Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các ngân thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----- -----

TRẦN THỊ ANH ĐÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----- -----

TRẦN THỊ ANH ĐÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
: 60.31.12

GV hướng dẫn

: TS.HỒ THỦY TIÊN

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2011


Trang i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
Giới thiệu chung về luận văn
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI
RO TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ..............................................................................1
1.2 Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng........................................................2
1.2.1 Nghiên cứu trên thế giới về rủi ro tín dụng.................................................2
1.2.1.1 Nghiên cứu của Didier Cossin & Tomas Hricko.................................2
1.2.1.2 Nghiên cứu của Das, Abhiman & Ghosh, Saibal................................3

1.2.1.3 Nghiên cứu của Grigori Fainstein.......................................................6
1.2.1.4 Những nghiên cứu tại các quốc gia khác.............................................6
1.2.2 Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Việt Nam.....................................................6
1.2.2.1 Yếu tố từ phía khách hàng vay............................................................7
1.2.2.2 Yếu tố từ phía ngân hàng cho vay.......................................................9
1.2.2.3 Yếu tố khách quan do môi trường kinh doanh và chính sách của nhà
nước......................................................................................................................11
1.3 Tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng đến Ngân hàng và nền kinh tế......12
1.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng...........................................12
1.3.2 Đối với nền kinh tế......................................................................................13
KẾT KUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................14

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang ii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM...................................................15
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay.................................................................15
2.1.1 Giới thiệu chung.........................................................................................15
2.1.2 Một số chỉ tiêu hoạt động của hệ thống các TCTD tại Việt Nam..............15
2.1.3 Rủi ro tín dụng............................................................................................17
2.2 Một số trường hợp rủi ro tín dụng điển hình..............................................19
2.2.1 Tập đoàn kinh tế Vinashin..........................................................................19
2.2.1.1 Giới thiệu chung...............................................................................19
2.2.1.2 Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng............................................20
2.2.2 Công ty cổ phần dược phẩm Viễn Đông.....................................................24
2.2.2.1 Giới thiệu chung...............................................................................24

2.2.2.2 Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng............................................24
2.2.3 Công ty TNHH Công Chính (Lâm Đồng)..................................................25
2.2.3.1 Giới thiệu chung...............................................................................25
2.2.3.2 Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng............................................26
2.2.4 Công ty cố phần thủy sản Bình An (Bianfishco).......................................27
2.2.4.1 Giới thiệu chung...............................................................................27
2.2.4.2 Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng............................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................30

CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................31

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang iii

3.1 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................31
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu....................................................................................32
3.1.1.1 Thang đo...........................................................................................32
3.1.1.2 Chọn mẫu..........................................................................................34
3.1.1.3 Công cụ thu thập thông tin – Bảng câu hỏi.......................................36
3.1.1.4 Quá trình thu thập thông tin..............................................................36
3.2 Kết quả nghiên cứu.......................................................................................37
3.2.1 Thống kê việc sắp xếp thang đo và loại biến..............................................37
3.2.2 Đánh giá sơ bộ thang đo.............................................................................37
3.2.3 Kết quả xử lý Cronbach’s alpha và EFA....................................................38
3.2.3.1 Cronbach’s anpha..............................................................................38
3.2.3.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA cho từng yếu tố...............................40

3.2.3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức........................................................44
3.2.3.4 Tương quan tuyến tính......................................................................45
3.2.3.5 Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính...............................................47
3.2.3.6 Chạy Regression với SPSS để xác định phương trình hồi quy..........48
3.2.4 Tóm lược và giải thích kết quả...................................................................49
3.2.5 Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu...............................................50
3.2.6 Hạn chế và và hướng nghiên cứu tiếp theo...............................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................52

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ.........................................................53
4.1 Đối với ngân hàng cho vay ...........................................................................53
4.1.1 Yếu tố khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, gian lận, cố tình lừa đảo
ngân hàng, năng lực kinh doanh kém....................................................................53

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang iv

4.1.2 Yếu tố quy trình cấp tín dụng không tách bạch giữa bộ phận quan hệ khách
hàng và bộ phận thẩm định, ra quyết định cho vay...............................................54
4.1.3 Yếu tố nhân viên làm công tác tín dụng yếu chuyên môn, tha hóa về mặt đạo
đức, gây tổn thất vốn vay......................................................................................57
4.2 Đối với Ngân hàng nhà nước........................................................................57
4.2.1 Yếu tố hệ thống pháp lý của Nhà nước rườm ra, không thống nhất.............57
4.2.2 Yếu tố quy định việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay chưa chặt chẽ,
tốn nhiều thời gian................................................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................59
KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................60
Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB

: Asia Commercial Bank (Ngân hàng TMCP Á Châu)

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Basel

: Uỷ ban quản lý rủi ro

BIDV

: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

CAR

: Hệ số an toàn vốn tối thiểu

CIC


: Credit Information Centre (Trung tâm thông tin tín dụng)

QTDND

: Qũy tín dụng nhân dân

NPV

: Net present value – hiện giá thuần

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín
Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
TMCP


: Thương mại cổ phần

VIB

: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

Vietcombank : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VPBank

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang i

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1

Chỉ tiêu hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Bảng 2.2

Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản tại các Ngân hàng

Bảng 2.3

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của một số Ngân hàng

Bảng 3.1


Quy mô hoạt động của các Ngân hàng

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang i

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN VĂN
1. Lý do chọn đề tài
- Tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu những năm gần đây, đặc biệt là
khủng hoảng tài chính tín dụng có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới.
Do đó, các quốc gia không ngừng cải tiến chính sách, xây dựng cơ chế phòng
ngừa, giám sát nhằm hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro này.
- Việt Nam cũng không ngoại lệ. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
trong đó chủ yếu là rủi ro tín dụng không còn là vấn đề quan tâm của giới tài chính
mà còn là vấn đề của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Bởi rủi ro
tín dụng phát sinh với quy mô ngày càng lớn, mức độ ngày càng nghiêm trọng đã
làm giảm dần niềm tin trong dân chúng - người gửi tiền và làm tăng sự lo ngại
của ngân hàng - người cho vay. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi do có
những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác
biệt giữa các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro là khả năng khống chế rủi ro ở
một tỷ lệ có thể chấp nhận được dựa trên cơ sở xây dựng mô hình quản trị rủi ro
hiệu quả, phù hợp và khả thi trên thực tế. Tìm ra các yếu tố tác động đến rủi ro tín
dụng để có hướng giải quyết phù hợp là một công việc phải làm một cách triệt để,
song song với hoạt động tín dụng.
- Sau nhiều năm kinh nghiệm công tác tại ACB trong lĩnh vực cho vay, được sự
ủng hộ và tận tình giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn, tác giả chọn đề tài
“NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” làm luận văn

tốt nghiệp với mong muốn đưa ra những khuyến nghị hạn chế rủi ro tín dụng áp
dụng cho ngân hàng thương mại tại Việt Nam dựa trên cơ sở phân tích thực tiễn và
những nghiên cứu trước đây.
- Do thời gian nghiên cứu và khả năng có giới hạn, luận văn chắc chắn sẽ có

những thiếu sót nhất định. Tuy nhiên, tác giả hy vọng luận văn có giá trị thực tiễn
cao và mang lại hiệu quả, có khả năng áp dụng trong công việc thực tế.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang ii

2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
2.1 Nghiên cứu thực nghiệm những yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Rủi ro tín dụng, yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng là khái niệm rất quen
thuộc và được các chuyên gia phân tích, tổng hợp trong nhiều tài liệu học tập và
bài nghiên cứu. Tuy nhiên, đó là những yếu tố chung được đúc kết từ kinh nghiệm
và nghiên cứu của một số tác giả, chuyên gia kinh tế. Bằng nghiên cứu này, tác giả
muốn thống kê lại các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam thông qua bảng câu hỏi khảo sát thực tế và xây dựng mô hình phản
ánh mối liên hệ giữa các nhóm yếu tố này đến rủi ro tín dụng nói chung.
2.2 Những khuyến nghị hạn chế rủi ro tín dụng phù hợp.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần
hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, và đặc biệt là tại
ACB, nơi tác giả đang làm việc.
- Tuy nhiên, có thể mở rộng áp dụng những khuyến nghị này cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng do về nguyên tắc, các ngân hàng tại Việt Nam đang hướng đến
xây dựng quy trình tín dụng tương tự nhau dựa trên những chuẩn mực quốc tế.

3. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu được chia làm hai phần chính:
- Phần 1: Điểm lại rủi ro tín dụng và những yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng
được đúc kết từ các tài liêu nghiên cứu trước đây.
- Phần 2: Nghiên cứu thực nghiệm: Lập bảng câu hỏi khảo sát yếu tố tác động đến
rủi ro tín dụng từ mẫu được chọn, # 120 cấp quản lý và nhân viên công tác trong
lĩnh vực tín dụng tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam. Sử dụng phương pháp thống
kê mô tả và chạy SPSS 13.0 để để phân tích kết quả khảo sát.
3.1 Xây dựng thang đo
- Thang đo các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, tùy thuộc vào
cách phân loại. Tác giả liệt kê những thang đo phổ biến và sử dụng phương pháp
lấy ý kiến một số mẫu đại diện của từng nhóm Ngân hàng bằng cách sắp xếp theo
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang iii

mức độ giảm dần của thang đo. Căn cứ vào kết quả, loại bớt những thang đo
không quan trọng và tiến hành khảo sát những thang đo còn lại trên toàn bộ mẫu.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn (trực tiếp và qua
điện thoại, email) cấp quản lý và nhân viên đang công tác trong lĩnh vực cho vay
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Mẫu được phân thành 2 nhóm ngân hàng: Ngân hàng thương mại mang tính
chất Nhà nước, Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh.
3.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu
- Sử dụng số liệu khảo sát được để tổng hợp, phân tích, kiểm định và xây dựng
phương trình hồi quy xác định mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố tác động đến rủi
ro tín dụng.
4. Sự cần thiết của đề tài

- Như tác giả đã giới thiệu trên đây, rủi ro tín dụng là không tránh khỏi trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng và do rất nhiều yếu tố tác động. Tuy nhiên, đó là
những yếu tố mang tính chung chung, không đại diện cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Việc cụ thể hoá những yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng thương mại Việt Nam, mà chủ yếu là 2 nhóm Ngân hàng thương
mại mang tính chất Nhà nước, Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh là yêu cầu cần
thiết trong việc lượng hoá các yếu tố tác động đến rủi ro. Từ đó, có cơ sở đề xuất
giải pháp phù hợp với thực tế và kết quả khảo sát.
- Một số nghiên cứu phổ biến trước đây:
* Tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại một tổ chức tín dụng cụ thể và đề xuất
giải pháp quản trị rủi ro.
* Sử dụng mô hình điểm số Z để đo lường rủi ro tín dụng theo từng nhóm ngành
kinh doanh tại một Ngân hàng cụ thể và đưa ra giải pháp quản trị.
* Nghiên cứu thực nghiệm rủi ro tín dụng tại BIDV, xây dựng mô hình nghiên cứu
các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng, khảo sát các nhóm mẫu được chọn trong
BIDV và đưa ra kết luận.
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang iv

* Ứng dụng các nguyên tắc của Uỷ ban Basel trong việc quản trị rủi ro tín dụng tại
các tổ chức tín dụng Việt Nam.
5. Điểm nổi bật của đề tài
- Xây dựng được mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các
nhóm yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng dựa trên phương pháp xây dựng thang
đo, thiết lập bảng câu hỏi và khảo sát thực tế.
- Mô hình xây dựng được phản ánh tương đối đúng lý thuyết tổng hợp được từ
tài liệu nghiên cứu và là cơ sở để ra các khuyến nghị phù hợp.
6. Hạn chế của đề tài

- Do thời gian có hạn nên tác giả đã đơn giản hóa việc lựa chọn và đánh giá
thang đo dùng trong nghiên cứu. Thông thường, việc xây dựng thang đo định tính
phải dựa vào phương pháp chuyên gia (thông qua thảo luận nhóm). Tuy nhiên, tác
giả đã gộp chung vào trong một bảng câu hỏi khảo sát. Trong đó, phần 1 của bảng
câu hỏi là để xác định thang đo, phần 2 là thu thập số liệu dùng trong phân tích.
- Xét thấy, thang đo rủi ro tín dụng đã quá quen thuộc và giả định nếu sử dụng
phương pháp chuyên gia cũng sẽ cho kết quả tương tự nên tác giả đã không sử
dụng. Chắc chắn sẽ có những hạn chế nhất định nhưng vẫn có thể chấp nhận được.
- Ngoài ra, còn một số hạn chế trong phương pháp nghiên cứu như sau:
* Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở nhân viên tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam. Kết quả này không thể đảm bảo cho xuất hiện sự
khác biệt ở nhóm nhân viên tín dụng ngân hàng nước ngoài. Do đó, cần có những
nghiên cứu lặp lại cho các nhóm nhân viên tín dụng trên.
* Thứ hai, do hạn chế về tài lực và nhân lực nên nghiên cứu này chỉ thực hiện chủ
yếu tại TP.HCM với phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo đủ số mẫu để phân
tích cho mô hình lý thuyết. Nên khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ
không cao. Khả năng tổng quát hóa sẽ cao hơn nếu được lặp lại ở các tỉnh, thành
phố khác tại Việt Nam và xa hơn nữa là quốc tế với phương pháp chọn mẫu có
tính đại diện hơn.
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang v

* Thứ ba, đây là một nghiên cứu còn khá mới ở Việt Nam nên có thể người được
khảo sát còn bở ngỡ với phương pháp cũng như ý nghĩa của các phương án trả lời.
Điều này phần nào sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của các phương án trả lời.
- Cần có hướng nghiên cứu tiếp theo để kiểm định lại mô hình dựa trên cơ sở
khắc phục những hạn chế nêu trên.
7. Cấu trúc của đề tài

Đề tài được chia làm 4 chương chính như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng.
- Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 4: Một số khuyến nghị.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (Credit risk)
- Là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng
không có khả năng thanh toán cho các chủ thể còn lại. Đối với bản thân NHTM,
rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của các khoản cho vay hoặc là thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp
đồng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn được
định nghĩa:
“Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một
khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho
vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn”.
- Còn theo Henie Van Greunin Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn
trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính
vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn,
hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng

chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc
và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần
và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán
trễ hạn.
- Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN thì:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”.
- Như vậy, rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt.
Theo đó, các ngân hàng phải đo lường, quản trị và thậm chí là phải chấp nhận
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 2

những rủi ro ở một mức độ nhất định. Một số yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng
có thể đo lường, xác định dựa trên những dữ liệu trong quá khứ. Một số yếu tố
khác như các yếu tố định tính liên quan đến tư cách người vay và thiện chí trả nợ
là không thể đo lường. Đo đó, các ngân hàng phải cân nhắc/so sánh giữa rủi ro và
lợi nhuận tiềm năng khi quyết định cho vay.
1.2 Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Có rất nhiều yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng: yếu tố chủ quan của các
chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng và cũng có yếu tố khách quan do môi
trường kinh doanh. Có yếu tố có thể đo lường và hạn chế được nhưng có những
yếu tố không thể đo lường. Cần có hướng tiếp cận và nghiên cứu thực nghiệm để
xác định các yếu tố tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể.


1.2.1 Nghiên cứu trên thế giới về rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Nghiên cứu của Didier Cossin & Tomas Hricko
“Exploring for the Determinants of Credit Risk in Credit Defaut Swap Transaction Data”
Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2001, tại Trường đại học Lausanne, Thụy
Sỹ. Nội dung nghiên cứu là xác định rủi ro tín dụng dựa vào dữ liệu giao dịch
hoán đổi những khoản tín dụng có khả năng mất vốn. Về mặt ý nghĩa, nghiên cứu
này không hoàn toàn trùng với nội dung mà tác giả đang tìm kiếm. Nhưng trong
điều kiện những nghiên cứu về các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng không
phổ biến trên thế giới, thì tác giả đã trích dẫn được một vài chi tiết có liên quan
đến các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng. Đó là rủi ro tín dụng có ảnh hưởng
ngược chiều với lãi suất trong điều kiện lãi suất cao: nghĩa là lãi suất càng cao,
rủi ro tín dụng càng tăng.
Như vậy, lãi suất có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 3

1.2.1.2 Nghiên cứu của Das, Abhiman & Ghosh, Saibal
“Determinants of Credit Risk in Indian state-owned Banks: An Empirical Investigation”
Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 9 năm 2007 tại các Ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước của Ấn Độ.
Nội dung nghiên cứu: Abhiman Das & Saibal Ghosh sử dụng kỹ thuật phân tích
dữ liệu để tìm ra những nhân tố tác động đến những khoản tín dụng có vấn đề tại
Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước trong thời gian từ năm 1994 đến 2005. Kết quả
cho thấy, cả nhân tố vĩ mô và vi mô đều có tác động đến những khoản tín dụng có
vấn đề, trong đó nhân tố vĩ mô tiêu biểu là: Tốc độ tăng trưởng GDP, tăng trưởng
tín dụng, chi phí hoạt động và quy mô cũng như nhân viên ngân hàng. Từ đó, đưa
ra những chính sách phù hợp theo quan điểm của nhà phân tích.


Xét về mặt hình thức, nghiên cứu này có những điểm tương đồng với hướng
nghiên cứu mà tác giả đang thực hiện. Đó là tìm ra các yếu tố tác động đến rủi ro
tín dụng dựa vào điều tra thực nghiệm tại quốc gia có nền kinh tế mới nổi (như
Ấn Độ và Việt Nam).
Về nội dung, có những điểm khác biệt sau:
- Abhiman Das & Saibal Ghosh thực hiện nghiên cứu tại các ngân hàng thuộc
sở hữu nhà nước trong khi tác giả thực hiện tại cả ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước và ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh.
- Abhiman Das & Saibal Ghosh dựa vào số liệu thống kê định lượng để làm
dữ liệu phân tích trong khi tác giả sử dụng bảng câu hỏi định tính và khảo sát
thực tế.
Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của Abhiman Das & Saibal Ghosh rất có ý nghĩa
đối với tác giả trong việc lựa chọn những các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng
đã được Abhiman Das & Saibal Ghosh tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu trước
đây và những yếu tố từ kết quả nghiên cứu để làm biến khảo sát.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 4

Abhiman Das & Saibal Ghosh tổng hợp những nhân tố tác động đến những
khoản tín dụng có vấn đề như sau:
- Kinh nghiệm và khả năng xử lý của nhân viên tín dụng từ những vụ vỡ nợ
trong quá khứ: Nghĩa là nhân viên càng có kinh nghiệm, họ sẽ càng có năng lực
trong việc nhận biết rủi ro đối với những khoản tín cấp tín dụng cho khách hàng.
Bởi, họ đã có trải nghiệm từ các vụ vỡ nợ và họ sẽ xử lý rủi ro tín dụng tốt hơn
nhân viên tín dụng mới (Berger and Udell, 2004).
- Tài sản thế chấp: Sự tăng giá nhanh chóng của tài sản thế chấp làm tăng

khoản cấp tín dụng của ngân hàng dựa trên giá trị tài sản thế chấp. Khi giá trị tài
sản suy giảm đột ngột vào thời kỳ khủng hoảng, thì ngân hàng khi xử lý tài sản
vẫn không thể thu đủ khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Điều này dẫn đến
rủi ro nợ xấu (Gabriel, 2006)
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng: Sự cạnh tranh buộc các nhà quản trị phải
thay đổi khẩu vị kinh doanh, lựa chọn khách hàng dễ dàng hơn với những điều
kiện thiếu chặt chẽ hơn và tiềm ẩn rủi ro tín dụng trong tương lai. Một số nhà
quản lý vẫn chọn những dự án có NPV âm để cho vay vì mục đích thu nhập mang
lại trong ngắn hạn và kết quả có thể phát sinh khoản tín dụng có vấn đề trong
tương lai. (Rajan, 1994)
Quá trình nghiên cứu của Abhiman Das & Saibal Gosh:
Abhiman Das & Saibal Gosh giả định cá nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
như sau:
- Nhân tố vĩ mô: Bên cạnh khủng hoảng tài chính thì nền kinh tế chậm phát
triển cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Khi kinh tế sụt giảm, dòng thu nhập của
công ty (từ doanh thu) và hộ gia đình (lương) bị giảm theo và họ gặp khó khăn
trong việc hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Kinh tế sụt giảm thể hiện qua sự sụt
giảm của GDP. Và, tự do hóa tài chính cho thấy sự đối nghịch giữa tiết kiệm và
đầu tư thông qua lãi suất thực âm. Khi lãi suất thực cao, sẽ làm gia tăng chi phí
vốn cho người đi vay và kết quả là họ khó có khả năng trả nợ đúng hạn. Và nợ có
vấn đề gia tăng.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 5

- Nhân tố vi mô:
Thứ nhất, chính các ngân hàng là người mang lại cho mình các khoản tín dụng có
vấn đề. Bởi vì, trước áp lực cạnh tranh, các ngân hàng phải chấp nhận cho vay

những khoản tín dụng dưới chuẩn để mở rộng thị phần. Và rủi ro từ những khoản
tín dụng này là rất lớn.
Thứ hai, mức chênh lệch lợi tức (thu nhập – lãi vay/tổng tài sản) càng giảm thì
càng có nguy cơ nợ dưới chuẩn, bởi thu nhập mang lại không đủ bù chi phí lãi
vay.
Thứ ba, nếu ngân hàng mở rộng thị phần kinh doanh, mở rộng chi nhánh sang
những vùng mới, không thuộc địa bàn kinh doanh truyền thống của ngân hàng thì
nguy cơ rủi ro tín dụng cũng khá cao.
Nội dung nghiên cứu:
Dựa vào cở sở lý thyết đã tổng hợp, Abhiman Das & Saibal Gosh xây dựng
phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố tác động đến rủi
ro tín dụng như sau:

Trong đó,
- NPL/(1-NPL)

: Nợ có vấn đề

- GDPGR

: Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực

- ADVGR

: Mức tăng số tiền cho vay thực

- BKOFF

: Mức tăng số lượng chi nhánh ngân hàng


- INEFF

: Chi phí hoạt động/tổng tài sản

- NIPRIOL

: Khoản nợ không sinh lợi/tổng dư nợ vay

- SIZE

: Log(tài sản ngân hàng)

- SPRD

: Thu nhập từ lãi – chi phí từ lãi/tổng tài sản

- CRAR

: Vốn/tài sản có rủi ro

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 6

- PRM

: Thu nhập từ cho vay/tổng dư nợ-lãi tiền vay

Abhiman Das & Saibal Gosh sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy theo Phương

pháp bình phương tối thiểu để chạy mô hình.
Kết quả đạt được:
- Rủi ro tín dụng do những yếu tố từ chính ngân hàng cho vay là quan trọng nhất,
kế đó là các nguyên nhân vĩ mô (GDP).
- Ngân hàng có mở rộng cho vay nhanh chóng sẽ có nguy cơ rủi ro tín dụng do
khả năng không trả được nợ của khách hàng cao.
- Quy mô ngân hàng càng mở rộng thì những khoản nợ có vấn đề có khuynh
hướng gia tăng.
1.2.1.3 Nghiên cứu của Grigori Fainstein
“The comparative Analysis of Credit Risk Determinants In the Banking Sector of
the Baltic States”
Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 3 năm 2011 tại các quốc gia thuộc vùng
Biển Ban Tích.
Nội dung nghiên cứu: So sánh giữa 2 nhóm yếu tố vĩ mô tác động đến rủi ro tín
dụng: Đó là tốc độ phát triển của GDP thực và tốc độ gia tăng nhanh chóng của
thị trường bất động sản.
Kết quả cho thấy yếu tố tốc độ tăng nhanh chóng của thị trường bất động sản là
yếu tố quan trọng tác động đến rủi ro tín dụng tại đất nước Latvia và Lithuania
còn tại đất nước Estonia là sự phát triển của GDP thực.
1.2.1.4 Những nghiên cứu tại các quốc gia khác
- Tiến hành nghiên cứu tại các Ngân hàng Mexico, Gonzalez – Hermosillo (1997)
cho rằng tỷ lệ những khoản tín dụng có vấn đề trong tổng các khoản cấp tín dụng
càng cao, thì sai lầm của ngân hàng cho vay càng lớn. Nghĩa là rủi ro tín dụng
phát sinh do các yếu tố từ phía ngân hàng cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các yếu tố. Lặp lại nội dung trên, trong bài nghiên cứu của mình, Abhiman Das &
Saibal Ghosh cũng nhấn mạnh hành vi cấu kết với khách hàng, những động cơ sai
lầm và sai lầm trong chính sách tín dụng là nhân tố chính gây rủi ro tín dụng.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng



Trang 7

- Salas & Saurina (2002), nghiên cứu tại Tây Ban Nha và kết luận: Nhân tố ảnh
hưởng lớn nhất đến rủi to tín dụng xuất phát từ năng lực của chính ngân hàng cho
vay, kế tiếp là các yếu tố khác do điều kiện kinh tế vĩ mô tác động.
Như vậy, tổng hợp từ các nghiên cứu trên thế giới, các nhân tố tác động đến rủi ro
tín dụng như sau:
- Nhóm nhân tố vĩ mô: lãi suất cho vay, tốc độ tăng trưởng GDP, các cuộc khủng
hoảng tài chính, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.
- Nhóm nhân tố vi mô: kinh nghiệm và năng lực của nhân viên làm công tác tín
dụng, tài sản đảm bảo, quy mô tín dụng, quy mô ngân hàng.
1.2.2 Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Việt Nam
Tổng hợp từ những tài liệu học tập và nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, tác giả
tóm tắt ba nhóm yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng chính yếu nhất:
1.2.2.1 Yếu tố từ phía khách hàng vay
(Trích: “Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại TP.HCM”,
Tạp chí kế toán, tháng 6/2006)

Chính khách hàng đi vay là người mang lại rủi ro cho ngân hàng, xuất phát từ
những yếu tố cụ thể sau:
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: Phương án sử dụng vốn là yếu
tố quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng bên cạnh khả năng trả nợ và tài
sản đảm bảo. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng đối với mục đích vay hợp pháp, phù
hợp với ngành nghề kinh doanh, nhu cầu khách hàng và được ngân hàng thẩm
định là mang lại hiệu quả, có khả năng tạo ra lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng.
Trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ, khách hàng cam kết sử dụng vốn
vay đúng mục đích mà khách hàng đề xuất và đã được ngân hàng phê duyệt. Mục
đích là ràng buộc trách nhiệm của người vay, ngoài ra khách hàng phải cung cấp
chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay trước hoặc sau khi giải ngân tùy

thuộc vào từng thỏa thuận với ngân hàng.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải khách hàng nào cũng thực hiện được như
vậy. Khách hàng sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau làm phát sinh
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 8

rủi ro. Chẳng hạn, khách hàng đề xuất vay để bổ sung vốn lưu động phục vụ sản
xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng. Xét thấy, đây là ngành nghề mang lại hiệu quả
cao và có khả năng tạo ra lợi nhuận, ngân hàng đồng ý cho vay. Thay vì kinh
doanh hàng tiêu dùng, khách hàng sử dụng tiền vay mua bất động sản vì dự báo
giá sẽ tăng cao và khách hàng thu lợi nhuận gấp nhiều lần so với kinh doanh hàng
tiêu dùng. Nhưng thị trường biến chuyển không như mong đợi, bất động sản đóng
băng, không bán được trong khi lãi vay ngân hàng phải trả hàng tháng. Áp lực trả
lãi và nợ gốc khi khoản vay đến hạn đẩy khách hàng đến nguy cơ vỡ nợ, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh chính của khách hàng còn ngân hàng thì đứng
trước rủi ro không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Như vậy, việc khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích đã làm phát sinh rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng, không có thiện chí trả
nợ: Đây cũng là yếu tố khá phổ biến gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khách
hàng, bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, qua mắt ngân hàng để lập hồ sơ vay và chiếm
đoạt tiền của ngân hàng. Một khi khách hàng đã cố tình lừa đảo thì rất khó để
ngân hàng nhận biết, nhất là những ngân hàng nhỏ: hệ thống pháp lý chưa đầy đủ,
trình độ cán bộ làm công tác thẩm định chưa cao.
- Khách hàng kinh doanh không hiệu quả, năng lực kinh doanh kém: Năng
lực kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng cho
khách hàng. Một cá nhân, doanh nghiệp có thâm niên, đạt được nhiều thành công
trong ngành đang kinh doanh sẽ được ưu tiên hơn những cá nhân mới vào nghề
hoặc kinh doanh ngành nghề mới 100%. Bởi, bất cứ ngành nghề kinh doanh nào

cũng có những khó khăn nhất định. Chỉ có những người lãnh đạo có kinh nghiệm
và năng lực kinh doanh giỏi mới có thể vượt qua. Khi ngân hàng cho vay những
khách hàng kém năng lực, họ sẽ sử dụng vốn không hiệu quả và kết quả là tiền
vay không thể thu hồi, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn.
- Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch: Tình hình tài chính của
khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp thể hiện qua báo cáo tài chính
hằng năm và tờ khai VAT hàng tháng hoặc sổ sách ghi chép nội bộ của khách
hàng. Ngân hàng khi thẩm định tình hình tài chính sẽ dựa vào chứng từ do khách

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 9

hàng cung cấp và có kiểm tra thực tế. Tuy nhiên, việc kiểm tra thực tế chỉ mang
tính chất hình thức bởi hoạt động kinh doanh thay đổi hàng ngày, hàng giờ trong
khi ngân hàng chỉ kiểm tra vào một vài thời điểm nhất định, phần lớn phải dựa
vào báo cáo do khách hàng cung cấp. Nếu khách hàng cung cấp không chính xác
sẽ dẫn đến thông tin ngân hàng bị sai lệch, ngân hàng cấp tín dụng quá nhu cầu
hoặc cấp tín dụng sai dẫn đến không thu hồi được nợ vay. Tại Việt Nam, vì nhiều
lý do nên hơn 50% doanh nghiệp đều khai báo cáo thuế không đúng với thực tế.
Do đó, ngân hàng buộc phải sử dụng báo cáo nội bộ và rủi ro tín dụng phát sinh
là khá lớn.
1.2.2.2 Yếu tố về phía ngân hàng cho vay
(Trích: “Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại TP.HCM”,
Tạp chí kế toán, tháng 6/2006).

- Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp: Tùy thuộc vào mục
tiêu kinh doanh, khẩu vị rủi ro mà mỗi ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng
cho mình. Nếu như phương châm của ACB là ACB chỉ cho vay khi kiểm soát

được rủi ro thì một số ngân hàng TMCP quy mô nhỏ hơn lại chủ trương chia
khách hàng ra thành 2 nhóm: Nhóm khách hàng đạt tiêu chuẩn để phát triển nhằm
đạt chỉ tiêu kinh doanh và nhóm khách hàng dưới tiêu chuẩn để khai thác tối đa
thu nhập từ lãi vay, phí của nhóm khách hàng này. Và họ chấp nhận tỷ lệ nợ quá
hạn luôn cao hơn nhóm đủ tiêu chuẩn. Một vấn đề xảy ra thường xuyên trong giai
đoạn hiện nay là khách hàng không đủ điều kiện vay tại một ngân hàng lớn sẽ
nộp hồ sơ ở một ngân hàng nhỏ hơn và được chấp nhận vay. Trước áp lực kinh
doanh và cạnh tranh, gay gắt trong ngành, các ngân hàng phải luôn điều chỉnh
chính sách tín dụng và nếu không cẩn trọng sẽ dẫn đến rủi ro chính sách tín dụng
không phù hợp, gây rủi ro tín dụng.
- Quy trình tín dụng chưa tách bạch giữa bộ phận quan hệ khách hàng và
bộ phận thẩm định, ra quyết định cho vay: Một số ngân ngân hàng vẫn chưa
tách bạch giữa bộ phận quan hệ khách hàng và thẩm định tín dụng làm tăng rủi ro
khi quyết định cho vay sai lầm, dẫn đến nợ quá hạn.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 10

- Bộ phận vận hành của ngân hàng không tuân thủ quy trình tín dụng: Bộ
phận vận hành ở đây được hiểu là bộ phận thực thi và kiểm soát những điều kiện
cấp tín dụng. Thông thường, hồ sơ vay vốn sau khi phê duyệt được chuyển sang
bộ phận vận hành để hoàn tất thủ tục pháp lý, công chứng, đăng ký tài sản thế
chấp (nếu có) và soạn hợp đồng giải ngân. Vì một lý do nào đó mà bộ phận vận
hành làm sai quy trình, sai thông tin trong hợp đồng hoặc không công chứng,
đăng ký đầy đủ sẽ dẫn đến rủi ro khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với ngân
hàng, không xử lý được tài sản khi phát sinh nợ quá hạn. Từ đó, rủi ro tín dụng
gia tăng.
- Thiếu kiểm tra, giám sát sau cho vay: Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt

động của khách hàng sau cho vay là điều kiện bắt buộc đối với mỗi khoản cấp tín
dụng nhằm mục đích theo dõi và kiểm tra: khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không, hoạt động kinh doanh có tăng trưởng hay không, khách
hàng có gặp rủi ro và khó khăn gì hay không để ngân hàng có định hướng xử lý
phù hợp. Nếu khách hàng kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng tốt, ngân hàng sẽ
xem xét tăng mức cấp tín dụng cho khách hàng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt hoặc nhu cầu đầu tư. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kinh
doanh không hiệu quả, ngân hàng kịp thời thu hẹp tín dụng, không cho vay thêm
hoặc cho vay có điều kiện. Như vậy sẽ hạn chế được rủi ro cho ngân hàng và cả
khách hàng. Tùy thuộc vào quy mô khoản vay, loại hình cấp tín dụng mà mỗi
ngân hàng quy định tần suất kiểm tra cho phù hợp, thông thường kiểm tra chứng
từ trong vòng 30 ngày và kiểm tra thực tế tối thiểu 3 tháng/lần sau khi giải ngân.
Trên thực tế, không phải trường hợp nào nhân viên tín dụng cũng kiểm tra đúng
quy định, đôi khi 12 tháng mới kiểm tra một lần hoặc việc kiểm tra mang tính
chất thủ tục, chiếu lệ nên không theo sát tình hình khách hàng, làm tăng rủi ro tín
dụng.
- Cán bộ làm công tác tín dụng không có chuyên môn cao, tha hóa về mặt
đạo đức: Bên cạnh việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích và cố tình gian
đối, lừa đảo ngân hàng thì cán bộ tín dụng không có chuyên môn cao, tha hóa về
mặt đạo đức cũng là yếu tố gây rủi ro cho ngân hàng. Bởi nếu cán bộ tín dụng có
chuyên môn sẽ đánh giá khách hàng chính xác hơn, trách cho vay sai lầm. Ngoài
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


Trang 11

ra, cán bộ tín dụng tha hóa về mặt đạo đức, vì lợi ích vật chất trước mắt, không
ngại bắt tay với khách hàng để giả mạo hồ sơ, chiếm doạt tài sản ngân hàng là
hành vi hết sức nguy hiểm. Thực tế cho thấy, trong số các hồ sơ gây tổn thất cho
ngân hàng do khách hàng giả mạo hồ sơ, phần lớn đều có sự tiếp tay của nhân

viên ngân hàng. Và việc phát hiện và xử lý hết sức khó khăn và kéo dài.
1.2.2.3 Yếu tố khách quan do môi trường kinh doanh và chính sách của nhà
nước
(Trích: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Ba Đình”,
Tác giả Nguyễn Ngọc Minh, thuvienluanvan.com).

Có rất nhiều yếu tố khách quan do môi trường kinh doanh và chính sách của nhà
nước ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và ngân hàng. Tiêu
biểu là:
- Môi trường kinh tế không ổn định: Sự biến động quá nhanh và không dự
đoán được của thị trường thế giới ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của tất cả các thành phần trong nền kinh tế. Và điều này cũng ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng GDP, do đó, thu nhập của khách hàng vay bị ảnh hưởng và rủi ro
không trả được nợ có thể xảy ra.
- Hệ thống pháp lý của nhà nước rườm rà, hay thay đổi, không thống nhất:
Đây là bất lợi không chỉ cho ngân hàng mà cả khách hàng. Khi nhà nước thay đổi
chính sách, bản thân ngân hàng, khách hàng chưa kịp thích nghi với chính sách
mới lại phải thay đổi một lần nữa làm cho hoạt động bị ảnh hưởng, đình trệ và
khó khăn trong kinh doanh.
- Thông tin về uy tín thanh toán của khách hàng vay lưu trữ tại ngân hàng
nhà nước (CIC) không đầy đủ, thiếu chính xác: Một trong những nguồn thông
tin đáng tin cậy để ngân hàng tham chiếu khi cho vay là thông tin về uy tín thanh
toán của khách hàng được lưu trữ tại ngân hàng nhà nước (CIC). Mặc dù đã có sự
tiến triển tốt trong năm 2010 đến nay: thông tin cung cấp nhanh và đa dạng hơn,
từ thông tin quan hệ tín dụng, tình hình tài sản đảm bảo đến xếp hạng tín dụng và
cảnh báo nợ xấu, nhưng thông tin vẫn chưa cập nhật chính xác và kịp thời.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng



Trang 12

- Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẻo, thiếu chia sẻ thông tin dẫn
đến ngân hàng có quyết định sai lầm khi cấp tín dụng cho khách hàng: Hiện
nay, mỗi ngân hàng khi cho vay đều quyết định độc lập dựa vào hồ sơ khách hàng
cung cấp. Điều này dẫn đến tình huống: có nhiều ngân hàng cùng cho vay một
khách hàng và có khả năng tổng mức cho vay của các ngân hàng vượt quá nhu
cầu của khách hàng. Các ngân hàng chưa có bất kỳ sự chia sẻ thông tin nào với
nhau về việc tài trợ vốn tín dụng cho cùng một khách hàng. Như vậy, rủi ro xảy ra
là rất lớn cho tất cả các ngân hàng.
− Quy định về xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay chưa chặt chẽ, tốn

nhiều thời gian: Tài sản đảm bảo không phải là điều kiện quyết định nhưng là
điều kiện đủ để ngân hàng quyết định cho vay. Bởi khi khách hàng không trả
được nợ vay thì ngân hàng sử dụng biện pháp cuối cùng là xử lý tài sản đảm bảo
để thu hồi nợ. Tuy nhiên, việc xử lý tài sản khá phức tạp và tuân theo quy trình:
Ngân hàng khởi kiện, Tòa án hòa giải, khi hòa giải không thành thì mới xử lý tài
sản thông qua bán đấu giá để thu hồi. Trung bình quá trình thu nợ kéo dài trên 2
năm, rất tốn thời gian và chi phí. Bởi ngân hàng cũng là đơn vị kinh doanh nên
không thể cưỡng chế tài sản để thu nợ.
1.3 Tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng đến Ngân hàng và nền kinh tế:
1.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và có ảnh hưởng rất lớn đến hoat động kinh
doanh của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng xảy ra làm giảm chất lượng tín dụng (nợ quá hạn cao dẫn
đến hệ số vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp). Đồng thời làm hạn
chế khả năng mở rộng tín dụng và tăng trưởng tín dụng.
- Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng gửi tiền, vì phần lớn nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi

được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần
lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng


×