TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Trần Phát Đạt - 2054030330 - 010100510601
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Thực trạng và giải
pháp phát triển
Giảng viên hướng dẫn: ThS.GVC. Trần Như Tiến
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA..................................................................................................................... 2
1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................2
1.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.................................................2
1.3. Các nhân tố thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM....................6
2.1. Thực trạng chung...................................................................................................6
2.2. Một số thành tựu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua...............7
2.2.1. Về khoa học công nghệ................................................................................7
2.2.2. Về cơ cấu kinh tế..........................................................................................8
2.3. Một số hạn chế của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thời gian
qua ............................................................................................................................. 10
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động diễn ra chậm.........10
2.3.2. Cơ cấu vùng kinh tế còn nhiều bất cập......................................................10
2.3.3. Một số hạn chế về khoa học công nghệ.....................................................11
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA...............................................................................................12
3.1. Định hướng..........................................................................................................12
3.2. Giải pháp.............................................................................................................. 15
KẾT LUẬN................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................18
MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hố và hiện đại hố là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng
hàng đầu của nước ta. Mục tiêu của nó là làm cho xã hội phát triển về kinh tế - văn
hoá nâng cao đời sống nhân dân Việt Nam ngày càng ấm no hạnh phúc, hướng tới
sự hoàn thiện về mọi mặt. Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII xác định mục tiêu
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp
có cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.
Ðại hội đã xây dựng định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu là phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính sách
đối với các thành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát triển
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội, quốc phịng và an ninh,
chính sách đối ngoại, thực hiện đại đồn kết tồn dân tộc, phát huy vai trị làm chủ
của nhân dân, tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hồn thiện nhà nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghiên cứu cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước trong nền kinh tế là một
vấn đề bức xúc, nóng bỏng trong nhiều năm nay và được đơng đảo các nhà nghiên
cứu, trong đó có đội ngũ sinh viên quan tâm. Nghiên cứu nhằm nhận thức rõ từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm phát huy sử dụng tối đa mọi nguồn lực trong nước và
tranh thủ sự ủng hộ quốc tế phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố.
Với sự lãnh đạo của Đảng và sự nỗ lực cố gắng chung của tồn dân trong cơng
cuộc khơi phục và phát triển kinh tế. Là một công dân tương lai của đất nước, em
mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình nghiên cứu các vấn đề cơ bản về cơng
nghiệp hố và hiện đại hoá ở Việt Nam. Vậy nên em chọn đề tài để nghiên cứu là:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư - Thực trạng và giải pháp phát triển.
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA
1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Cơng nghiệp hóa có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ nước
Anh vào cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ… và ngày
nay ở các nước đang phát triển. Nguồn vốn để công nghiệp hóa của các nước tư bản
cổ điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất
nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc
địa. Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng
nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở các nước tư
bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác – vũ khí lí luận của giai
cấp cơng nhân chống lại Chủ nghĩa tư bản.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương
khóa VII đã ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, cơng nghệ
đến năm 2000 theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai
cấp cơng nhân trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và quản lí kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
1.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Một là, đổi mới, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế theo
hướng hiện đại
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết là cuộc cách mạng về lực lượng sản
xuất nhằm chuyển nền kinh tế dựa trên trình độ kỹ thuật cơng nghệ thủ cơng, năng
suất lao động thấp thành nền kinh tế công nghiệp dựa trên trình độ kỹ thuật cơng
2
nghệ hiện đại, năng suất lao động cao. Để thực hiện sự cải biến này phải đổi mới và
nâng cao trình độ kỹ thuật cơng nghệ của nền kinh tế theo hướng hiện đại; thực hiện
cơ khí hố, điện khí hoá, tự động hoá sản xuất.
Đối tượng đổi mới kỹ thuật công nghệ là tất cả các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân. Trong đó, cần chú trọng các ngành sản xuất tư liệu sản xuất,
các ngành công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, một số ngành công
nghiệp mới, công nghiệp dựa trên công nghệ cao. Phải đổi mới công nghệ ở các
khâu của q trình tái sản xuất nhằm bảo đảm tính đồng bộ, cân đối của q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Tuy nhiên, cần đột phá vào những khâu có ý nghĩa
quyết định đến nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, các lĩnh vực
phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả Cơ
cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, các yếu tố đó có vai trị, tỷ
trọng khác nhau, song quan hệ chặt chẽ với nhau, phản ánh tình trạng phân cơng lao
động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Dưới những góc độ khác
nhau có các dạng cơ cấu kinh tế như: cơ cấu kinh tế ngành (công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ); cơ cấu kinh tế vùng; cơ cấu thành phần kinh tế... trong đó cơ cấu
kinh tế ngành có tầm quan trọng đặc biệt trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Điều quan trọng là phải tạo ra được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đó là
một cơ cấu kinh tế phản ánh đúng các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật
kinh tế; phù hợp với xu thế tiến bộ của khoa học cơng nghệ; cho phép khai thác có
hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước; thực hiện tốt sự phân công và hợp tác kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ lạc hậu, mất cân đối, ít hiệu quả sang một cơ cấu kinh tế phù hợp
với nền sản xuất lớn hiện đại dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ và
xu thế mở cửa, hội nhập.
Đối với nước ta, Đảng ta chủ trương phải từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ hiện đại gắn với phân công lao động và hợp tác
3
quốc tế sâu rộng. Khi cơ cấu kinh tế này được được hình thành, nước ta sẽ kết thúc
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.3. Các nhân tố thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xu hướng tự do hóa đồng nghĩa với việc các rào cản việc di chuyển các
nguồn lực trên thế giới bị hạ thấp (tiến tới “khơng”). Các nguồn vốn tài chính, cơng
nghệ, thiết bị, nhân lực (bao gồm nhân lực trí tuệ) có thể tự do di chuyển trên tồn
cầu để đến chỗ nào mà chúng có điều kiện phát huy tác dụng cao nhất và sinh lợi
nhiều nhất. Khi đó, hệ quả đối với một nước đi sau sẽ là “không sợ thiếu vốn, không
sợ thiếu công nghệ, không sợ thiếu người tài, chỉ sợ thiếu chính sách đúng để thu
hút các nguồn lực sẵn có trên tồn thế giới”.
Lấy dòng vốn đang tự do lưu chuyển trên phạm vi tồn cầu làm ví dụ minh
họa cho xu hướng tổng thể này. Hiện nay, hàng ngày có hàng ngàn tỷ USD di
chuyển trên các kênh vốn quốc tế. Khối lượng lớn và tốc độ lưu chuyển vốn nhanh
là kết quả trực tiếp của q trình tự do hóa việc di chuyển các nguồn vốn. Đối với
nền kinh tế Việt Nam đi sau, nhìn chung là nghèo và thiếu vốn, nhất là vốn để tiến
hành cơng nghiệp hóa nhanh theo hướng hiện đại, việc tiếp cận đến nguồn vốn quốc
tế là yếu tố cơ bản, quyết định để tăng trưởng nhanh, chuyển dịch cơ cấu mạnh và
tiến kịp thế giới. Nhưng muốn hút được dịng vốn đó thì điều kiện tiên quyết là phải
tự do hóa các kênh lưu thơng vốn vào Việt Nam. Nguyên lý phải là như vậy. Nhưng
tự do các kênh lưu thông vốn lại chứa đựng những rủi ro khó lường, nhất là khi hệ
thống tài chính - ngân hàng của nước ta chưa phát triển, chưa tạo lập được một cơ
cấu vững chắc.
Mâu thuẫn này xác định một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của tiến trình cơ
cấu lại nền kinh tế, cả trên phương diện ngành lẫn trên phương diện thể chế: phát
triển và củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng là nhiệm vụ chiến lược ưu tiên hàng
đầu trong toàn bộ hệ nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của giai đoạn tới
(đáng ra nhiệm vụ này phải hoàn thành về cơ bản trước khi Việt Nam gia nhập
WTO). Có một cấu trúc tài chính mạnh, nền kinh tế sẽ tự tin hơn khi tiến hành các
bước đi quyết định trong tiến trình tự do hóa các dịng đầu tư và tài chính.
Tính mở của hệ thống kinh tế tồn cầu hóa hàm ý về khơng gian vơ tận cho sự
phát triển. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với bất cứ nền kinh tế thị trường
4
nào, nơi mà q trình phát triển ln ln dựa trên một nguyên lý tiền đề: sự khan
hiếm. Trung Quốc đang vận dụng rất thành cơng lợi thế tồn cầu hóa này khi lựa
chọn nguồn cung đầu vào tài nguyên thiên nhiên cho sự phát triển kinh tế của Trung
Quốc ở các nước ngoài Trung Quốc (để dành tài nguyên quốc gia thành nguồn dự
trữ chiến lược). Trung Quốc đang thành công với chiến lược châu Phi nhằm vượt
qua những giới hạn về nguồn cung đầu vào trong nước hoặc do các nguồn cung cấp
đầu vào chiến lược trên thế giới đã bị các cường quốc “già” khống chế.
Việt Nam khơng thể khơng tính đến ngun lý phát triển này trong giai đoạn
tới, khi mà sự khan hiếm đầu vào toàn cầu và xung đột do tranh chấp tài nguyên gia
tăng mạnh, cịn bản thân nước ta thì khơng phải là nước giàu có về tài nguyên.
Kết nối mạng của nền kinh tế toàn cầu hàm ý rằng muốn tận dụng được các
lợi thế phát triển do thời đại và loài người đem lại, cách thức duy nhất là phải gia
nhập mạng, kết nối với các thành tố mạng toàn cầu để làm thông suốt các đường
dẫn các nguồn lực về nước mình, “nội địa hóa” chúng để thúc đẩy cơng cuộc phát
triển nền kinh tế quốc gia. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để gia nhập được vào mạng
lưới kinh tế toàn cầu. Tham gia thật sự vào mạng lưới kinh tế tồn cầu đương nhiên
khơng phải là một q trình tự động, tự do vơ điều kiện. Để nhập mạng (một cách
hiệu quả), có hai điều kiện tiên quyết. Đó là:
Có hệ thống thể chế tương thích với các luật lệ và quy định quốc tế;
Tạo lập được một cơ cấu kinh tế (ngành) đáp ứng được yêu cầu “làm ra cái thế
giới cần, với mức chi phí và chất lượng mà thế giới chấp nhận”.
Xét theo hai điều kiện tiên quyết nói trên, để hội nhập quốc tế thật sự, để có
thể huy động tối đa nguồn lực quốc tế và các cơ hội phát triển mà q trình tồn cầu
hóa tạo ra, Việt Nam còn nhiều việc phải làm.
Trong mấy năm gần đây, quá trình cải cách thể chế được đẩy mạnh, đặc biệt là
ở việc tạo lập khung khổ luật pháp. Tuy nhiên, ở góc độ thể chế kinh tế thị trường
và nền hành chính nhà nước hiện đại, bước tiến vẫn còn chậm và thiếu đồng bộ.
Đây là một điểm yếu sinh tử của quá trình hội nhập. Dường như việc tập trung vào
các nỗ lực đầu tư để tăng trưởng nhanh đã phần nào làm lu mờ đi hệ nhiệm vụ quan
trọng bậc nhất này của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..
Vai trị nổi lên của các cơng ty xun quốc gia. Khơng ai có thể phủ nhận
5
tầm quan trọng đặc biệt của lực lượng chủ thể này trong việc thúc đẩy các quá trình
kinh tế thế giới, tạo động lực mạnh để kéo các nền kinh tế đi sau nhập vào hệ thống
kinh tế thế giới, nhờ đó, các nền kinh tế này có thể tăng tốc phát triển. Vai trò dẫn
dắt và tạo động lực thu hút đầu tư của Intel, của Toyota, v.v. khi các công ty này
đầu tư vào một nền kinh tế nào đó, dù đó là nền kinh tế cịn nhỏ yếu (Honduras ở
Trung Mỹ chẳng hạn), giúp các nền kinh tế này nhanh chóng “lột xác” thành hiện
đại là điều đã được thực tế kiểm định.
Cho đến nay, một cách thực tiễn, khơng phải Chính phủ, cũng khơng phải các
trường đại học mà là các công ty xuyên quốc gia đóng vai trị là nguồn cung cấp tri
thức và cơng nghệ quan trọng nhất cho các nền kinh tế. Mọi khoản đầu tư của các
công ty xuyên quốc gia đều gắn với việc chuyển tải tri thức và công nghệ, gắn với
trình độ quản lý và tiếp cận thị trường quốc tế cao nhất. Mà đó chính là những thứ
mà các nền kinh tế đi sau cần nhất để đạt mục tiêu “tiến kịp thế giới”.
Cần lưu ý rằng cuộc cạnh tranh trên phạm vi tồn cầu giữa các cơng ty xuyên
quốc gia luôn luôn là động lực mạnh nhất thúc đẩy phát triển và phổ biến rộng rãi
các thành tựu công nghệ - kỹ thuật.
Do vậy, đối với nước ta hiện nay, việc ưu tiên thu hút các công ty xuyên quốc
gia đầu tư vào cần phải trở thành một chủ trương chiến lược mang tính khả thi hiện
thực cao. Cần phải coi việc thu hút nhiều công ty xuyên quốc gia là cách thức cơ
bản để nhanh chóng nâng cao trình độ cơng nghệ và sức cạnh tranh quốc gia. Nếu
đặt ưu tiên này trong việc mở ra chiến lược biển, một chiến lược mà việc triển khai
nó ln địi hỏi phải có thực lực tài chính mạnh, trình độ khoa học - cơng nghệ cao,
càng thấy tầm quan trọng nổi bật của lực lượng kinh tế này.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng chung
6
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những
quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày
càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.
Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng nghiệp
có năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm các quốc gia
có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế giới vào
năm 2018 theo đánh giá của UNIDO. Cơng nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng
cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở
thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ
22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018. Theo xếp hạng doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10 doanh nghiệp lớn nhất thì có tới 8/10
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp. Các doanh nghiệp công nghiệp lớn của
Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dầu khí, điện, khống sản, ơ tơ, thép, sữa
và thực phẩm. Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần
tỷ trọng cơng nghiệp khai khống (từ 36,47% năm 2011 xuống còn 25,61% năm
2019) và tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm 2011 lên
54,57% năm 2019) và trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành cơng nghiệp
(ước VA tăng 10,99% giai đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn 2016-2020.
2.2. Một số thành tựu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua
2.2.1. Về khoa học công nghệ
* Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát triển nhờ có sự quan
tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, trong nhiều thập kỷ qua, chúng ta đã đào tạo
được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng trở lên với trên 30 nghìn
người có trình độ trên đại học (trên 14 nghìn tiến sĩ và 16 nghìn thạc sĩ) và khoảng
hơn 2 triệu cơng nhân kỹ thuật; trong đó, có khoảng 34 nghìn người đang làm việc
trực tiếp trong lĩnh vực khoa học công nghệ thuộc khu vực nhà nước. Đây là nguồn
nhân lực quan trọng cho hoạt động khoa học công nghệ của đất nước. Thực tế cho
thấy, đội ngũ này có khả năng tiếp thu tương đối nhanh và làm chủ được tri thức,
công nghệ hiện đại trong một số ngành và lĩnh vực.
7
Thời gian qua, đã xây dựng được một mạng lưới các tổ chức khoa học công
nghệ với trên 1.100 tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc mọi thành phần kinh tế,
trong đó có gần 500 tổ chức ngồi nhà nước; 197 trường đại học và cao đẳng, trong
đó có 30 trường ngồi cơng lập. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các viện, trung tâm
nghiên cứu, các phịng thí nghiệm, các trung tâm thông tin khoa học công nghệ, thư
viện, cũng được tăng cường và nâng cấp. Đã xuất hiện một số loại hình gắn kết tốt
giữa nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với sản xuất - kinh doanh.
Mặc dù ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của Nhà
nước, từ năm 2000 tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ đã đạt 2%,
đánh dấu một mốc quan trọng trong q trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển
khoa học công nghệ của Đảng và Nhà nước.
* Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân dân ngày càng
được nâng cao
Nhờ có sự quan tâm của tổ chức Đảng, chính quyền các cấp, hoạt động tích
cực của các tổ chức khoa học công nghệ, các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư và
công tác phổ biến, tuyên truyền rộng rãi về tác động của khoa học công nghệ đến
sản xuất và đời sống, nhận thức và khả năng tiếp thu, ứng dụng tri thức khoa học
công nghệ của người dân trong thời gian qua đã tăng lên rõ rệt. Hoạt động khoa học
cơng nghệ ngày càng được xã hội hố trên phạm vi cả nước.
2.2.2. Về cơ cấu kinh tế
* Về cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch
khá rõ. Trước hết là trong cơ cấu GDP, tỷ trọng khu vực Nhà nước đã giảm xuống
còn dưới 1/3; của khu vực tập thể cịn rất thấp (5,05%); của khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi đã chiếm gần 20%; cịn khu vực kinh tế tư nhân chiếm trên dưới 11%...
Vốn đầu tư đã có sự chuyển dịch theo hướng khai thác các nguồn lực của các thành
phần kinh tế ở trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội, tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước đã giảm xuống
còn 39,3% (thời kỳ 2011-2013); của khu vực ngoài Nhà nước tăng lên 38,1%; của
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi tăng lên 22,6% (thời kỳ 2011-2013). Về tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, tỷ trọng kinh tế Nhà nước
giảm xuống còn 10,2% năm 2013; tỷ trọng của khu vực ngoài Nhà nước tăng lên
8
86,7%, trong đó của kinh tế tập thể giảm cịn 1%, của kinh tế tư nhân đã chiếm trên
dưới 1/3; tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,1%...
* Về cơ cấu vùng kinh tế: Đã xây dựng được một cơ cấu vùng hợp lý theo hướng
phát huy lợi thế từng vùng. Hiện nay cả nước có sáu vùng kinh tế-xã hội và bốn
vùng kinh tế trọng điểm. Sáu vùng kinh tế-xã hội bao gồm: vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ (Tây Bắc và Đông Bắc), vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Bốn vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Quảng Ninh; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 8
tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang; vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm
5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định; vùng Kinh tế trọng điểm Đồng bằng sơng Cửu Long, gồm 4 tỉnh, thành phố:
Cần Thơ, An Giang, Cà Mau và Kiên Giang.
* Về cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng ngành nơng nghiệp trong GDP
giảm xuống cịn 18,9% năm 2010 và ở mức 18,12% năm 2014. Tỷ trọng ngành
công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng lên 38,5% năm 2014. Tỷ trọng khu vực
dịch vụ trong GDP đã tăng lên 42,88% năm 2010 và khoảng 43,38% năm 2014.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành cũng đã gắn nhiều hơn với các u
cầu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong cơ cấu ngành cơng nghiệp, tỷ trọng giá
trị sản xuất của cơng nghiệp khai khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành
công nghiệp chế biến tăng. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Trong đó,các ngành dịch vụ gắn với
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu
chính viễn thơng... phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
* Về cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực. Gắn liền với
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh xuống khoảng
47% năm 2014. Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng
9
liên tục, trong đó, ngành cơng nghiệp, xây dựng tăng lên 20,8% năm 2014; ngành
dịch vụ tăng lên 32,2% năm 2014. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên khoảng 40%
năm 2010 và đến năm 2014 là 49%.
2.3. Một số hạn chế của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thời
gian qua
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động diễn ra chậm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Các ngành dịch
vụ sử dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn chậm. Nếu như trong giai
đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế có tốc độ
chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nơng nghiệp trong GDP giảm mạnh xuống 19,3%
năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm
không đáng kể. Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, năm 2018
là 14,57%, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các
nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là
10,1%, của Indonesia là 14,4%, của Malaixia là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%).
2.3.2. Cơ cấu vùng kinh tế còn nhiều bất cập
Bên cạnh những kết quả tích cực mang lại từ liên kết vùng, thực tế cũng cho
thấy quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng và quy hoạch ngành theo
vùng hiện nay của nước ta chưa thực sự là công cụ hữu hiệu để định hướng, điều
phối, phân bổ ngân sách, thu hút nguồn lực, đầu tư, quản trị không gian kinh tế-xã
hội, đặc biệt là thực hiện vai trò liên kết nội vùng.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa thực sự phát huy vai trò đầu tàu, thiếu tác
dụng lan tỏa, hiệu quả đầu tư chưa vượt trội; các vùng khó khăn phát triển thiếu bền
vững, khoảng cách giữa các vùng chưa được thu hẹp; liên kết vùng còn yếu, nhất là
giữa các tỉnh và thành phố.
Trong khi đó, vai trị vĩ mơ của Nhà nước trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển các vùng kinh tế; tập trung các nguồn lực quốc gia và xã hội phát
triển hạ tầng để phát triển kinh tế vùng và tăng cường liên kết vùng còn hạn chế.
10
Hiện nay, vẫn cịn tồn tại tình trạng hầu hết các tỉnh, thành và các vùng đều có
những dấu hiệu “thu nhỏ” của quốc gia, nên quy hoạch, kế hoạch chưa làm rõ được
tính đặc thù, thế mạnh của mỗi địa phương và liên kết nội vùng.
Chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng còn nhiều bất cập, tình
trạng quá nhiều quy hoạch ở cấp địa phương, quy hoạch dàn trải, khơng tính đến lợi
ích kinh tế chung và lợi ích cộng đồng đã gây ra lãng phí và phức tạp trong thực
hiện.
Chuỗi giá trị sản phẩm liên kết vùng là yếu tố quan trọng đặc biệt để bảo đảm
cho liên kết vùng có hiệu quả nhưng lại là khâu yếu nhất trong quá trình xây dựng
quy hoạch, kế hoạch liên kết vùng hiện nay. Cách phân vùng kinh tế-xã hội còn
nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy được lợi thế so sánh từng vùng theo chuỗi giá trị
sản phẩm, các chuỗi giá trị liên kết kinh tế nội vùng và liên vùng vẫn còn bị bỏ ngỏ.
Đây là yêu cầu bức thiết bởi cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra
những thách thức lớn đối với tất cả các doanh nghiệp sẽ tham gia vào chuỗi sản xuất
toàn cầu về những thay đổi liên quan đến chi phí, quản trị rủi ro, giảm thiểu tính
linh hoạt và sự độc lập trong chiến lược kinh doanh.
2.3.3. Một số hạn chế về khoa học công nghệ
Thứ nhất, tổng chi quốc gia cho nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ
cịn thấp trong tương quan so sánh với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế
giới. Theo Điều tra nghiên cứu và phát triển 2014, tỷ trọng tổng chi quốc gia cho
KHCN/GDP năm 2013 là 0,87%, trong đó chi cho nghiên cứu và phát triển chiếm
43%. Như vậy, năm 2013, tỷ lệ chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển/GDP đạt
0,37%. Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển/GDP của Việt Nam so với các nước
là rất thấp. Điều đáng nói là trong tổng chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển,
ngân sách Nhà nước chiếm hơn một nửa (56,7%), nguồn đầu tư từ doanh nghiệp đạt
41,8%, cịn lại chỉ có 1,5% là từ nguồn vốn nước ngoài.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ của Việt Nam tuy tăng về số
lượng nhưng so với tổng dân số thì tỷ lệ này còn thấp so với các nước trong khu
vực. Bình quân cán bộ nghiên cứu trên vạn dân năm 2013 tính theo đầu người của
Việt Nam là 14,3 người. Tỷ lệ này thấp hơn của Trung Quốc năm 2012 (15,3); bằng
1/5 của Nhật Bản (70,2), 1/6 của Hàn Quốc (82,0) và gần 1/5 của Singapore (74,8).
11
Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực nghiên cứu của Việt Nam chưa cao, thiếu
hụt nhiều cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi, đặc biệt là các chuyên gia về công
nghệ. Điều này dẫn đến chất lượng nghiên cứu khoa học công nghệ của Việt Nam
năm 2014 xếp hạng 89, trong khi ở chỉ tiêu này, Malaysia xếp thứ 27, Indonesia 46,
Thái Lan 60, Philippines 91. Tỷ lệ bằng sáng chế và ứng dụng (trên một triệu dân)
của nước ta năm 2014 xếp thứ 92 thế giới, trong khi tỷ lệ này của Malaysia xếp thứ
31, Thái Lan 71, Philippines 84.
Thứ ba, trình độ cơng nghệ thấp, khơng đồng bộ và chậm được đổi mới. Tỷ lệ
ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất và đời sống cịn hạn chế. Theo kết quả
điều tra “Công nghệ và cạnh tranh ngành chế biến, chế tạo giai đoạn 2009-2012”,
chỉ có khoảng 11% số doanh nghiệp đã phát triển những loại hình cơng nghệ mới.
Riêng hoạt động nghiên cứu phát triển, chỉ có 8% số doanh nghiệp có hoạt động và
khoảng 5% chỉ là cải tiến cơng nghệ sẵn có. Đáng lưu ý, 84% doanh nghiệp cho biết
là khơng hề có bất cứ chương trình cải tiến hoặc phát triển cơng nghệ nào. Mức độ
sẵn sàng về công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin được coi là nền tảng của
phương thức phát triển mới. Tuy nhiên, theo xếp hạng năm 2014 của Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF), Việt Nam chỉ đứng khiêm tốn ở vị trí thứ 102 thế giới, trong đó,
giai đoạn 2008-2014, mức độ sẵn sàng trong áp dụng công nghệ mới của Việt Nam
đã giảm từ vị trí 71/134 trong năm 2008-2009 xuống vị trí 134/148 năm 2013-2014,
thấp hơn rất nhiều so với Malaysia (vị trí 37), Philippines (47), Indonesia (60), Thái
Lan (75).
Thứ tư, mặc dù Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy chuyển giao
công nghệ nhưng hiệu quả và chuyển giao cơng nghệ từ các doanh nghiệp FDI cịn
thấp. Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp
trong nước. Việc thiếu học hỏi giữa các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước cho
thấy rằng cần có những nỗ lực chính sách bổ sung trong việc thu hút và quản lý FDI
để có được hiệu ứng lan tỏa.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH, HĐH
3.1. Định hướng
12
Thứ nhất, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn,
với những vấn đề cơ bản sau đây.
Hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái nhiệt đới đa dạng sản phẩm
hàng hóa, tỷ suất hàng hóa, chất lượng, năng suất và khả năng cạnh tranh cao,
phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Chuyển dịch
cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm
nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.
Chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng chuyên hóa tập
trung. Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thơn.
Thúc đẩy q trình đơ thị hóa nơng thơn phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh. Xây dựng nông
thôn mới theo hướng dân chủ, cơng bằng, nơng dân có cuộc sống no đủ, có đời
sống văn hóa lành mạnh, có môi trường sạch.
Thứ hai, phát triển kinh tế vùng
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi tập trung phát triển trước hết
một số vùng có khả năng tăng trưởng mạnh nhất, tạo động lực lan tỏa đến các
vùng khác trong nước.
Quy hoạch phát triển các vùng trọng điểm phải đặt trong quy hoạch phát triển
tổng thể của cả nước và tạo các mối liên kết kinh tế cơ bản giữa các vùng và
trong nội bộ từng vùng trên cơ sở phân công lao động, đưa vào lợi thế phát triển
của mỗi vùng.
Cần đặc biệt quan tâm phát triển những vùng có thế mạnh tiềm năng tự nhiên
cho phép tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập... Đồng thời, có cơ chế chính sách
để tạo điều kiện cho các vùng cịn nhiều khó khăn phát huy được tiềm năng của
mình để phát triển nhanh, đặc biệt là vùng biên giới, hải đảo, các vùng Tây
Nguyên Tây Nam và Tây Bắc.
Thứ ba, phát triển nhanh hơn công nghiệp xây dựng và dịch vụ
13
Khuyến khích phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao, công nghệ chế tác, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm
xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc
khu kinh tế, nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển
mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản
xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của
các tập đoàn kinh tế và các công ty xuyên quốc gia.
Trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch, huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển công
nghiệp năng lượng đi đôi với công nghệ tiết kiệm năng lượng. Hoàn chỉnh một
bước cơ bản mạng lưới giao thơng, thủy lợi, cấp thốt nước... Tăng nhanh năng
lực và hiện đại hóa bưu chính - viễn thơng.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ đáp ứng yêu cầu phát
triển
Phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn.
Phát triển nguồn nhân lực cần được thực hiện theo hai hướng: Phát triển con
người và hiện đại hóa khâu giáo dục, đào tạo. Ở đây, phát triển con người là nền
tảng, hiện đại hóa giáo dục, đào tạo là trung tâm. Ở nước ta hiện nay, giáo dục,
đào tạo còn lạc hậu và chưa thích ứng với việc hình thành nguồn nhân lực của
q trình hiện đại hóa. Do đó, hiện đại hóa giáo dục, đào tạo chứ không chỉ
dừng ở cải cách là một vấn đề trọng tâm, mang tính tiên quyết của q trình
hiện đại hóa. Gắn với q trình hiện đại hóa giáo dục, đào tạo, việc đầu tư cho
giáo dục đào tạo trong mối quan hệ với hiện đại hóa nguồn nhân lực, được xem
là đầu tư cho sản xuất, thuộc “ngành công nghiệp nặng” và là đầu tư mang tính
hiệu quả nhất.
Phát triển khoa học và cơng nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách
mạng khoa học và công nghệ. Chú ý đi ngay từ đầu vào công nghệ hiện đại đối
với các lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế. Đồng
14
thời, chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ sử dụng nhiều lao động để
giải quyết việc làm.
3.2. Giải pháp
Sau khi đã xác định được mục tiêu, những thuận lợi khó khăn và nội dung của
cơng nghiệp hố hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân của nước ta, thì một vấn đề
khơng kém phần quan trọng là đề ra các giải pháp để đạt đến các mục tiêu đó. Giải
pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố là:
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát
triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tập trung vào những ngành có tính
nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh,
bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu,
có hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phát triển có chọn lọc một số ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, cơng nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử,
hố chất, cơng nghiệp xây dựng, xây lắp, cơng nghiệp quốc phịng, an ninh. Chú
trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản xuất
vật liệu mới, từng bước phát triển công nghệ sinh học, cơng nghiệp mơi trường và
cơng nghiệp văn hố.
Xây dựng nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo
vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành cơng nghiệp dầu khí, đánh
bắt xa bờ và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải, du lịch biển, đảo, tập trung đầu tư,
nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển.
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế, lấy việc phát huy nguồn lực của con người làm yếu tố chiến lược. Không
ngừng đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ người lao động, chú trọng xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế am hỉểu về kinh tế thị trường, một đội ngũ viên chức
nhà nước có phẩm chất và năng lực để điều hành nền kinh tế theo luật định.
15
Cần có các chính sách hợp lý nhằm tranh thủ quyền viện trợ, vốn vay và đầu tư trực
tiếp từ nước ngồi.
Bên cạnh đó, cần phải xây dựng và kiện tồn hệ thống các chính sách chuẩn bị
cho các dự án đầu tư, xây dựng và hoàn thịên hệ thống pháp luật, đổi mới hệ thống
hành chính giảm bớt phiền hà, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn và quản lý các doanh
nghiệp có vốn nước ngồi, đồng thời phải tạo cơ sở để đối tác đầu tư thấy được khả
năng hồn vốn của bên vay vốn, thơng qua tiềm năng hiện có và luật đầu tư cũng
như có thể quản lý.
Cùng với việc khai thác tối đa mọi nguồn vốn phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hố và hiện đại hố là việc sử dụng từng đồng vốn đó một cách hiệu quả tối ưu nhất,
chống các tệ nạn tham nhũng, lãng phí trong đội ngũ cán bộ cũng như trong các
tầng lớp dân cư.
16
KẾT LUẬN
Tóm lại, cơng nghiệp hố hiện đại hố chính là lời giải của bài toán phát triển,
trực tiếp đưa đất nước thốt khỏi nguy cơ tụt hậu. Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo
nên những khuynh hướng chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của đất nước trên
cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành với trình độ khoa học và
cơng nghệ ngày càng hiện đại. Cơng nghiệp hố và hiện đại hố chính là q trình
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo hướng chuyển dịch cơ cấu trong các ngành nơng
nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ.
Mặc dù cịn nhiều khó khăn, nhưng chúng ta cũng có nhiều yếu tố thuận lợi,
thời cơ và có đủ khả năng để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện
đại hố. Ngày nay, tốc độ tăng trưởng cao và đầy ấn tượng trong sự ổn định chính
trị xã hội của chúng ta qua những năm đổi mới, chứng tỏ tiến trình cơng nghịêp hố
và hiện đại hố đã đạt được những thành tựu nhất định, nền kinh tế đã có sự khởi
sắc dù mới chỉ là bước đầu, còn nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục được bổ sung và
hoàn thiện.
Cơng nghiệp hố và hiện đại hố đặt chúng ta trước những thách thức lớn, vì
vậy cần phải xây dựng một hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn đẩy
lùi nguy cơ, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố tiến trước một
bước. Đó là các giải pháp về chính sách vĩ mơ của nhà nước, về đổi mới công nghệ,
về tạo vốn, sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao trình độ người lao động, trình độ
quản lý kinh tế. Trong đó việc tạo vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề cấp
bách và quan trọng nhất hiện nay. Cùng với việc phát huy các nguồn vốn trong
nước cần phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế, mở cửa kinh tế nhằm khai thác nguồn vốn
viện trợ, cho vay, đồng thời tạo một môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài, xây dựng một kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Cơng
nghiệp hố và hiện đại hố là chìa khố vàng để vươn tới sự hiện đại và phát triển.
Chúng ta nghiên cứu vấn đề này nhằm tìm ra điều kiện tốt nhất để phát triển
đất nước. Thơng qua những phân tích và đánh giá về mặt lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn của các nước trên thế giới về q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hố từ
đó chúng ta có thể rút ra những kinh nghiệm và hiểu hơn về nền kinh tế Việt Nam
17
và tìm ra những phương hướng phát triển cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt
Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Trang
web Tư liệu văn kiện Đảng - Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam.
[Truy cập ngày 24/8/2021]
3. TS Nguyễn Thị Chinh, ThS Phạm Tuấn Hòa. Trang web Tạp chí lý luận chính trị
điện tử.
. [truy
cập ngày 25/8/2021]
18