chỉ làm mất đi những giá
trị văn hóa cốt lõi vốn có của nó mà còn gây ảnh hưởng đến cuộc sống của con
người, những chức sắc trông coi, gây tâm lý lo lắng cho những khách hành hương
muốn đến thăm quan và lễ. Điều quan trọng hơn đó chính là những dấu vết, vết tích
trên các di tích lịch sử nếu khơng bảo tồn tốt thì sẽ khơng bao giờ khơi phục được
ngun trạng, thế hệ sau sẽ khơng có cơ hội được xem lại những giá trị nghệ thuật
của cha ông để lại. Đó sẽ là một mất mát lớn khơng thể đong đếm được.
Đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật công nghệ giúp cho các quốc gia trên thế giới xích lại gần nhau. Văn hóa cũng
là một lĩnh vực bị ảnh hưởng sâu sắc. Thái độ, tư tưởng, cách nhìn nhận các giá trị
văn hóa cũng vì thế mà có những thay đổi theo. Sự ảnh hưởng của văn hóa nước
ngồi khơng chỉ làm cho đời sống văn hóa có nhiều gam màu mới đa dạng mà mặt
trái của nó đem lại là nhữn sản phẩm văn hóa lai căng khơng phù với văn hóa gốc
của người việt. Chính vì vậy hơn bao giờ hết văn hóa, các giá trị của văn hóa cần
được bảo tồn đặc biệt là bảo tồn các di tích lịch sử.
1.1.2.2. Phát huy


1
5

Theo đại từ điển tiếng Việt “Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt nhân thêm
tác dụng, thúc đẩy tiếp tục nẩy nở nhiều hơn” [21, tr. 1321].
Phát huy: “Phát” là phát triển, “huy” là duy trì, huy động những yếu tố nội
lực tiềm ẩn. Phát huy có thể hiểu là huy động nhân rộng những yếu tố tốt đẹp tiềm
ẩn bền vững, là làm cho cái hay, cái tốt lan tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm.
Phát huy giá trị văn hóa các di tích lịch sử của dân tộc nghĩa là làm cho các đặc

trưng, đặc điểm tiêu biểu của văn hóa dân tộc trên các di tích lịch sử ngày càng
được thể hiện rõ hơn. Các giá trị này khơng những được giữ gìn, lưu trữ từ thế hệ
này sang thế hệ khác mà còn tiếp tục nâng cao sử dụng các giá trị cho phù hợp với
điều kiện, lịch sử mới.
Bảo tồn luôn luôn phải gắn với phát huy bởi điều mà chúng ta muốn bảo tồn
là những giá trị tốt đẹp cần phải gìn giữ và nhân rộng hơn nữa để những điều tốt đẹp
ấy được nhiều người biết.
1.1.3 Di tích lịch sử văn hóa
1.1.3.1Di tích lịch sử
Theo từ điển tiếng việt của viện ngơn ngữ học: “Di tích là cái của thời xưa
để lại. Thường được dùng trong di tích lịch sử, bảo tồn di tích lịch sử” [21, tr 335].
Trong “Hà Nội danh thắng và di tích” của tác giả Lưu Minh Trị đưa ra
quan điểm : “Di tích lịch sử văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học. Di tích lịch sử văn hóa là một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa dân tộc”.
Trong luật di sản văn hóa quy định các tiêu chí về di tích lịch sử văn hóa: đó là
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của
quốc gia hoặc địa phương.
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của
quốc gia hoặc địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.


1
6

Cơng trình kiến trúc nghệ tht, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
và địa điểm cư trú có gía trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến
trúc nghệ thuật.

Trong phạm vi của luận văn này tác giả đi sâu vào nghiên cứu các di tích
lịch sử văn hóa là đình, chùa, miếu. Đây là 3 loại hình di tích phổ biến của miền bắc
nói chung và Hà Nội nói riêng. Đặc biệt với mảnh đất trăm nghề Thanh Oai thì
đình, chùa, miếu là nơi sinh hoạt tâm linh chủ yếu của người dân địa phương.
Đình
Đình: là trung tâm văn hóa chính trị xã hội của làng, xã thời phong kiến
và là nơi thờ thành hoàng làng.
Thành hoàng làng được coi là vị thần hộ mệnh của làng. Đó có thể là các
thần trong tự nhiên, các nhân vật lịch sử hoặc người có cơng khai phá lập làng,
người có cơng với dân làng sau khi chết được dân làng suy tôn thành thành hồng
làng... Chính vì vậy trong các dịp lễ hội ở các làng quê Việt Nam thường có nghi
thức rước thành hồng làng ở đình.
Đình làng đóng vai trị thiết yếu trong đời sống văn hóa người Việt Nam xưa
và nay. Không chỉ là nhân tố gắn kết cộng đồng làng, là trung tâm sinh hoạt văn
hóa, đình làng cịn là một thành phần có tính độc lập về cơ cấu hành chính. Tất cả
các cơng việc lớn nhỏ của địa phương đều được bàn bạc và thống nhất tại đây. Chỉ
những người là đàn ông đến tuổi trưởng thành trở lên, những người có chức sắc mới
được phép ra họp bàn.
Đình chủ yếu được chọn hướng nam, hoặc đơng chếch nam. Đình được xây
dựng theo kiến trúc “Vì kèo” có sàn gỗ mô phỏng kiến trúc nhà sàn, hoặc nền đất
lát gạch với những hàng cột lim to khoẻ, vững chãi. Đình thường là 3 gian, hoặc 5
gian, tuỳ theo khả năng làng to nhỏ. Mái đình lợp ngói âm dương. Bốn góc mái
thường có đầu đao uốn cong mềm mại vút lên như cánh chim bay hoặc theo kiểu


1
7

“mái dốc - hai đầu đốc”. Nằm trong khuôn viên kiến trúc cịn có tam quan - cổng
đình hoặc là bốn trụ có trang trí kiến trúc đứng lộ thiên.

Trước ngơi đình thường có giếng nước hoặc hồ hình bán nguyệt theo thuyết
phong thủy để âm dương hoà hợp. Hồ thường thả sen, hay hoa súng, tới mùa hương
hoa toả thơm mát dịu..................................
Đình làng là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống, nơi các hoạt động
văn hóa cộng đồng được tổ chức và cũng là nơi tạo nguồn cảm hứng cho người dân
sáng tạo nên các giá trị văn hóa làng. Đỉnh cao của các hoạt động văn hóa ở đình
làng là lễ hội. Phần lớn lễ hội được tổ chức ở đình làng gắn với đời sống của dân
làng. Lễ hội có hai phần là phần lễ và phần hội. Trong đó phần lễ do người cao tuổi
chịu trách nhiệm. Phần lễ sẽ được tổ chức tại đình với nhiều nghi lễ tế, rước, cúng
thành hồng làng. Phần rước có thể được rước từ đền, miếu sang đình hoặc rước
vịng quanh làng. Điều này phụ thuộc vào quy định của từng địa phương.
Đình làng cịn là nơi nhận diện một cách sống động mơ hình chính trị đặc thù
với tính chất tự trị dân chủ làng xã, một thiết chế văn hóa tín ngưỡng tổng hợp, một
khơng gian văn hóa tiêu biểu trong đó có những giá trị đặc sắc về nghệ thuật tạo
hình, biểu diễn. Điều đó được thể hiện ở phần hội trong dịp hội làng.
Sau phần tế lễ là các hoạt động vui chơi, giải trí. Sân đình trở thành sân khấu
diễn xướng, ca hát, tổ chức các trò chơi dân gian cho nhân dân.
Tuy nhiên, hiện nay làng xã Việt Nam, đặc biệt là ở Bắc Bộ có nhiều thay
đổi, xu hướng đơ thị hóa nơng thơn diễn ra nhanh chóng, các giá trị văn hóa mang
đậm bản sắc dân tộc dần mai một, vị thế và diện mạo của đình làng đang có nguy cơ
khơng cịn vai trị của nó với cộng đồng như trước.
Chùa
Trong lịch sử phát triển của mình, Phật giáo Việt Nam đã có ảnh hưởng lâu
dài và sâu rộng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Thậm chí nhiều giai đoạn,


1
8

đặc biệt là thời Lý - Trần, Phật giáo đã trở thành quốc giáo, chi phối mạnh mẽ tới tư

tưởng, học thuật, văn học và nghệ thuật đất nước.
Phật giáo Việt Nam đã để lại cho dân tộc nhiều di sản văn hóa vật chất và
tinh thần có giá trị đặc sắc. Khối di sản này bao gồm hệ thống không gian, kiến trúc
chùa tháp, các tác phẩm điêu khắc tượng thờ, tranh thờ Phật giáo, hoành phi, câu
đối, đồ thờ cúng, nhạc khí. cùng những giá trị về tư tưởng, đạo đức, văn học, âm
nhạc và nhiều nghi lễ Phật giáo. Đặc biệt các giá trị văn hóa của phật giáo được thể
hiện rõ nhất trong các di tích lịch sử là chùa.
Chùa là cơng trình kiến trúc là trung tâm phật giáo phục vụ mục đích tín
ngưỡng của đạo Phật, đây là nơi thờ Phật đồng thời là nơi ở sinh hoạt, tu hành và
thuyết giảng đạo Phật của các nhà sư, tăng ni.
Chùa là nơi sinh hoạt tâm linh chủ yếu của người việt. Ngay khi được du
nhập vào Việt Nam với những triết lý nhân sinh quan gần gũi phù hợp với văn hóa
của dân tộc nên đã nhanh chóng trở thành một tơn giáo được người Việt tin theo.
Lâu dần nó trở thành một nét sinh hoạt tín ngưỡng của người dân Việt. Tuy nhiên
người Việt đã tiếp thu có chọn lọc để đạo phật của người Việt có nét đặc trưng
riêng.
Chùa ở miền Bắc thường có bốn khu vực: Chính điện, đường, Nhà hành
lang, Nhà tổ hoặc nhà trai. Có 4 kiểu chùa: chữ Đinh, chữ công, chữ tam và nội
công ngoại quốc.
+ Chùa kiểu chữ đinh: có nhà chính điện hay cịn gọi là thượng điện, là nhà
đặt các bàn thờ Phật, được nối thẳng góc với nhà bái đường hay nhà tiền đường phía
trước (VD: chùa Thanh Thần - Thanh Cao).
+ Chùa chữ Cơng: là chùa có nhà chính điện và nhà bái đường song song với
nhau và được nối với nhau và được nối với nhau bằng một ngôi nhà gọi là nhà thiêu
hương, nơi sư làm lễ. Có nơi gọi gian nhà nối nhà bái đường với Phật điện này là
ống muống. (VD: Chùa Chuông - Phương Trung)


1
9


+ Chùa chữ Tam: là kiểu chùa có ba nếp nhà song song với nhau, thường
được gọi là chùa Hạ. (VD: Chùa Kim Liên, chùa Tây Phương ở Hà Nội).
+ Chùa kiểu Nội cơng ngoại quốc: là kiểu chùa có hai hành lang dài nối liền
nhà tiền đường ở phía trước với nhà hậu đường (có thể nhà thổ hay nhà tăng) ở phía
sau làm thành một khung hình chữ nhật bao quanh lấy nhà thiêu hương, nhà thượng
điện hay các cơng trình kiến trúc ở giữa. Bố cục mặt bằng chùa có dạng phía trong
hình chữ Cơng, cịn phía ngồi có khung bao quanh như chữ Khẩu hay như ở chữ
Quốc.( chùa Bối Khê - Tam Hưng)
Đây là các dạng bố cục của các cơng trình kiến trúc chính. Chùa kiểu chữ
Công, chữ đinh là phổ biến hơn cả. Tuy nhiên có một số ngoại lệ, tiêu biểu là chùa
Một Cột ở Hà Nội có hình dáng một bơng sen nở trên mặt nước. Ngồi ra, trong
chùa cịn có những bộ phận khác như nhà tổ, là nơi thờ các vị sư từng trụ trì ở chùa
nay đã tịch, hoặc nhà tăng, nơi ở của các nhà sư và một số kiến trúc khác như gác
chuông, tháp và tam quan. Kiến trúc chùa Việt Nam được xây dựng và phát triển
khá đa dạng qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, khơng gian khác nhau, và cịn bị chi
phối bởi phong cách kiến trúc địa phương. Ở miền Nam, chùa kiểu chữ Tam phổ
biến hơn ở miền Bắc. Chùa có nhiều kiểu kiến trúc trong đó phổ biến nhất là kiểu
hình chữ đinh, kiểu chữ cơng, kiểu chữ tam, kiểu nội công ngoại quốc. Nhưng chủ
yếu chùa ở miền bắc nói chung và chùa ở Thanh Oai nói riêng chủ yếu được xây
dựng theo kiểu chữ đinh và chữ cơng. Chùa ở Ân Độ vàTrung Quốc chỉ thờ phật
cịn chùa ở Việt Nam ( vùng bắc bộ) ngoài việc thờ phật còn thờ các vị thần thánh
thể hiện sự độc đáo và bản sắc của tín ngưỡng đa thần giáo đặc trưng riêng.
Miếu
Miếu là một dạng di tích văn hóa trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, có
quy mơ nhỏ hơn đền. Miếu thường ở xa làng, yên tĩnh, thiêng liêng và là nơi thờ các
vị thánh thần. Khi miếu phối hợp với thờ Phật thì được gọi là Am.


2

0

Đối tượng được thờ ở miếu rất đa dạng, thể hiện ở tên gọi của miếu - tên gọi
theo đối tượng được thờ thường phiếm chỉ và tượng trưng. Ví dụ: miếu Cô, miếu
Cậu, miếu Sơn thần, miếu Thủy thần...
Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng,
cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, khơng bị mọi sự ồn ào của
đời sống dân sinh. Ở một số nơi, trong các ngày giỗ thần như ngày sinh, ngày hóa
(nhân thần), ngày hiện hóa (thiên thần) làng mở tế lễ, mở hội, nghinh rước thần từ
miếu về đình. Tế lễ xong, lại rước thần về miếu yên vị.
Đình, chùa, miếu tồn tại gắn bó với đời sống tín ngưỡng của người dân là nơi
sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân thể hiện đời sống tâm linh phong phú của
nhân dân. Nơi đây luôn là chốn linh thiêng được nhân dân tơn thờ sùng kính. Nơi
đây cũng chính là nơi diễn ra các hoạt động mang tính cộng đồng của nhân dân.
Chính vì vậy việc bảo tồn các giá trị DTLS chính là bảo vệ nét văn hóa cộng đồng
của nhân dân.
1.3.1.2.

Giá trị các di tích lịch sử văn hóa

Quan niệm về giá trị:
Trước thế kỷ XX những kiến thức về giá trị thường gắn với triết học. Sau
này khái niệm giá trị được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành như triết học, xã
hội học, tâm lý, kinh tế.
Xung quanh khái niệm giá trị có nhiều quan điểm khác nhau. Có thể do xuất
phát từ nhiều góc độ khoa học và mục đích nghiên cứu của các tác giả.
Nguyễn Trọng Chuẩn : Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu
phát triển, Tạp chí Triết học số 2/1998 có đưa ra quan niệm: “Giá trị tức là muốn
khẳng định mặt tích cực, mặt chính diện, nghĩa là đã bao hàm quan điểm coi giá trị
gắn liền với cái đúng, cái tốt, cái hay, cái đẹp; là nói đến cái có khả năng thơi thúc

con người hành động và nỗ lực vươn tới” [28, tr.16].


2
1

Giá trị chứa đựng các yếu tố nhận thức, tình cảm, hành vi của chủ thể trong
quan hệ với sự vật hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự đánh giá, lựa chọn của chủ
thể. Giá trị đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống của con người. Dựa vào giá trị
mà con người xác định được mục đích, phương hướng cho hoạt động của mình. Vì
vậy có thể coi giá trị là cơ sở của chuẩn mực, quy tắc xác định cách thức hành động
của con người. Giá trị cũng là động cơ thúc đẩy hoạt động của con người.
Giá trị là chỉ những mặt tích cực, mặt chính diện có khả năng thơi thúc con
người hành động và nỗ lực vươn tới.
Để hình thành nên giá trị của một cộng đồng cần phải trải qua một quá trình
lịch sử lâu dài. Trong đó giá trị của những DTLS là tổng hợp những cơng trình xây
dựng, địa điểm gắn với các sự kiện tiêu biểu trong quá trình xây dựng đất nước,
chống giăc ngoại xâm; là nơi gắn với cuộc đời, thân thế, sự nghiệp của các vị anh
hung dân tộc, danh nhân đất nước, người có cơng khai phá bờ cõi, lập nên làng
xóm, dạy nhân dân làm nghề..
Mỗi một DTLS thường mang trong mình nhiều giá trị khác nhau như giá trị
văn hóa, giá trị nghệ thuật kiến trúc, giá trị lịch sử, giá trị kinh tế,giá trị tâm linh.
Giá trị lịch sử: DTLS thường gắn liền với những nhân vật lịch sử kèm theo
đó là những câu chuyện thêu dệt mang tính huyền bí làm tăng giá trị thiêng liêng
của di tích. Các câu chuyện thường gắn với một thời điểm nhất định. Những hiện
vật, kiến trúc các thời kỳ lưu giữ trong di tích cũng thể hiện giá trị lịch sử. Đó có thể
coi là mốc lịch sử trong việc hình thành di tích tạo nên giá trị lịch sử bất biến trong
các ngơi đình, chùa, miếu.
Giá trị tâm linh: Mỗi DTLS đều ẩn chứa giá trị tâm linh thể hiện đời sống tín
ngưỡng của nhân dân. DTLS chính là điểm tựa tinh thần là nơi thể hiện khát vọng,

niềm tin, ước muốn của nhân dân. Nhờ điểm tựa này là tao nên giá trị tâm linh bất
biến tại di tích đồng thời cịn thể hiện tình cảm của nhân dân đối với vị thần được
thờ nơi di tích lịch sử.


2
2

Giá trị kiến trúc: Thể hiện ở quy hoạch tổng thể và bố cục kiến trúc, ở sự kết
hợp hài hòa giữa kiến trúc với cảnh quan, ở những bức chạm khắc trên kết cấu gỗ, ở
vẻ đẹp thánh thiện của những pho tượng cổ, nét chạm tinh xảo của những đồ thờ tự.
Các DTLS được xây dựng ở những thời kỳ khác nhau, mỗi giai đoạn người nghệ sỹ
nhân dân lại sáng tạo những đặc điểm riêng biệt. Đây chính là căn cứ giúp cho các
nhà nghiên cứu sau này có căn cứ xác định niên đại, ý nghĩa thời đại trong các kiến
trúc của DTLS. Nghiên cứu kiến trúc Đình, chùa, miếu đóng góp rất lớn về mặt
kiến trúc dân tộc.
Giá trị văn hóa
Trong nghiên cứu giá trị tuy từng mục đích cụ thể mà người ta phân loại theo
những giá trị theo cách riêng. Ở cấp độ chung nhất giá trị được chia thành giá trị vật
chất và giá trị văn hóa tinh thần. Giá trị văn hóa tinh thần là kết quả của sản xuất
tinh thần và thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con người. Giá trị văn hóa là một bộ
phận trong hệ giá trị tinh thần của dân tộc. “Giá trị văn hóa là những nét đẹp truyền
thống mang đặc thù của văn hóa được hình thành và bảo lưu cho đến thời điểm hiện
tại. Đó những các giá trị nhân văn mang tính cộng đồng, tính ổn định tương đối
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thể hiện trong các chuẩn mực mang
tính phổ biến có tác dụng điều chỉnh hành vi giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân
với xã hội”.
So với các nước khác trong khu vực giá trị văn hóa của nước ta có nhiều
điểm tương đồng nhưng cũng có những nét riêng biệt. Đặc biệt trong các di tích lịch
sử văn hóa của dân tộc. Các giá trị văn hóa của Việt Nam gắn với điều kiện lịch sử

cụ thể của đất nước trải qua hàng ngàn năm. Đó là kết quả của q trình dựng và
giữ nước của cha ơng mang đậm nét đặc thù của sự phát triển xã hội trong lịch sử
dân tộc. Đó là kết quả của q trình tiếp thu sáng tạo tinh hoa của nhiều trào lưu tư
tưởng văn hóa lớn của thế giới để bồi đắp thêm cho những giá trị văn hóa vốn có
của mình.


2
3

Giá trị văn hóa do nhân dân sáng tạo ra và do nhân dân hưởng thụ vì vậy
nhân dân có trách nhiệm phải bảo vệ, giữ gìn những giá trị đó.
1.2. Các yếu tố cấu thành cơng tác tun truyền bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử văn hóa
1.2.1.

Chủ thể và đối tượng
1.2.1.1 Chủ thể
Cơng tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa

huyện Thanh Oai là hoạt động của các cấp ủy Đảng, chính quyền là chủ thể tuyên
truyền. Các cấp ủy Đảng và chính quyền, mỗi Đảng viên đều phải có trách nhiệm
làm nhiệm vụ tuyên truyền. Chính vì vậy các cấp ủy Đảng và chính quyền phải
nhận thức được vai trò tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy những giá trị
văn hóa của DTLS.
Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên là cánh tay đắc lực là nhịp nối để
đưa hoạt động tuyên truyền đến sâu rộng với đối tượng. Vì vậy các cấp ủy Đảng và
chính quyền cần quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt cho đội ngũ này. Mặt khác đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cần phải trau dồi kỹ năng nghiệp vụ để đáp ứng
đòi hỏi công tác tuyên truyền ngày càng cao của nhân dân.

Cán bộ văn hóa cơ sở là lực lượng nịng cốt tiến hành cơng tác tun truyền
trong lĩnh vự văn hóa nói chung và vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị DTLS nói
riêng. Họ là người ở cơ sở, hiểu cơ sở, bám cơ sở và có chun mơn về văn hóa và
mức độ gắn bó với DTLS ở địa phương.
Để chất lượng tuyên truyền đạt được hiệu quả cao thì cần sự quan tâm vào
cuộc của các cấp ủy Đảng, đội ngũ cán bộ tuyên truyền, cán bộ văn hóa phải nắm
chắc phương thức tuyên truyền đồng thời phải hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực chuyên
môn văn hóa.
1.2.1.2 Đối tượng


2
4

Đối tượng cơng tác tun truyền chính là cán bộ và nhân dân trên địa bàn
huyện. Bởi công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn
hóa là sự vào cuộc của tất cả chính quyền và nhân dân. Chính quyền thực hiện theo
chủ trương chính sách của Đảng truyền bá thơng qua các văn bản nghị quyết triển
khai xuống từng xã, thị trấn. Xã, thị trấn là cơ quan sẽ trực tiếp có những biện pháp
cụ thể nhất để thực hiện các chủ trương chính sách đó. Ở một góc độ khác có thể
thấy đối tượng tuyên truyền có thể tác động lại chủ thể tuyên truyền để tạo ra sự
phản hồi thông tin nhiều chiều mang lại hiệu quả trong công tác tuyên truyền.
DTLS VH do nhân dân sáng tạo và nhân dân hưởng thụ do vậy sự tham gia
của nhân dân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tại DTLS là yếu tố
quan trọng hàng đầu. Nhân dân được xác định là đối tượng chính của CTTT. Cán
bộ, Đảng viên vừa là chủ thể tuyên truyền vừa là đối tượng tuyên truyền.
Nhân dân là những người sống gần DTLS, tham gia các hoạt động tại DTLS
và cũng là nhân tố lưu lại những giá trị văn hóa, truyền đạt lại những giá trị tốt đẹp
cho thế hệ mai sau chính vì vậy để CTTT đạt hiệu quả cần giúp nhân dân hiểu rõ,
hiểu đúng, hiểu sâu sắc về những giá trị văn hóa để từ đó tác động đến nhận thức trở

thành hành động để bảo tồn những giá trị tốt đẹp và cần gìn giữ tại DTLS.
1.2.2. Nội dung, phương thức
1.2.2.1 Nội dung
Công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa
huyện Thanh Oai là q trình truyền bá hệ tư tưởng chính trị, đường lối, chính sách
của Đảng pháp luật của Nhà nước quy định cụ thể về di tích lịch sử văn hóa và giá
trị của những di tích lịch sử đối với cán bộ và nhân dân trong huyện.
Trong đó nội dung tuyên truyền chủ yếu là tuyên truyền sâu rộng về đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về bảo tồn giá trị các DTLS,
luật di sản văn hóa (sửa đổi, bổ sung năm 2009) trong đó quy định cụ thể về di sản
văn hóa vật thể, di sản văn hóa phi vật thể.


2
5

Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan có giá trị lịch sử văn hóa khoa học
thể hiện bản sắc của cộng đồng không ngừng được tái tạo và lưu truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức
khác. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm tiếng nói, chữ viết, ngữ văn dân gian,
nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống,
nghề thủ cơng, tri thức dân gian.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia.
Nội dung của công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
lịch sử chính là tun truyền luật di sản văn hóa, Nghị định, thơng tư, cơng văn, kế
hoạch của chính phủ, bộ văn hóa thể thao và du lịch, UBND thành phố Hà Nội, Sở
văn hóa thể thao và du lịch, Chương trình, kế hoạch của UBND huyện Thanh Oai về

cơng tác quản lý di tích lịch sử.
UBND huyện và cơ quan thường trực là phịng Văn hóa & Thơng tin sẽ
hướng dẫn, chỉ đạo và trực tiếp ra các văn bản hướng dẫn về công tác tuyên truyền.
Đặc biệt là trong các dịp lễ hội diễn ra ở các đình, chùa miếu, ngày lễ phật đản, ngày
di sản văn hóa Việt Nam.Qua đó phổ biến, trang bị các kiến thức cho cấp cơ sở về
những quy định cụ thể trong quản lý, bảo vệ di tích lịch sử. Cấp xã, thị trấn sẽ dựa
vào công văn hướng dẫn của UBND huyện, phịng văn hóa thơng tin và xây dựng
kế hoạch cho từng cơ sở mình. Từ đó tun truyền, giáo dục nhân dân, hướng dẫn
các chức sắc tôn giáo các biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử.
Cơng tác tun truyền phải giới thiệu được những giá trị của DTLS để tác
động vào nhận thức của đối tượng khơi đậy tình yêu quê hương, lịng tự hào, tự tơn
dân tộc trong mỗi người dân để họ hiểu và gắn bó bảo vệ di tích. Đồng thời chỉ ra
những mặt chế, phê phán những hành vi xâm hại, có ý định xấu đối với DTLS để
toàn thể nhân dân nắm được. Cổ vũ động viên những người có đóng góp trong hoạt


×