Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.44 KB, 107 trang )


󽞘󽞞󽜧󽞝󽞗
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG NGÂN
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
T
T
P
P
.
.
H
H


C
C
H
H
Í
Í
M
M


I
I
N
N
H
H
-
-
N
N
Ă
Ă
M
M
2
2
0
0
1
1
0
0
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 9
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO.
1.1.Tổng quan về rủi ro 10

1.1.1 Khái niệm 10
1.1.2 Phân loại rủi ro 10
1.2 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu 11
1.2.1 Rủi ro tỷ giá 11
1.2.2 Rủi ro giá cả hàng hóa 11
1.2.3 Rủi ro lãi suất 12
1.2.4 Rủi ro cạnh tranh trên thị tường 12
1.2.5 Rủi ro về công nghệ, chất lượng sản phẩm 13
1.2.6 Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách h àng không trả nợ, thời gian
trả nợ kéo dài 14
1.2.7 Rủi ro tuân thủ 14
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu 15
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro 15
1.3.2 Nguồn rủi ro 15
1.3.2.1 Môi trường vật chất: 15
1.3.2.2. Môi trường xã hội: 16
1.3.2.3 Môi trường chính trị 16
1.3.2.4 Môi trường luật pháp 16
1.3.2.5 Môi trường hoạt động 17
1.3.2.6 Môi trường kinh tế 17
1.3.2.7 Vấn đề nhận thức 18
1.3.3 Nhận diện rủi ro 18
2
1.3.4 Đánh giá chi phí của hoạt động quản trị rủi ro trên phương diện chi
phí phát sinh do không thực hiện hoạt động quản trị rủi ro. 19
1.3.5 Sử dụng phương thức đánh giá để đánh giá hiệu quả của hoạt động
quản trị rủi ro 20
1.3.6 Chương trình quản trị rủi ro không nên dựa vào quan điểm thị trường
của bạn 20
1.3.7 Nắm rõ các công cụ quản trị rủi ro 21

1.3.8 Kiểm soát rủi ro và phòng ngừa rủi ro 21
1.3.8.1 Các biện pháp né tránh rủi ro 21
1.3.8.2 Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất 22
1.3.8.3 Các biện pháp giảm thiểu tổn thất 22
1.3.8.4 Tài trợ rủi ro 22
1.3.9 Quản trị rủi ro tài chính 22
1.3.9.1. Hợp đồng kỳ hạn 23
1.3.9.2 Hợp đồng giao sau 24
1.3.9.3 Quyền chọn 26
1.3.9.4 Hoán đổi 27
1.4 Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo ở Thái Lan v à bài học cho
Việt Nam 29
1.4.1 Thái Lan phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo 29
1.4.2 Bài học đối với Việt Nam 32
Kết luận chương 1 34
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TẠI VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về tổng quan về ngành gạo và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo
trong thời gian qua 35
2.1.1 Đối với hợp đồng không tập trung 36
2.1.2 Đối với hợp đồng tập trung 36
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo 37
2.2.1 Điều kiện tự nhiên 37
2.2.2 Sản xuất 38
3
2.2.3 Giống lúa 40
2.3 Thực trạng xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trong thời gian qua 42
2.3.1 Quá trình thu gom và xây xát, đấu trộn gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu . 42
2.3.2 Sản lượng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu 45
2.3.3 Thị trường xuất khẩu 46

2.4. Thực trạng quản trị rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu gạo tại Việt Nam 48
2.4.1 Thực trạng quản trị rủi ro xảy ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
tại Việt Nam 48
2.4.1.1 Rủi ro giá cả nguyên liệu 48
2.4.1.2 Rủi ro bảo quản, kho, chất lượng 50
2.4.1.3 Rủi ro giá cả xuất khẩu 51
2.4.1.4 Rủi ro lãi suất ngân hàng 57
2.4.1.5 Rủi ro biến động tỷ giá 58
2.4.1.6 Rủi ro tuân thủ, pháp lý 60
2.4.1.7 Các rủi ro khác 62
2.4.2 Vai trò của chính phủ, ngành nông nghiệp, Hiệp Hội Lương Thực
Việt Nam trong việc điều hành xuất khẩu gạo 64
2.4.3 Công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu gạo tại Việt Nam 66
2.4.4 Thực trạng ứng dụng công cụ phái sinh ở Việt Nam 71
2.4.5 Khung pháp lý chế độ kế toán Việt Nam liên quan đến công cụ tài
chính phái sinh hiện nay 73
Kết luận chương 2 75
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TẠI VIỆT NAM
3.1 Đối với chính phủ và Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngân hàng, ngành
nông nghiệp 76
3.1.1 Hoàn thiện cơ chế, khung pháp lý về các công cụ phái sinh,
chiến lược hỗ trợ ngành gạo và các quy định về xuất khẩu gạo. 76
3.1.2 Hỗ trợ từ phía Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam dự báo sự biến
động của thị trường gạo, tỷ giá, để lựa chọn tham gia v ào thị trường
giao sau, phát huy hiệu quả về giá đối với các hợp đồng kỳ hạn. 78
4
3.1.3 Đưa ra mức phí hợp lý và sản phẩm phái sinh hiệu quả cho các
sản phẩm phái sinh để doanh nghiệp có thể thưc hiện được. 80
3.1.4 Xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa gạo phục vụ tạm trữ v à xuất

khẩu 82
3.1.5. Nghiên cứu lai tạo giống lúa có chất l ượng năng suất cao và
đáp ứng biến đổi khí hậu, phù hợp nhu cầu gạo xuất khẩu 83
3.1.6. Hỗ trợ từ Nhà nước, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng
thương mại bằng các giải pháp về tài chính và phòng ngừa rủi ro. 85
3.1.7. Phát triển hình thức bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân 86
3.2 Đối với bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, nông dân 87
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống thu mua, chế biến, kho dự trữ gạo, tại các
nơi có nguồn nguyên liệu lớn 87
3.2.2 Xây dựng, đào tạo đội ngũ có trình độ kiến thức chuyên môn để
phân tích dự báo và quản trị có hiệu quả rủi ro 89
3.2.3 Nâng cao công tác dự báo về nguồn cung cấp nguyên liệu trong
nước, biến động giá gạo thế giới 90
3.2.4 Doanh nghiệp xuất khẩu xây dựng mô hình quản trị rủi ro 91
3.2.5 Nâng cao chất lượng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghi ên cứu
tìm ra các giống lúa tốt. 94
3.2.6 Doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh tìm thị trường, quảng cáo
tiếp thị, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại 96
3.2.7 Xác định rõ mục tiêu và lợi ích của phòng ngừa rủi ro. 97
Kết luận chương 3 98
Kết luận chung 99
Danh mục tài liệu tham khảo 100
Phụ lục
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nước nông nghiệp có nhiều sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn
như gạo, cà phê, thủy sản, cao su, tơ sợi,…Cùng với chính sách mở cửa, hội nhập
với kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta đẩy mạnh đ ược quan hệ ngoại thương phát
triển, tuy nhiên các nhà sản xuất, nhà kinh doanh ở nước ta phải phải đối mặt với

nhiều rủi ro xảy ra hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải b ước vào
một sân chơi mới trong bối cảnh thế giới đầy biến động, bất ổn, khó có thể dự báo.
Điều này là một thách thức lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có hướng đi phù hợp.
Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trong nước ngày càng trở nên sôi động. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008 (trong đó có thị trường hàng hóa, thị trường tài chính, thị trường địa ốc đã phát
triển trên cơ sở nhu cầu ảo, nhu cầu được quyết định bởi các nhà đầu cơ) đã ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Với sự bất ổn về giá cả h àng hóa, tỷ giá, lãi suất gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp xuất nh ập khẩu Việt Nam. Hoạt
động kinh doanh xuất khẩu gạo cũng không nằm ngo ài ảnh hưởng đó.
Cuối tháng 4 năm 2008, giá gạo xuất khẩu cao kỷ lục 1200 USD/tấn trong
vòng 25 năm qua làm giá gạo Việt Nam sốt cao. Năm 2009, nhu cầu gạo th ương
mại giảm so với năm trước, nguyên nhân là do các nước đã mua gạo dự trữ khá
nhiều làm giá mua giảm xuống. Năm nay nhiều n ước được mùa, nên nhu cầu gạo
giảm, giá gạo xuất khẩu giảm. Tỷ giá USD biến động đáng kể, thị tr ường chợ đen
lên đến 20.000đ, tăng xa so với mức trần của nh à nước công bố, lãi suất cho vay
tăng cao gần 21%,….đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp, cho thấy sự
bất ổn của giá cả hàng hóa, thị trường tài chính.
Những điều trên cho thấy có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo hiện nay. Do đó, việc quản trị hiệu quả rủi ro trong kinh doanh
xuất khẩu gạo là điều kiện tiên quyết cho cho sự phát triển bền vững của ng ành gạo
để có thể thích nghi với nền kinh tế thị tr ường, đứng vững và phát triển trong sự bất
ổn của nền kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống lại lý thuyết cơ bản rủi ro, quản trị rủi ro.
6
- Phân tích Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
gạo, xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro đó. Sử dụng công cụ phái sinh để ph òng
ngừa rủi ro tài chính: hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn… cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu gạo.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nhà nước,doanh nghiệp, nông dân
thực hiện có hiệu quả công tác quản trị rủi ro cho ng ành gạo trước thềm hội nhập
quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng quản trị rủi ro, ứng dụng các công cụ phái sinh ở ng ành xuất khẩu
gạo ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Do sự giới hạn trong khuôn khổ đề t ài nghiên cứu, đề
tài này không đi sâu vào các k ỹ thuật định giá các công cụ phái sinh m à chỉ nghiên
về cách thức lựa chọn và thiết kế chương trình quản trị rủi ro tốt nhất cho doanh
nghiệp xuất khẩu gạo và hạn chế các rủi ro xảy ra cho ng ành lương thực, doanh
nghiệp xuất khẩu gạo, nông dân.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra: theo hình thức hỏi và trả lời trực tiếp, để nhận dạng
các rủi ro, tìm ra nguyên nhân, tác giả gởi phiếu điều tra tới các doanh nghiệp đang
xuất khẩu gạo từ Đà Nẵng đến Cà Mau.
- Các phương pháp định tính, phương pháp định lượng, Phương pháp thống kê.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành,
các trang web chuyên ngành và tài chính …)
- Nguồn dữ liệu cơ bản từ doanh nghiệp đang công tác.
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VFA : Hiệp hội Lương thực Việt Nam
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
HSBC : Ngân hàng HSBC
BIDV : Ngân hàng đầu tư phát triển
VCB : Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
AGRIB : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
ICB : Ngân hàng Công thương Việt Nam

ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
Citibank : Ngân hàng Citibank Việt Nam
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐBSH : Đồng Bằng Sông Hồng
HTX : Hợp tác xã
NN- PTNT : Nông nghiệp phát triển nông thôn
OM : Giống lúa mới có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh
GATT : Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
NIC : Nước Công nghiệp mới
AFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
FRA :Thoản thuận lãi suất kỳ hạn
USD : Đồng Đô la Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
EUR : Đồng tiền chung Châu Âu
LSTT : Lãi suất thoản thuận
LSCB : Lãi suất cơ bản
FOB : Giá giao ngay tại cảng
UNDP :Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
D/A : Nhờ thu nhập khẩu
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục
Trang
Bảng 2.1 Diện tích và sản lượng từ năm 1990-2009
39
Bảng 2.2 Sản lượng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu từ năm2000-2009
45
Bảng 2.3 Thống kê thăm dò các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo
49

Bảng 2.4 Thống kê thăm dò ảnh hưởng yếu tố kho, máy móc thiết bị kỹ
thuật
51
Bảng 2.5 Thống kê thăm do ảnh hưởng từ giá gạo thế giới
56
Bảng 2.6 Thống kê thăm dò ảnh hưởng tỷ giá , lãi suất
58
Bảng 2.7 Biên độ tỷ giá từ ngày 01/01/2002 đến T11/2009
60
Bảng 2.8 Thống kê thăm dò ảnh hưởng bởi thay đổi chính sách của nh à
nước về điều hành, quản lý xuất khẩu gạo
62
Bảng 2.9 Thống kê hướng dẫn giá xuất khẩu gạo của VFA
69
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Danh mục
Trang
Hình 1.1 Cơ chế điều hành xuất khẩu gạo ở Thái Lan
30
Hình 2.1 Diện tích và sản lượng từ năm 1990 – 2009
40
Hình 2.2 Mức quan ngại các loại rủi ro của các DN xuất khẩu
43
Hình 2.3 Sơ đồ sản xuất gạo xuất khẩu của Việt Nam
44
Hình 2.4 Xuất khẩu gạo của Việt Nam 2000 -2009
46
Hình 2.5 Top 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam, 2008
47

Hình 2.6 Top 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam, 2009
48
Hình 2.7 Biểu đồ biến động giá cả nguyên liệu trong nước năm 2009
49
Hình 2.8 Biểu đồ biến động giá gạo thế giới từ năm 2002 -2010
53
Hình 2.9 Biểu đồ Giá xuất khẩu gạo bình quân theo tháng của Việt Nam
năm 2009
54
Hình 2.10 Biểu đồ Biến động giá chào bán gạo của một số nước chính từ
năm 2002-2008
55
Hình 2.11 Biểu đồ Biến động giá chào bán gạo của một số nước chính từ
năm 2009-2010
55
Hình 2.12 Biểu đồ diễn biến lãi suất cơ bản từ năm 2000-2010
57
Hình 2.13 Biểu đồ diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
59
10
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO.
1.1 Tổng quan về rủi ro
1.1.1 Khái niệm
Ngày nay có rất nhiều khái niệm về rủi ro, cụ thể một số khái niệm c ơ bản sau:
Theo Frank Knight, học giả Mỹ cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được; theo Malurin Hart McCorty th ì rủi ro là 1 tình trạng trong đó các biến cố xảy
ra trong tương lai có thể xác định được. Trong khi đó, theo tổ chức ti êu chuẩn hóa
thế giới (ISO) rủi ro là sự kết hợp giữa các xác suất xảy ra một sự kiện v à những
hậu quả tiêu cực của sự kiện đó.

Theo quan điểm của hai trường phái lớn:
• Trường phái truyền thống cho rằng rủi ro l à những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc những điều không chắc chắn có thể xả y ra cho con người.
• Trường phái trung hòa lại cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Allan Willett cụ thể rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những
biến cố không mong đợi.
Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu l à những rủi ro có thể đo lường được,
nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc l àm mất đi những cơ hội
sinh lời.
1.1.2 Phân loại rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều loại rủi ro v à ngày càng xuất hiện
thêm nhiều loại rủi ro mới với mức độ phức tạp hơn. Căn cứ rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các nhóm chính sau:
- Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối
với thị trường tài chính do sự thay đổi của các biến số t ài chính: giá cả, lãi suất, tỷ
giá hối đoái
- Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi tr ường
kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp: chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, nh à
cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh
11
- Rủi ro trong hoạt động: là các rủi ro về vi phạm quy định chính sách nội bộ
của công ty hoặc các hoạt động gian lận nh ư: tham ô, mất mát, lãng phí, hư hỏng,
lạm dụng, phá hoại, vi phạm quy chế quản lý, kiểm soát t ài chính, hệ thống thông
tin…
- Rủi ro nguy hiểm/Rủi ro tuân thủ: là các rủi ro liên quan đến pháp luật đó
chính là những việc vi phạm các văn bản pháp luật của nh à nước.
1.2 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu
1.2.1 Rủi ro tỷ giá
Tỷ giá là một trong nguồn gốc rủi ro chính khiến nhiều doanh nghiệp trên thế
giới cũng như các doanh nghiệp trong nước rơi vào lao đao và cũng là nguyên nhân

dẫn đến sự ra đời của rất nhiều công cụ ph òng chống rủi ro ngoại hối. Biến động tỷ
giá có thể tác động đến doanh nghiệp theo nhiều cách v à được đo lường bằng độ
nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá. Nguy c ơ độ nhạy cảm tỷ giá phổ biến nhất m à các
doanh nghiệp xuất khẩu gặp phải như:
+ Xuất khẩu hàng hóa thu về ngoại tệ
+ Các khoản vay bằng ngoại tệ.
+ Các khoản đầu tư nước ngoài.
Nguy cơ rủi ro kiểu này là rất quan trọng bởi vì những biến động ngoại hối có
thể ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguy c ơ rủi ro này có thể định
lượng được và do vậy doanh nghiệp thường hiểu rất rõ về nó.
1.2.2 Rủi ro giá cả hàng hóa
Giá cả các mặt hàng nông hải sản xuất khẩu sẽ bị tác động mạnh do biến động
bất ổn của giá cả thế giới, trong thời gian qua th ường xuyên rơi vào cảnh được mùa
thì mất giá, được giá thì mất mùa.
Việc giá nông, hải sản xuất khẩu sụt giảm tr ên thị trường thế giới trong những
năm sắp đến là điều hoàn toàn có thể xảy ra, một phần do kinh tế thế giới có xu
hướng chững lại, phần khác giá các mặt h àng này còn phụ thuộc quá nhiều vào yếu
tố không thể kiểm soát được như thời tiết chẳng hạn.
12
Công tác dự báo giá còn hạn chế nên việc các doanh nghiệp ký hợp đồng kỳ
hạn gặp không ít rủi ro như: khi doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu thì chỉ dự tính
cơ bản giá nguồn nguyên liệu đầu vào và giá xuất khẩu, nhưng khi thực hiện hợp
đồng thì giá nguyên liệu trong nước tăng gây thua lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Việc rủi ro xuất hiện khi giá sản phẩm xuống thấp hoặc giá đầu v ào tăng gây ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động giá cả h àng
hóa ngày càng trở nên khó lường mà nguyên nhân của nó ngày càng khó xác định
không chỉ ở bản thân hàng hóa đó mà còn ảnh hưởng rất lớn từ các hàng hóa khác.
1.2.3 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những biến động của l ãi suất dẫn đến những
tác động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh. Gây ảnh h ưởng đến nguồn tài trợ

của doanh nghiệp, việc huy động vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn. Việc biến
động của lãi suất có thể tạo ra áp lực làm tăng chi phí của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp nào có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và có
thể lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
Trong những năm qua việc chạy đua l ãi suất của các ngân hàng thương mại
nhiều lúc không tuân theo một qui luật n ào cả. Việc chạy đua lãi suất giữa các ngân
hàng thương mại đã tạo không ít rủi ro cho các doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh các doanh nghiệ p xuất khẩu gạo chủ yếu từ nguồn vốn
vay ngân hàng, nên việc biến động lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.4 Rủi ro cạnh tranh trên thị tường
Trong xuất khẩu luôn phải cạnh tranh với các nước cùng xuất về năng suất,
chất lượng và giá thành.Thế giới được mùa mà tiêu thụ chậm lại nên các nước xuất
khẩu gạo sẽ phải cạnh tranh gay gắt để ti êu thụ được số gạo dôi dư ở nước mình. Sự
cạnh tranh với các nước xuất khẩu gạo Thái Lan, Ấn và cả Trung Quốc về giá cả,
chất lượng ngày càng gay gắt.
Mặt hàng gạo Việt Nam đang có nguy c ơ giảm dần các lợi thế cạnh tranh do tỷ
lệ tổn thất sau thu hoạch cao, công nghệ chế biến thấp, đồng thời ch ưa xây dựng
được thương hiệu xứng tầm (ví dụ ở Thái Lan, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch chỉ
khoảng 7-10%, còn ở Việt Nam, tỷ lệ này chiếm tới 13-16%). Phẩm cấp thấp và sự
13
kém đa dạng về chủng loại cũng là một bất lợi lớn của gạo Việt Nam. Theo số liệu
nghiên cứu của Vụ Xuất nhập khẩu, trong khi gạo chất lượng cao (5-10% tấm) của
Việt Nam được đánh giá là đã tăng đáng kể từ 14,2% năm 1990 lên hơn 40% vào
năm 2000 thì ở Thái Lan, tỷ lệ này thường xuyên chiếm trên 70% tổng lượng xuất
khẩu và tiếp tục tăng do các nhà sản xuất nước này đang nghiên cứu để cho ra đời
những giống mới có chất lượng cao hơn.
Không chỉ trên thị trường thế giới, hạt gạo Việt Nam cũng đang phải chịu sức
ép cạnh tranh ngay trong nước; nhất là tại các thành phố lớn, vẫn có mặt gạo Thái
Lan. Những lợi thế về chi phí lao động thấp đang dần mất đi trong quá trình tăng

trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, b ên cạnh các yếu tố về đảm bảo
chất lượng, giá cả, mẫu mã, kênh phân phối cần phải xây dựng thương hiệu cho
hạt gạo Việt Nam
1.2.5 Rủi ro về công nghệ, chất lượng sản phẩm
Thu hoạch và bảo quản là một trong những khâu quan trọng góp phần nâng
cao sản lượng và chất lượng lúa trong một mùa vụ của những người nông dân. Từ
trước tới nay, việc thu hoạch v à bảo quản lúa của nông dân nước ta phần lớn phụ
thuộc vào phương pháp thủ công. Lúa được làm khô chủ yếu nhờ ánh nắng mặt trời
nên người nông dân chỉ có thể cất giữ đ ược trong một thời gian nhất định.Ở quy mô
lớn hơn, tuy lúa được cất giữ trong những nhà kho nhưng chất lượng của thóc gạo
cũng sẽ không cao bởi điều kiện bảo quản còn quá đơn giản. Với một lượng gạo
xuất khẩu hằng năm khá cao, Việt Nam cần có những quy tr ình cải tiến trong bảo
quản sản phẩm lương thực. Khi thực hiện bảo quản tốt sẽ góp phần quan trọng trong
việc lựa chọn thời điểm xuất khẩu để có đ ược giá cao nhằm đảm bảo lợi ích cho
người nông dân.
Công nghệ chế biến sau gạo, phần lớn công nghệ n ày ở Việt Nam chỉ đạt trình
độ thủ công sản xuất gạo thô phục vụ trong n ước. Trong khi ở Thái Lan, ngo ài phục
vụ một lượng đông đảo khách du lịch nước ngoài cũng như xuất khẩu gạo nguyên
hạt chất lượng cao thì hằng năm, quốc gia này còn xuất khẩu khoảng 150 nghìn tấn
sản phẩm chế biến từ gạo, thu về khoảng 78 triệu USD, t ương đương giá trị của 0,5
triệu tấn gạo xuất khẩu. Mặc dù các nhà máy chế biến gạo xuất khẩu của Việt Nam
có công nghệ và thiết bị ở trình độ tương đương với Thái Lan, song 80% lượng thóc
của Việt Nam lại được xay xát và chế biến tại các cơ sở nhỏ và các hộ nông dân
14
không được trang bị đồng bộ về phơi sấy và kho chứa nên chất lượng gạo chế biến
giảm đi rất nhiều.
Chất lượng gạo chưa ổn định dẫn đến giá bán ra thị tr ường xuất khẩu thấp, đặc
biệt là gạo của Việt Nam luôn bán thấp h ơn gạo Thái Lan xuất khẩu cùng loại từ 30-
40 USD/tấn; gạo chất lượng cao xuất khẩu còn thấp.
1.2.6 Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời

gian trả nợ kéo dài
Rủi ro này phát sinh do nhà nhập khẩu, các ngân hàng đại lý tham gia vào hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ của m ình, thể hiện
qua các hình thức như: gian lận thương mại, người mua chậm thanh toán, thanh
toán không đủ hoặc từ chối thanh toán d ù đã cung ứng hàng hóa, người mua mất
khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản, bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân h àng
đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách h àng của ngân hàng phục vụ nhà nhập
khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của ngân h àng này.
Đối với hoạt động xuất khẩu nông sản của n ước ta thị trường chủ yếu là các
nước nghèo, thời hạn các thanh toán dài đến 540 ngày. Nên rủi ro thanh toán xảy ra
là điều khó tránh khỏi.
1.2.7 Rủi ro tuân thủ
Việc tác động của nhà nước lên một một số ngành xuất khẩu đặc biệt bằng các
hình thức như các hàng rào thuế và phi thuế quan, chính sách thắt chặt tiền tệ, pháp
luật hoặc bằng một số cơ chế điều hành thông qua bộ, ban, ngành, hiệp hội đã ảnh
hưởng tới vốn trong kinh doanh của các nh à sản xuất, nông dân.
Nhà nước có thể tác động trực tiếp v ào thị trường bên ngoài thông qua điều tiết
nguồn cung và điều tiết tiến độ xuất khẩu. Đối với những mặt h àng mà Việt Nam
giữ thị phần lớn trên thị trường quốc tế (như gạo, cà phê, hạt tiêu…), Nhà nước có
thể tăng cường áp dụng các biện pháp như thông tin chiến lược, chiến thuật, kiềm
chế tốc độ bán ra, tham gia các kế hoạch quốc tế về điều tiết nguồn cung trong đi ều
kiện cụ thể… để tác động vào thị trường và giá cả theo hướng có lợi. Các quyết
định về tạm trữ lúa gạo, tạm trữ c à phê trong thời gian qua là thí dụ điển hình của
biện pháp này.
15
Ngoài ra, Nhà nước còn có thể trợ giúp trực tiếp cho các hoạt động xuất khẩ u
thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia triễn lãm, hội chợ, cử
đoàn đi nước ngoài tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, thu thập và cung cấp
thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp về luật lệ, ti êu chuẩn, mẫu mã mà thị trường
đòi hỏi…

1.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Khái niệm quản trị rủi ro có nhiều quan niệm khác nhau, có quan niệm đ ơn
giản cho rằng, quản trị rủi ro đơn thuần là hoạt động mua bảo hiểm, tức l à các
doanh nghiệp chuyển một phần gánh nặng rủi ro m à mình có thể sẽ mắc phải cho
các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý nhằm hạn
chế các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát, đấy l à quá trình xem xét
toàn bộ hoạt động của tổ chức, xác định các nguy c ơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra các
nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị những h ành động thích hợp để hạn chế các rủi ro
đó ở mức thấp nhất.
Ngày nay trên thế giới có rất nhiều bất ổn diễn ra đặc biệt l à những bất ổn
trong giá cả hàng hóa và các biến số tài chính ngày càng thay đổi theo những chiều
hướng khó có thể dự báo được, những bất ổn đó tác động đến kết quả sản suất kinh
doanh của các công ty. Do bất ổn ng ày càng tăng lên đã làm xuất hiện nhu cầu tìm
ra phương pháp quản lý rủi ro chủ động hơn thay vì chỉ là tìm cách dự báo chính
xác những thay đổi đó.
1.3.2 Nguồn rủi ro
1.3.2.1 Môi trường vật chất
Một trong những nguồn rủi ro cơ bản nhất là môi trường vật chất xung quanh
ta. Động đất, hạn hán, mưa dầm đều có thể dẫn đến tổn thất. Ở Đồng bằng sông Cửu
Long, bảo lũ là mối đe dọa thường xuyên với người cũng như các doanh nghiệp.
Chúng ta đang ngày càng trở nên bất lực hơn khi chưa hiểu hết về môi trường sống,
các ảnh hưởng của chúng ta đối với nó, cũng nh ư nó đối với chúng ta. Đây chính là
nguyên nhân chủ yếu của nguồn rủi ro này.
16
Môi trường vật chất cũng có thể là nguồn phát sinh các rủi ro suy đoán, chẳng
hạn như đối với nông nghiệp, du lịch, đầu t ư bất động sản
1.3.2.2. Môi trường xã hội
Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, cấu trúc xã hội, các định

chế …là nguồn rủi ro thứ hai. Ở Mỹ có nhiều ng ành kinh tế phát triển nhưng tại sao
lại không thể phát triển ở Việt Nam, điều n ày có thể lý giải là do môi trường xã hội,
các phong tục tập quán cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh.
1.3.2.3 Môi trường chính trị
Trong một đất nước môi trường chính trị cũng có thể l à nguồn rủi ro quan
trọng. Chính sách của một tổng thống có thể ảnh h ưởng nghiêm trọng lên các tổ
chức (cắt giảm ngân sách địa phương, ban hành quy định mới về xử lý chất thải độc
hại ). Trên phương diện quốc tế, môi trường chính trị còn phức tạp hơn. Không
phải tất cả các quốc gia đều dân chủ trong cách điều h ành, nhiều nơi có những chính
sách rất khác nhau trong kinh doanh. Một số nước, chính sách thuế thay đổi li ên tục
hay tài sản nước ngoài có thể bị nước chủ nhà tịch thu.
Môi trường chính trị bao gồm sự ổn định về chính trị, an ninh, an to àn cho
doanh nghiệp, người dân. Một quốc gia thường xuyên thay đổi chính sách, thường
xuyên có đảo chính, chiến tranh, bạo loạn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, b ãi công. đình
công, thường xuyên có sự can thiệp thiếu chuẩn mực v ào thị trường, chính sách bị
các nhóm lợi ích mờ ám chi phối, phân biệt đối xử, tham ô, hối lộ trầm trọng đều
gây nguy cơ rủi ro cho các doanh nghiệp khiến họ thiếu niềm tin kinh doanh, mất
động lực đầu tư gây hại cho cả nền kinh tế, xã hội.
Môi trường chính trị cũng có thể có tác động tích cực đến những chính sách t ài
chính và tiền tệ, luật pháp, giáo dục hay thuế
1.3.2.4 Môi trường luật pháp
Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật. Luật pháp không phải chỉ đề ra
các chuẩn mực và biện pháp trừng phạt, vấn đề là bản thân xã hội có thể xem xét
được hết các chuẩn mực này hay không. Môi trường luật pháp của Việt Nam còn có
17
đặc điểm là không ổn định, có nhiều sơ hở và không nhất quán. Đây là nguồn rủi ro
quan trọng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam v à làm cho chúng ta ít thu hút đư ợc
nguồn đầu tư nước ngoài so với các nước khác trong khu vực. Ở mức độ quốc tế
còn phức tạp hơn vì các chuẩn mực luật pháp có thể thay đổi rất nhiều, mỗi n ơi có
những hệ thống luật khác nhau. Môi tr ường luật pháp cũng tạo ra các kết quả tích

cực như cung cấp môi trường xã hội ổn định, bảo vệ các quyền của ng ười dân.
1.3.2.5 Môi trường hoạt động
Quá trình hoạt động của tổ chức có thể l àm phát sinh rủi ro, các chương trình
khuyến mãi, tuyển dụng, sa thải nhân viên có thể gây ra các rủi ro về pháp lý.
Quá trình sản suất có thể đưa công nhân đến thiệt hại về vật chất. Các hoạt
động của tổ chức cũng có thể gây tổn hại cho môi tr ường. Trong môi trường kinh
doanh quốc tế có thể gặp các rủi ro do hệ thống vận chuyển không tin cậy…. Về
khía cạnh rủi ro suy đoán thì môi trường hoạt động cuối cùng sẽ đưa ra một sản
phẩm hay dịch vụ mà từ đó tổ chức sẽ thành công hay thất bại.
1.3.2.6 Môi trường kinh tế
Sự phát triển rộng lớn của thị tr ường toàn cầu đã tạo ra môi trường bao trùm
tất cả các nước, môi trường kinh tế thường được quyết định do môi trường chính trị.
Tình trạng lạm phát, suy thoái, đình đốn hiện nay là các yếu tố của hệ thống kinh tế
mà không quốc gia nào có thể kiểm soát nổi. Kinh tế của Mỹ tr ì trệ gây xáo trộn cho
nền kinh tế các nước khác thông qua việc điều chỉnh l ãi suất của Quỹ dự trữ liên
bang.
Một nền kinh tế khoẻ là một nền kinh tế có sức đề kháng cao, có khả năng giải
quyết khủng hoảng một cách tốt nhất theo h ướng minh bạch, chi phí thấp, tính bền
vững cao. Một môi trường kinh tế, nơi thường xuyên có khủng hoảng, lạm phát
triền miên, giá cả thất thường, cung cầu bất ổn, tỷ giá thay đổi chóng mặt, hàng hóa
dịch vụ khan hiếm (thật và giả), độc quyền không kiểm soát đ ược, cạnh tranh công
bằng chỉ nằm trên giấy là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp. Ngo ài ra, xét từ
một góc độ khác, các thách thức đến từ một nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự
thay đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin cũng sẽ l à những
rủi ro cho những doanh nghiệp thiếu khả năng thích ứng với đổi mới.
18
1.3.2.7 Vấn đề nhận thức
Trong kinh doanh cần phải được sự nhất trí của nhiều người thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau. Chẳng hạn một hội đồng gồm tr ưởng phòng kinh doanh, trưởng
phòng kỹ thuật và kế toán trưởng họp để thông qua một sản phẩm mới. Sản phẩm

có thể có nhiều hứa hẹn nhưng do mỗi người nhìn vấn đề theo một góc độ chuy ên
môn của mình nên không nhất trí được. Rủi ro đó xuất phát từ nhận thức. Năng lực
của nhà quản trị rủi ro trong việc hiểu, xem xét, đo l ường, đánh giá không phải lúc
nào cũng hoàn hảo. Việc nhận thức về rủi ro và thực tế là hai mặt hoàn toàn khác
nhau. Vấn đề nhận thức là câu hỏi quan trọng nhất trong việc nhận diện v à phân tích
rủi ro, vì những phân tích đó đòi hỏi trả lời những câu hỏi như: “Làm sao hiểu được
những ảnh hưởng lên tổ chức?” hay “Làm sao biết được cái mình nhận thức là đúng
với thực tế”.
Các yếu tố mạo hiểm và hiểm họa phát sinh từ nguồn rủi ro n ày nhiều vô kể.
Có cái có thể tưởng tượng được, có cái không. Một vài hiểm họa có thể phát sinh từ
hơn một nguồn rủi ro, lửa chẳng hạn, có thể phát sinh từ môi tr ường vật chất (sự nẹt
lửa) hay môi trường xã hội (sự đốt phá).
1.3.3 Nhận diện rủi ro
Để quản trị rủi ro, trước hết phải nhận diện được tất cả các rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gặp phải. Những rủi ro n ày thường nằm trong 2 nhóm: rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính.
Đối với hầu hết các tổ chức phi tài chính thì rủi ro kinh doanh liên quan đến
các hoạt động sản xuất và bán hàng. Nhìn chung những rủi ro kinh doanh thường
không thể phòng ngừa được bởi chúng “không mua đi bán lại đ ược”. Đối với rủi ro
tài chính (hay rủi ro kiệt quệ tài chính) là loại rủi ro mà một doanh nghiệp gặp phải
do đối mặt với những độ nhạy cảm từ các nhân tố thị tr ường như lãi suất, tỷ giá, giá
cả hàng hóa và chứng khoán. Hầu hết các rủi ro t ài chính có thể quản trị rủi ro được
bởi có nhiều thị trường lớn và một thị trường hiệu quả mà thông qua đó những rủi
ro này có thể được trao đổi cho nhau.
19
Khi xác định những rủi ro nhà quản trị rủi ro cần xác định những rủi ro n ào có
thể phòng ngừa và những rủi ro nào doanh nghiệp “được trả tiền” để có được rủi ro
như: phát triển sản phẩm, sản xuất, marketing và những rủi ro nào “không được đền
bù” để gánh lấy nó. Hầu hết các doanh nghiệp thấy rằng họ xứng đáng đ ược bù đắp
cho việc gánh chịu những rủi ro liên quan đến các hoạt động kinh doanh chủ yếu

của mình như phát triển sản phẩm, sản xuất, và marketing. Tuy nhiên, hầu hết các
công ty cũng thấy rằng họ không được bù đắp cho việc gánh chịu những rủi ro
không phải là trọng tâm đối với công việc kinh doanh nh ư: lãi suất, tỷ giá, giá cả
hàng hóa.
Việc xác định những rủi ro nào cần được quản trị rủi ro là tính trọng yếu của
khoản lỗ tiềm năng có thể xảy ra đối với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không
phòng ngừa đối với rủi ro. Để quản trị rủi ro tối ưu của doanh nghiệp phải được cân
nhắc giữa lợi ích so với chi phí quản trị rủi ro.
1.3.4 Đánh giá chi phí của hoạt động quản trị rủi ro tr ên phương
diện chi phí phát sinh do không thực hiện hoạt động quản trị rủi ro
Chi phí cho hoạt động quản trị rủi ro đôi khi khiến nh à quản trị lưỡng lự khi
quyết định thực hiện quản trị rủi ro v ì chiến lược quản trị rủi ro thực sự là rất tốn
kém, nhưng cũng phải xét đến mặt khác của chiến l ược này.
Để đánh giá chính xác chi phí quản trị rủi ro, nh à quản trị rủi ro phải xem xét
chúng trên phương diện chi phí tiềm ẩn của quyết định không thực hiện quản trị rủi
ro. Trong hầu hết các trường hợp, chi phí tiểm ẩn này là tổn thất tiềm năng mà
doanh nghiệp phải gánh chịu hết các yếu tố thị tr ường như lãi suất, tỷ giá hối đoái,
dao động theo chiều hướng xấu. Trường hợp này thì chi phí quản trị rủi ro phải
được đánh giá giống như phương thức đánh giá chi phí của một hợp đồng bảo hiểm,
tức là so với khoản tổn thất tiềm năng.Trong những tr ường hợp khác, các giao dịch
phái sinh là những thay thế cho việc thực hiện một chiến l ược tài chính theo kiểu sử
dụng phương pháp truyền thống. Trong hầu hết các trường hợp khi các chiến lược
phái sinh được sử dụng thay thế cho các giao dịch truyền thống th ì đó là bởi vì chi
phí rẻ hơn.
20
1.3.5 Sử dụng phương thức đánh giá để đánh giá hiệu quả của hoạt
động quản trị rủi ro
Một trong những yếu tố là nhà quản trị rủi ro doanh nghiệp đưa ra để không
thực hiện quản trị rủi ro là ngại phải báo cáo những khoản lỗ về giao dịch phái sinh.
Những lo ngại này phản ánh sự nhầm lẫn về chuẩn mực thích hợp đ ược sử dụng để

đánh giá hiệu quả của một doanh nghiệp quản trị rủi ro
Chìa khóa để đánh giá một cách chính xác hiệu quả của tất cả các giao dịch
phái sinh, kể cả quản trị rủi ro, nằm ở chỗ thiết lập mục ti êu hợp lý ngay từ ban đầu.
Thí dụ: một nghiệp vụ hoán đổi theo l ãi suất cố định được thay thế cho phát
hành trái phiếu có lãi cố định có lãi cố định. Cho dù điều kiện thị trường nào, thì các
lưu chuyển tiền tệ theo nghiệp vụ hoán đổi sẽ phản ánh l ưu chuyển tiền tệ của trái
phiếu. Do vậy bất kỳ khoản tiền n ào bị mất do nghiệp vụ hoán đổi cũng sẽ bị mất đi
nếu doanh nghiệp thay vào đó bằng cách phát hành trái phiếu. Chỉ khi nào hiệu quả
của nghiệp vụ hoán đổi được đánh giá trên phương diện mục tiêu ban đầu của ban
quản trị (tức là lặp lại các lưu chuyển tiền tệ của trái phiếu) thì chúng ta mới có thể
xác định một cách chính xác nghiệp vụ hoán đổi l à có thành công hay không.
1.3.6 Chương trình quản trị rủi ro không nên dựa vào quan điểm thị
trường của bạn
Nhiều nhà quản trị rủi ro doanh nghiệp cố gắng xây dựng các nghiệp vụ quản
trị rủi ro dựa trên quan điểm của họ về lãi suất, tỷ giá hối đoái, hay một số nhân tố
thị trường khác. Tuy nhiên, chỉ có thể có được quyết định quản trị rủi ro hiệu quả
nhất khi các nhà quản trị rủi ro thừa nhận rằng những chuyển động của thị tr ường là
không thể dự đoán trước được. Nghiệp vụ quản trị rủi ro là tìm cách giảm thiểu rủi
ro, chứ không nên thực hiện một canh bạc theo h ướng chuyển động của giá trị thị
trường.
Việc ứng dụng các công cụ quản trị rủi ro một cách thích hợp cho từng mục
đích cụ thể và lựa chọn thời điểm quản trị rủi ro thích hợp. Một nhà quản trị không
thích rủi ro thì họ cũng cần đưa ra quan điểm của thị trường (về tỷ giá, diễn biến giá
cả theo quản điểm của công ty) để ra quyết định khi n ào thực hiện nghiệp vụ quản
trị rủi ro.
21
1.3.7 Nắm rõ các công cụ quản trị rủi ro
Yếu tố cuối cùng cản trở nhiều nhà quản trị rủi ro doanh nghiệp không thực
hiện quản trị rủi ro là việc thiếu hiểu biết về sản phẩm phái sinh. Một số nhà quản
trị cho rằng các sản phẩm phái sinh l à những công cụ quá phức tạp để t ìm hiểu.

Thực tế là hầu hết các giải pháp giao dịch phái sinh đ ược xây dựng từ hai công cụ
cơ bản: hợp đồng kỳ hạn và quyền chọn, mà cấu thành nên là những khối cơ bản
sau
Hợp đồng kỳ hạn Quyền chọn .
Nghiệp vụ hoán đổi Giá trần
Hợp đồng kỳ hạn Giá sàn
Thoản thuận lãi suất kỳ hạn(FRA) Quyền chọn bán
Khối cấu trúc Quyền chọn mua
Quyền chọn hoán đổi
Nhà quản trị nào nắm được những nghiệp vụ này đều thấy rằng thực chất chỉ
sự kết hợp một cách không quá phức tạp lắm giữa hai công cụ c ơ bản.
1.3.8 Kiểm soát rủi ro và phòng ngừa rủi ro
Cũng như tất cả các hoạt động tài chính khác, chương trình quản trị rủi ro cần
có hệ thống các chính sách nội bộ, các quy tr ình và công cụ kiểm soát để đảm bảo
chúng được sử dụng một cách hiệu quả .
Việc kiểm soát và phòng ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,
công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc
giảm thiểu những tổn thất, những ảnh h ưởng không mong đợi có thể đến với tổ
chức. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro gồm c ó:
1.3.8.1 Các biện pháp né tránh rủi ro
Là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguy ên nhân làm phát sinh tổn
thất, mất mát có thể có. Để né tránh rủi ro có thể sử dụng một trong hai biện pháp:
chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra, né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên
nhân gây ra rủi ro.
22
1.3.8.2 Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất
Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc
giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất bao
gồm: tập trung tác động vào chính mối nguy cơ để ngăn ngừa tổn thất, tác động vào
môi trường rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi ro.

1.3.8.3 Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:
Đây là biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại,
bao gồm: cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực
hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, dự phòng, phân tán rủi ro.
1.3.8.4 Tài trợ rủi ro
Nhằm bù đắp những thiệt hại mất mát khi có tổn thất xảy ra. Các biện pháp t ài
trợ gồm có:
- Tự khắc phục rủi ro: là phương pháp người, tổ chức bị rủi ro tự mình thanh
toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là vốn tự có của chính tổ chức đó v à các
khoản đi vay.
- Chuyển giao rủi ro bằng cách chuyển t ài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến
cho người, tổ chức khác và thông qua con đường ký hợp đồng với người, tổ chức
khác trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro không chuyển giao t ài sản cho người
nhận rủi ro (mua bảo hiểm) hoặc đa dạng hóa rủi ro.
1.3.9 Quản trị rủi ro tài chính
Quản trị rủi ro tài chính là việc quản trị rủi ro kinh doanh v à rủi ro tài chính.
Nhìn chung những rủi ro kinh doanh thường không thể phòng ngừa được bởi chúng
“không mua đi bán lại được” nên hầu hết các doanh nghiệp đều quen với việc chấp
nhận rủi ro kinh doanh; còn hầu hết các rủi ro tài chính có thể quản trị rủi ro được
bởi vì có sự tồn tại của nhiều thị trường lớn và một thị trường hiệu quả mà thông
qua đó những rủi ro này có thể được trao đổi cho nhau.
Những biến động không thể dự đoán tr ước của tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa
không những có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp m à còn có thể định
đoạt liệu công ty có thể tồn tại hay không, d ù một công ty đang điều hành tốt cũng
có khả năng rơi vào tình trạng phá sản.
23
Những thay đổi trong tỷ giá có thể tạo ra những đối thủ mạnh mới, hay những
thay đổi bất thường của giá cả hàng hóa có thể làm người tiêu dùng chuyển hướng
sang sử dụng các sản phẩm thay thế. Biến động l ãi suất cũng tạo ra áp lực làm tăng
chi phí của doanh nghiệp hoặc có thể lâm v ào tình trạng kiệt quệ tài chính.

Trong một chừng mực nhất định, các công cụ t ài chính hiện nay cho phép
chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó.
Chẳng hạn như với việc phát triển các sản phẩm phái sinh, một nh à xuất khẩu Việt
Nam có thể chuyển giao rủi ro tỷ giá của mình cho một công ty có mức dễ bị tổn
thương theo chiều ngược lại hoặc cho một ngân h àng nào đó. Nhờ vậy Công ty xuất
khẩu có thể chuyên tâm vào công việc kinh doanh của mình.
Việc quản trị rủi ro tài chính được thực hiện bằng cách sử dụng các giao dịch
trên bảng cân đối kế toán như: quản trị độ nhạy cảm của tỷ giá, vốn bằng các h ình
thức sử dụng nguồn tài trợ ở nước của đối thủ cạnh tranh, chuyển việc sản suất kinh
doanh ra nước ngoài nhưng thực hiện quản trị rủi ro như vậy thì rất tốn kém. Thay
vào đó, rủi ro tài chính có thể quản trị bằng cách sử dụng các công cụ ngo ài bảng
cân đối kế toán như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau, quyền chọn, hoán đổi
gọi chung là công cụ phái sinh, nó có lợi nhuận phát sinh từ lợi nhuận chính bản
thân các công cụ này hoặc bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh, các công ty v à
cá nhân có thể chuyển bất cứ rủi ro nào mà họ không mong muốn cho người khác
hoặc là các rủi ro bù đắp hoặc là muốn thừa nhận rủi ro đó.
1.3.9.1 Hợp đồng kỳ hạn
Là công cụ lâu đời nhất, và có lẽ vì lí do đó mà nó ít phức tạp nhất. Hợp đồng
kỳ hạn là hợp đồng giữa hai – người mua và người bán để mua hoặc bán tài sản vào
một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Hai bên ký hợp đồng
kỳ hạn phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với nhau, nếu v ào ngày đáo hạn giá thực tế
cao hơn giá thực hiện thì người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm đ ược lợi nhuận ngược lại
nếu giá thấp hơn sẽ chịu một khoản lỗ
Thứ 1: nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi
ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ được
đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. V ì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một
cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
24
Thứ 2, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng. Rủi
ro này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc là người

chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.
Thứ 3, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ đ ược giao nhận vào ngày nào đáo hạn
của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc
trong thời hạn của hợp đồng. Vậy n ên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa
nhiều rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh.
Mặc dù thị trường kỳ hạn tồn tại đã lâu đời nhưng chúng cũng chưa được quen
thuộc với mọi người. Không giống như thị trường quyền chọn, chúng không có
phương tiện thực sự phục vụ cho giao dịch v à không có một nơi nào hoặc một công
ty nào tổ chức riêng như một thị trường. Các hợp đồng kỳ hạn hoàn toàn được giao
dịch trên thị trường OTC. Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và rộng khắp trên
toàn thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các công ty và các
chính phủ. Hai bên ký hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với nhau,
tức mỗi bên phải chấp nhận rủi ro tín dụng của bên kia.
1.3.9.2 Hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau cũng là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, để
mua bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay.
Các hợp đồng giao sau ngày được giao dịch trên sàn giao sau và chịu quá trình
thanh toán hằng ngày. Hợp đồng giao sau tiến triển từ hợp đồng kỳ hạn n ên có
những điểm giống với hợp đồng kỳ hạn. Về bản chất, chúng giống tính thanh khoản
của hợp đồng kỳ hạn.
Giống như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều, rủi ro
tín dụng, tức người sở hữu hợp đồng hoặc là người được nhận hoặc là người phải
chi trả. Nhưng khác biệt rõ nhất với thị trường kỳ hạn là thị trường giao sau sử dụng
2 công cụ để loại bỏ rủi ro này.
Hợp đồng giao sau rất giống với một danh mục các hợp đồng kỳ hạn. Tuy
nhiên, hợp đồng giao sau và một danh mục các hợp đồng kỳ hạn chỉ giống nhau khi
lãi suất là có thể xác định trước, tức là biết được một cách chắc chắn. V ào lúc đóng
cửa mỗi ngày, các hợp đồng giao sau mang tính kỳ hạn đang tồn tại sẽ được thanh
toán cũng như 1 hợp đồng mới được ký kết. Tính chất thanh toán h àng ngày kết hợp

×