Thống kê nhân lực
Tiểu luận
Thống kê nhân lực
K40TKKD
1
Thống kê nhân lực
Mục Lục
Mục Lục 2
I. Đặt vấn đề 3
II. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên
Huế 3
III. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Chi nhánh Hội sở chính NHNo & PTNT tỉnh Thừa
Thiên Huế 5
3.1. Cơ cấu chi nhánh HSC NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế 5
3.2. Tổ chức bộ máy Chi nhánh HSC NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế 6
3.3. Cơ cấu nhân sự của Chi nhánh Hội sở chính NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
10
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Chi nhánh 14
V. Kết luận 15
K40TKKD
2
Thống kê nhân lực
I. Đặt vấn đề
Lao động luôn là yếu tố tạo ra các giá trị khác trong doanh nghiệp, vì
vậy bất kì một doanh nghiệp nào cũng xây dựng cho mình một đội ngũ lao
động có nền tảng vững chắc và có trình độ nhất định. Bởi lẽ lao động chính
là yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp bắt buộc phải có mới có thể tiến hành
kinh doanh thành công và có lao động thì sẽ tạo ra được các giá trị lớn hơn
giá trị của nó. Vì vậy, việc đưa ra các chính sách phù hợp nhằm để thu hút
và lôi kéo người tài về phía doanh nghiệp mình là nhiệm vụ hàng đầu của
mỗi nhà quản trị.
Phân tích tình hình lao động của doanh nghiệp là cơ sở để các nhà
quản trị đưa ra các chính sách tuyển dụng thích hợp.
II. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo
& PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những ngân hàng
có mặt sớm nhất tại địa bàn Huế. Ngày 22 tháng 02 năm 1990, theo Quyết
định số 603/NH-QĐ của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc
thành lập các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, trong đó có chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thời kỳ đầu mới thành lập: Với tên gọi Ngân hàng Nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm 5 chi nhánh ở Thành phố Huế và 4 huyện:
Hương Phú, A lưới, Hương Điền, Phú Lộc. Thời kỳ này, Ngân hàng Nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế phải đối mặt với nhiều khó khăn do hậu quả
của nền kinh tế bao cấp để lại. Nguồn vốn ban đầu chỉ có 182 tỉ đồng, cùng
K40TKKD
3
Thống kê nhân lực
với nguồn vốn vay của ngân hàng cấp trên đã đầu tư 314 tỷ. Biên chế có
đến 438 cán bộ, phần lớn đào tạo theo cơ chế cũ, chưa am hiểu nghiệp vụ
kinh doanh theo cơ chế thị trường, chỉ có 3% có trình độ đại học và cao
đẳng, 37% có trình độ trung cấp, số còn lại chưa qua đào tạo, đặc biệt thiếu
cán bộ chủ chốt. Đó thật sự là những thách thức trong thời kỳ mới ra đời
của Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, dưới sự lãnh
đạo của Đảng cùng sự phấn đấu đi lên của chi nhánh, Ngân hàng Nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được một số thành quả quan trọng.
Giai đoạn 1991 – 1996: Thời kỳ này với ảnh hưởng của tình hình
chính trị thế giới có nhiều thay đổi lớn đã làm cho đời sống chính trị - xã
hội Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng có nhiều biến
chuyển. Với Chính sách mở cửa phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vai trò trung
tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán ngân hàng được khai thông, Ngân hàng
Nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế hướng về thị trường nông thôn và mở
rộng mạng lưới tổ chức trong toàn tỉnh. Năm 1996, Ngân hàng Nông
nghiệp được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. Nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng 13 lần so với năm 1990,
tổng dư nợ tăng gấp 16 lần, thu nhập của nười lao động từng bước được cải
thiện, NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế dần thoát khỏi khó khăn, kinh
doanh có lãi, được niềm tin của khách hàng, được các cấp uỷ đánh giá cao.
Giai đoạn 1997 – 2002: Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á đã tác
động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam cũng như hoạt động của NHNo
& PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế. Hàng hóa trong nước cạnh tranh kém, nợ
gia tăng, lợi nhuận giảm sút, hoạt động ngân hàng có hiện tượng co cụm.
Năm 1997, Luật tổ chức tín dụng ra đời tạo lập một hành lang pháp lý cho
ngân hàng. Chi nhánh đã bước vào củng cố, chấn chỉnh các huyện hoạt
động kém, mở ra hướng phát triển mới và trở thành đơn vị chủ lực cung
cấp tín dụng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
K40TKKD
4
Thống kê nhân lực
nông thôn. Mạng lưới giao dịch được mở rộng, vùng kinh tế trọng điểm
bình quân cứ 5 xã có một điểm giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế
hộ tiếp cận ngân hàng một cách nhanh chóng, góp phần thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển, tăng thu nhập cho nông dân.
Giai đoạn 2003 đến nay: Nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế có những
bước phát triển mới, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập cần huy
động một lượng vốn lớn tạo điều kiện cho ngân hàng phát huy vai trò của
mình. Năm 2003, thẻ ATM đầu tiên của NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên
Huế ra đời và được đưa vào sử dụng. Với sự gia nhập WTO của Việt Nam
vào tháng 11 năm 2006 đã mở ra cơ hội cũng như những thách thức trong
việc mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, tranh thủ công nghệ, làm cho cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt hơn, hoạt động ngân
hàng đang đứng trước nhiều khó khăn mới. NHNo & PTNT Việt Nam nói
chung và NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang sung sức và
tràn đầy niềm tin vững bước trên con đường hội nhập và phát triển kinh tế.
III. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Chi nhánh Hội sở chính
NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1. Cơ cấu chi nhánh HSC NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên
Huế
Chi nhánh Hội sở chính NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế là chi
nhánh cấp I (tỉnh). Các chi nhánh cấp II (huyện), cấp III và các Phòng giao
dịch chịu sự quản lý trực tiếp của Chi nhánh Hội sở chính NHNo & PTNT
tỉnh Thừa Thiên Huế. Bao gồm:
11 Chi nhánh cấp II gồm:
1. NHNo & PTNT huyện Phong Điền.
2. NHNo & PTNT huyện Hương Trà.
3. NHNo & PTNT huyện Quảng Điền.
4. NHNo & PTNT huyện Phú Vang.
K40TKKD
5
Thống kê nhân lực
5. NHNo & PTNT huyện Hương Thuỷ.
6. NHNo & PTNT huyện Phú Lộc.
7. NHNo & PTNT huyện Nam Đông.
8. NHNo & PTNT huyện A Lưới.
9. NHNo & PTNT Bắc Sông Hương.
10. NHNo & PTNT Nam Sông Hương.
11. NHNo & PTNT Trường An.
16 Chi nhánh cấp III gồm:
2 Chi nhánh NHNo & PTNT Khu 3, Truồi (Phú Lộc).
2 Chi nhánh NHNo & PTNT Thừa Lưu, Lăng Cô (Phú Lộc).
2 Chi nhánh NHNo & PTNT Thuỷ Phù, Thủy Dương (Hương Thủy).
2 Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mai, Phú Thuận (Phú Vang).
2 Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Điền, An Hòa (Hương Trà).
1 Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An (Quảng Điền).
2 Chi nhánh NHNo & PTNT An Lỗ, Điền Lộc (Phong Điền).
1 Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Lộc (Bắc Sông Hương).
1 Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Dinh (Bắc Sông Hương).
02 Phòng Giao dịch gồm:
1. Phòng Giao dịch Phú Bài.
2. Phòng Giao dịch Phong Điền.
3.2. Tổ chức bộ máy Chi nhánh HSC NHNo&PTNT tỉnh
Thừa Thiên Huế
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc (GĐ): Là người đứng đầu Chi nhánh, có quyền hạn cao nhất
và chịu trách nhiệm cuối cùng trong toàn hệ thống NHNo & PTNT tỉnh
Thừa Thiên Huế. Là người chỉ đạo trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức điều hành
hoạt động, ra quyết định bổ nhiệm các vị trí chủ chốt và chịu trách nhiệm
về mọi việc trong Ngân hàng. GĐ trực tiếp quản lý Phòng Nguồn vốn – Kế
hoạch nhân sự và Phòng Hành chính sự nghiệp.
K40TKKD
6
Thống kê nhân lực
Phó giám đốc (PGĐ): Dưới quyền Giám đốc có 3 PGĐ chuyên thực
hiện, chỉ đạo và điều hành các nhiệm vụ do Giám đốc phân công. Gồm:
PGĐ chỉ đạo Phòng Kế toán và ngân quỹ; PGĐ chỉ đạo Phòng Tín dụng,
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ; PGĐ chỉ đạo Phòng Tín dụng và Phòng
Điện toán.
Phòng Nguồn vốn - Kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu và đề xuất các
chiến lược huy động vốn, chiến lược thu hút khách hàng; Xây dựng kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhiệm vụ chủ yếu của
phòng này là quản lý và cân đối nguồn vốn, sử dụng và điều hoà vốn kinh
doanh một cách hài hoà đối với tất cả các chi nhánh trên địa bàn. Thực hiện
việc phân tích, tổng hợp hoạt động kinh doanh, từng thời kỳ báo cáo với
lãnh đạo về tình hình kinh doanh của chi nhánh.
Phòng Hành chính – Nhân sự: Quản lý công tác hành chính - nhân
sự, sắp xếp mạng lưới cán bộ một cách hợp lý. Thực hiện các chế độ
lương, thưởng, phụ cấp cho từng cán bộ một cách công bằng. Chăm lo đời
sống vật chất, văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Tư vấn pháp
chế về giao kết hoặc tranh chấp liên quan đến cán bộ công nhân viên, tài
sản của Chi nhánh …
Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán và thanh toán theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam. Quản lý và
sử dụng các quỹ chuyên dùng, đảm bảo an toàn kho quỹ và định mức tồn
quỹ theo quy định. Kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương, lưu trữ hồ sơ
tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo quy định …
Phòng tín dụng: Chuyên thẩm định, đề xuất cho vay các đối tượng
khác nhau; Thu thập các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm
định, phòng ngừa rủi ro của chi nhánh. Phân loại khách hàng, xem xét và
nghiên cứu các chiến lược khách hàng tín dụng; Thường xuyên theo dõi,
kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay; phân loại dư nợ; Phân tích nợ quá hạn,
tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Nhiệm vụ chủ yếu của
K40TKKD
7
Thống kê nhân lực
phòng này là thường xuyên phân tích tình hình biến động trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng vay vốn, phân tích kinh tế để đưa ra những biện
pháp cho vay an toàn và hiệu quả. Định kỳ sơ kết, tổng kết chuyên đề, đánh
giá công tác tín dụng của chi nhánh HSC NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Phòng kiểm soát (kiểm tra - kiểm toán nội bộ): Phòng có nhiệm vụ
thực hiện việc kiểm tra kiểm toán theo định kỳ kế hoạch của đơn vị, phát
hiện những thiếu sót cũng như những tiềm ẩn rủi ro, báo cáo kịp thời cho
cấp trên để từ đó đưa ra hướng khắc phục, giải quyết nhằm đảm bảo an
toàn cho hoạt động kinh doanh ngay tại chi nhánh và các ngân hàng cơ sở.
Phòng điện toán: Quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị
tin học. Quản lý về tin học hóa ngân hàng. Tiến hành lưu trữ các thông tin
liên quan đến hoạt động của Chi nhánh. Cập nhật và xử lý thông tin báo
cáo thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo quy định.
K40TKKD
8
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Nguồn
vốn và Kế
Hoạch Tổng
hợp
Bắc
Sông
Hương
A LướiQuảng
Điền
Hương
Trà
Phú
Vang
Nam
Sông
Hương
Phong
Điền
Nam
Đông
Phú
Lộc
Phòng Hành
chính nhân sự
Phòng Kế
toán ngân quỹ
Phòng Tín
dụng
Phòng Kiểm
tra Kiểm toán
nội bộ
Phòng Điện
toán
Quan hệ Trực tiếp
Quan hệ Phối hợp, Liên kết
Các Phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh ngân hàng huyện
Trường
An
Hương
Thủy
Thống kê nhân lực
Bảng 1 – Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi nhánh HSC NHNo&PTNT TT Huế
K40TKKD
9
Thống kê nhân lực
3.3. Cơ cấu nhân sự của Chi nhánh Hội sở chính NHNo &
PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 2. Tình hình lao động tại chi nhánh HSC NHNo & PTNT
tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2006, 2007, 2008
ĐVT: Người
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số LĐ % Số LĐ % Số LĐ % +/- Tốc độ
phát
triển
(%)
+/- Tốc độ
phát
triển
(%)
Tổng số lao động 380 100 400 100 410 100 20 105,3 10 102,5
1. Phân theo giới tính
- Nam 200 52,6 220 55 225 54,9 20 110 5 102,3
- Nữ 180 47,4 180 45 185 45,1 0 0 5 102,8
2. Theo trình độ chuyên môn
- Đại học, trên đại học 280 73,7 280 70 290 70,7 0 0 10 103,6
- Cao đẳng, trung cấp 60 16,8 85 21,3 85 20,7 25 141,7 0 0
- Sơ cấp 40 10,5 35 8,7 35 8,6 -5 87,5 0 0
3. Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 350 92,1 320 80 330 80,5 -30 91,4 10 103,1
- Lao động gián tiếp(hành
chính)
30 7,9 80 20 80 19,5 50 266,7 0 0
( Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự chi nhánh NHNo & PTNT TT Huế)
K40TKKD
10
Thống kê nhân lực
* Biến động tổng số lao động: Nhìn vào biểu đồ ta thấy, tổng số lao
động tại chi nhánh HSC NHNo & PTNT TTHuế có xu hướng tăng dần qua
các năm. Năm 2006 tổng số lao động là 380 người, năm 2007 là 400 người
tăng 20 người tương ứng tăng 5,3% và năm 2008 số lao động là 410 người
tăng 10 người tương ứng tăng 2,5% so với năm 2007. Đây là xu hướng phù
hợp với quá trình phát triển đi lên của Chi nhánh. Tuy nhiên, điều này sẽ làm
tăng chi phí hoạt động của chi nhánh, do vậy cần bố trí và sử dụng lao động
hợp lý nhằm mang lại lợi ích tối đa cho Chi nhánh.
Biểu đồ tổng số lao động qua các năm 2006-2008
* Phân theo gới tính: Số lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so
với lao động nữ, cụ thể năm 2006 lao động nam chiếm 52,6%, năm 2007 là
55% và năm 2008 là 54,88%. Về tuyệt đối, số lao động nam cũng tăng dần
qua các năm, năm 2007 tăng 20 người hay tăng 10% so với năm 2006, năm
2008 tăng 5 người hay tăng 2,3% so với năm 2007. Còn số lao động nữ thì
tương đối ổn định, ít biến động.
K40TKKD
11
Thống kê nhân lực
Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính
Lao động là nam gới thường linh động, năng nổ và ít phải chịu sức ép
về công việc gia đình nên năng suất hoạt động ngân hàng, đặc biệt lĩnh vực
tín dụng sẽ nhanh nhạy và hiệu quả hơn so với lao động nữ. Tuy nhiên, đội
ngũ nữ nhân viên thường cẩn thận, chu đáo và mềm mỏng hơn trong giao
dịch với khách hàng hơn.
* Phân theo trình độ chuyên môn: Theo trình độ chuyên môn ta thấy
lao động có trình độ đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ trên 70% và có
xu hướng tăng, năm 2008 tăng 10 người tương ứng tăng 3,57%; số lao động
có trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2007 là 85 người tăng 25 người hay
tăng 41,7% so với năm 2006; lao động có trình độ sơ cấp giảm dần qua các
năm, năm 2006 là 40 người chiếm 10,5%, năm 2007 là 35 người chiếm
8,7% so với năm 2006 giảm 5 người hay giảm 12,5%.
K40TKKD
12
Thống kê nhân lực
Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn
Điều này thể hiện chất lượng của đội ngũ lao động ngày càng được
nâng cao. Đây là yếu tố quan trọng giúp hoạt động Chi nhánh thêm vững
mạnh và tạo lợi thế trong cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn.
* Xét theo tính chất công việc: Theo tính chất công việc lao động trực
tiếp luôn chiếm một tỷ lệ khá cao từ 80- 95%, điều này phản ánh một thực tế
là chính lao động trực tiếp là nhân tố đóng góp quan trọng cho sự phát triển
của công ty. Bên cạnh đó, bộ phận lao động gián tiếp cũng đóng vai trò tích
cực trong việc diều hành và quản lý công ty tốt hơn.
Năm 2007, số lao động trực tiếp là 320 người giảm 30 người hay giảm
8,57% so với năm 2006; cũng năm này số lao động gián tiếp tăng thêm 50
người hay tăng 166,7% so với năm 2006.
K40TKKD
13
Thống kê nhân lực
Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo tính chất công việc
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của
Chi nhánh
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng của bất kì một doanh nghiệp
nào. Lượng lao động tăng lên hay giảm xuống đều tác động đến doanh thu
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải cứ lao động tăng là doanh thu sẽ
tăng mà doanh thu chịu sự chi phối của đồng thời hai nhân tố là năng suất
lao động và tổng số lao động.
K40TKKD
14
Thống kê nhân lực
Bảng 3: Năng suất hoạt động của Chi nhánh HSC NHN
o
&PTNT TTHuế
qua 3 năm 2006, 2007, 2008
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
+/- Tốc
độ
phát
triển
(%)
+/- Tốc độ
phát
triển
(%)
1. Doanh thu
Trđ
95.48
7
121.040,4
34
188.5
65
25.553,4
34
126,76
1
67.524,566 155,78
6
2. Tổng số lao động Người 380 400 410 20 105,26
3
10 102,5
3. Năng suất hoạt
động của NH(1/2)
Trđ/ng 251,2
82
302,601 459,9
15
51,319 120,42
3
157,314 151,98
7
Nhìn vào bảng ta có thể thấy rõ doanh thu của Chi nhánh tăng chủ yếu
là do năng suất hoạt động của NH tăng. Cụ thể là năm 2006 cứ bình quân
một lao động tạo ra 251,282 triệu đồng, năm 2007 tạo ra 302,601 triệu đồng,
tăng 51,319 triệu đồng hay tăng 20,423%. Năm 2008, bình quân một lao
động tạo ra 459,915 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 157,314 triệu đồng
hay tăng 51,987%.
Như vậy, có thể thấy rằng số lao động tăng kết hợp với bố trí lao động
hợp lí thì sẽ làm tăng năng suất hoạt động của NH, và doanh thu của Chi
nhánh qua các năm cũng sẽ tăng lên đáng kể.
V. Kết luận
K40TKKD
15