Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ÔNG ÍCH KHIÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.73 KB, 111 trang )

‘“‘HUTECH
HUTECH
University

Đại học Công nghệ Tp.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TỐN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ƠNG ÍCH KHIÊM

Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chun ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Võ Tường Oanh
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1211191284

: Trịnh Như Ý
Lớp: 12DTDN02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


‘“‘HUTECH
HUTECH
University



Đại học Công nghệ Tp.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TỐN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ƠNG ÍCH KHIÊM

Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chun ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Võ Tường Oanh
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1211191284

: Trịnh Như Ý
Lớp: 12DTDN02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do em thực hiện. Các số liệu và kết quả
nghiên
cứu trong bài luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được ai sử dụng để công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của

mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày.......tháng........năm 2016
Sinh viên

Trịnh Như Ý

3


LỜI CẢM ƠN
Đây là bài luận văn tốt nghiệp đánh dấu những trải nghiệm thực tế, những khó khăn
cũng như là những nỗ lực hết mình của bản thân em. Trong suốt q trình thực tập để
hồn
tất bài luận này, em đã nhận được sự đóng góp quý báu từ Cơ và các anh chị. Với lịng
biết
ơn sâu sắc em xin gởi lời cảm ơn tới:
Quý thầy cô Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện cho em thực hiện
khóa luận.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến Cơ Võ Tường Oanh - người đã nhiệt tình hướng
dẫn em trong cách nghiên cứu vấn đề và trong q trình hồn thành bài luận.
Ngồi ra, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Ơng Ích Khiêm và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
Với kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ Quý thầy cô và
các
anh chị tại ngân hàng.
Cuối cùng, em xin gửi đến Quý thầy cô và ban lãnh đạo, các anh chị Ngân hàng
TMCP
Á Châu - chi nhánh Ơng Ích Khiêm lời chúc sức khỏe và thành cơng trong cơng việc.
TP.Hồ Chí Minh, ngày......tháng........năm 2016

Sinh viên

Trịnh Như Ý


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THựC TẬP
Tên đo’n vị thực
Địa chỉ: .... JJicl..'0.(^..íX,.GL...kJLiĐiện thoại liên lạc: ..i.CẨ)....&4.O.G..5.5.GX2..............................................................
Email: ..............................................................................................................................
NHẬN XÉT VÈ QUÁ TRÌNH THựC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên:.......^IR4íM.tÌ...CAHl2...2ự............................................................
MSSV: 1.SẴ.1LÌ..11XX4.................................................................................................
Lóp: ........ÂíẲ.Ù.T.D.Ĩ?À.Q.4..........................................................................................
Thời gian thực tập tại đơn vị: Từc2.Ỹ./OẲy.óLc3ế- đến ...JLÌ./.ŨLS^./.«2.Ỉ4.JC
Tại bộ phận thực tập: ......ỊS..■p'i’xfuA...ẤXMXQI..Cũi..ữ&GXÍ)...................
Trong q trình thực tập tại đơn vị sinh viên đa thể hiện:
4. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
á Tốt □ Khá □ Trung bình □ Khơng đạt
5. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị:
>3 buổi/tuần □ 1 -2 buổi/tuần □ ít đến đơn vị
6. Báo cáo thực tập phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị:
[í Tốt □ Khá □ Trung bình □ Khơng đạt
7. Nấm bắt được những quy trình nghiệp vụ chun ngành (Ke tốn, Kiểm
tốn, Tài chính, Ngân hàng, ...):
Tốt □ Khá □ Trung bình □ Khơng đạt
TP.HCM, Ngày.iÀ tháng. -OS- năm 2016

Đon vị thực tập
ê

Ỳ/NGANH
Co*/ THƯƠNG
MẠI

à CH

CHI NH

■T.PM
9X0NG ÍCH
KHlĩ

i:
N
H

và đóng dấu)^1^


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN TIẾNG VIỆT


1

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2

ACB Ơng Ích Khiêm/ OIK

3

TMCP

Thương mại cổ phần

4

KHCN

Khách hàng cá nhân

5

RRTD

Rủi ro tín dụng

6


NHTM

Ngân hàng thương mại

7

VN

Việt Nam

8
9

NHNN
NHTMCP

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần

10

KH

Khách hàng

11
12

NH
TSTC


Ngân hàng
Tài sản thế chấp

13

BĐS

Bất động sản

14

CN

Chi nhánh

15

PGD

Phịng giao dịch

16

DN

Doanh nghiệp

17
18


KHDN
HĐTD

Khách hàng doanh nghiệp
Hợp đồng tín dụng

19

PFC

Chun viên tư vấn tài chính cá nhân

20

TSĐB

Tài sản đảm bảo

21

PFC - L

Trưởng bộ phận tư vấn tài chính cá nhân

22

CBTD

Cán bộ tín dụng


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi
nhánh Ơng Ích Khiêm

6


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỊ



MỤC LỤC
2.4.1.1
viii

2.4.1.2


2.4.1.3..................................................................................................................................
2.4.1.4
PHỤ LỤC

1
0


2.4.1.5CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài
2.4.1.6

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của ngân hàng,



vai

trị quan trọng trong việc mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, giúp ngân hàng
mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh, đó là việc làm khơng thể thiếu nhằm đảm bảo cho
sự sống cịn và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, dù đem lại nguồn thu nhập cho các
ngân hàng nhưng hoạt động tín dụng cũng chính là lĩnh vực đem lại rủi ro nhiều nhất. Hậu
quả của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thường rất nghiêm trọng: làm tăng thêm chi
phí cho ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hay mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm
tổn hại đến vị thế và uy tín của ngân hàng, thậm chí là phá sản. Vì vậy, trước sự thay đổi
của các yếu tố khách quan và ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan thì nguy cơ rủi ro tín
dụng sẽ càng cao và cần phải được quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt phải kể đến là hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân, vì số lượng người vay này rất đông - thường chiếm 2/3 khách
hàng của ngân hàng.
2.4.1.7

Nhận thấy vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến rủi ro

tín

dụng

đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Ơng Ích Khiêm”.
Bởi việc tìm ra các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân là cần

thiết, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng.
- Từ phương pháp nghiên cứu định tính (thống kê mô tả mẫu nghiên cứu) và phương
pháp nghiên cứu định lượng (phần mềm SPSS 20.0) để xác định những nhân tố tác
động
đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ACB Ơng Ích Khiêm.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu các nhân tố tác động trên.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố chủ quan nào tác động đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại ACB Ơng Ích Khiêm?
- Làm gì để hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân?
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
11


- Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện tại ACB Ông Ích Khiêm. Thu thập lấy dữ liệu
các hồ sơ vay khách hàng cá nhân phát sinh từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2015 vẫn
còn
dư nợ và hồ sơ vay phải do các chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân tại ACB Ơng
ÍchKhiêm thẩm định tín dụng (thuận tiện cho việc thu thập dữ liệu kinh nghiệm của
cán

bộ

tín

dụng). Bởi do các khoản vay của khách hàng cá nhân tại ngân hàng phần lớn dưới 5 tỷ
đồng, vì thế các PFC có kinh nghiệm làm việc từ 1 năm trở lên sẽ được thẩm định tín
dụng.

- Đối tượng nghiên cứu: Dựa vào cơ sở lý luận và mơ hình của các nghiên cứu trước,
có thể thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Tuy nhiên do hạn chế về
nguồn thu thập dữ liệu, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các nhân tố chủ quan là từ
phía
ngân hàng và khách hàng tác động đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
OIK,
trong đó nghiên cứu tập trung vào 9 nhân tố chính: tuổi, vị trí cơng tác, trình độ học
vấn,
tình trạng hơn nhân, người phục thuộc, nghề nghiệp, thu nhập bình quân của khách
hàng
cá nhân, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của
khách
hàng cá nhân.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Kế thừa các nghiên cứu trước đây để lựa chọn và
xác định các biến độc lập chủ quan tác động đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân, từ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết kèm theo. Tiếp đến là thống

mô tả mẫu nghiên cứu theo cơ cấu mẫu của từng biến độc lập với biến phụ thuộc.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Đề tài sử dụng mơ hình hồi quy Logistic với
những số liệu thứ cấp từ các báo cáo và hồ sơ vay của khách hàng cá nhân tại Bộ phận

vấn tài chính cá nhân của ACB Ơng Ích Khiêm. Sau đó, tập hợp và xử lý số liệu trên
phần
12


mềm SPSS 20.0 để xác định các nhân tố chủ quan tác động đến rủi ro tín dụng.
1.6 Kết cấu đề tài
2.4.1.8


J CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

2.4.1.9

J CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN

TỐ

TÁC

ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.4.1.10

J CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1.11

J CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.4.1.12

J CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

13


2.4.1.13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN


TỐ

TÁC

ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.1 Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân
2.1.1

Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

2.4.1.14 Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cho vay. Từ cách tiếp cận đơn
giản:

cho

vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng chuyển giao cho Khách hàng một
khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc
có hồn trả cả nợ gốc và lãi; đến cách tiếp cận phức tạp hơn: cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc
có hồn trả cả gốc và lãi.
2.4.1.15 Từ khái niệm cho vay, ta có thể rút ra khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
cũng



một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng hay còn gọi là bên cho vay sẽ chuyển giao
cho khách hàng cá nhân hay còn gọi là bên vay một khoản tiền để sử dụng cho mục đích
như sinh hoạt tiêu dùng, mua, xây, sửa nhà v.v... và được xác định thời gian vay rõ ràng

theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với ngun tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.2

Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

- Số lượng khách hàng cá nhân rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi,...
thường chiếm 2/3 khách hàng của ngân hàng.
- Phục vụ cho nhu cầu đời sống và nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số dân
chúng.
- Nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung hạn.
- Các khoản cho vay KHCN thường có thời hạn tương đối dài, tạo điều kiện cho khách
hàng trong việc trả nợ.
- Các thơng tin tài chính và phi tài chính của KHCN được sử dụng cho việc phân tích
thường khơng chính xác, khơng rõ ràng và khơng chắc chắn. Điều đó làm cho khoản
vay
có rủi ro lớn hơn so với cho vay KHDN.

14


- Nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi
vay. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan về
tương

lại

vì vậy họ thường có nhu cầu chi tiêu nhiều hơn để phục vụ đời sống và công việc.
Ngược
lại, khi nền kinh tế suy thối thì các khách hàng này thường có xu hướng giảm tiêu
dùng,giảm đầu tư sản xuất kinh doanh,... thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn

chế

vay

mượn từ ngân hàng.
- Khách hàng cá nhân thông thường chỉ quan tâm đến số tiền phải thanh toán hàng
tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
2.1.3

Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân

2.4.1.16 Hiện nay, các NHTM được đề cập trong bài ở đây là các NHTMCP, đã và đang
phát
triển các sản phẩm tín dụng khá đa dạng và phong phú dành cho khách hàng cá nhân. Tiêu
biểu cho các NHTMCP lớn như ACB, Sacombank, Đông Á,... Các sản phẩm tín dụng dành
cho KHCN tập trung vào các nhóm chính sau đây:
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, chi tiêu trong gia đình
của khách hàng. Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của KH mà ngân hàng sẽ cho vay
với
số tiền phù hợp và tùy đối tượng khách hàng cụ thể mà NH sẽ xem xét có cần hay
không
cần tài sản thế chấp.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí
nội thất nhà ở của khách hàng. Tùy vào nhu cầu, tài sản thế chấp và khả năng trả nợ
của
khách hàng mà ngân hàng sẽ cho vay với số tiền phù hợp. Thời hạn vay xây dựng, sữa
chữa
nhà tối đa lần lượt là 10 năm và dao động từ 5 - 7 năm, tùy vào từng trường hợp cụ thể

ngân hàng quy định.

- Cho vay mua nhà và căn hộ: nhằm hỗ trợ khách hàng có nhu cầu về nhà, căn hộ để
“an cư lạc nghiệp” và cần sự hỗ trợ tài chính. Số tiền cho vay tối đa sẽ dao động từ
15


70%

-

100% giá trị nhà/căn hộ mua và thời hạn cho vay tối đa dao động từ 10 - 20 năm, tùy
vào
từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng quy định. Sản phẩm này địi hỏi khách hàng phải

TSTC là bất động sản hoặc có thể chính là tài sản mà KH vay tiền để mua.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: sản phẩm này hỗ trợ khách hàng có nhu cầu bổ sung
vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh hay để thanh toán tiền vật
tư,
hàng hóa, ngun vật liệu và các chi phí cần thiết, hoặc để thanh tốn tiền mua sắm
máy
móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc muốn mở rộng quy mô sản xuất
kinh
doanh,. Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng mà ngân hàng sẽ xem xét
và cung cấp số tiền vay hợp lý cũng như thời hạn vay phù hợp.

16


- Cho vay mua xe cơ giới: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải
nhưng chưa đủ tiền để đáp ứng. Số tiền cho vay tối đa sẽ dao động từ 70% - 100% giá
trị

xe mua và thời hạn cho vay tối đa dao động từ 5 - 7 năm, tùy vào từng trường hợp cụ
thểmà ngân hàng quy định. Sản phẩm đòi hỏi phải có TSTC là BĐS hoặc chính
phương

tiện

KH vay tiền để mua._
- Cho vay hỗ trợ du học: nhằm hỗ trợ tài chính khách hàng cho con em mình đi du học.
Số tiền cho vay sẽ được tối đa 100% theo nhu cầu chi phí du học bao gồm cả học phí

sinh hoạt phí. Thời hạn cho vay tối đa là 10 năm. Sản phẩm này đòi hỏi KH phải có
TSTC
là BĐS hoặc có thể là thẻ tiết kiệm/ số dư tiền gửi,...
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá: nhằm hỗ trợ khách hàng cần gấp một
khoản tiền đột xuất cho mục đích chi tiêu nhưng sổ tiết kiệm hay giấy tờ có giá chưa
đến
kỳ đáo hạn. Sản phẩm này giúp KH dễ dàng có ngay số tiền mình cần mà vẫn bảo tồn
khoản lãi từ sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và tùy vào giá trị của từng sản phẩm mà KH sẽ
được NH xem xét và cung cấp số tiền vay hợp lý cũng như thời hạn vay phù hợp cho
bất
kỳ mục đích hợp pháp nào.
2.4.1.17 Nhìn chung, các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân đã và đang
ngày

càng

phát triển hơn trước. Mỗi NHTMCP sẽ có những sản phẩm cụ thể và đa dạng. Vì vậy ở
đây ta chỉ đưa ra những nhóm sản phẩm chính mà hầu hết các NHTMCP đều có. Cịn về
chi tiết số tiền vay, thời hạn vay và điều kiện cần hay không cần TSTC cho từng sản phẩm
nêu trên được tổng hợp từ các trang website của NHTMCP ACB. Đơng Á và Sacombank.

Vì đa số các sản phẩm của các NH đều giống nhau, nên mỗi NH sẽ có những điều kiện,
chế độ cũng như chính sách ưu đãi khác nhau để thu hút KHCN sử dụng những sản phẩm
tín dụng của mình. Cho nên các NHTMCP cạnh tranh với nhau là điều khơng tránh khỏi.
2.4.1.18 Tóm lại tùy vào nhu cầu, mục đích vay cụ thể của khách hàng cá nhân mà ngân
hàng
sẽ cung cấp, hỗ trợ cho KH số tiền vay hợp lý và thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ
17


của khách hàng. Đồng thời, nhu cầu vay vốn của KH phải hợp pháp và không nằm trong
các khoản ở điều 9 theo Quyết định số 20/VBHN - NHNN ngày 22/05/2014 của Thống
đốc NHNN VN. Và tùy mỗi NHTMCP quy định mà mỗi sản phẩm tín dụng sẽ có những
điều kiện cụ thể cho từng đối tượng khách hàng.
2.1.4

Lợi ích của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
2.4.1.19 2.1.4.1 Đối với Ngân hàng

- Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giúp ngân hàng tạo nguồn lợi nhuận lâu dài,
giúp duy trì và phát triển hệ thống ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động này chiếm tỷ
trọng
lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.

18


- Sự đa dạng hóa các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân giúp ngân hàng thu hút
được nhiều khách hàng và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh (khách hàng
thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhu cầu vay vốn đa dạng, phong phú), tạo cho ngân hàng

một
nền móng vững chắc trong sự phát triển về quy mơ và chất lượng hoạt động.
2.1.4.2

Đối với khách hàng cá nhân

- Thơng qua việc đi vay khách hàng có được nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu
cho sản xuất kinh doanh, giáo dục và tiêu dùng,... giúp KH có được một cuộc sống ổn
định
khi chưa tích lũy đủ tiền, tạo cho họ động lực để làm việc, tiết kiệm và ni dưỡng con
cái.
- Các sản phẩm tín dụng dành cho KHCN rất đa dạng giúp khách hàng trong việc lựa
chọn những sản phẩm phù hợp với chi phí thích hợp và thời hạn vay, phương thức trả
nợ
theo khả năng của mình.
2.1.4.3

Đối với nền kinh tế

- Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế là cầu nối giữa người có vốn
nhàn rỗi và người thiếu vốn. Do vậy, ngân hàng giúp sinh lời đối với nguồn vốn nhàn
rỗi,
đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của những khách hàng cá nhân.
- Khi nhu cầu về vốn của những khách hàng cá nhân được đáp ứng kịp thời, sẽ giúp
cho khách hàng có động lực an tâm để làm việc và phát triển, đồng thời cho ra kết quả,
năng suất làm việc cao nhất. Điều này, giúp cho sự phát triển của nền kinh tế ngày
càng
được nâng cao hơn.
2.2 Rủi ro tín dụng trong NHTM
2.4.1.20


2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

2.4.1.21 Hoạt động tín dụng của NHTM là hoạt động chứa đựng, tiềm ẩn rủi ro cao. Vì
vậy,

rủi

ro tín dụng là một vấn đề đặc biệt ln được quan tâm của các NHTM. Hiện nay có rất
nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng, gồm:
2.4.1.22 Theo quan niệm của Ủy ban Basel: “Rủi do tín dụng là khả năng khách hàng
19


vay

hoặc

bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”.
2.4.1.23 Theo khoản 1 - điều 3 - chương 1 - Thông tư 02/2013 TT-NHNN ngày
21/01/2013

do

Thống đốc NHNNVN ban hành: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất
có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

20



2.4.1.24 Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng: “Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín
dụng

xảy

ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Trong hoạt
động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao
dịch chưa hồn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng
thu hồi về được khoản tín dụng gồm cả gốc và lãi ”.
2.4.1.25 Theo Nguyễn Thị Thùy Dương (2014) thì “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ được tạo
ra

khi

cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ
theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ”.
2.4.1.26 Nguyễn Thị Sâm (2015) định nghĩa rằng: “Rủi ro tín dụng là ngân hàng không
thu
được đầy đủ các khoản cho vay bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh tốn các
khoản nợ (gồm gốc và lãi vay) khơng đúng hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng vay tiền
của ngân hàng khơng có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ”.
2.4.1.27 Đối với Nguyễn Thị Thu Trâm (2007) thì ‘ Rủi ro tín dụng được định nghĩa là
khoản
lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa
là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng
ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, thu nhập dự tính mang lại từ các tài
sản có sinh lời của ngân hàng có thể khơng được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt giá trị và
thời hạn”.

2.4.1.28 Định nghĩa của Nguyễn Thị Thủy Vân (2013) rằng: “Rủi ro tín dụng là khả
năng

khách

hàng nhận khoản vốn vay nhưng không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng khơng trả, hoặc
trả khơng đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng”.
2.4.1.29 Từ các khái niệm khác nhau ở trên, ta có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là khả
năng



thể xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thanh tốn hay hồn trả
một phần hoặc không đầy đủ cả gốc và lãi hoặc khách hàng khơng có thiện chí trong việc
hồn trả nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2.4.1.30 Một trong những hoạt động chính của NHTM là hoạt động cho vay nên rủi ro
21


tín

dụng

là một nhân tố hết sức quan trọng và mang tính quyết định. Vì điều này có thể làm giảm
hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí là phá sản. Chính vì điều đó
mà các NHTM ln đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hóa rủi ro. Để
đạt được mục tiêu, địi hỏi NH phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phịng ngừa
rủi ro tín dụng nhanh chóng, kịp thời.


22


2.2.2

Phân loại rủi ro tín dụng
2.4.1.31

Sơ đồ 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng tại ACB Ơng Ích Khiêm

2.4.1.32
2.4.1.33
2.4.1.34 Nguồn: Tác giả tự thu thập tại Bộ phận tư vấn tài chính cá nhân
của

OIK

Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh
mục, trong đó:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng, nguyên nhân là do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Trong rủi ro
giao
dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ:
2.4.1.35

+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân

tích

tín


dụng,

đó là khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn không hiệu quả để quyết định cho
vay.
2.4.1.36

+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều

khoản

trong

hợp

đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
2.4.1.37
động

+ Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
cho

vay,

bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật quản lý các khoản cho vay
có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng, ngun nhân phát sinh là do
23



những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia thành 2
loại:
rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
2.4.1.38

+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm và mang tính chất

riêng

biệt

bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng.

24


2.4.1.39

+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho quá nhiều

đối

với

một

khách hàng.
2.2.3

2.4.1.40

Đo lường rủi ro tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM. Ví dụ như các chỉ

tiêu sau:

> Chỉ tiêu dư nợ
❖Dư nợ cho vay KHCN/Tổng dư nợ cho vay
2.4.1.41 Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ
cho
vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay KHCN. Tỷ lệ này càng tăng
cao sẽ cho thấy NH chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.

❖Dư nợ cho vay KHCN/Tổng tài sản
2.4.1.42 Chỉ tiêu này phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay khách hàng cá
nhân

với

tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu sự dụng
vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay KHCN chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản ngân hàng. Thơng thường các ngân hàng thường thích phân tán rủi ro
bằng cách đa dạng hóa các tài sản sinh lời của mình hơn là tập trung vào một tài sản có khả
năng sinh lời cao nhưng lại tiềm ẩn trong nó một nguy cơ rủi ro lớn.

>

Chỉ tiêu nợ quá hạn
2.4.1.43


❖ Dư nợ cho vay KHCN quá hạn/Tổng dư nợ cho vay KHCN

2.4.1.44 Tỷ lệ này thể hiện chất lượng tín dụng và gián tiếp thể hiện quy mơ của các
khoản

cho

vay khách hàng cá nhân có vấn đề. Nếu dùng chỉ tiêu này để đo lường rủi ro tín dụng thì
chưa phản ánh chính xác được mức độ rủi ro. Bởi lẽ, có thể giảm tỷ lệ này bằng cách tăng
dư nợ cho vay KHCN hoặc dùng biện pháp gia hạn nợ. Mặc khác, dư nợ cho vay KHCN
quá hạn chưa phải là tổn thất của NH vì khơng phải tất cả các khoản nợ này đều không thể
thu hồi được. Như vậy tỷ lệ này chỉ là chỉ tiêu gián tiếp để đo lường RRTD.

❖Dư nợ cho vay KHCN khó địi/Tổng dư nợ cho vay KHCN quá hạn
2.4.1.45 Đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh mức độ rủi ro tín dụng. Nó cho biết, trong
25


×