Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Phân tích hoạt động quản lý chuỗi cung ứng tại công ty tnhh nước giải khát coca cola việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.36 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý chuỗi cung ứng – Mã học phần: TMA313
Chủ đề

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CƠNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA
VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Nhóm số 3
Mã lớp học phần: TMA313(2.2/2021).2
Giảng viên giảng dạy: ThS. Lê Mỹ Hương

Hà Nội, tháng 7 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý chuỗi cung ứng – Mã học phần: TMA313
Chủ đề

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA
VIỆT NAM
STT


Họ và tên sinh viên

Mã sinh viên

1

Ma Kiều Anh (NT)

1815510005

2

Đặng Thị Hoài Chung

1915510210

3

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

1811110200

4

Nguyễn Thị Thương Huyền

1915510074

5


Đặng Thị Lan

1911110215

6

Nguyễn Thị Tuệ Linh

1915510096

7

Hà Kim Ngân

1811120108

8

Cao Như Quỳnh

1915510149

9

Nguyễn Phương Thảo

1911110362

10


Nguyễn Thị Huyền Trâm

1911110389

11

Hà Gia Vũ

1811120170

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY COCA-COLA VÀ CHUỖI CUNG
ỨNG NƯỚC GIẢI KHÁT........................................................................................7
1.1.

Tổng quan về Coca-Cola tồn cầu .................................................................7

1.2.

Tổng quan về Cơng ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam ............7

1.2.1.Thông tin chung ...........................................................................................7
1.2.2.Sản phẩm và thị trường chính ...................................................................... 9
1.2.3.Cơ hội và thách thức .................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ MUA HÀNG .................................................................12

2.1.

Quy trình mua hàng của Coca-Cola Việt Nam ............................................12

2.1.1.Cơ cấu tổ chức của Coca-Cola toàn cầu .................................................... 12
2.1.2.Hệ thống tổ chức tại Việt Nam .................................................................. 14
2.1.3.Lựa chọn make/buy ................................................................................... 15
2.1.4.Quy trình mua hàng của Coca-Cola tại Việt Nam..................................... 15
2.2.

Hoạt động quản lý nhà cung cấp của Coca-Cola Việt Nam ........................16

2.2.1.Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp cho sản phẩm nước giải khát của CocaCola Việt Nam .................................................................................................... 17
2.2.2.Phương pháp lựa chọn - đánh giá nhà cung cấp của Coca-Cola ............... 18

3


2.2.3.Chính sách phát triển và quản lý nhà cung cấp của Coca-Cola Việt Nam 20
2.2.4.Mạng lưới các nhà cung cấp chính ............................................................ 23
2.2.5.Cơng nghệ ứng dụng.................................................................................. 26
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ PHÂN PHỐI CỦA COCA-COLA ..............................27
3.1.

Tổng quan về phng ban quản lý hệ thống phân phối.................................27

3.2.

Mạng lưới phân phối ...................................................................................27


3.2.1.Tiêu chí lựa chọn mạng lưới phân phối ..................................................... 27
3.2.2.Mô tả mạng lưới của Coca-Cola: Nhận hàng tại nơi lưu trữ của nhà bán lẻ
(Retail storage with customer pick-up) ..............................................................28
3.2.3.Đánh giá ưu, nhược điểm .......................................................................... 30
3.2.4.Kênh phân phối .......................................................................................... 32
3.2.5.Mạng lưới vận tải....................................................................................... 35
3.3.

Mức độ ph hợp của mạng lưới phân phối với hoạt động kinh doanh .......36

3.3.1. Mức độ ph hợp đối với sản phẩm ........................................................... 36
3.3.2.Mức độ ph hợp với thị trường/khách hàng .............................................. 38
3.3.3.Mức độ ph hợp với chiến lược cạnh tranh mà công ty đang hướng tới .. 38
CHƯƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUỖI
CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM ................................41
4.1.

Đánh giá chung mơ hình chuỗi cung ứng Coca-Cola Việt Nam .................41

4.1.1.Những hành động đáng chú ý của Coca-Cola Việt Nam trong Quản lý
chuỗi cung ứng ................................................................................................... 41

4


4.1.2.Giá trị đem lại cho chuỗi cung ứng và hoạt động kinh doanh của CocaCola Việt Nam .................................................................................................... 42
4.1.3.Những điểm hạn chế trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của CocaCola Việt Nam .................................................................................................... 43
4.2.

Bài học kinh nghiệm ....................................................................................44


4.2.1.Đối tượng hướng đến và ý nghĩa ............................................................... 44
4.2.2.Bài học về quản lý thu mua ....................................................................... 44
4.2.3.Bài học về quản lý phân phối .................................................................... 46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50

5


LỜI MỞ ĐẦU
Coca-Cola từ lâu là một trong những thương hiệu thành cơng trên thế giới với
mức độ phủ sóng tồn cầu. Kể từ khi chính thức gia nhập thị trường Việt Nam vào
năm 1994, Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam đã không ngừng phát triển, đạt được
nhiều dấu mốc và chinh phục hàng triệu trái tim người tiêu dng. Các nhãn hiệu nước
giải khát phổ biến của Coca-Cola tại Việt Nam bao gồm Coca-Cola , Sprite, Fanta,
Minute Maid Nutriboost, Dasani và Aquarius, trà đóng chai Fuzetea+.
Một trong những yếu tố góp phần giúp Coca-Cola Việt Nam duy trì vị thế cạnh
tranh trong ngành, hẳn phải kể đến cách mà công ty đã xây dựng rất tốt chuỗi cung
ứng của mình. Coca-Cola Việt Nam sở hữu các nhãn hiệu nước giải khát được tiêu
thụ nhiều nhất, nhì tại Việt Nam, tất cả là nhờ vào sự vận động và quản lý tốt chuỗi
cung ứng của công ty, thực hiện đổi mới một cách đồng bộ, thống nhất. Điều này đi
hỏi phải có sự kết hợp tối ưu giữa các khâu trong chuỗi cung ứng như: Nhà cung cấp
vật liệu, doanh nghiệp, vận chuyển kho bãi, các nhà phân phối,…
Xuất phát từ câu chuyện của Coca-Cola Việt Nam, nhóm chúng em tiến hành
nghiên cứu hoạt động quản lý chuỗi cung ứng tại cơng ty TNHH Coca-Cola Việt Nam
nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng các hoạt động trong chuỗi cung ứng của cơng ty.
Từ đó, chúng em có thể rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động
Quản lý chuỗi cung ứng cho các công ty cùng ngành thơng qua việc phân tích những
quyết định trong các khâu mua hàng và phân phối trong chuỗi cung ứng.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia làm
4 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty và chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Coca-Cola
Việt Nam
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Quản lý mua hàng của Công ty TNHH
Coca-Cola Việt Nam
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động Quản lý phân phối của Công ty TNHH
Coca-Cola Việt Nam
Chương 4: Bài học kinh nghiệm về các hoạt động Quản lý chuỗi cung ứng cho Công
ty TNHH Coca-Cola Việt Nam

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY COCA-COLA VÀ CHUỖI CUNG
ỨNG NƯỚC GIẢI KHÁT
1.1. Tổng quan về Coca-Cola tồn cầu
Cơng ty Coca-Cola, có trụ sở tại Atlanta, Georgia, được thành lập tại Wilmington,
Delaware, là một công ty đồ uống và là nhà sản xuất, bán lẻ, quảng bá các đồ uống
và siro không cồn đa quốc gia của Hoa Kỳ. Công ty này được biết đến nhiều nhất với
sản phẩm hàng đầu Coca-Cola , với công thức ban đầu được phát minh bởi dược sĩ
John Stith Pemberton vào năm 1886 tại Columbus, Georgia. Ông đã sản xuất một loại
siro và đem bán thử nghiệm ở quán Jacob’s Pharmacy với giá 5 xu ở dạng thức uống
soda, là kết quả của sự kết hợp giữa loại siro này và nước có ga.
Đối tác của dược sĩ Pemberton's partner, Frank M.Robinson, gợi ý rằng 2 chữ C
trong nhãn hiệu sẽ khá đẹp khi quảng cáo, và đó là cách tên nhãn hiệu nổi tiếng CocaCola ra đời.
Dược sĩ Pemberton không nhận ra được tiềm năng của loại thức uống mà ông đã
sáng chế. Vào năm 1988, trước khi qua đời, ông đã bán phần cn lại của doanh nghiệp
cho Asa G.Candler. Asa G.Candler bắt đầu vận hành một hệ thống phân phối nhượng
quyền kinh doanh kể từ năm 1889 và thành lập Công ty Coca-Cola năm 1892. Việc

mua lại Minute Maid vào năm 1990 đã góp phần mở rộng danh mục thương hiệu sản
phẩm của công ty này.
1.2. Tổng quan về Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam
1.2.1. Thông tin chung
Năm 1960, Coca-Cola lần đầu tiên được giới thiệu ở Việt Nam. Tháng 2 năm 1994,
Coca-Cola chính thức gia nhập vào Việt Nam trong vng 24h sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh
cấm vận thương mại đối với Việt Nam.
Coca-Cola là một trong những thương hiệu quốc tế nổi tiếng nhất tại Việt Nam.
Coca-Cola Việt Nam hiện có các nhà máy đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
và Hà Nội. Các nhãn hiệu nước giải khát của Coca-Cola tại Việt Nam bao gồm Coca-

7


Cola, Coca-Cola Light, Coke Zero, Sprite, Fanta, Minute Maid Nutriboost, Minute
Maid Teppy, Schweppes, Dasani và Aquarius, trà đóng chai Fuzetea+, cà phê đóng
lon Georgia và Nước tăng lực Coca-Cola ® Energy.
Một số dấu mốc của Coca-Cola Việt Nam:
Tháng 8 năm 1995, công ty TNHH Coca-Cola Indochina Pte (CCIL) đã liên doanh
với Vinafimex, một doanh nghiệp nhà nước thực hiện bộ nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn hình thành nên Cơng ty thức uống có gas Coca-Cola Chương Dương ở
TPHCM. Tháng 1 năm 1998. CCIL tiếp tục liên doanh với Công ty nước giải khát
Đà Nẵng, hình thành nên Cơng ty TNHH thức uống có gas Coca-Cola Non nước.
Tháng 10 năm 1998, Chính phủ chấp nhận liên doanh tại miền Nam chuyển sang
hình thức cơng ty 100% vốn nước ngồi.
Tháng 3 năm 1999, Chính phủ cho phép Coca-Cola Đơng Dương mua lại toàn bộ
cổ phần tại Liên doanh ở miền Trung.
Tháng 8 năm 1999, Chính phủ cho phép chuyển liên doanh Coca-Cola Ngọc Hồi
sang hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi với tên gọi Cơng ty nước giải
khát Coca-Cola Hà Nội.

Tháng 1 năm 2001, Chính phủ Việt Nam cho phép sáp nhập 3 doanh nghiệp tại 3
miền Bắc, Trung, Nam thành một Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt
Nam, có trụ sở chính đóng tại Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh và 2 chi nhánh tại
Hà Tây và Đà Nẵng.
Từ ngày 1/3/2004: Coca-Cola Việt Nam được chuyển giao cho Sabco, một trong
những Tập Đồn Đóng Chai nổi danh của Coca-Cola trên thế giới.
Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2010, Coca-Cola Việt Nam đã có trên 50 nhà
nhân phối cng với mạng lưới hơn 300.000 đại lý trên tồn quốc và khơng ngừng
phát triển mạng lưới của mình đến từng ngõ hẻm trên mọi miền.

8


1.2.2. Sản phẩm và thị trường chính
1.2.2.1. Sản phẩm của Công Ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam
Công ty Coca-Cola hoạt động trong lĩnh vực nước giải khát với khoảng 300 loại
đồ uống khác nhau được phân bố trên 200 quốc gia. Bên cạnh sản phẩm truyền thống
là nước ngọt có gas, cơng ty đã phát triển thêm nhiều sản phẩm khác như nước uống
đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, bột trái cây Sunfill, đồng thời bổ sung nhiều
hương vị mới cho các sản phẩm truyền thống như Fanta Chanh,dâu, Soda Chanh...
Hệ thống sản phẩm chính của Coca-Cola tại Việt Nam hiện nay:

Xếp loại danh mục sản phẩm
Nước ngọt có ga

Loại đồ uống

Coca-Cola

Sprite


Fanta
Nước trái cây và thức uống sữa Minute Maid
trái cây
Nutriboost
Nước lọc và trà

Dasani

Aquarius

Fuze Tea
Nước thể thao và nước tăng lực

Thunder

9


1.2.2.2. Thị trường chính của Coca-Cola tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Coca-Cola phân đoạn thị trường theo 2 tiêu chí kết hợp: Theo địa
lý và nhân khẩu học.
● Phân theo địa lý:
Coca-Cola đã xác định: Nhu cầu sử dụng nước ngọt có gas tập trung nhiều tại các
thành phố lớn - nơi có mật độ dân số đơng và tần suất sử dụng cao. Do đó, cơng ty đã
xây dựng nhà máy sản xuất cũng như trụ sở đại diện ở 3 thành phố lớn nhất Việt Nam
(Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh) và mở rộng dần sang các đô thị khác
● Phân theo nhân khẩu học:
Mặc d Coca-Cola được biết đến như một sản phẩm dành cho tất cả mọi người,
mọi gia đình. Tuy nhiên, giới trẻ - những người có độ tuổi từ 16 - 30 mới là thị trường

chính mà Coca-Cola muốn nhắm đến. Bởi giới trẻ trong độ tuổi này có những đặc
điểm mang lại nhiều cơ hội tiềm năng như: thích tụ họp ăn uống, mức độ yêu thích
và tần suất sử dụng nước ngọt có gas cao hơn các nhóm tuổi cn lại.
1.2.3. Cơ hội và thách thức
a. Cơ hội
-

Thị trường rộng lớn: Theo Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam ở mức 96 triệu
người (2021) với độ tuổi trung bình là 32,9 (2019), Như vậy, Việt Nam có dân
số khá trẻ, ph hợp với thị trường mục tiêu của Coca-Cola.

-

Nguồn nhân lực dồi dào với giá cả cạnh tranh.

-

Môi trường chính trị ổn định cng những chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài thường xuyên được điều chỉnh theo hướng có lợi cho các nhà đầu tư
nước ngồi.

-

Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp: hệ thống cơ sở hạ tầng tương
đối tốt, đặc biệt ở các thành phố lớn đảm bảo thông suốt về mặt giao thông

10


(đường bộ, đường biển, đường sắt, đường không), thông tin và các cơng trình

phụ trợ.
b. Thách thức
-

Tính phức tạp và thiếu đồng bộ trong hệ thống quản lý, các cơ chế chính sách cũng
như hệ thống pháp luật.

-

Người dân chưa có thói quen tiêu dng thường xuyên sản phẩm nước ngọt có gas.

-

Chất lượng lao động chưa cao: mặc d nguồn lực dồi dào và người dân cần c
sáng tạo tuy nhiên chưa được đào tạo bài bản nên chưa phát huy được hết khả
năng của người lao động.

11


CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ MUA HÀNG
2.1. Quy trình mua hàng của Coca-Cola Việt Nam
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Coca-Cola toàn cầu
a. Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
Coca-Cola là doanh nghiệp hoạt động, vận hành ở nước ngồi với quy mơ lớn mà
khơng tập trung vào một quốc gia hay một vng cụ thể (bao gồm cả nước chủ nhà);
đặc biệt doanh nghiệp phải hoạt động trong mơi trường địa phương tính khác biệt lớn
về văn hố, chính trị, kinh tế và chịu sức ép thích nghi cao. Vì thế, doanh nghiệp
Coca-Cola đã lựa chọn mơ hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý để có thể đáp ứng
được tính thích nghi địa phương ở các môi trường khác nhau. Cơ cấu tổ chức này

được thể hiện qua mơ hình dưới đây:
○ Trên thế giới:

MƠ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO KHU VỰC ĐỊA LÝ CỦA COCA-COLA

Chú thích:
CBO: nhà máy đóng chai trực thuộc cơng ty mẹ
EEM: khu vực Châu Âu, Châu Á giáp Châu Âu, Trung Đông
Cơ cấu tổ chức của Coca-Cola phân theo khu vực địa lý gồm 5 khu vực:
• Khu vực Bắc Mỹ
• Khu vực Mỹ Latinh
• Khu vực Châu Âu, vng Châu Á giáp Châu Âu và Trung Đông (Euro, Eurasia
& Middle East - EEM)

12


• Khu vực Châu Á
• Khu vực Châu Phi
○ Tại khu vực Châu Á:

CẤU TRÚC CHI NHÁNH COCA-COLA TẠI CHÂU Á

Chú thích:
SEWA: khu vực Tây và Đơng Nam Châu Á (South East and West Asia)
Cơ cấu tổ chức của Coca-Cola phân theo nhiều cấp khu vực, ty thuộc vào vị trí
từng khu vực mà các bộ phận quản lý có những chức năng và quyền hạn khác nhau
về quyền tự chủ tài chính và ra quyết định, điều này ty thuộc vào quy mô hoạt động
của doanh nghiệp tại các khu vực khác nhau. Tuy nhiên, cho d là cấp nào chi nhánh
đó cũng chịu sự giám sát của chi nhánh cấp trên. Ví dụ, chi nhánh Coca-Cola tại Việt

Nam chịu sự giám sát của chi nhánh tại Đông Dương, hay chi nhánh tại Srilanka chịu
sự giám sát của chi nhánh tại Tây Nam Á theo như mơ hình trên.
b. Cơ cấu tổ chức theo chức năng
Cơng ty Coca-Cola nói chung có cấu tạo gồm 2 bộ phận riêng biệt, đó là: The
Coca-Cola Company (TCC) và The Coca-Cola Bottle (TCB).
TCC chịu trách nhiệm sản xuất và cung cấp nước cốt Coca-Cola cho các nhà máy,
chịu trách nhiệm khuếch trương và quản lý thương hiệu. TCC chịu trách nhiệm sản
xuất, dự trữ kho bãi, phân phối và cung cấp dịch vụ cho sản phẩm Coca Cola. Điều
đó có nghĩa là TCC chịu trách nhiệm cho 3 chữ P là Price (giá cả), Product (sản

13


phẩm), Promotion (xúc tiến) và và TCB chịu trách nhiệm về chữ P thứ 3 - Place (địa
điểm) và mô hình này được áp dụng như nhau trên tồn thế giới, trong đó có Việt
Nam.
2.1.2. Hệ thống tổ chức tại Việt Nam
Theo The Coca-Cola Company, Coca-Cola có 99% nhân viên là người Việt, trong
tổng số khoảng 4.000 nhân viên tại Việt Nam. Mỗi năm, doanh nghiệp đầu tư hơn 1,4
triệu USD (tương đương hơn 30.000 tỷ đồng Việt Nam) cho các hoạt động tuyển
dụng, phát triển nguồn nhân lực trong nước.
Tại Việt Nam, Coca-Cola có 3 nhà máy lớn đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí
Minh. Các nhà máy lớn tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội hiện tại đều hoàn toàn
thuộc quyền sở hữu của cơng ty, được xem là mắt xích cố định không thể thay thế
của chuỗi cung ứng Coca-Cola Việt Nam. Các công ty con của Coca-Cola được quyền
lên kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của mình tại khu vực mình phụ trách dưới sự
giám sát của các chi nhánh Coca-Cola Đơng Dương. Bên cạnh đó, cơng ty con được
chia thành các phng ban thực hiện các nhiệm vụ chức năng khác nhau nhằm đảm
bảo mục tiêu vận hành chung của cơng ty có thể kể đến như:
-


Phng Tài chính Kế tốn

-

Phng Sản xuất tác nghiệp

-

Phịng Marketing

-

Phịng Bán hàng

-

Phịng Nhân sự

-

Bộ phận Cơng nghệ thơng tin

Trong đó, phng Sản xuất tác nghiệp đảm nhận nhiệm vụ, chức năng mua sắm
nguyên liệu đầu vào. Phng ban này trực tiếp làm việc với các nhà cung cấp, thiết bị,
bao bì để đảm bảo cung cấp đúng, đủ, kịp thời.

14



2.1.3. Lựa chọn make/buy
Những câu chuyện xoay quanh công thức bí mật của nước uống Coca-Cola chưa
bao giờ được mọi người ngừng bàn tán, rằng công thức chế biến các loại nước giải
khát Coca-Cola và Pepsi đều được bảo mật ở mức cao nhất và chỉ có hai người trên
thế giới biết cơng thức bí mật này. Điều này khiến Coca-Cola duy trì việc sản xuất
của mình bằng cách nhập các nguyên liệu đầu vào và tự sản xuất nước cốt tại các nhà
máy của họ như một cách để bảo vệ bí mật kinh doanh.
Tại Việt Nam, Coca-Cola có kế hoạch rõ ràng trong việc nhập và sử dụng các
nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước như hương liệu, chất cô đặc pha chế cng với
đường, chất tạo ngọt, nước và khí CO2 và thực hiện sản xuất nước cốt rồi đóng chai,
đóng lon tại các nhà máy của công ty để tạo ra các sản phẩm nước giải khát hồn
chỉnh. Vào năm 2018, Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) đã ký kết thỏa thuận
hợp tác hỗ trợ nâng cao năng lực ngành mía đường với Cơng ty TNHH nước giải khát
Coca-Cola Việt Nam. Theo đó, 2 bên đã cam kết rằng từ 2018 – 2020, Coca – Cola
Việt Nam sẽ dần gia tăng và tiến tới sử dụng 100% đường nội địa làm nguyên liệu
sản xuất.
2.1.4. Quy trình mua hàng của Coca-Cola tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Coca-Cola đã và đang áp dụng quy trình mua hàng truyền thống
nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên liệu đầu vào nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời và
kiểm sốt nội bộ một cách chặt chẽ hơn. Quy trình được Coca-Cola áp dụng gồm 5
bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu công ty
Công ty Coca-Cola dự báo nhu cầu về nguyên liệu đầu vào trong thời gian sắp tới
thông qua các phương pháp định tính cũng như định lượng nhằm xác định số lượng
nguồn cung cần cho chu trình sản xuất tiếp theo.
Bước 2: Xác định và lựa chọn nhà cung cấp

15



Coca-Cola Việt Nam lựa chọn nhà cung cấp một cách kỹ càng và cẩn thận về mọi
mặt: chất lượng nguồn nguyên liệu, phương thức hoạt động của công ty, giá cả hợp
lý, giao hàng nhanh chóng, dịch vụ dành cho khách hàng, tình trạng cơng ty, mức độ
hài lng của khách hàng,… Các cơng ty thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp
của Coca-Cola Việt Nam sẽ được tập tập huấn, cố vấn chuyên sâu từ công ty nhằm
đảm bảo các thành viên trong chuỗi hoạt động khớp nhau về chất lượng cũng như sản
lượng.
Bước 3: Đặt hàng
Tại giai đoạn này, Coca-Cola lên kế hoạch về việc đặt hàng dựa vào các thỏa thuận
với nhà cung cấp về việc: mua với số lượng bao nhiêu, giá cả hàng hóa và thời gian,
địa điểm giao hàng.
Bước 4: Nhận và thanh toán
Căn cứ vào điều khoản trên hợp đồng và các giấy tờ biên bản liên quan, phng Sản
xuất tác nghiệp sẽ lập bộ hồ sơ thanh toán.
Bước 5: Kiểm tra và lưu trữ
Sau khi nhận hàng, công ty sẽ kiểm tra chất lượng cũng như số lượng của nguồn
nguyên liệu đầu vào. Nếu Hàng hóa đạt tiêu chuẩn sẽ được nhập kho, hàng hóa bị lỗi
sẽ bị trả lại nhà cung cấp.
2.2. Hoạt động quản lý nhà cung cấp của Coca-Cola Việt Nam
Quản lý nhà cung cấp là việc một công ty tiến hành lựa chọn, đánh giá và quản lý
những nhà cung cấp tham gia vào quá trình cung ứng sản phẩm của mình. Việc tìm
kiếm nhà cung cấp và quản lý nguồn cung hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm thiểu
được các chi phí nguyên vật liệu, thành phẩm cũng như dịch vụ từ đó tăng lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp; giảm giá bán ra của thành phẩm từ đó làm tăng lợi
nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra một quy trình
lựa chọn và quản lý nhà cung cấp tốt nhất .

16



Đối với Coca-Cola, việc quản lý nhà cung cấp cũng đóng một vai tr hết sức quan
trọng bởi những nguyên vật liệu cơ bản như đường, lá coca, bao bì,....đều được mua
từ các cơng ty bên ngồi. Chính vì thế, Coca-Cola đã có những chính sách, chiến lược
hiệu quả để đảm bảo hoạt động quản lý nhà cung cấp hiệu quả.
2.2.1. Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp cho sản phẩm nước giải khát của CocaCola Việt Nam
Để lựa chọn nhà cung cấp ph hợp để sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, mỗi công ty
cần thiết lập một bộ tiêu chí nhất định để từ đó đánh giá và quyết định lựa chọn đơn
vị cung cấp tốt nhất. Đối với Coca-Cola Việt Nam, cơng ty có bộ tiêu chí riêng,mỗi
một nhà cung ứng chiến lược cho Coca-Cola Việt Nam đều được tuyển trọn một cách
kỹ càng cẩn thận về mọi mặt, bao gồm một số tiêu chí chính sau:
o Giá cả
o Chất lượng
o Thời gian giao hàng
o Kinh nghiệm trong việc sản xuất sản phẩm
o Quy mô sản xuất và thỏa mãn nhu cầu khách hàng
o Trách nhiệm xã hội ( bảo vệ mơi trường,...)
o Tính bền vững ( ứng dụng cơng nghệ,....)
Trong đó, yếu tố về giá cả (chi phí), chất lượng và thời gian giao hàng là ba yếu tố
quan trọng nhất mà các công ty quan tâm đầu tiên. Ngoài ba yếu tố trên, Coca-Cola
cn chú trọng đến yếu tố kinh nghiệm của nhà cung cấp nhằm đáp ứng mục tiêu phát
triển lâu dài và bền vững. Một ví dụ điển hình đó chính là cơng ty Stepan của Mỹ,
đây được coi là một trong những nhà cung cấp chiến lược của Coca-Cola. Stepan là
công ty duy nhất được chính phủ Mỹ cho nhập khẩu và chế biến lá coca với kinh
nghiệm sản xuất lâu năm trong lĩnh vực tách, chiết chất cocain trong lá coca. Hơn
nữa, Coca-Cola cũng đặc biệt chú trọng đến những nhà cung cấp có uy tín lớn đối với
tập khách hàng lớn, ví dụ như Cơng ty cổ phần bao bì Biên ha với thương hiệu Sovi
chuyên cung cấp thng carton hộp giấy cao cấp để bảo quản nước giải khát cho công

17



ty Coca-Cola. Sovi đã có hơn 150 khách hàng là những tập đồn lớn, những cơng ty
đa quốc gia như: Unilever, Kinh Đô, LG Việt Nam, Pepsi,... Mặt khác, một công ty
muốn trở thành nhà cung cấp lâu dài cho Coca-Cola cũng phải đáp ứng tiêu chí về
mặt cơng nghệ hiện đại trong sản xuất ra sản phẩm. Điều này vừa làm tăng năng suất
của dây chuyền sản xuất để đảm bảo luôn cung cấp tốt nhất cả về số lượng và chất
lượng sản phẩm vừa hướng tới bảo vệ mơi trường để phát triển bền vững. Có thể nói,
Coca-Cola khơng chỉ quan tâm đến những tiêu chí quan trọng liên quan đến lợi nhuận
mà cn có những tiêu chí riêng hướng tới mục tiêu kinh doanh lâu dài và bền vững.
2.2.2. Phương pháp lựa chọn - đánh giá nhà cung cấp của Coca-Cola
Có hai phương pháp để các cơng ty, tập đoàn lựa chọn và đánh giá các nhà cung
cấp cho mình, đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: tiến hành chấm điểm cho từng nhà cung cấp dựa trên bộ
tiêu chí, gồm có 7 bước:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chí đánh giá được chấp thuận bởi công ty và nhà cung cấp
Bước 2: Giám sát và thu thập dữ liệu hoạt động
Bước 3: Lựa chọn trọng số cho các tiêu chí
Bước 4: Đánh giá từng tiêu chí theo thang điểm từ 0-100 điểm
Bước 5: Nhân điểm với trọng số tương ứng, đưa ra tổng điểm của từng nhà cung cấp
Bước 6: Phân loại nhà cung cấp dựa trên đếm số
Bước 7: Đánh giá và định kỳ kiểm tra
Phương pháp định lượng: Lựa chọn nhà cung cấp dựa trên phân tích tổng chi phí
sở hữu (TCO). Phương pháp này khơng chỉ quan tâm tới giá mua hàng từ nhà cung
cấp mà cn xem xét tất cả những thông tin định lượng và định tính liên quan như chi
phí vận chuyển, chi phí vốn, thuế, phí chuyển tiền,...
Coca-Cola lựa chọn phương pháp định tính để lựa chọn nhà cung cấp cho mình.
Với những tiêu chí nêu trên, Coca-Cola đưa ra trọng số cho từng tiêu chí. Sau khi lựa
chọn trọng số cho các tiêu chí, Coca-Cola sẽ chấm điểm các nhà cung cấp tiềm năng

18



theo thang điểm 0-100 và từ đó xếp vào các nhóm khác nhau. Với mỗi nhóm, CocaCola tiến hành đánh giá và định kỳ kiểm tra để có những biện pháp và chính sách
riêng với từng nhóm nhà cung cấp:
Với nhóm nhà cung cấp thể hiện tốt ở các tiêu chí: Những nhà cung cấp thuộc
nhóm này sẽ có cơ hội trở thành nhà cung cấp chính thức tham gia vào chuỗi cung
ứng của Coca-Cola. Họ sẽ được tham gia các chương trình tập huấn, đào tạo do CocaCola hỗ trợ để nâng cao trình độ cũng như những chương trình về trách nhiệm xã hội
để đảm bảo đáp ứng mục tiêu xây dựng chuỗi cung ứng bền vững của Coca-Cola.
Nếu các nhà cung cấp này luôn đảm bảo tốt mọi tiêu chí thì sẽ trở thành nhà cung cấp
chiến lược, hợp tác lâu dài và có thể được tham gia đóng góp ý kiến khi Coca-Cola
triển khai kế hoạch mới.
Với nhóm nhà cung cấp thể hiện ở mức độ trung bình hoặc có thể chấp nhận:
Những nhà cung cấp này sẽ được Coca-Cola ưu tiên cho những đơn đặt hàng tiếp
theo. Coca-Cola cũng sẽ tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực và chất
lượng của nhà cung cấp để họ có thể thay đổi ph hợp với yêu cầu của Coca-Cola.
Với nhóm nhà cung cấp thể hiện chưa tốt: Các nhà cung cấp thuộc nhóm này sẽ bị
Coca-Cola xem xét loại bỏ ra khỏi chuỗi cung ứng. Coca-Cola sẽ theo dõi và giám
sát chặt chẽ tiến độ để có biện pháp kịp thời đảm bảo chuỗi cung ứng hiệu quả nhất.
Ngoài ra, Coca-Cola cũng lựa chọn nhà cung cấp thông qua các hoạt động hỗ trợ ,
chương trình huấn luyện kỹ năng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Trong năm 2017, đã có 12 doanh nghiệp Việt Nam tham gia chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có 8 doanh nghiệp có tiềm năng trở thành nhà
cung cấp cho Coca-Cola bao gồm :Công ty Á Đông ADG, M&H, Công ty Cổ phần
Phát triển sản xuất thương mại Sài Gn (Sadaco), Nam Phương, Tam Phú Hưng, Mai
Anh Đồng Tháp và Hoàng Thiên Phúc. Đa số các công ty này hoạt động trong các
lĩnh vực như bao bì, logistics, phân phối, marketing, truyền thơng, cơng nghệ, viễn
thơng và cung ứng bao bì PP. Khi công ty triển khai dự án, kế hoạch mới sẽ ưu tiên
xem xét 8 đơn vị này để tham gia vào chuỗi cung ứng của Coca-Cola.

19



Bên cạnh đó, Coca-Cola Việt Nam cũng tích cực tham gia sự kiện Ngày hội Nhà
cung cấp Amcham. Đây là tổ chức của Hoa Kỳ tại Việt Nam với mục đích nhằm thúc
đẩy hoạt động thương mại và đầu tư giữa Hoa Kỳ và Việt Nam. Ở sự kiện này, các
nhà cung cấp đã đăng ký sẽ được sắp xếp gặp mặt những nhà sản xuất có mong muốn
được cung cấp nguồn sản phẩm và dịch vụ tương tự bởi các nhà cung cấp. Phiên gặp
mặt sẽ được tiến hành giúp các nhà cung cấp được tiếp xúc trực tiếp với nhà sản xuất
và trình bày về khả năng của công ty. Đây sẽ là một cơ hội tuyệt vời để nhà cung cấp
tìm hiểu nhiều hơn về nhà sản xuất và có liên hệ trực tiếp với họ. Với Coca-Cola Việt
Nam, họ đã có cuộc phỏng vấn thành cơng với 5 trong số 20 nhà cung cấp tham gia
Ngày hội Nhà cung cấp Amcham năm 2015. Và cho đến nay, Coca-Cola vẫn hợp tác
với họ trong các lĩnh vực về cung cấp dịch vụ như thiết bị sửa chữa, vận hàng và dịch
vụ giao nhận vận tải. Đây là những lĩnh vực khó tìm được nhà cung cấp đạt yêu cầu
nhưng những đối tác này đã làm việc hiệu quả với Coca-Cola.
Như vậy, có thể nói q trình lựa chọn nhà cung cấp của Coca-Cola Việt Nam
tương đối đa dạng và luôn gắn liền với sự phát triển bền vững và giá trị cốt lõi hướng
tới các mục tiêu trọng điểm khác: nước, vai tr phụ nữ, nâng cao chất lượng cuộc
sống và tái chế rác thải. Coca-Cola cũng chú trọng hỗ trợ và tạo cơ hội cho doanh
nghiệp Việt Nam gia nhập vào chuỗi cung ứng của mình. Đây là một sự lựa chọn
đúng đắn và đem lại hiệu quả cao trong việc giảm chi phí vận tải đồng thời giúp sản
phẩm của Coca-Cola phủ sóng trên thị trường tồn quốc.
2.2.3. Chính sách phát triển và quản lý nhà cung cấp của Coca-Cola Việt Nam
2.2.3.1. Chính sách duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhà cung cấp
Coca-Cola có chương trình SRM (Supplier Relationship Management) với mục
tiêu thúc đẩy mối quan hệ hợp tác bền chặt với các nhà cung cấp, đặc biệt là các nhà
cung cấp mang tính chiến lược.
Để tăng cường sự thu hút và gắn kết lâu dài với các nhà cung cấp của mình, CocaCola thành lập một Diễn đàn Nhà cung cấp trên trang web của Coca-Cola. Vào cuối
mỗi năm, phng mua hàng sẽ tổ chức Diễn đàn Nhà cung cấp. Sự kiện này là cơ hội
để các nhà cung cấp chia sẻ, trao đổi với nhau và Coca-Cola lắng nghe ý kiến từ nhà


20


cung cấp của mình để có những giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện và phát triển chuỗi
cung ứng. Các nhà cung cấp tham gia đặt câu hỏi và bất kỳ ai cũng có thể trả lời trong
khoảng thời gian chỉ vài phút như những cuộc trao đổi trực tiếp. Điều này thực sự
hữu ích và hiệu quả trong việc thúc đẩy sự chia sẻ thông tin giữa nhà cung cấp và
Coca-Cola. Các nhà cung cấp cảm thấy bản thân họ được tơn trọng và thỏa sức sáng
tạo, từ đó họ muốn hợp tác lâu dài hơn với Coca-Cola. Ngoài ra, trong sự kiện này,
Phng mua hàng sẽ chọn và trao giải thưởng cho nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất trong
năm nhằm khuyến khích họ tăng năng lực cạnh tranh để nâng cao chất lượng.
Hơn thế nữa, Coca-Cola cam kết đa dạng hóa các nhà cung cấp của mình bằng
cách tối đa hóa các cơ hội mua sắm, chủ động thu hút và xây dựng quan hệ đối tác
với các nhà cung cấp đa dạng. Sự đa dạng của nhà cung cấp là một thành phần không
thể thiếu trong chiến lược quản lý sự đa dạng của công ty, giúp phát triển cộng đồng
địa phương mạnh mẽ hơn, tạo ra sự tăng trưởng lâu dài và lợi thế cạnh tranh cho hệ
thống Coca-Cola. Cơng ty Coca-Cola tự coi mình là người dẫn đầu về sự đa dạng của
nhà cung cấp và sẽ vẫn kiên định trong nhiệm vụ tối đa hóa cơ hội cho các nhà cung
cấp đa dạng, điều này thực hiện lời hứa mang lại lợi ích và làm mới cho tất cả những
nhà cung cấp đang hợp tác với Coca-Cola. Coca-Cola vẫn sẽ tiếp tục phát triển các
nhà cung cấp đa dạng và đảm bảo tính bền vững của họ trong chuỗi cung ứng toàn
cầu cho nhiều sản phẩm và dịch vụ mà công ty đang phục vụ khách hàng mỗi ngày.
2.2.3.2. Chính sách phát triển
Các công ty được lọt vào tầm ngắm của Coca-Cola Việt Nam sẽ được tập huấn, cố
vấn chuyên sâu từ công ty và VCCI, USABC để đảm bảo các thành viên trong chuỗi
hoạt động khớp nhau và đảm bảo chất lượng cũng như sản lượng. Năm 2017, CocaCola Việt Nam đã đầu tư triển khai dự án “Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam phát triển bền vững” với 3 nội dung chính là đổi mới sáng tạo; quản lý
chuỗi cung ứng và thực hành trách nhiệm xã hội. Nhiều doanh nghiệp sau khi tham
gia chương trình đã được đánh giá đạt chuẩn và có cơ hội gia nhập chuỗi cung ứng

của Coca-Cola Việt Nam. Quá trình tập huấn đã cung cấp cơ hội tiếp cận công nghệ,
nâng cao trình độ quản lý của các doanh nghiệp khi tham gia vào chuỗi cung ứng của
Coca-Cola để đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh và hiệu quả nhất.

21


Khơng chỉ có những chương trình tập huấn Coca-Cola cn hướng tới chiến lược
phát triển bền vững tập trung vào bốn yếu tố: nước, phụ nữ, chất lượng cuộc sống và
quản lý rác thải. Chính vì thế, bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế, các doanh nghiệp
được chọn để cung cấp nguyên vật liệu cơ bản cho Coca-Cola sẽ được tham gia các
chương trình về trách nhiệm xã hội.
2.2.3.3.

Chính sách quản lý

Cơng ty Coca-Cola nói chung và Cơng ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt
Nam nói riêng ln hướng tới sự phát triển bền vững, sự hợp tác lâu dài đối với những
nhà cung cấp, chính vì vậy công ty thiết lập một bộ Nguyên tắc hướng dẫn Nhà cung
cấp SGP (Supplier Guiding Principles). Bộ quy tắc này truyền đạt, phản ánh những
giá trị cốt lõi mà công ty đề cao trong chính sách riêng đối với các nhà cung cấp. Đó
là những yêu cầu tối thiểu mà các nhà cung cấp phải tuân theo khi tham gia vào chuỗi
cung ứng của Coca-Cola: bảo vệ môi trường, luật lao động, phân biệt đối xử,...
Công ty thường xuyên sử dụng các bên thứ ba độc lập để đánh giá sự tuân thủ của
các nhà cung cấp đối với SGP. Các cuộc đánh giá thường bao gồm các cuộc phỏng
vấn bí mật với nhân viên và nhân viên hợp đồng tại chỗ. Nếu nhà cung cấp khơng
duy trì bất kỳ khía cạnh nào của các yêu cầu SGP, nhà cung cấp phải thực hiện các
hành động khắc phục. Công ty có quyền chấm dứt thỏa thuận với bất kỳ nhà cung cấp
nào mà không thể chứng minh rằng họ đang tuân thủ các yêu cầu của SGP.
Bên cạnh đó, Coca-Cola cũng có đội ngũ làm nhiệm vụ giám sát và kiểm tra định

kỳ đối với từng nhà cung cấp. Họ sẽ trực tiếp đến cơ sở sản xuất của các nhà cung
cấp để tham quan, khảo sát về cách làm việc cũng như việc ứng dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuất để bảo vệ môi trường như thế nào,....Sau những cuộc kiểm tra như
vậy, Coca-Cola tiến hành đánh giá lại nhà cung cấp để đưa ra những giải pháp khắc
phục. Đối với những nhà cung cấp chưa thế hiện tốt, Coca-Cola sẽ trao đổi, phản hồi,
đưa ra những kiến nghị để nhà cung cấp khắc phục và nếu họ vẫn khơng có sự thay
đổi thì Coca-Cola sẽ cân nhắc để loại bỏ khỏi chuỗi cung ứng.

22


2.2.4. Mạng lưới các nhà cung cấp chính
Trong q trình xây dựng nên chuỗi cung ứng ở Việt Nam, với quyết định tự sản
xuất nên các sản phẩm của mình, hoạt động mua hàng của công ty Coca-Cola từ các
nhà cung cấp chủ yếu là mua nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất; do đó các nhà cung
cấp chính trong mạng lưới các nhà cung cấp cho công ty Coca-Cola Việt Nam là các
nhà cung cấp nguyên vật liệu. Trong mạng lưới các nhà cung cấp này, với các chiến
lược và tiêu chí cụ thể, cơng ty Coca-Cola đã lựa chọn trong mạng lưới các nhà cung
cấp của mình, bên cạnh những nhà cung cấp tại Việt Nam, có cả nhà cung cấp nước
ngoài nhập khẩu sản phẩm vào Việt Nam; để hàng hóa mua từ những nhà cung cấp
đó là những nguyên vật liệu ph hợp, đúng yêu cầu để sản xuất ra các sản phẩm nước
giải khát đảm bảo chất lượng cho thương hiệu Coca-Cola.
Trong các nguyên liệu mà công ty Coca-Cola sử dụng để sản xuất, các nguyên
liệu chính là nước bão ha CO2, caffeine nhân tạo, chất tạo màu, chất tạo màu chất
tạo vị hương vị, đường. Trong đó, những nguyên liệu như nước, và chất tạo hương vị
thì được chính cơng ty Coca-Cola sản xuất hoặc lấy từ trụ sở chính của cơng ty mẹ ở
Mỹ để tạo đặc tính riêng cho sản phẩm của mình. Các nguyên liệu như CO2, màu
thực phẩm, axit photphoric, caffeine do cơng ty mua ngồi từ các nhà cung cấp địa
phương; nhưng để đảm bảo về tính cạnh tranh, giá cả cho thương hiệu các sản phẩm
của mình công ty Coca-Cola không công bố công khai các nhà cung cấp của mình.

Bên cạnh đó, ngun liệu là đường và lá coca cũng được cơng ty mua ngồi. Về
ngun liệu đường, ở Việt Nam, nhà cung cấp đường cho công ty Coca-Cola là nhà
máy đường KCP. Đường, cụ thể là đường tinh luyện (đường cát), là một trong những
nguyên liệu quan trọng nhất trong các sản phẩm nước giải khát, là yếu tố tham gia
tạo vị cho sản phẩm. Nhà máy đường KCP thuộc Công ty TNHH Công nghiệp KCP
Việt Nam, vốn được thành lập từ công ty mẹ là tập đoàn KCP lâu đời ở Ấn Độ. Ở
Việt Nam, công ty TNHH Công nghiệp KCP là một doanh nghiệp lớn, uy tín và có
vị thế trong ngành cơng nghiệp mía đường, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của
ngành này. Với sản phẩm có chất lượng cao và ổn định, các nhà máy đường KCP của
công ty đã trở thành nhà cung cấp đường truyền thống của các tập đoàn nội địa và đa

23


quốc gia nổi tiếng trong lĩnh vực chế biến nước giải khát và thực phẩm hoạt động tại
thị trường Việt Nam, trong đó nổi bật chính là cơng ty Coca-Cola. Đường tinh luyện
cao cấp của KCP được đăng ký với các chỉ tiêu tốt nhất trong số các loại đường tại
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và được xác nhận bởi các phng thí nghiệm trong
và ngồi nước. Công ty TNHH Công nghiệp KCP Việt Nam được đánh giá là doanh
nghiệp trong nhóm tốp đầu của ngành cơng nghiệp mía đường Việt Nam về sản lượng
và chất lượng, về uy tín và hiệu quả trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, được
trao tặng “Giải vàng chất lượng quốc gia” năm 2018. Từ các thông tin trên cho thấy
nhà cung cấp đường mà công ty Coca-Cola lựa chọn là nhà cung cấp hàng đầu, uy tín
bậc nhất trong ngành này. Công ty Coca-Cola là thị trường tiêu thụ chính của sản
phẩm đường tinh luyện cao cấp của cơng ty KCP; cng với Vinamilk đã chiếm tới
hơn 60% thị trường tiêu thụ của sản phẩm này.
Về nguyên liệu lá coca, đây là nguyên liệu vô cng quan trọng và đặc trưng để
sản xuất ra sản phẩm nước giải khát có ga, sản phẩm chính của cơng ty Coca-Cola.
Bản thân tên công ty cũng được lấy từ lá coca, kết hợp với kola là loại hạt đem lại
hương vị đặc trưng cho sản phẩm. Lá coca là lá của cây coca, một loại thực vật đặc

trưng của vng Nam Mỹ, xuất hiện nhiều nhất ở các vng núi cao Andes thuộc bờ
Tây lục địa Nam Mĩ, trải dài qua 7 quốc gia là Argentina, Bolivia, Chile, Colombia,
Ecuador, Peru và Venezuela. Là một nguyên liệu quan trọng và mang tính đặc trưng
vng miền như vậy nên công ty Coca Việt Nam mua nguyên liệu này từ nhà cung cấp
là công ty Stepan, trụ sở tại Illinois, Mỹ. Đây là nhà sản xuất các hóa chất cơng nghiệp
và dung mơi hàng đầu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Stepan
là nhà sản xuất hàng đầu về chất hoạt động bề mặt, là thành phần chính trong các hóa
chất làm sạch gia dụng và công nghiệp và các giải pháp nơng nghiệp và hóa dầu.
Cơng ty Stepan có mạng lưới các cơ sở sản xuất hiện đại tại Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu
Âu và Châu Á. Công ty Stepan chế biến và nhập khẩu lá coca vào Việt Nam.
Ở khâu hoạt động đóng chai và đóng gói bao bì sản phẩm, cơng ty Coca-Cola
cũng mua ngồi các sản phẩm vỏ chai và bao bì. Về vỏ chai, nhà cung cấp chính cho
cơng ty Coca-Cola là cơng ty TNHH Dynaplast Packaging, thuộc tập đồn Dynaplast
Packaging có trụ sở chính tại Indonesia, một trong những nhà sản xuất bao bì nhựa

24


cứng lớn nhất Đông Nam Á, cung cấp cho nhiều khách hàng và các ngành công
nghiệp khác nhau với 34 nhà máy sản xuất tại Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Trung
Quốc và Việt Nam. Riêng tại Việt Nam, hiện có 7 nhà máy trải dài 3 miền đất nước
thuận lợi cho việc vận chuyển, cung cấp sản phẩm đến khách hàng nhanh nhất.
Dynaplast có trung tâm phát triển khn riêng, trụ sở chính tại Indonesia, cho phép
thiết kế và phát triển khn theo nhu cầu của khách hàng, từ dung tích nhỏ đến lớn
ty theo đơn hàng. Công nghệ tiên tiến, nhân sự tốt và chất lượng sản phẩm cao là
đặc điểm nổi bật của công ty. Tại Việt Nam, cng với Coca-Cola, Dynaplast
Packaging được chọn làm đối tác cung ứng cho các thương hiệu lớn khác như như
Unilever, P&G, Phillips, Johnson & Johnson, Astra, Honda Motor, Heineken, Dutch
Lady VN, Masan,… và được đánh giá rất cao.
Về đóng gói, đối tác cung ứng chính cho cơng ty Coca-Cola là Cơng ty cổ phần

Biên Ha. Công ty này cung cấp cho công ty Coca-Cola sản phẩm chính là các thng
carton hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho sản phẩm nước giải khát
Coca-Cola Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp Việt Nam, trực thuộc Tổng công ty
Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai. Công ty cổ phần Biên Ha với thương hiệu Sovi
là một thương hiệu uy tín hàng đầu trong lĩnh vực cung ứng bao bì, đã hoạt động
trong lĩnh vực này hơn 40 năm với mức tăng trưởng cao hàng năm, công nghệ hiện
đại và giành được nhiều giải thưởng lớn. Hiện nay, công ty đã có hơn 150 khách hàng
là những tập đồn lớn, những công ty đa quốc gia như: Unilever Viet Nam, Kinh Đô,
Castrol Viet Nam, LG Việt Nam, Pepsi,… và Coca-Cola .
Trên đây là những nhà cung cấp chính trong mạng lưới những nhà cung cấp
của công ty Coca-Cola tại Việt Nam. Những nhà cung cấp này có điểm chung đều là
những nhà công ty, doanh nghiệp lớn, hàng đầu trong lĩnh vực của mình. Ngồi ra,
Coca-Cola Việt Nam hợp tác với khoảng hơn 300 nhà cung cấp lớn nhỏ trên toàn
quốc. Gần đây, Coca-Cola Việt Nam mới công bố 8 công ty lọt vào chương trình tư
vấn gia nhập chuỗi cung ứng của Coca-Cola, đó là: Cơng ty Á Đơng ADG, M&H,
Công ty Cổ phần Phát triển sản xuất thương mại Sài Gn (Sadaco), Nam Phương,
Tam Phú Hưng, Mai Anh Đồng Tháp và Hồng Thiên Phúc. Đa số cơng ty có trụ sở
tại TP. Hồ Chí Minh và hoạt động trong các ngành như logistics, đóng lon, bao bì,

25


×