Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM PHỞ VIFON CỦA CÔNG TY VIFON SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.71 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

1


Mục lục bảng biểu:
Ảnh 1: Nhãn hiệu Vifon..........................................3
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy điều hành của Vifon...........5
Bảng 1: Đo lường rủi ro..........................................11

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đã khơng cịn giói hạn tại thị trường nội địa mà đang
ngày càng mở rộng trên cả phạm vi khu vực và thế giới. Điều này đem lại cho các
doanh nghiệp rất nhiều cơ hội xuất nhập khẩu hàng hoa với nước ngoài, chiếm lĩnh
thị trường mới, khách hàng mái, gia tăng doanh số và thu được lợi nhuận cao.
Nhưng mạt khác đi kèm với nhứng thuận lợi cịn có vơ số nhứng rủi ro và nguy cơ
tiềm ẩn, khiến cho doanh nghiệp có thể bị tổn thất bất cứ khi nào, thậm chí lâm vào
tình trạng phá sản.
Hoạt động kinh doanh vốn ln hàm ẩn nhứng rủi ro nhất định bất kể là doanh
nghiệp lớn hay nhỏ, ở trong lĩnh vực nào. Đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu,
do đối tác thường có trụ sở ỏ nước ngồi, hàng hoa và tiền tệ phải thường phải di
chuyển qua biên giới quốc gia nên khả năng r ủi ro cũng như mức độ tổn thất khi rủi
ro xảy ra cũng lớn hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. Doanh nghiệp có thể
bắt gặp rủi ro ngay từ khâu lựa chọn đối tác kinh doanh như: đối tác khơng có khả
năng cung ứng hàng hoa, khơng có khả năng thanh tốn, thiếu uy tín hoặc thậm chí
lừa đảo. Trong mỗi khâu nghiệp vụ đều chứa đựng nhứng rủi ro đặc trưng riêng
như: mất mát, hư hỏng hàng hoa trong quá trình vận tải, hợp đồng bảo hiểm khơng
được bồi thường, thanh tốn chậm trẻ hoặc thanh tốn khơng đầy đủ v.v. Hậu quả
của nhứng rủi ro này gây ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và uy tín của doanh
nghiệp, có thể khiến cho khách hàng thường xuyên rai vào tay đối thủ cạnh tranh,


mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường và phá sản mọi kế hoạch kinh doanh.
Chính vì vậy, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài tiểu luận “QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM PHỞ VIFON CỦA CÔNG
TY VIFON SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2018 – 2022” để


có cái nhìn cụ thể, rõ nét và đa chiều hơn về vấn đề này, để từ đó rút ra các bài học
kinh nghiệm cho Vifon nói riêng và cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
trước hoạt động xuất khẩu các sản phẩm trong nước ra quốc tế.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro
1.1. Khái quát chung về rủi ro
Cho đến bây giờ, các định nghĩa về rủi ro vẫn chưa được thống nhất. Những
trường phái khác nhau và các tác giả khác nhau đã đưa ra những định nghĩa rủi ro
khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có
thể chia thành hai trường phái lớn:


Trường phái truyền thống (tiêu cực)

Theo trường phái truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn có
thể xảy ra cho con người”.


Trường phái hiện đại (trung hòa)

Theo trường phái hiện đại: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro
vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới những tổn
thất, mất mát, nguy hiểm… cho con người nhưng cũng có thể mang đến những cơ

hội”.
Đứng dưới góc nhìn hiện đại này, rủi ro khơng chỉ mang tính tiêu cực mà có
thể chứa đựng những yếu tố tích cực. Con người có thể tránh, hạn chế, thay đổi rủi
ro theo hướng có lợi (hoặc ít mất mát) nhất cho mình.
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh
- Khái niệm:
Quản trị rủi ro là q trình nhằm xác định, đánh giá cũng như
kiểm sốt những mối đe dọa đối với vốn và nguồn thu nhập trong
tổ chức. Các mối đe dọa, rủi ro trong doanh nghiệp có thể xuất
phát từ nhiều nguồn khác nhau. Chẳng hạn như sự khơng chắc
chắn về tài chính, trách nhiệm về pháp lý, sai sót trong q trình


quản lý chiến lược; hoặc các mối đe dọa cũng đến từ sự bảo mật
công nghệ thông tin, rủi ro liên quan tới dữ liệu…
- Các bước quản trị rủi ro:






Nhận dạng rủi ro
Phân tích rủi ro
Đo lường rủi ro
Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro
Tài trợ rủi ro


Chương 2: Phương án quản lý rủi ro của công ty

Cổ phần Vifon khi xuất khẩu phở sang thị
trường Hàn Quốc
2.1. Giới thiệu doanh nghiệp và tình hình kinh doanh của Vifon
Tổng quan
Tên pháp nhân: Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thực phẩm Việt Nam (VIFON)
Logo:
Ảnh 1:
Nhãn hiệu Vifon

Trụ sở chính: 913 Trường Chinh, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, TP. HCM;
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và xuất nhập khẩu thực phẩm ăn liền – gia vị;
- Lịch sử hình thành và phát triển:
VIFON được thành lập vào ngày 23/7/1963, do các doanh nhân cùng góp vốn
với khoảng 700 lao động. Sau giải phóng miền Nam năm 1975, VIFON được Nhà
nước tiếp quản và trở thành doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Năm 1990, VIFON
chính thức xuất khẩu ra thế giới. Năm 1996, VIFON tiên phong sản xuất Phở ăn
liền tại Việt Nam.
Năm 2004, công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thực phẩm Việt
Nam. Một năm sau đó, năm 2005, VIFON trở thành cơng ty 100% vốn cổ phần.
Năm 2017, VIFON khánh thành nhà máy thứ hai tại Hải Dương. Năm 2020, công ty
bắt đầu phát triển kênh phân phối qua hệ thống cửa hàng VIFONMart.
- Tầm nhìn và sứ mệnh:
Với tầm nhìn khơng ngừng nâng cao thị phần và vị thế tiên phong trong lĩnh
vực sản xuất thực phẩm ăn liền trong thị trường nội địa, đồng thời có thể đứng vững
được trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt của thị trường quốc tế; VIFON luôn chú
trọng phát triển thị trường trong nước, song vẫn cố gắng duy trì lợi thế xuất khẩu.
Cơng ty đặt ra sứ mệnh không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, khơng sử
dụng phẩm màu tổng hợp; từ đó góp phần thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về thực phẩm
ăn liền của người tiêu dùng Việt Nam và quốc tế. Ngoài ra, VIFON cũng cam kết
thực hiện tốt vệ sinh mơi trường, chính sách an sinh xã hội cho cán bộ và cơng nhân

viên, chính sách cộng đồng.


- Sản phẩm
Danh mục sản phẩm của VIFON rất đa dạng, gồm các sản phẩm thực phẩm ăn
liền như cháo, miến, bún, bánh đa, phở, mì các vị được đóng gói trong bao gói, bát,
cốc hay khay nhựa với nhiều khối lượng phù hợp. Ngồi ra, cơng ty cũng kinh các
loại gia vị như nước mắm, nước tương, tương ớt, tương cà và các loại xốt.
- Một số thành tựu nổi bật:


2002: đơn vị đầu tiên trong ngành thực phẩm được cấp chứng nhận hệ

thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002;
• 2007: đạt chứng chỉ HACCP và chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế




IFS dùng cho các nhà bán lẻ châu Âu;
2008: Phở VIFON đạt top 10 giải thưởng thực phẩm Toàn Cầu;
2016: đạt danh hiệu Thương Hiệu Quốc Gia 2016;
2020: sản phẩm VIFON được Người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt

Nam Chất Lượng Cao” suốt 24 năm liền;
• 2021: sản phẩm VIFON đạt giải thưởng “Nguyệt Quế Vàng” do Người
tiêu dùng Ba Lan bình chọn suốt 17 năm liền.
- Tình hình kinh doanh và hoạt động xuất khẩu của Vifon năm 2018:
Tình hình kinh doanh
Trải qua một giai đoạn sa sút sau sự tan rã của liên doanh với Acecook,

VIFON đã bắt đầu vươn lên từ những năm 2015. Trong khoảng thời gian này, doanh
thu VIFON tăng trưởng liên tục, trong đó: giai đoạn 2015 – 2017 tăng trưởng vượt
bậc với tốc độ tăng doanh thu là 10% một năm, sang giai đoạn 2018 – 2019 thì
doanh thu lại có phần chững lại. Song đến năm 2020, nhu cầu người tiêu dùng về
thực phẩm ăn liền tăng đột biến do tâm lý tích trữ trong mùa dịch, doanh thu của
VIFON đạt mức tăng trưởng vượt bậc với 2.143 tỷ đồng, tăng 45,1%.
Nhìn chung thì VIFON khơng hẳn là một cái tên nổi bật trong thị trường mì ăn
liền Việt Nam, thị phần của hãng kém xa các đối thủ đầu ngành như Acecook hay
Masan. Song với định vị là thương hiệu dẫn đầu trên phân khúc các sản phẩm ăn
liền có nguyên liệu từ gạo (phở, bún, miến, cháo ăn liền mang tên VIFON), cùng
với việc thực hiện được cam kết vững chắc về chất lượng sản phẩm trong gần 60
năm; nên mặc dù không cần những chiến dịch quảng cáo rầm rộ, cái tên VIFON
đứng vững trên thị trường. Những hành động vì cộng đồng của hãng trong đại dịch
cũng phần nào nâng cao hình ảnh thương hiệu VIFON trong mắt người tiêu dùng.


Hoạt động xuất khẩu
Mặc dù chú trọng hơn thị trường nội địa, nhưng VIFON vẫn không ngần ngại
mang sản phẩm của mình ra tồn cầu. Trong giai đoạn năm 2017 – 2021, hơn 1 tỷ
sản phẩm (với hơn 30% là các sản phẩm phở) của VIFON đã được tiêu thụ trên hơn
100 quốc gia trên thế giới, trong đó có cả những thị trường khắt khe như châu Âu,
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc… Với chất lượng là nền tảng cốt lõi, doanh nghiệp
cũng phát triển những mối quan hệ thân thiết với các đối tác nước ngồi, ví dụ tiêu
biểu là chuỗi cửa hàng nhà tiện lợi GS25 ở Hàn Quốc – chuỗi cửa hàng tiện lợi lớn
nhất nắm giữ 30% thị phần bán lẻ tại đất nước này.
Trong tình hình dịch bệnh hiện nay, VIFON vẫn có thể hồn thành các đơn
hàng xuất khẩu nhóm sản phẩm từ bột mì, bột gạo của mình đúng tiến độ. Tuy vậy,
doanh nghiệp cũng đã chủ động đàm phán với đối tác ở thị trường nước ngoài, giảm
khối lượng đơn hàng để tập trung phục vụ thị trường trong nước khi dịch bệnh bùng
phát. Đồng thời, VIFON cũng tính đến những phương án linh hoạt sản xuất kinh

doanh, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài.
2.2. Nhận diện rủi ro
2.2.1. Rủi ro từ nội bộ doanh nghiệp
2.2.1.1. Rủi ro quản trị

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

KIỂM SỐT TÀI CHÍNH

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

GIÁM ĐỐC THIẾT BỊ

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức tuyến tính (nguồn: Báo cáo thường niên Vifon, 2017)


Có thể thấy, Vifon áp dụng cơ cấu tổ chức tuyến tính. Theo hệ thống này, thẩm
quyền truyền trực tiếp và theo chiều dọc từ hệ thống phân cấp quản lý trên cùng
xuống các cấp độ quản lý khác nhau, cấp thấp hơn và cuối cùng xuống đến cấp công
nhân (những người lao động chân tay). Tổ chức tuyến tính xác định rõ ràng quyền

hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ ở mỗi cấp. Các nhân viên trong tổ chức này trực tiếp
tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Cấu trúc này có ưu điểm đơn
giản, thơng tin đi theo một chiều, nhanh chóng giữa các cấp. Trách nhiệm được cố
định và thống nhất ở mỗi cấp, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng. Do đó mỗi cá
nhân đều biết mình chịu trách nhiệm với ai và ai là người chịu trách nhiệm thật sự
với mình. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức tuyến tính mang đến một số rủi ro sau:
Bộ máy thiếu tinh thần sáng tạo. Cơ cấu tổ chức tuyến tính xác lập phạm vị
trách nhiệm rõ ràng với mỗi thành viên nhưng không khuyến khích sự sáng tạo
trong kinh doanh, yếu tố cần để cạnh tranh trong thị trường mới
Bộ máy nắm giữ quyền lực có xu hướng trở thành độc tài. Người quản lý nếu
không tiếp thu những phản hồi, tư vấn từ cấp dưới sẽ dễ quyết định sai lầm. Nguy
hiểm hơn, người quản lý cấp cao nếu trở nên lạm dụng quyền lực để chèn ép cấp
dưới, nâng đỡ người thân, bạn bè để có vị trí cao trong doanh nghiệp
Các phịng ban khác nhau có thể quan tâm nhiều đến lợi ích của họ, hơn là lợi
ích về phía Hàn Quốc lợi chung của tổ chức.
Rủi ro từ chiến lược kinh doanh: Rủi ro về chiến lược kinh doanh là rủi ro từ
chiến lược phân phối, xúc tiến, sản phẩm, thương hiệu,... để đạt mục tiêu đề ra có
ảnh hưởng tới lợi nhuận, tới hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dễ dàng có
thể đưa ra một chiến lược kinh doanh sai lầm nếu như không thực hiện việc nghiên
cứu thị trường kỹ càng. Điều đó có thể khiến cho Vifon gặp thất bại và có thể sẽ
hồn tồn biến mất tại thị trường Hàn Quốc.
Rủi ro thương hiệu: Thương hiệu là tài sản vơ hình có giá trị và vai trị vơ
cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là khi họ đưa thương hiệu của
mình ra nước ngoài. Một doanh nghiệp khác kinh doanh về thực phẩm ở Việt Nam
là Vinamit đã từng gặp rủi ro này khi thâm nhập thị trường Trung Quốc. Vinamit


đưa sản phẩm của mình sang thị trường Trung Quốc nhưng lại chỉ đăng ký sở hữu
thương hiệu tiếng Việt mà không đăng ký sở hữu thương hiệu bằng tiếng Hoa. Lợi
dụng sơ hở này, Xie Hong Yi vốn là thương nhận, đại diện nhà phân phối cho

Vinamit tại thị trường này đã lén lút đăng ký bảo hộ thương hiệu “Đức Thành” bằng
tiếng Hoa. Điều này đã gây ra nhiều trở ngại để giúp doanh nghiệp giành lại quyền
sở hữu với thương hiệu của mình. Phải mất 4 năm theo đuổi vụ kiện, cho tới năm
2020, Vinamit mới được tuyên bố thắng kiện. Bởi vậy Vifon cần phải rút ra được
bài học kinh nghiệm từ sự việc trước đó và cần quan tâm đến vấn đề quản trị thương
hiệu nói chung và vấn đề sở hữu trí tuệ nói riêng.
Rủi ro từ quản trị nguồn nhân lực: Bên cạnh thị trường Hàn Quốc, Vifon còn
xuất khẩu sản phẩm của mình đến các thị trường nước ngồi như Mỹ, Nhật Bản,
EU,.. Do đó, cơng ty phải cần nguồn nhân lực rất lớn để có thể đảm bảo đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ của các thị trường trên. Vifon cần có chiến lược quản trị nguồn
nhân lực phù hợp nếu không sẽ rất dễ gặp rủi ro thiếu nguồn nhân lực hay nguồn
nhân lực yếu, kém, chưa đem lại hiệu quả công việc cao.
Rủi ro chiến lược phân phối: Vifon thâm nhập thị trường Hàn Quốc bằng
hình thức xuất khẩu nên phụ thuộc rất nhiều vào đối tác và hệ thống phân phối của
nhà nhập khẩu Hàn Quốc. Vifon cần có sự lựa chọn đối tác phù hợp với mong muốn
của mình, đầu tư thời gian tìm hiểu kỹ lịch sử đầu tư, hoạt động của đối tác để đưa
ra chiến lược hiệu quả nhất.
2.2.1.2. Rủi ro về tài chính
Rủi ro về tiềm lực tài chính
Là doanh nghiệp xuất khẩu có quy mô lớn, Vifon cần đảm bảo khả năng huy
động vốn, dịng tiền nhanh chóng để kịp thời chi trả chi phí cần thiết trong hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của mình. Việc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, có thể khiến doanh nghiệp bị đình trệ sản
xuất thậm chí phải đóng cửa sản xuất, tuyên bố phá sản.
Rủi ro hoạch định tài chính


Phân bổ nguồn kinh phí cho các khoản mục vận hành doanh nghiệp khơng phù
hợp, khơng hoạch định chính xác dẫn đến sử dụng vốn khơng hiệu quả, lãng phí và
cạn kiệt nguồn vốn cho các khoản mục cần thiết, đẩy doanh nghiệp vào tình trạng

thiếu vốn cũng như khơng dành được sự tín nhiệm từ các nhà đầu tư và cổ đông.
Rủi ro về khả năng thanh khoản
Rủi ro tín dụng: Doanh nghiệp chậm trả nợ đến hạn nên bị các tổ chức tín
dụng khơng cho vay mới hoặc cho vay với điều kiện ngặt nghèo hơn, khó khăn
trong việc vay vốn.
Rủi ro thất thoát: Nhân viên gian lận, tham ơ, làm thất thốt tài sản...
2.2.1.3. Rủi ro về chất lượng sản phẩm
Hàn Quốc vốn là thị trường nổi tiếng khó tính và nhiều rào cản về tiêu chuẩn
chất lượng, cũng như quy trình kiểm tra trong việc nhập khẩu các mặt hàng nơng
sản thực phẩm. Chính vì thế khi xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc các doanh
nghiệp sẽ gặp một số khó khăn về rào cản kỹ thuật như quy định về nhãn hiệu, quy
định về phụ gia thực phẩm, quy định về đóng gói hàng hóa.
Quy định về nhãn hiệu hàng hóa: Tất cả các sản phẩm, thực phẩm nhập khẩu
phải có nhãn bằng tiếng Hàn Quốc dễ đọc. Nhãn dán hoặc thẻ có thể sử dụng được
nhưng không được dễ dàng tháo rời cũng như không được che nhãn gốc. Nhãn phải
chứa những thông tin được pháp luật yêu cầu như: tên sản phẩm, loại sản phẩm,
hàm lượng dinh dưỡng, ...
Quy định về phụ gia thực phẩm: Bộ luật phụ gia thực phẩm của Bộ An toàn
Thực phẩm & Dược phẩm (MFDS) quy định cách sử dụng chất phụ gia trong thực
phẩm. Kể từ tháng 12 năm 2017, Hàn Quốc có danh sách 661 chất phụ gia thực
phẩm được phê duyệt tích cực. Phụ gia thực phẩm được nhóm thành ba danh mục:
(a) chất tổng hợp hóa học, (b) chất phụ gia tự nhiên, và (c) chất hỗn hợp. Quy định
về đóng gói hàng hóa: “Tiêu chuẩn & Thông số kỹ thuật cho Thiết bị và Vật chứa /
Đóng gói” của MFDS (cịn được gọi là “Bao bì và Mã bao bì”) cung cấp các tiêu
chuẩn chung cho thiết bị, vật chứa và bao bì cho thực phẩm sản phẩm và thông số


kỹ thuật cho từng vật liệu đóng gói. Các vật chứa hoặc bao bì có thể được tái chế
phải có nhãn "separation and discharge".
2.2.2. Rủi ro về môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Đây là những yếu tố bên ngoài, doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được,
nhưng có ảnh hưởng tác động đến hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp. Chúng
ta có thể chia những rủi ro về mơi trường bên ngồi doanh nghiệp thành các rủi ro
về mơi trường vi mô và môi trường vĩ mô như sau
2.2.2.1. Môi trường vĩ mô
Rủi ro về đối thủ cạnh tranh
Hàn Quốc là một quốc gia có tỷ lệ tiêu thụ mì gói hàng đầu thế giới. Vì vậy,
Vifon sẽ gặp phải rất nhiều các đối thủ cạnh tranh đáng gờm chính là những hãng
mì lớn tại xứ sở kim chi. Khơng những vậy, Vifon còn phải chịu áp lực cạnh tranh
từ các công ty Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan đã, đang và có dự định thâm nhập
thị trường Hàn Quốc. Vì dung lượng của tiểu luận có hạn, em xin phép chỉ ra một số
đối thủ cạnh tranh đến từ Hàn Quốc và Việt Nam sau đây
- Một số đối thủ cạnh tranh đến từ Hàn Quốc
+ Nongshim: Là một công ty thực phẩm và đồ uống của Hàn Quốc và là cơng
ty dẫn đầu thị trường mì ăn liền với 52.3% thị phần. Sản phẩm tiêu biểu của
Nongshim là Shin Ramyun với sợi mì dai, rất ngon và nước dùng cay đặc trưng cho
hương vị độc đáo của Hàn Quốc. Shin Ramyun ln giữ vững vị thế của mình như
một thương hiệu mì ăn liền tồn cầu dẫn đầu làn sóng K-Food. Sản phẩm của
Nongshim có bao bì mẫu mã sản phẩm đẹp, bắt mắt, sản phẩm đa dạng nhiều kích
cỡ, phù hợp cho từng đối tượng, từng hồn cảnh của người tiêu dùng (sản phẩm ít
chất béo, mì ăn liền giàu canxi…)
+ Ottogi: Là một trong những công ty thực phẩm lớn nhất ở Hàn Quốc với
23,1% thị phần. Sản phẩm mì của Ottogi đa dạng về chủng loại, hương vị như vị cà
ri, vị lẩu thái chua cay... Đặc biệt, Ottogi ln giữ vững hình ảnh một ‘công ty tốt’.
Điều này đã tác động không nhỏ tới tâm lý tiêu dùng của người dân Hàn Quốc bởi
cái mà họ mua khơng chỉ có sản phẩm mà cịn có cả thương hiệu.
- Một số đối thủ cạnh tranh đến từ Việt Nam
+ Acecook Việt Nam: Là công ty sản xuất thực phẩm ăn liền hàng đầu tại Việt
Nam, nổi tiếng với sản phẩm mì Hảo Hảo. Khơng chỉ sản xuất mì gói mà Acecook



cịn có phở, bún, miến, hủ tiếu và một số sản phẩm ngành hàng mới như snack,
muối chấm, … Ngoài những sản phẩm mì đã rất nổi tiếng ở Hàn Quốc như Hảo
Hảo, Mì lẩu Thái, Acecook Việt Nam cịn có những sản phẩm phở đã có mặt ở Hàn
Quốc như: Phở bò Oh! Ricey, phở Peacock. Đây là sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
với phở bò Vifon
- Micoem Việt Nam: Công Ty TNHH Công nghệ thực phẩm Châu Á là một
trong những doanh nghiệp Việt Nam sản xuất, chế biến các mặt hàng thực phẩm.
Sản phẩm của Micoem đa dạng về chủng loại, hương vị, không chỉ sản xuất phở mà
cịn có mì gói, mì spaghetti, miến, nước mắm, tương ớt, kem tươi, ... Micoem đang
có kế hoạch thâm nhập vào thị trường Hàn Quốc với sản phẩm mì Cung Đình
Do vậy rủi ro sức ép về đối thủ cạnh tranh đối với Vifon ở thị trường Hàn
Quốc là một vấn đề rất đáng quan tâm.
Rủi ro từ khách hang
Khách hàng Hàn Quốc là những khách hàng khó tính và rất quan tâm đến chất
lượng của sản phẩm. Người nội trợ Hàn có thói quen đọc kỹ các thơng tin sản phẩm
và so sánh với các sản phẩm cùng loại khác. Họ rất thích các sản phẩm thân thiện
với môi trường và tốt cho sức khỏe. Chỉ cần một chút thơng tin khơng tốt về nhãn
hàng thì người dân Hàn Quốc sẽ lập tức tẩy chay món hàng đó.
Người Hàn Quốc nổi tiếng là chuộng tiêu dùng sản phẩm nội địa vì lịng u
nước. Người Hàn rất xem trọng thiết kế, thẩm mỹ bên ngoài của sản phẩm và đặc
biệt thích những hàng hố có màu sắc bắt mắt hay phong phú. Ngồi ra, sự lưa chọn
của họ cịn phụ thuộc nhiều vào truyền thông và tiếp thị thần tượng.
Tất cả những đặc điểm trên đều mang lại những rủi ro rất lớn cho phở bò
Vifon- là một sản phẩm Việt Nam chưa có quá nhiều chỗ đứng trên thị trường Hàn
Quốc, bao bì sản phẩm chưa đa dạng bắt mắt bằng các sản phẩm nội địa và chưa có
nhiều nguồn lực để tiếp thị thần tượng.
Rủi ro sản phẩm thay thế
Để thưởng thức hương vị phở Việt Nam, thay vì chọn phở ăn liền, người Hàn
Quốc có thể chọn đi thưởng thức phở Việt Nam ở các quán ăn với các mức giá từ

bình dân đến đắt tiền. Ngoài ra, các nhãn hàng nội địa Hàn Quốc cũng đã sản xuất
rất nhiều món ăn liền từ gạo như bún ăn liền, phở ăn liền, miến Hàn Quốc, … tuy
hương vị khơng giống các món Việt Nam nhưng lại hợp với người tiêu dùng trong


nước về nhiều mặt hơn. Nếu xét về tính nhanh chóng và tiện lợi, họ có thể chọn các
loại mì, phở, bún, miến, bánh gạo và các sản phẩm ăn liền khác đến từ các đối thủ
của Vifon ở Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, hay gọi giao hàng các
món ăn nhanh như gà rán, pizza, hamburger.
Đây cũng là một rủi ro lớn mà Vifon cần cân nhắc khi xuất khẩu sản phẩm của
mình sang Hàn Quốc. Vifon cần biết thế mạnh của sản phẩm mình khi so sánh với
các mặt hàng thay thế khác, từ đó lên kế hoạch truyền thông để người tiêu dùng
chọn sản phẩm của mình.
2.2.2.2. Mơi trường vi mơ
Rủi ro pháp lý:
Việc chính phủ ban hành, điều chỉnh, thay đổi các văn bản pháp luật liên quan
có thể khiến cho doanh nghiệp khơng kịp thời cập nhật, không nắm bắt được các
quy định mới, dẫn đến thiếu sót trong q trình xuất khẩu hàng hóa. Do đó cần phải
loại bỏ và tránh né rủi ro này vì khi xảy ra, bên cạnh các hậu quả trực tiếp cịn khiến
doanh nghiệp rất khó hợp tác với các cá nhân, tổ chức khác, huy động vốn từ các
nhà đầu tư và sẽ là đối tượng bị chú ý của cơ quan nhà nước.
Ngoài ra, đối với mặt hàng thực phẩm như Phở bò Vifon, rủi ro pháp lý về An
toàn vệ sinh thực phẩm cũng rất cần được lưu ý do mỗi quốc gia có quy định khác
nhau về hàm lượng các chất cho phép trong sản phẩm. Đây là mặt hàng nhạy cảm,
liên quan đến sức khỏe của người tiêu dùng, và một khi đã có những vướng mắc
hay sai phạm về vấn đề này, sản phẩm rất dễ mang tiếng xấu về sau.
Rủi ro chính trị- văn hóa - xã hội:
Cả Hàn Quốc và Việt Nam nhìn chung đều có chính trị, xã hội ổn định và có
mối quan hệ kinh tế tốt, cả hai đất nước đều rất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoạt động vì vậy gần như Vifon sẽ khơng gặp các rủi ro về chính trị như chiến

tranh, bạo loạn.
Tuy nhiên, về cơ bản Vifon rất được ưa chuộng và tin tưởng ở thị trường Việt
Nam nhưng để xuất khẩu sang Hàn Quốc, doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ về đặc điểm
văn hóa xã hội và thói quen tiêu dùng của người dân nước này để tránh rủi ro. Ví dụ
như người dân Hàn Quốc rất chuộng tiêu dụng hàng nội địa và thường bị ảnh hưởng
bởi các nhân vật nổi tiếng. Thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi nhanh chóng
nên khó giữ chân khách hàng.


Rủi ro kinh tế:
Lạm phát, thị trường bất ổn đều là những nguyên nhân dẫn đến tăng giá
nguyên liệu đầu vào dẫn đến giá sản phẩm tăng và sức mua của người dân giảm.
Đây là thách thức của nhiều doanh nghiệp trên thị trường.
Rủi ro tự nhiên:
Rủi ro từ thiên tai, dịch bệnh khiến cho việc vận ch uyển nguyên liệu, sản xuất
và xuất khẩu bị gián đoạn, đóng cửa khẩu, hoặc hàng từ Việt Nam xuất khẩu sang
Hàn Quốc gặp khó khăn, dẫn đến khơng đáp ứng kịp nhu cầu tiêu thụ.
Rủi ro công nghệ:
Vifon đang phân phối sản phẩm chủ yếu dựa trên kênh phân phối Cửa hàng
tiện lợi, Siêu thị và Bán hàng online. Cửa hàng tiện lợi tuy dễ tiếp cận người dùng
nhưng chi phí trưng bày và giá thành sản phẩm cao, bán ở siêu thị thì sản phẩm sẽ
khỏ nổi bật so với rất nhiều loại sản phầm khác và bán hàng online phải cần đầu tư
rất nhiều vào marketing để sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
2.3. Đo lường rủi ro
Để đánh giá mức độ nghiêm trọng (quy mô tổn thất) của rủi ro, các nhà quản
trị thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:


Tần suất xuất hiện rủi ro: phản ánh tần suất xuất hiện rủi ro, số lần xảy ra
tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với doanh nghiệp


trong một khoảng thời gian nhất định.
• Mức độ tổn thất tối đa mà rủi ro có thể gây ra cho doanh nghiệp: phản ánh
tổn thất lớn nhất mà rủi ro có thể gây ra.
Loại rủi ro

Tần

Mức độ

suất

nghiêm

xuất

trọng

Phân tích

hiện
Rủi ro

Rủi ro

từ mơi

quản trị về quản

Vifon áp dụng có những hạn chế


trường

lý điều

như sự cứng nhắc hay không sáng

bên

hành

tạo, nhưng hệ thống này đảm bảo

trong

Rủi ro

Thấp

Cao

Cơ cấu tổ chức tuyến tính mà

an tồn, thống nhất và ít xảy ra sự


cố ngồi tầm kiểm sốt của doanh
nghiệp.
Hệ thống điều hành gặp trục trặc
có thể khiến doanh nghiệp mất sự

kiểm sốt, mất sự liên kết giữa
các bộ phận, gây ra thiệt hại lớn
cho doanh nghiệp.
Rủi ro

Thấp

Cao

Vifon là doanh nghiệp có kinh

về chiến

nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu.

lược

Công ty luôn hoạch định chiến

kinh

lược kinh doanh cụ thể phù hợp

doanh

với từng thị trường. Vì vậy, rủi ro
chiến lược kinh doanh đối với
Vifon là thấp.
Chiến lược kinh doanh gặp rủi ro
có thể khiến cơng ty đi sai hướng,

gặp tổn thất.

Rủi ro

Thấp

Cao

Khi xuất khẩu sang thị trường

về

Trung Quốc, Vifon đã từng gặp

thương

rủi ro về thương hiệu. Điều này đã

hiệu

để lại cho Vifon nhiều kinh
nghiệm về vấn đề bảo vệ thương
hiệu. Vì vậy, Vifon tự tin sẽ không
để sai lầm này xảy ra tương tự với
thị trường Hàn Quốc.
Thương hiệu mà doanh nghiệp
gầy công xây dựng gặp rủi ro sẽ
khiến doanh nghiệp có thể mất
quyền kiểm sốt, mất quyền sở
hữu trí tuệ.


Rủi ro

Thấp

Cao

Tần xuất xảy ra rủi ro thấp vì


về

Vifon luôn quan niệm đội ngũ

nguồn

nhân sự là yếu tố quan trọng đóng

nhân

vai trị quyết định cho sự thành

lực

cơng của doanh nghiệp. Vì vậy,
cơng ty ln mở rộng thực hiện
các biện pháp chăm lo đời sống,
đảm bảo môi trường làm việc lành
mạnh cho người lao động để họ
an tâm làm việc, cống hiến lâu dài

cho công ty.
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro
về nguồn nhân lực là cao bởi
Vifon là công ty chuyên về sản
xuất hàng tiêu dùng. Thiếu nguồn
nhân lực sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng tới tiến độ sản xuất, sản
lượng cũng như chất lượng sản
phẩm.

Rủi ro

Thấp

Thấp

Vifon đã từng hợp tác, làm việc

về chiến

với nhiều nhà phân phối từ các thị

lược

trường khác nhau. Vì vậy, doanh

phân

nghiệp có sự nhạy bén về chiến


phối

lược phân phối của mình, đảm
bảo tần xuất xảy ra rủi ro thấp.
Nếu xảy ra rủi ro về chiến lược
phân phối, Vifon hồn tồn có thể
tìm kiếm các nhà phân phối khác
phù hợp dựa trên kinh nghiệm của
doanh nghiệp.

Rủi ro

Rủi ro

về tài

về tiềm

Thấp

Cao

Trong vài năm trở lại đây, Vifon
ghi nhận mức chênh lệch giữa vốn


chính

lực tài


chủ sở hữu và nợ phải trả khơng

chính

lớn. Do đó, tài chính của Vifon ở
mức khá an tồn và ít có rủi ro về
tiềm lực tài chính.
Nếu gặp rủi ro về tài chính, các
hoạt động sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng, khiến doanh nghiệp bị
đình trệ sản xuất, thậm chí phải
ngừng sản xuất và tuyên bố phá
sản.

Rủi ro

Thấp

Thấp

Với thâm niên gần 60 năm hoạt

hoạch

động kinh doanh trong lĩnh vực

định tài

sản xuất hàng tiêu dùng, Vifon có


chính

khả năng phân chia, hoạch định rõ
ràng tài chính của doanh nghiệp,
đảm bảo mức thấp nhất về rủi ro
hoạch định tài chính.
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro
về hoạch định tài chính là thấp bởi
cơng ty đã có kinh nghiệm trong
việc xử lý, giải quyết các vấn đề
tài chính.

Rủi ro

Thấp

Thấp

Nợ phải trả của Vifon ở mức

về khả

không quá cao nên Vifon hồn

năng

tồn có thể kiểm sốt được tần

thanh


suất rủi ro về khả năng thanh

khoản

khoản của công ty.
Vifon là doanh nghiệp lâu năm
trong ngành hàng tiêu dùng nên
có thể xử lý được tổn hại do rủi ro


về khả năng thanh khoản gây ra.
Rủi ro về chất

Cao

Cao

lượng sản phẩm

Hàn Quốc là thị trường khắt khe
trong quy trình kiểm tra hàng
nhập khẩu. Sản phẩm Vifon tại
Việt Nam có thể không đảm bảo
phù hợp với những tiêu chuẩn
hiện tại của Hàn Quốc. Vậy nên,
Vifon có thể gặp nhiều rủi ro về
chất lượng sản phẩm.
Rủi ro về chất lượng sản phẩm có
thể khiến người tiêu dùng có cái

nhìn xấu về doanh nghiệp và tẩy
chay doanh nghiệp đó tại đất nước
của họ.

Rủi ro

Môi

Rủi ro

Cao

Cao

Các doanh nghiệp sản xuất, kinh

từ môi

trường

từ đối

doanh mỳ gói, phở ở Hàn Quốc

trường

vi mơ

thủ


rất nhiều. Đến với thị trường Hàn

bên

cạnh

Quốc, Vifon sẽ phải đương đầu

ngoài

tranh

với tần suất xảy ra rủi ro từ đối
thủ cạnh tranh là rất cao.
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro
đối thủ cạnh tranh ở mức cao vì
nếu bị đối thủ độc chiếm thị
trường, doanh nghiệp sẽ mất
quyền kiểm soát, mất thị phần tại
thị trường mới.

Rủi ro

Cao

Cao

Người tiêu dùng Hàn Quốc khá

về


khó tính trong việc lựa chọn sản

khách

phẩm tiêu dùng. Do đó, tần suất

hàng

xảy ra rủi ro về khách hàng là cao
đối với Vifon.


Khách hàng là những người trực
tiếp sử dụng sản phẩm, mang lại
doanh thu chính cho doanh
nghiệp. Vì vậy, mức độ nghiêm
trọng của rủi ro khách hàng là rất
cao.
Rủi ro

Cao

Cao

Khi bước vào thị trường Hàn

sản

Quốc, Vifon sẽ phải cạnh tranh


phẩm

với nhiều sản phẩm thay thế khác.

thay thế

Vì vậy, rủi ro sản phẩm thay thế
đối với Vifon là cao.
Khi rủi ro này xảy ra, Vifon sẽ bị
các sản phẩm khác chiếm mất thị
phần, doanh thu.

Môi

Rủi ro

trường

pháp lý

Thấp

Thấp

Khi xuất khẩu sang Hàn Quốc,
Vifon có thể vấp phải những vấn

vĩ mơ


đề pháp lý nhưng sẽ chỉ là giai
đoạn đầu và tần suất xảy ra rủi ro
về pháp lý là khá thấp.
Vifon có kinh nghiệm để xử lý
các rào cản pháp lý khi xuất khẩu
sang Hàn Quốc.
Rủi ro

Thấp

Cao

Hàn Quốc và Việt Nam có nhiều

chính trị

điểm tương đồng về chính trị, văn

- văn

hóa và xã hội. Nên Vifon sẽ

hóa - xã

khơng gặp nhiều rủi ro về lĩnh

hội

vực này.
Người Hàn Quốc rất xem trọng và

bảo vệ đất nước, nên nếu có xảy
ra rủi ro chính trị - văn hóa - xã
hội sẽ khiến doanh nghiệp có ấn


tượng xấu với người tiêu dùng.
Rủi ro

Thấp

Thấp

kinh tế

Môi trường kinh tế chỉ thường
xuất hiện những cuộc khủng
hoảng theo chu kỳ, như khủng
hoảng kinh tế do đại dịch Covid19 hiện nay.
Những cuộc khủng hoảng này gây
ra hậu quả nghiêm trọng cho hầu
hết các lĩnh vực. Tuy nhiên với
ngành hàng FMCG, người tiêu
dùng lại có xu hướng sử dụng
nhiều hơn khi tình hình kinh tế
khó khăn.

Rủi ro

Thấp


Cao

tự nhiên

Việt Nam, Hàn Quốc là hai đất
nước hiện nay có tình hình khí
hậu tương đối ổn định nên tần
suất xảy ra rủi ro tự nhiên thấp.
Những tác động tiêu cực từ thiên
nhiên như thiên tai, bão lũ có thể
làm gián đoạn hoạt động cung
ứng, sản xuất của doanh nghiệp.

Rủi ro

Thấp

Thấp

Vifon đã và đang áp dụng cơng

cơng

nghệ vào quy trình vận hành, sản

nghệ

xuất, phân phối, nên rủi ro cơng
nghệ là tương đối ít xảy ra.
Khi rủi ro này xảy ra, đội ngũ lao

động kỹ thuật chất lượng cao của
Vifon có thể xử lý và khắc phục
nhanh chóng đảm bảo khơng làm
gián đoạn quy trình.


2.4. Kiểm soát rủi ro
2.4.1. Kiểm soát rủi ro từ nội bộ doanh nghiệp
2.4.1.1. Kiểm soát rủi ro quản trị
Rủi ro quản trị thương hiệu:
Rủi ro quản trị thương hiệu nếu xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến
danh tiếng, uy tín cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế Vifon ngay từ đầu có những biện pháp kiểm
sốt rủi ro này.
Có kế hoạch cụ thể, rõ ràng trong việc xây dựng thương hiệu
từng giai đoạn phát triển.
+ Giai đoạn thâm nhập thị trường: Định vị công ty cũng như
sản phẩm, khách hàng rõ ràng cùng những chiến lược marketing
xây dựng thương hiệu chi tiết bởi đây là giai đoạn quan trọng
quyết định sự tồn tại của hãng trên thị trường và trong tâm trí
khách hàng.
+ Giai đoạn phát triển, tăng trưởng nhanh: Khi khách hàng
bước đầu có sự nhận diện của thương hiệu thì Vifon ngay lập tức
khẳng định thương hiệu bằng cách đi đăng ký bản quyền sở hữu trí
tuệ về logo, thiết kế để tránh việc thương hiệu chưa được đăng ký
bảo hộ bị dùng sai mục đích hoặc bị lợi dụng cho hoạt động kinh
doanh của người khác, thậm chí là của đối thủ cạnh tranh.
Rủi ro chiến lược phân phối:
Đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm cả offline và
online, phòng trường hợp một kênh phân phối gặp vấn đề. Đây là

cách làm phân tán rủi ro trong khi cung ứng sản phẩm của Vifon
đến tay người tiêu dùng. Ta có thể thấy rất rõ tầm quan trọng của
việc đa dạng hóa kênh phân phối hiện nay, khi nhiều cửa hàng
offline phải đóng cửa vì dịch bệnh Covid-19. Ngồi ra, Vifon cũng
luôn xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng chủ chốt.
Điều này giúp Vifon ổn định về cả số lượng và chất lượng nguyên
liệu đầu vào, tránh làm gián đoạn công đoạn sản xuất.


2.4.1.2. Kiểm sốt rủi ro tài chính
Rủi ro tiềm lực tài chính là rủi ro khơng thể né tránh đối với
các doanh nghiệp nói chung. Sở dĩ rủi ro này có mức độ tổn thất
lớn là bởi khi xảy ra, rủi ro này có thể khiến doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động kinh doanh hoặc thậm chí đóng cửa doanh
nghiệp hay phá sản. Bởi vậy rủi ro này luôn phải được ưu tiên hàng
đầu trong việc tìm biện pháp kiểm sốt.
Là doanh nghiệp lâu năm, nhiều kinh nghiệm và đã có tiềm
lực tài chính đủ mạnh để có thể xuất khẩu sang các thị trường
nước ngoài, nợ phải trả thấp, đồng thời Vifon cũng xây dựng được
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nên cũng khơng khó trong
việc huy động tài chính từ việc đi vay. Tuy nhiên cũng ln có dự
phịng về tài chính để đề phịng các khó khăn khơng lường trước
được.
Dù đã có kinh nghiệm trong việc quản trị nguồn lực tài chính
nhưng khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài doanh nghiệp vẫn
xây dựng kế hoạch cụ thể về quản trị nguồn lực tài chính và việc
sử dụng vốn, đồng thời đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng
vốn thường xuyên.
2.4.1.3. Kiểm soát rủi ro về chất lượng sản phẩm
Thị trường Hàn là một thị trường tương đối khó tính, người tiêu

dùng có u cầu tương đối cao về chất lượng sản phẩm. Để đáp
ứng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, Vifon đã luôn chú
trọng trong tất cả cả khâu từ khâu lựa chọn, chế biến nguyên vật
liệu cho tới cả khâu phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Cụ thể:
- Áp dụng công nghệ trong sản xuất và chế biến:
Trong bối cảnh dịch COVID-19, nền kinh tế thế giới rơi vào
trạng thái khủng hoảng dẫn đến đứt gãy chuỗi cung ứng. Vifon
luôn không ngừng việc đầu tư cho chế biến giúp xử lý những vấn
đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, khơng bị thất thốt, gia


tăng thời gian sử dụng, tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm
của các nước khác bằng cách:


Đảm bảo quá trình sản xuất và đóng gói được thực hiện và
giám sát nghiêm ngặt theo những tiêu chuẩn quản lý chất
lượng quốc tế IFS, HACCP, RSPO, SMETA, ISO đảm bảo cho
thành phẩm của Vifon có được sự tin tưởng và đánh giá

cao.
• Khi sang thị trường Hàn, màu sắc và logo bao bì vẫn được
giữ ngun. Thêm vào đó, theo tiêu chuẩn thực phẩm của
Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc (MFDS) ,
trên bao bì sản phẩm mà Vifon xuất sang Hàn đã có đầy đủ
các thơng tin dinh dưỡng bao gồm: protein, chất béo,
đường muối và năng lượng… Ngồi ra, nhãn sản phẩm
cũng có sự mở rộng danh sách thành phần và hàm lượng
phần trăm tương ứng.

- Hoàn thiện các quy định về an toàn thực phẩm
Hàn Quốc là một quốc gia có quy định kiểm dịch khá chặt chẽ
đối với tất cả các sản phẩm nhập khẩu. Những sản phẩm nhập
khẩu bị phát hiện nhiễm khuẩn phải được xử lý, hoặc thậm chí bị
tiêu hủy hoặc gửi trả lại bằng chi phí của chủ hàng. Do đó, Vifon đã
phối hợp với các cơ quan chức năng để có thể xây dựng và hồn
thiện bộ tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, đồng thời đặc biệt chú
ý về giới hạn dư lượng cho phép đối với hợp chất 2-chloroethanol
trong sản phẩm. Bên cạnh đó Vifon cịn tiếp tục tăng cường khả
năng đàm phán, thương thảo với đối tác bên Hàn để có những tiêu
chuẩn kỹ thuật phù hợp đảm bảo sản phẩm chất lượng và đáp ứng
các quy định về an toàn thực phẩm của thị trường
2.4.2. Rủi ro từ mơi trường bên ngồi
2.4.2.1. Kiểm sốt rủi ro mơi trường vi mơ
Kiểm sốt rủi ro về đối thủ cạnh tranh


Khi tham gia vào thị trường Hàn Quốc, ngoài các thương hiệu nội địa, Vifon
còn chịu sức ép từ các thương hiệu Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm phở ăn liền
tương tự với Vifon như Acecook, Micoem. Vì vậy, để giành được lợi thế trước các
đối thủ cạnh tranh khác, Vifon đã hợp tác với chuỗi hệ thống cửa hàng tiện lợi
GS25. Đây là chuỗi hệ thống bán lẻ lớn nhất Hàn Quốc và đang nắm giữ 30% thị
phần ở nước này. Nhờ sự hợp tác này, Vifon đã được cung cấp tất cả những thông
tin về thị trường Hàn Quốc, về thói quen tiêu dùng, về tiêu chuẩn hàng hóa…để đo
lường khả năng cạnh tranh của mình tại nước này. Ngoài ra, Vifon cũng tạo ra sự
khác biệt khi đưa phở ăn liền Vifon có kèm theo các túi “thịt thật” sang Hàn Quốc.
Đây là một đặc điểm hoàn toàn khác biệt so với các thương hiệu xuất khẩu phở ăn
liền khác đến từ Việt Nam.
Kiểm soát rủi ro từ khách hàng
Ngoài việc cải tiến sản phẩm cho phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu

dùng Hàn Quốc, Vifon đã thực hiện những chiến lược Marketing phù hợp để thu hút
thêm khách hàng, cụ thể như sau:
- Tăng cường quảng bá trên các trang mạng xã hội phổ biến. Việc sử dụng các
phương tiện mạng xã hội là một trong những cách tiếp thị giúp quảng bá hình ảnh
sản phẩm đến với người tiêu dùng tại thị trường Hàn Quốc nhanh nhất. Vì vậy,
Vifon đã sử dụng các công cụ E-marketing như Youtube Ads, Facebook Ads ở Hàn
Quốc để quảng bá sản phẩm của mình. Ngồi ra, Vifon đã hợp tác với các Youtuber
người Hàn Quốc quay các video quảng cáo và ăn thử sản phẩm phở ăn liền của
Vifon trên Youtube để có thể tiếp cận người tiêu dùng Hàn Quốc.
- Thực hiện các chương trình khuyến mại ở thị trường Hàn Quốc như giảm giá
trực tiếp ở các cửa hàng tiện lợi trong hệ thống bán lẻ GS25 hoặc tặng kèm các sản
phẩm khác của cơng ty (như tương ớt, bún, mì…) khi mua phở Vifon.
- Ngoài hợp tác với GS25, Vifon đã triển khai bán hàng trên các trang thương
mại điện tử nổi tiếng của Hàn Quốc như Naver và Gmarket.
2.4.2.2. Kiểm soát rủi ro mơi trường vĩ mơ
Kiểm sốt rủi ro pháp lý
Là một trong những đơn vị tiên phong trong việc xuất khẩu thực phẩm ăn liền
sang Hàn Quốc, Vifon luôn chú trọng đầu tư nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm
đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường này. Việc sản xuất có hiệu quả,


đảm bảo sản phẩm chất lượng và đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm của
thị trường là mục tiêu hàng đầu của Vifon.
Để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng, hiện nay Vifon đang áp dụng Hệ
thống Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế, cụ
thể như sau:
- Hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9001
- Hệ thống Quản lý An toàn thực phẩm theo quy định HACCP cho tất cả các
phân xưởng sản xuất mì, thịt hầm, gia vị, phân xưởng sản phẩm gạo
- Hệ thống Quản lý theo tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (IFS) cho xưởng sản

xuất sản phẩm mì và xưởng sản xuất sản phẩm gạo
- Áp dụng Tiêu chuẩn RSPO cho xưởng sản xuất mì (sử dụng dầu chiên có
chứng nhận RSPO)
- Áp dụng hệ thống An Sinh Xã Hội theo tiêu chuẩn SMETA
- Hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Ngồi ra, VIFON cịn cam kết khơng sử dụng phẩm màu tổng hợp vì sức khỏe
của người tiêu dùng. Vì vậy, sản phẩm phở ăn liền của Vifon chưa từng gặp bất cứ
vấn đề pháp lý nào kể từ khi xuất khẩu sang Hàn Quốc.
Kiểm soát rủi ro tự nhiên
Trong thời kỳ dịch bệnh, Vifon đã gặp nhiều khó khăn khi thực hiện 3 tại chỗ
và giá nguyên vật liệu tăng cao. Vì vậy, Vifon đã quyết định đàm phán với các đối
tác để tạm thời dừng nhận các đơn hàng xuất khẩu, tránh trường hợp bị phạt vì
khơng đáp ứng được hợp đồng. Tuy nhiên, sau khi các quy định phòng chống dịch
bệnh được nới lỏng, Vifon đã nhanh chóng bắt nhịp xuất khẩu trở lại sang thị trường
Hàn Quốc.
2.5. Tài trợ rủi ro
2.5.1.1. Tài trợ rủi ro về mặt tài chính
Các tổn thất với mức độ nhỏ:
Mức tổn thất này thường là kết quả của các rủi ro có xác suất xảy ra lớn khi
doanh nghiệp đi ra khu vực, bao gồm: tổn thất do chi phí lưu kho, tổn thất do nhân
sự kém chất lượng... VIFON có thể trích lập quỹ dự trữ dự phịng bằng tiền mặt để
đối phó với các tổn thất ở mức độ nhỏ, sử dụng các khoản vay ngắn và trung hạn từ
các tổ chức tài chính.


×