MỞ ĐẦU
Quy luật mâu thuẫn hay cịn gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập, là hạt nhân của phép biện chứng trong triết học Mác Lênin.
Mâu thuẫn biện chứng được tạo thành từ hai mặt đối lập có mối liên hệ vừa
thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Để thúc đẩy sự phát triển của sự vật tất
yếu phải xác định đúng và tìm cách giải quyết mâu thuẫn theo xu hướng vận
động của quy luật. Chính vì vậy, quy luật mâu thuẫn được vận dụng làm cơ sở
phương pháp luận trong nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau nhằm chỉ ra nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
Thực hiện chức năng là trường học xã hội chủ nghĩa của Đồn TNCS Hồ
Chí Minh, việc giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, tri thức cho
thanh niên ln là một u cầu, nhiệm vụ cơng tác quan trọng, đặt ra thường
xun, liên tục đối với Đồn TNCS Hồ Chí Minh. Trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ
Chí Minh căn dặn trong Di chúc: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho thanh niên, đào tạo họ trở thành những người kế thừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chun”, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”.
Nhận thức được vai trị của Đồn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trong
nhà trường ở thời kỳ đổi mới giáo dục của nước ta, đồn thanh niên đã khơng
ngừng đổi mới nâng cao hiệu quả các hoạt động cơng tác Đồn và phong trào
thanh niên, tích cực góp phần cùng nhà trường giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành
những con người phát triển tồn diện, phấn đấu vươn lên, sống có ích cho xã
hội, tự hồn thiện mình góp phần xây dựng đất nước theo đúng đường lối của
Đảng: Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh.
Do vậy việc xác định mâu thuẫn và giải quyết các mâu thuẫn trong giáo
dục đạo đức để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh là
một u cầu cấp bách đối với Đồn TNCS Hồ Chí Minh trường THPT Quỳ Hợp
2. Chính vì vậy tơi chọn đề tài; “Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục đao đ
̣ ức cho ĐVTN hoc sinh c
̣
ủa đồn TNCS
Hồ Chí Minh tại trương THPT Quy H
̀
̀ ợp 2” làm tiểu luận tốt nghiệp tốt Trung
cấp lý luận chính trị.
1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÂU THUẪN, CƠNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO ĐVTN CỦA ĐỒN TNCS HỒ CHÍ MINH
1. QUY LUẬT MÂU THUẪN
1.1. Nội dung của quy luật mâu thuẫn
Trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật thì quy luật mâu thuẫn là hạt
nhân của phép biện chứng. Nội dung cơ bản của quy luật mâu thuẫn đã được các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin làm sáng tỏ thơng qua các phạm trù: “mặt
đối lập”, “sự thống nhất” và “sự đấu tranh” của các mặt đối lập.
“Mâu thuẫn” là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập,
là hiện tượng tất yếu, khách quan và là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
“Đối lập”, “mặt đối lập” là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm,
những thuộc tính có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách
khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa
đấu tranh, vừa chuyển hóa cho nhau và là những nhân tố cấu thành nên mâu thuẫn
biện chứng. Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh của các
mặt đối lập là tuyệt đối.
1.2. Một số vấn đề phương pháp luận khi nghiên cứu và vận dụng quy
luật mâu thuẫn
Quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa phương pháp luận to lớn đối với hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn
để phát hiện, nhận thức, phân tích mâu thuẫn và tìm ra con đường đúng đắn để
giải quyết mâu thuẫn.
Nhận thức mâu thuẫn tức là phân đơi cái thống nhất và nhận thức các mặt
đối lập để nắm bắt sự vật trong sự thống nhất, đồng nhất của các mặt đối lập.
Khi phân tích mâu thuẫn phải hiểu rõ nguồn gốc, điều kiện tồn tại và q trình
phát triển của mâu thuẫn. Giai đoạn cuối cùng là tìm ra phương pháp đúng đắn để
giải quyết mâu thuẫn. Việc giải quyết mâu thuẫn là kết quả của q trình đấu
tranh của các mặt đối lập. Giải quyết mâu thuẫn khơng có nghĩa là xóa bỏ mâu
thuẫn mà là kết hợp hài hịa các mặt đối lập.
1.3. Vai trị của mâu thuẫn với sự vận động và phát triển.
Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện
chứng giữa hai mặt: thống nhất của các mặt đối lập và đâu tranh của hai mặt đối
lập. Trong đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối, cịn đấu
tranh giữa hai mặt đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt
đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là tự thân và diễn ra liên tục.
2
Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho thế giới vật chất
phân hố thành các bộ phận, các sự vật đa dạng phức tạp, giai đoạn … Như vậy,
mâu thuẫn là khách quan phổ biến, đa dạng. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan đều là thống nhất của các mặt đối lập. Chính sự đấu tranh của các
mặt đối lập và sự chuyển hố giữa chúng là nguồn gốc, động lực của sự phát
triển.
2. LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC
2.1. Khái niệm đạo đức
Ở phương Tây, danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mos,
moris, nghĩa là lề thói. Ngồi ra, cịn một danh từ nữa cũng hay được sử dụng là
ethicos, có gốc từ chữ Hy Lạp cũng có nghĩa là lề thói, tập tục. Theo nghĩa đó,
khi nói đến đạo đức là nói đến những lề thói, tập tục biểu hiện mối quan hệ
nhất định giữa người với người trong giao tiếp với nhau hàng ngày.
Ở phương Đông, người Trung Quốc cổ đại sớm đưa ra các học thuyết
về đạo và đức của họ. Theo đó, Đạo có nghĩa là con đường, đường đi, về sau
khái niệm này được vận dụng trong triết học nhằm chỉ con đường của tự
nhiên. Sau đó, đạo khơng chỉ là con đường của tự nhiên, mà cịn có nghĩa là
đường sống của con người trong xã hội. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức
tính, là biểu hiện của đạo nghĩa, là ngun tắc của ln lý. Như vậy, đạo đức
được hiểu như những nguyên tắc, các quy định, các chuẩn mực xã hội nhằm
điều tiết hành vi của con người mà mỗi người sống trong đó cần phải tn
theo.
Đạo đức cịn là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực điều
tiết hành vi trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với
tựnhiên, giữa cá nhân với xã hội. Nó được phát triển, bị ảnh hưởng nhiều
bởi các chế độ kinh tế xã hội khác nhau. Trong q trình phát triển đó, cùng
với sự vận động biến đổi của tồn tại xã hội, đạo đức cũng có những biến đổi,
như các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác đã từng nói rằng, “Từ dân tộc này sang
dân tộc khác, từ thời đại này sang thời đại khác, những quan niệm về thiện và
ác đã biến đổi nhiều đến mức chúng thường trái ngược hẳn nhau”.
Có thể thấy rằng, thứ nhất, với tư cách hình thái ý thức xã hội, phản
ánh tồn tại xã hội, đạo đức chịu ảnh hưởng của tồn tại xã hội. Tuy nhiên, ở
đây, có thể thấy rằng, quan hệ giữa kinh tế với đạo đức khơng phải là quan hệ
đơn trị, một chiều. Vì vậy, khơng phải mọi biến đổi nào đó trong cơ sở kinh tế
cũng đều nhất thiết và ngay lập tức dẫn đến sự biến đổi tương ứng trong đạo
đức. Khơng phải mọi sự phát triển kinh tế nào cũng dẫn đến sự tiến bộ đạo
đức. Hơn nữa, đạo đức cịn bị ảnh hưởng triết học, chính trị, khoa học, nghệ
thuật, tơn giáo,… nghĩa là của tồn bộ đời sống tinh thần. Thứ hai, với tư cách
3
là những ngun tắc, chuẩn mực xã hội … điều tiết hành vi con người, người
nào thực hiện đúng những ngun tắc, chuẩn mực đó được coi là có đạo đức,
được xã hội ủng hộ, biểu dương và ngược lại.
2.2. Giáo dục đạo đức
Có nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục đạo đức, song có thể coi “giáo
dục đạo đức là q trình tác động có mục đích của chủ thể giáo dục đến đối
tượng giáo dục để hình thành trong họ những yếu tố, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng và tất cả được thể hiện ở những hành vi đạo đức” [2, tr.45]. Như vậy,
giáo dục đạo đức không chỉ làm cho con người nhận thức đúng các chuẩn
mực đạo đức, các giá trị đạo đức mà cịn thơng qua đó để hình thành niềm tin
và tình cảm đạo đức.
Giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động nhằm góp phần chuyển
đạo đức xã hội thành đạo đức cá nhân. Đây cũng là q trình mang những tri
thức, kinh nghiệm, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất
đạo đức cá nhân, làm phát triển ý thức cũng như năng lực đánh giá và thực hiện
hành vi đạo đức, năng lực tham gia vào các quan hệ đạo đức xã hội của cá
nhân. Giáo dục đạo đức góp phần hình thành những quan điểm cơ bản nhất,
những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực đạo đức trong từng cá nhân cụ thể;
giúp họ xác lập khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tuợng xã hội.
Giáo dục đạo đức cũng góp phần tích cực trong việc kế thừa và phát
huy các giá trị đạo đức truyền thống. Những giá trị đạo đức truyền thống chỉ
có thể được các thế hệ sau tiếp nhận thơng qua giáo dục đạo đức như: thơng
qua giáo dục tình u q hương đất nước, lịng tự hào dân tộc, thế hệ trẻ sẽ
tiếp nhận được những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc như
lịng u nước, u hịa bình, tơn trọng đạo lý, tinh thần đồn kết…Nhờ các
hoạt động giáo dục đạo đức mà các thế hệ sau luôn kế thừa và phát huy các
giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc và nhờ vậy, các giá trị đạo
đức truyền thống của dân tộc ta khơng bị mai một. Quan điểm này cũng được
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong Di chúc, theo Bác, tương lai của đất nước,
của dân tộc nằm ngay trong tay các thế hệ thanh niên: “Thanh niên là người
tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người dìu dắt thế
hệ thanh niên tương lai”.
Bên cạnh đó, giáo dục đạo đức cũng giúp cá nhân hoàn thiện nhân cách
của mình. Người ta sinh ra là người, nhưng nhân cách chỉ hình thành trong hoạt
động và giao tiếp. Về thực chất, đó là q trình xã hội hóa cá nhân, cá nhân tiếp
thu các giá trị văn hóa, đạo đức của gia đình, cộng đồng, xã hội để có thể gia
nhập vào xã hội. Do vậy, khơng chỉ dừng lại ở bồi dưỡng nhận thức về chuẩn
mực đạo đức xã hội mà giáo dục đạo đức cịn góp phần định hình và phát huy,
4
hồn thiện nhân cách, các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết của con người
như: tri thức, niềm tin; tình cảm, thái độ; hình thành cho mỗi người
Về nội dung giáo dục đạo đức: tùy theo mục tiêu của các chủ thể giáo
dục, nội dung giáo dục đạo đức có sự khác nhau giữa các quốc gia, dân tộc;
giữa các thời kỳ lịch sử khác nhau. Ví dụ, như ở phương Đơng thời kỳ phong
kiến, nội dung giáo dục đạo đức tập trung vào những nội dung như “nhân,lễ,
nghĩa, trí, tín”…
Về phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức: phương pháp đàm thoại,
diễn giải, thi đua, nêu gương, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn…
Trong cơng tác giáo dục, đối tượng giáo dục cũng là một nhân tố quan
trọng trong giáo dục. Bởi các chủ thể giáo dục dù có nội dung, phương pháp
giáo dục hay đến thế nào đi chăng nữa mà đối tượng giáo dục khơng tiếp thu
thì q trình giáo dục cũng khó đạt hiệu quả như mong muốn. Đây chính là
q trình tự giáo dục của đối tượng giáo dục.
3. Tầm quan trọng và nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên của
Đồn TNCS Hồ Chí Minh
sinh
3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho thanh niên học
Hiện nay theo Luật Thanh niên có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 thì “Thanh
niên quy định trong Luật này là cơng dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.
Với độ tuổi từ 16 đến 30, thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau:
Có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý và trí tuệ, có mặt trong
mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có quan hệ gắn bó mật thiết với tất cả các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội; là lực lượng xã hội to lớn đóng vai trị quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc.
Thanh niên tiếp thu học vấn và giáo dục từ gia đình, nhà trường để bắt
đầu cuộc sống độc lập trong xã hội với một nghề chun mơn nhất định và
một việc làm cũng như chỗ làm việc cụ thể. Đồng thời, thanh niên, một mặt,
tiếp nhận giáo dục xã hội, từ đó, hình thành thế giới quan, nhân sinh quan của
mình; mặt khác, có khả năng chuyển hóa giáo dục đào tạo của xã hội để tạo
nên những phẩm chất riêng của mình.
Một trong những đặc điểm nổi bật của thanh niên là những người giàu
ước mơ, hồi bão, ln có nhu cầu tìm hiểu, thích khám phá, năng động, sáng
tạo, thích giao tiếp, thích tham gia các hoạt động xã hội, có nhu cầu cao về
tình bạn, tình yêu nam nữ ... Mặt khác, thanh niên ngày nay do điều kiện sinh
hoạt vật chất ngày càng được nâng cao nên con người sinh lý, tố chất sinh học
phát triển, nhưng những phẩm chất xã hội thì chưa hoàn thiện, chưa ổn định
5
vững vàng. Do đặc điểm này, bên cạnh những ưu điểm nổi trội, trong thanh
niên vẫn tiềm ẩn những nhân tố tiêu cực và những hạn chế nhất định, như dễ
bị tác động, có sự dao động, tính tự lập và tính kỷ luật chưa tốt,…
Với những đặc điểm đặc thù riêng đó của thanh niên, việc thường
xun giáo dục đạo đức cho thanh niên là hết sức quan trọng.
Thứ nhất, giáo dục đạo đức cho thanh niên là góp phần bồi dưỡng những
tri thức, tình cảm đạo đức cho thanh niên hiện nay.
Thứ hai, giáo dục đạo đức cho thanh niên góp phần khắc phục sự
xuống cấp về đạo đức của một bộ phận thanh niên hiện nay.
Thứ ba, giáo dục đạo đức góp phần nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong
học tập, lao động và nghiên cứu để trở thành người lao động – trí thức giỏi.
Như vậy, việc giáo dục đạo đức cho thanh niên đóng vai trị hết sức
quan trọng. Nó là con đường, là cách thức cơ bản và chủ yếu để hình thành
những phẩm chất đạo đức cho thanh niên; góp phần chuyển những quan niệm
đạo đức, những chuẩn mực và ngun tắc đạo đức từ u cầu xã hội thành sự
thơi thúc nội tâm của mỗi thanh niên, giúp cho họ nhận thức một cách đầy đủ,
đúng đắn những nội dung, u cầu, quy tắc đạo đức, qua đó góp phần điều
chỉnh hành vi của thanh niên cho phù hợp yêu cầu của xã hội.
3.2. Những nội dung đạo đức cần giáo dục cho thanh niên
Thứ nhất, giáo dục tình u q hương đất nước , kiên định với con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Giáo dục lịng u nước cho thanh niên phải bắt đầu từ việc giáo dục cho
họ nhận thức được tình yêu quê hương, đất nước, ý thức độc lập dân tộc
và xã hội chủ nghĩa gắn chặt với nhau, tạo nên sức mạnh của con người Việt
Nam trong thời đại mới. Do vậy, cần làm cho thanh niên hiểu rằng, có giữ
vững được độc lập dân tộc thì chúng ta mới xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã
hội; đồng thời chỉ có thể đưa đất nước phát triển theo con đường xã hội
chủ nghĩa và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì nền độc lập dân tộc
mới được bảo đảm vững chắc. Sự gắn bó giữa độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội là thuộc tính của cách mạng Việt Nam; là đặc điểm cơ bản phản
ánh nội dung cốt lõi và bản chất của ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ mới, như Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng
định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn
đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp
với xu thế phát triển của lịch sử”. Thanh niên là người chủ tương lai của đất
nước, vì vậy, hơn ai hết, thế hệ trẻ phải có tình u đất nước nồng nàn và
phải ý thức đ ược một cách sâu sắc vai trị, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình
đối Tổ quốc, với đồng bào như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Nhiệm vụ của
6
thanh niên khơng phải là hỏi nước nhà đã cho mình những gì. Mà phải tự
hỏi mình đã làm gì cho nước nhà! Mình phải làm thế nào cho ích nước lợi
nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào.
Có thể thấy rằng, thế hệ trẻ hơm nay, có rất nhiều cách để thể hiện
lịng u nước chân chính của mình. Tự giác thực hiện chính sách, pháp
luật, tơn trọng kỷ cương, đó cũng là u nước. Lao động tích cực, hăng hái,
làm giàu chính đáng, đó là u nước.
Giáo dục tình u q hương đất nước, lịng tự hào dân tộc, kiên
định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa
chọn sẽ giúp cho thanh niên có thể vượt qua những cám dỗ vật chất tầm
thường, đứng vững trên con đường xây dựng q hương, đất nước cịn
nhiều khó khăn, thử thách trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc .
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã xây đắp
nên nhiều truyền thống đạo đức cao đẹp. Trong đó, nổi bật là các giá trị
đạo đức truyền thống như: lòng yêu thương, độ lượng, tinh thần đoàn kết,
lao động cần cù, sáng tạo, sống nhân nghĩa, thủy chung, thơn g minh hiếu
học, đề cao nhân phẩm, q trọng tình người, khiêm tốn, trung thực, giản dị,
tiết kiệm… đây là những nét đặc sắc được giữ vững và nâng cao trong suốt
chiều dài lịch sử dân tộc, trở thành một tình cảm sâu sắc, thành những giá trị
đạo đức tốt đẹp được các thế hệ nối tiếp nhau nâng niu, trân trọng bồi đắp và
giữ gìn.
Thứ ba, giáo dục tinh thần lao đ ộng, học tập, chăm chỉ, sáng tạo.
Lao động là cơ sở tiến bộ xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, xã hội. Do vậy, cần giáo dục cho thanh niên có thái độ lao động, học
tập đúng đắn, đó là tình cảm, lịng say mê, sự cần cù, tính kỷ luật, sáng tạo
trong lao động và học tập. Đức tính cần cù thể hiện trong tinh thần chịu đựng
gian khổ, khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, một nắng hai sương,
thức khuya dậy sớm “canh ba chưa nằm, canh năm đã dậy” vật lộn với đất,
với trời để làm ra của cải.
Thứ tư, giáo dục đức tính khiêm tốn, giản dị, trung thực, ý thức tổ
chức kỷ luật cho thanh niên
Một trong những đức tính cần thiết nhất để có thể hịa nhập và có
được mối quan hệ tốt là đức tính khiêm tốn. Từ điển tiếng Việt đã định nghĩa
về khiêm tốn như sau: "Khiêm tốn là biết đánh giá cái hay của mình một cách
vừa phải và dè dặt" . Do vậy, khiêm tốn là một đức tính tốt đẹp của con
người nó thể hiện qua từng lời nói, cử chỉ và hành động của con người đối
với người đối diện một cách thật tâm nhất. Khiêm tốn giúp chúng ta sống tích
7
cực và làm phong phú thêm kiến thức, kinh nghiệm, uy tín, lịng tin, sự u
mến. Thực tế trong cuộc sống cho thấy, những người có đức tính khiêm
tốn họ khơng biểu lộ sự tự mãn, kiêu căng, bốc đồng… nói q về những gì
mình có, đang làm, đang biết và nhờ vậy họ luôn tạo được sự gần gũi, đồng
cảm của những người xung quanh. Nhờ đó, họ kết giao được với nhiều người,
các mối quan hệ của họ cũng trở nên tốt đẹp, thân tình, bền chặt hơn. Đây là
một đức tính tốt mà mỗi thanh niên cần phải trau dồi, rèn luyện và cần phải
được giáo dục.
Giản dị theo Hồ Chí Minh là phong cách sống của con người mới. Nghĩa
là phải biết sống chừng mực, khơng cầu kì, xa hoa, ít lịng ham muốn
về vật chất, đúng thời, đúng hồn cảnh. Người dạy thanh niên , trong
lúc nước ta cịn nghèo, nhân dân ta cịn thiếu thốn mà cá nhân chỉ
muốn riêng hưởng ăn ngon, mặc đẹp là khơng có đạo đức.
Trong thời đại ngày nay, việc giáo dục chuẩn mực đạo đức trung
thực cũng rất quan trọng. Sống trung thực là ln ln tơn trọng sự thật,
chân lý, ln thành thực với chính mình, với mọi người, với cơng việc, u lẽ
phải, ghét sự giả dối. Rèn luyện lối sống trung thực phải bắt đầu từ bản thân
mỗi người. Nếu khơng trung thực với bản thân thì khơng thể trung thực
với mọi người. Trung thực là đầu mối của chữ “Tín”. Nhờ có tính trung
thực mà trong quan hệ xã hội, con người được tạo niềm tin, dám dũng
cảm đương đầu với mọi thử thách trong cuộc sống. Tính trung thực sẽ giúp
con người tạo được lịng tin trong mọi mối quan hệ, giao dịch, đó là sức
mạnh lớn nhất giúp thuyết phục người khác. Trung thực làm nên nhân cách
con người.
Ý thức tổ chức kỷ luật cũng là một trong những phẩm chất đạo đức
cần được quan tâm giáo dục, đặc biệt trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Điều này được biểu hiện qua việc chấp hành những quy
định, nội quy như của trường học, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức… một
cách tự giác và chủ động. Ngoài ra, ý thực tổ chức kỷ luật cũng thể hiện ở
tinh thần tôn trọng pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật. Do
vậy, việc giáo dục phẩm chất này cho thanh niên sẽ góp phần xây dựng lối
sống vì cộng đồng, xã hội văn minh, hiện đại, đặc biệt đối với người dân
Việt Nam – một dân tộc có xuất phát điểm là nền nơng nghiệp là chủ yếu.
4. Vai trị của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong cơng tác giáo dục đạo
đức cho thanh niên hiện nay
Đồn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng
của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Điều lệ Đoàn khẳng định: Đoàn TNCS
8
Hồ Chí Minh là tổ chức chính trịxã hội của thanh niên Việt Nam, do Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện”.
Điều này phản ánh đầy đủ Đồn là một tổ chức thanh niên Cộng sản mang tính
tiên tiến của giai cấp cơng nhân và tính quần chúng rộng rãi của thanh niên Việt
Nam thơng qua việc tổ chức các phong trào, hoạt động có tính chất xã hội, mỗi
đồn viên và cơ sở Đồn đều được thể hiện tinh thần xung kích cách mạng,
thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Đồn có 3 đặc điểm cơ bản: là Đội dự bị tin cậy của Đảng, thường
xun bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, Nhà nước và các ngành. Đồn ln ln
xác định nhiệm vụ của mình là đội qn xung kích cách mạng tích cực tham gia
xây dựng Đảng và là người kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vẻ vang
của Đảng và của Bác Hồ; là Trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, tạo
mơi trường đưa thanh niên vào các hoạt động giúp học tập rèn luyện và phát
triển nhân cách, năng lực của người lao động mới phù hợp với yêu cầu của
xã hội hiện nay; là Người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của tuổi trẻ. Đặc điểm này khẳng định rõ tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh là
tổ chức của thanh niên, vì thanh niên.
Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách
mạng, Đồn TNCS Hồ Chí Minh đã tập hợp đơng đảo thanh niên phát huy chủ
nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới,
Đồn tiếp tục phát huy những truyền thống q báu của dân tộc và bản chất tốt
đẹp của mình, xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự
cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có
đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng
đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ
năng trong lao động tập thể; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học cơng nghệ
tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại.
Thứ nhất, Đồn là một kênh quan trọng trong việc truyền thụ những tri
thức đạo đức cho thanh niên. Thông qua việc tuyên truyền, giáo dục những
chuẩn mực đạo đức cho thanh niên như: giáo dục tình yêu quê hương đất
nước, kiên định với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam , Đồn
góp phần quan trọng vào quá trình khẳng định những giá trị đạo đức tốt đẹp
mà mỗi thanh niên cần hướng tới và góp phần thức tỉnh một bộ phận khơng
nhỏ thanh niên đang sống một cuộc sống thiếu lý tưởng, thiếu niềm tin, thiếu
lịng tự hào và kiêu hãnh dân tộc. Đồn cũng góp phần quan trọng trong việc
định hướng cho thanh niên giữ gìn, phát huy những giá trị đạo đức truyền
thống tốt đẹp của dân tộc như lòng yêu thương, độ lượng, tinh thần đoàn
kết, sống nhân nghĩa, thủy chung…; khắc phục những tác động tiêu cực của
9
quá trình hội nhập và nền kinh tế thị trường đang là mảnh đất màu mỡ nảy
sinh những lối sống ích kỷ, vụ lợi, những thói hư, tật xấu, những tệ nạn xã
hội; tạo bước chuyển về chất trong nhận thức, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
của thanh niên, phát huy, khơi dậy trong thanh niên tư duy năng động, sáng tạo,
lạc quan, tự tin, dám nghĩ, dám làm, có ý chí khắc phục khó khăn vươn lên
lập thân, lập nghiệp với khát vọng cống hiến vì tương lai tươi sáng của dân
tộc; sống nhân ái, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội; góp phần
xây dựng cho thanh niên những đức tính cần thiết để có những hành vi phù
hợp với những quy tắc ứng xử và chuẩn mực của xã hội…
Thứ hai, Đồn góp phần quan trọng trong việc bồi dưỡng tình cảm đạo
đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
Giáo dục đạo đức cho thanh niên không chỉ thuần túy là giáo dục ý
thức, lý trí đạo đức mà quan trọng và sâu xa hơn, Đồn đã góp phần quan
trọng trong việc bồi dưỡng tình cảm đạo đức, để hình thành, phát triển và
thường xuyên bồi đắp nhân tính, mà Hồ Chí Minh gọi là tính người, tình
người, tình thương yêu con người, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, u điều
thiện, ghét điều ác, bảo vệ cái thiện, trừng trị cái ác. Chính tình cảm đạo đức
“sẽ làm sâu sắc thêm mối tương giao giữa con người với con người, giữa con
người với tự nhiên”. Sự sâu sắc và tinh tế trong mối tương giao này là một
trong những động lực làm tăng thêm sự phong phú, sâu sắc và mạnh mẽ của
thế giới nội tâm, thúc đẩy con người vươn lên trong cuộc sống. Do vậy,
khơng chỉ dừng lại ở những hoạt động giáo dục đơn thuần, giáo dục đạo đức
được Đồn thanh niên cụ thể, gắn liền với thực hành đạo đức, để từ lẽ
sống trở thành lối sống và nếp sống hằng ngày, củng cố và phát triển nhu cầu
đạo đức, thực hành các chuẩn mực, các quy tắc ứng xử đạo đức, làm cho giá
trị đạo đức và văn hóa đạo đức trở nên bền vững. Thơng qua các hoạt động
giáo dục đạo đức để chuyển hóa thành tự giáo dục ở mỗi một chủ thể và định
hình, hồn thiện nhân cách. Trên cơ sở các hoạt động giáo dục ý thức đạo
đức, là cơ sở để hình thành niềm tin và tình cảm đạo đức. Từ đó, tạo động lực
thúc đẩy hoạt động, dẫn đến những hành vi, hành động đạo đức theo những
chuẩn mực và giá trị đạo đức được lựa chọn.
Thứ ba, Đồn quan tâm chăm lo đến quyền và lợi ích chính đáng, tạo điều
kiện thuận lợi và đồng hành, cổ vũ thanh niên học tập, rèn luyện, phấn đấu
trưởng thành, góp phần khắc phục những hạn chế trong nhân cách của một
bộ phận thanh niên Việt Nam hiện nay. Do vậy, không chỉ định hướng cho
thanh niên và phát huy vai trò của thanh niên qua các hoạt động của Đồn,
Đồn cịn tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi để đồng hành cùng thanh niên
trong thực hiện những ước mơ, hồi bão, lý tưởng sống cao đẹp của mình
qua các chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam” với việc tổ chức
10
các chương trình giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa những người thành đạt,
những gương điển hình tiên tiến với đồn viên thanh niên nói chung và đồn
viên thanh niên đã từng một thời lầm lỡ nói riêng;… Đồn đã định hướng
giá trị trong việc kế thừa, duy trì các giá trị truyền thống và hình thành những
giá trị chuẩn mực mới, phù hợp với thời kỳ mới. Những giá trị truyền thống gia
đình, tình nghĩa, đề cao cái tâm, chữ tín và đạo hiếu, lễ nghĩa vẫn được duy trì
nhằm hạn chế, khắc phục tính ích kỷ, thờ ơ, thậm chí là lạnh lùng của một số
thanh niên dưới tác động của cơ chế thị trường, của hội nhập quốc tế và
nhằm “xây dựng và hồn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ
và phát huy bản sắc dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, việc giáo dục rèn luyện đạo đức cho thanh niên trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới là góp phần đào
tạo, giáo dục thế hệ thanh niên vừa "hồng", vừa "chun", góp phần xây dựng
nước nhà ngày càng phát triển. Do vậy, hơn lúc nào hết, Đồn TNCS Hồ Chí
Minh với chức năng là “Trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên”, là đội dự
bị tin cậy của Đảng cần phát huy tốt hơn những vai trị của mình trong cơng
tác giáo đạo đức cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CƠNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO ĐVTN Ở
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1.1. Khai quat vê tr
́
́ ̀ ường THPT Quy H
̀ ợp 2 va đia ph
̀ ̣
ương
Trường THPT Quỳ Hợp 2 được thành lập từ năm 1997, tiền thân từ Phân
hiệu 2 của trường THPT Quỳ Hợp. Địa điểm của trường là xóm Quyết Tiến
xã Tam Hợp huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An, đến năm 2004 trường chuyển
về tại xóm Tân Mỹ xã Tam Hợp huyện Quỳ Hợp.
Năm học 1997 1998 trường có 4 lớp 8 (nay là lớp 10) với 200 học sinh và
gần 20 giáo viên, từ năm học 2007 2008 đến nay.
Năm học 20192020 trường có 36 lớp (12 lớp 12, 12 lớp 11 và 12 lớp 10)
với hơn 1300 học sinh; tổng số CB,GV,NV là 87 người (3 CBQL; 77 GV; 5 NV).
Chi bộ Đảng gồm 51 đảng viên với chi uỷ gồm 5 đồng chí. Cơng đồn trường
có trên 87 đồn viên. Đồn trường có 36 chi đồn học sinh và 1 chi đồn giáo
viên.
Cac tơ ch
́ ̉ ưc đoan thê: Chi b
́
̀
̉
ộ có 51 đảng viên, Cơng Đồn có 87 cơng đồn
viên; Đồn trường có 01 chi đồn giáo viên và 36 chi đồn các lớp học sinh với
786 đồn viên.
Tổng số học sinh: có 1400 học sinh, Ban đại diện Cha mẹ học sinh nhà
trường gồm 3 người và 36 chi hội cha mẹ học sinh các lớp.
Ty lê hoc sinh lên l
̉ ̣ ̣
ơp va đ
́ ̀ ỗ tơt nghiêp hang năm đat 90 98%. Hoc sinh
́
̣
̀
̣
̣
lớp 12 đỗ vao Đai hoc, Cao đăng t
̀
̣
̣
̉
ừ mức 10.02% năm 2006, đã lên đến 63.58%
năm 2010. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm ln được duy
trì từ 89.0% đến 93.6 %. Tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm loại trung bình và yếu
hàng năm từ 6,4% đến 11.0%.
1.2. Nhưng
̃ thn
̣ lợi, khó khăn trong công tać giaó duc̣ đao
̣ đức
ĐVTN hoc sinh c
̣
ủa tổ chức đồn TNCS Hồ Chí Minh ở trương THPT Quy
̀
̀
Hợp 2
1.2.1. Nhưng thu
̃
ận lợi
Đồn TNCS Hồ Chí Minh của trương co bê day trun thơng vê cơng tac
̀
́ ̀ ̀
̀
́
̀
́
giao duc ĐVTN hoc sinh, v
́ ̣
̣
ơi gân 20 năm xây d
́ ̀
ựng va tr
̀ ưởng thanh t
̀ ổ chức đồn
TNCS Hồ Chí Minh của trương đa góp ph
̀
̃
ần giao duc đ
́ ̣ ược nhiêu thê hê ĐVTN
̀
́ ̣
hoc sinh thanh đat.
̣
̀
̣
12
Đồn trường có đội ngũ BCH là giáo viên có tinh thần đồn kết, u nghề
và tận tâm, nhiêt tinh, năng đơng, sang tao trong cơng viêc. Mơt sơ đơng chi co
̣ ̀
̣
́
̣
̣
̣
́ ̀
́ ́
kinh nghiêm trong cơng tac giáo d
̣
́
ục đạo đức học sinh.
Đội ngũ BCH là giáo viên co ti đ
́ ̉ ời con tre, nhiêt tinh, năng đơng, co
̀
̉
̣ ̀
̣
́
năng lực chun mơn vưng vang, co th
̃
̀
́ ơi gian bam l
̀
́ ơp, bam tro năng n
́
́
̀
ổ trong
cơng tác. đây la mơt nhiêm vu thiêt th
̀ ̣
̣
̣
́ ực hương đên xây d
́
́
ựng “trường hoc thân
̣
thiên, hoc sinh tich c
̣
̣
́ ực” góp phần lớn trong cơng tác giáo dục đạo đức học sinh.
Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Huyện ủy, Ủy
ban nhân dân huyện Quỳ Hợp va đia ph
̀ ̣
ương trên đia ban tr
̣
̀ ương đong.
̀
́
Sự quan tâm hỗ trợ của phụ huynh học sinh đối với nhà trường trong việc
chăm lo cơ sở vật chất, xây dựng mơi trường xanh sạch – đẹp an tồn.
Cơng tác phối hợp 3 mơi trường giáo dục: Nhà trường gia đình xã hội
đã phát huy tác dụng tốt, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
tồn diện của nhà trường.
1.2.2. Nhưng khó khăn
̃
Đội ngũ nhà trường chưa có nhiều kinh nghiệm vê giao duc đao đ
̀ ́ ̣
̣ ức cho
học sinh la con em dân tôc it ng
̀
̣ ́ ươi, v
̀ ới những đặc điểm riêng biệt về tâm sinh
lý dân tộc, nhất là đặc đăc điêm vê hu tuc quá ph
̣
̉
̀ ̉ ̣
ức tạp về tư tưởng, quan hệ…
viêc liên lac v
̣
̣ ơi phu huynh hoc sinh găp nhiêu kho khăn.
́
̣
̣
̣
̀
́
Việc giao duc đao đ
́ ̣
̣ ức cho học sinh co hoan canh kho khăn
́ ̀ ̉
́
, như hoc sinh
̣
mồ cơi, gia đình khơng hạnh phúc, cha mẹ bất hịa, ly hơn… ít có điều kiện
chăm sóc con cái và bản thân; có em đã va vấp ngồi xã hội, tâm lý bất cần, chai
sạn. Mặt khác, mặt bằng kiến thức một số học sinh co điêm đâu vao th
́ ̉
̀ ̀ ấp, tiếp
thu chậm, hổng kiến thức ở các lớp dưới nên khó nâng cao chất lượng giáo dục,
đặc biệt là giao duc đao đ
́ ̣
̣ ức cho các em.
Khơng ít học sinh ham chơi, lười học, thiếu chịu khó rèn luyện, tu dưỡng
khơng chỉ làm cản trở kết quả học tập mà cịn ảnh hưởng đến chất lượng, kết
quả giao duc đao đ
́ ̣
̣ ức học sinh của Nhà trường.
Địa bàn khu vực nhà trường đóng là khu vực miền núi, trình độ dân trí
chưa cao, nhận thức về sự học, truyền thống hiếu học cịn mặt hạn chế, đời
sống của một bộ phận dân cư cịn nghèo nên tác động nhiều đến việc đạt được
các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.
Quan niêm vê viêc hoc va đâu t
̣
̀ ̣
̣
̀ ̀ ư cho hoc tâp cua con em
̣
̣
̉
ở đia ph
̣
ương
chưa đơng bơ, mơt sơ gia đinh vân con thiêu tinh chu đơng hoăc chi đ
̀
̣
̣
́
̀
̃ ̀
́ ́
̉ ̣
̣
̉ ứng ngoaì
cc pho măc viêc giao duc hoc sinh cho nha tr
̣
́ ̣
̣
́ ̣
̣
̀ ương.
̀
2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN
13
2.1. Những kết quả đạt được trong cơng tac giao duc đao đ
́
́
̣
̣ ức cho
ĐVTN hoc sinh c
̣
ủa tổ chức đồn TNCS Hồ Chí Minh ở trương THPT Quy
̀
̀
Hợp 2
Triển khai tốt Chương trình hành động của Đồn thực hiện Chỉ thị số 42
CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa cho thế hệ trẻ, giai đoạn 2015 2030”; Kết luận của Ban Chấp
hành Trung ương Đồn về các giải pháp tăng cường giáo dục lý tưởng cách
mạng cho đồn viên, thanh niên; Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi, giai đoạn 2018 2022”
gắn với việc cụ thể trong duy trì nề nếp của đồn trường.
Tăng cường chuyển tải các nội dung học tập và vận dụng chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết của Đảng, của Đồn, lý luận
chính trị đến ĐVTN bằng nhiều hình thức; phát thanh học đường, các cuộc thi,
hội thi và sân khấu hóa, hội diễn để trong ĐVTN để tun truyền và thực hiện.
Tổ chức cho ĐVTN giáo viên và học sinh đăng ký các nội dung cụ thể việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2018 và
2019 gắn với thực tế của Nhà trường; chú trọng những việc làm theo bằng
những hành động và việc làm cụ thể, thường xun rèn luyện, thực hành các
thói quen tốt trong giảng dạy và học tập hàng ngày sát với thực tế của trường.
Đẩy mạnh qn triệt, học tập và triển khai Nghị quyết Đại hội Đồn tồn
tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết Đại hội Đồn tồn quốc lần thứ XI của đồn
trong đồn viên, thanh niên trường học với nhiều hình thức hấp dẫn theo KH
của Ban Bí thư Trung ương Đồn.
Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục lịng u nước, tinh thần tự hào
dân tộc trong học sinh: Tun truyền, tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/02, Đồn TNCS Hồ Chí Minh 26/03 , Hội Sinh
viên Việt Nam 09/01, các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của trường, địa
phương, đất nước, tun truyền về những hình ảnh đẹp của đất nước, con
người Việt Nam, lịch sử dân tộc. Đồn các trường chủ động tham mưu với cấp
uỷ, Ban giám hiệu trường tổ chức chào cờ, hát Quốc ca, Đồn ca hàng tuần.
Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống thơng qua các chủ đề
Ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp, thội thi“rung chng vàng” chủ đề dân số năm
học 20182019 cho ĐVTN góp phần hình thành thói quen chấp hành luật giao
thơng trong ĐVTN. Vận động, giám sát thanh niên trường học sống đẹp, chia
sẻ, học tập những câu chuyện đẹp về lối sống trong xã hội, trong học sinh.
Đồn trường đã chủ động, kịp thời tổ chức các hình thức thơng tin, trao đổi để
14
học sinh nhận thức đúng trước những biểu hiện chưa tốt về đạo đức, lối sống
của thanh niên trong nhà trường, xã hội.
Tiếp tục triển khai các phong phong trào “Học sinh 3 tốt”, “Khi tơi 18” và
tổ chức có hiệu quả các hoạt động, phát huy khả năng sáng tạo của thanh niên
trường học, các hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trên mạng XH trong các
hoạt động giáo dục của đồn; chú trọng đổi mới phương pháp nắm bắt tình hình
tư tưởng, dư luận của học sinh; kịp thời, chủ động định hướng dư luận cho học
sinh trước những vấn đề quan trọng, thời sự. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng q về tình hình tư tưởng và dư luận trong thanh niên trường học.
Phối hợp với BGH tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về ATGT như;
“An tồn GT cho nụ cười ngày mai”, do sở GD&ĐT Nghệ An triển khai để giáo
dục pháp luật ATGT và cuộc thi online “tìm hiểu hoạt động kiểm sốt thủ tục hành
chính và cung cấp, sử dụng dịch vụ cơng” cho ĐVTN của nhà trường.
Phối hợp duy trì tốt việc thực hiện nề nếp trong đồn viên thanh niên học sinh
và chi đồn giáo viên nhằm góp phâng giáo dục đạo đức lối sống cho ĐVTN.
Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, góp phần hình thành thói
quen tốt trong mơi trường học đường, ngồi xã hội và trên mạng internet cho học
sinh. Vận động thanh niên trường học sống đẹp, chia sẻ, học tập những câu
chuyện đẹp về lối sống trong xã hội; hình thành thói quen thường xun đọc sách
trong học sinh. Kết quả cơng tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận của học sinh;
kịp thời, chủ động định hướng dư luận cho học sinh trước những vấn đề quan
trọng, thời sự...
Tổ chức ký cam kết khơng tàng trữ và sử dụng pháo và tham gia giao thơng an
tồn trong dịp lễ, tết đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả.
2.2. Chất lượng xếp loại ĐVTN và hạnh kiểm của học sinh
Kết quả phân loại hàng năm có: 25 % 30% chi đồn vững mạnh; 20%
25% chi đồn khá, 16% chi đồn trung bình, khơng có chi đồn yếu.
Kết quả phân loại đồn viên cuối năm có: 80%85% ĐV xếp loại xuất
sắc; 10%12% ĐV xếp loại khá, 3% 5% ĐV xếp loại trung bình, 0% đồn
viên yếu.
Kết quả đạt được về hạnh kiểm của học sinh là phần lớn các em có
được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng
buớc hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách
nhiệm với hành động của mình, u thương, tơn trọng con người, mong muốn
đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
15
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số bộ phận học sinh chưa ngoan,
thường hay vi phạm đạo đức.
16
Thống kê xếp loại Hạnh kiểm của học sinh trong các năm học gần đây
THƠNG KÊ XÊP LOAI HANH KIÊM TR
́
́
̣
̣
̉
ƯƠNG THPT QUY H
̀
̀ ỢP 2
Tư năm hoc 2015 đên 2019
̀
̣
́
Năm học
Năm học
Năm học
Nội dung
2015 2016 2016 2017
2017 2018
1229
Tổng số HS
1280
1223
Tơt́
1055 (82,4%) 1016 (81,9%) 1037 (84,38%)
Khá
193 (15,1%) 186 (15,0%)
151 (12,29%)
Trung binh
̀
25 (2,0%)
34 (2,7%)
38 (2,93%)
u
́
7 (0,5%)
3 (0,4%)
3 (0,4%)
Năm học
2018 – 2019
1273
1098 (86,3%)
153 (12%)
15 (1,5%)
3 (0,23%)
Hanh kiêm loai tơt hang năm cua hoc sinh trong tr
̣
̉
̣ ́ ̀
̉
̣
ương đêu chiêm ty lê cao, t
̀
̀
́
̉ ̣
ư ̀
77.5 % ( 20122013) đên 86.3% (20182019), trong đo co nhiêu l
́
́ ́
̀ ớp ty lê hoc sinh
̉ ̣ ̣
xêp hanh kiêm loai tơt đat 100%. Hoc sinh xêp loai trung binh va u dao đơng t
́ ̣
̉
̣ ́ ̣
̣
́
̣
̀
̀ ́
̣
ư ̀
4.0% (20122013) xng 2% (20182019).
́
KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR
́
̉
́
̣
̣
̉
ƯƠNG THPT QUY H
̀
̀ ỢP 2
NĂM HOC 2015 – 2016
̣
Tổng
số
Đánh giá học sinh
Số học sinh chia theo hạnh kiểm
Chia ra: Tốt
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
Khá
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân
tộ c
Trung bình
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
Yếu
17
1280
1055
671
198
66
193
76
50
12
25
7
14
5
7
Chia ra
Lớp Lớp
10
11
422
424
337
350
202
241
67
66
23
18
65
63
23
32
15
26
4
15
4
8
3
5
5
9
2
5
2
2
Lớp
12
434
368
228
65
25
65
21
9
3
1
1
1
0
0
KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR
́
̉
́
̣
̣
̉
ƯƠNG THPT QUY H
̀
̀ ỢP 2
NĂM HOC 2016 – 2017
̣
Chia ra
Tổng
Đánh giá học sinh
Lớp Lớp Lớp
số
10
11
12
1223 423
386
414
Số học sinh chia theo hạnh kiểm
Chia ra: Tốt
1016 310
342
364
628
Trong TS: + Nữ
207
203
218
201
+ Dân tộc
60
66
75
+ Nữ dân tộc 136
48
38
50
Khá
172
84
38
50
50
Trong TS: + Nữ
27
9
14
50
+ Dân tộc
22
14
14
12
+ Nữ dân tộc
7
3
2
0
Trung bình
35
29
6
0
2
Trong TS: + Nữ
2
0
0
9
+ Dân tộc
8
1
+ Nữ dân tộc
0
0
0
0
0
Yếu
3
2
1
Trong TS: + Nữ
0
0
0
0
+ Dân tộc
0
0
0
0
+ Nữ dân tộc
0
0
0
0
KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR
́
̉
́
̣
̣
̉
ƯƠNG THPT QUY H
̀
̀ ỢP 2
NĂM HOC 2017 – 2018
̣
Chia ra
Tổng
Đánh giá học sinh
Lớp Lớp Lớp
số
10
11
12
1229
439
395
395
Số học sinh chia theo hạnh kiểm
Chia ra: Tốt
1037
387
272
378
614
Trong TS: + Nữ
231
177
206
205
+ Dân tộc
69
54
82
128
+ Nữ dân tộc
46
38
44
Khá
151
43
91
17
50
Trong TS: + Nữ
13
34
3
34
+ Dân tộc
15
16
3
+ Nữ dân
0
14
tộc
5
9
0
Trung bình
38
13
25
0
0
5
Trong TS: + Nữ
5
18
tộc
+ Dân tộc
+ Nữ dân
Yếu
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
5
2
3
1
1
0
0
0
5
0
0
2
0
0
2
1
1
1
0
0
0
0
0
0
KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR
́
̉
́
̣
̣
̉
ƯƠNG THPT QUY H
̀
̀ ỢP 2
NĂM HOC 2018 – 2019
̣
Đánh giá học sinh
Tổng số
Số học sinh chia theo hạnh kiểm
Chia ra: Tốt
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
Khá
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
Trung bình
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
Yếu
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
1273
1098
670
205
142
153
38
20
6
19
0
2
0
3
3
2
2
Chia ra
Lớ
Lớ
Lớp 10
p
p 12
11
458
433 382
358
392 348
235
233 202
69
75
61
54
47
41
84
36
33
25
6
7
7
6
7
3
2
1
13
5
1
0
0
0
1
1
0
0
0
0
3
0
0
3
0
0
2
0
0
2
0
3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUN NHÂN
3.1. Những hạn chế trong cơng tac giao duc đao đ
́
́
̣
̣ ức cho ĐVTN hoc̣
sinh tai tr
̣ ương THPT Quy H
̀
̀ ợp 2
Mặc dù chất lượng giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh đã có sự biến
chuyển nhưng còn những tồn tại và hạn chế sau đây;
19
Công tac xây d
́
ựng kế hoạch giao duc đao đ
́ ̣
̣ ức cho ĐVTN hoc sinh ch
̣
ưa
được sự quan tâm, chưa sat v
́ ơi th
́ ực tê va d
́ ̀ ự bao theo nh
́
ưng biên đông vê đ
̃
́ ̣
̀ ời
sơng KTXH cua đia ph
́
̉
̣
ương chủ yếu dựa vào kế hoạch chỉ đạo từ cấp trên.
Trong năm học 20192020 Nhà trường có 01 kế hoạch nhưng được lồng ghép,
Đồn trường và GVCN khơng có kế hoạch chi tiết.
Viêc th
̣
ực hiên cac biên phap kiêm tra cơng tac giao duc đao đ
̣
́
̣
́
̉
́
́ ̣
̣ ức cho hoc̣
sinh cua lanh đao nha tr
̉ ̃
̣
̀ ương, Đoan thanh niên con ch
̀
̀
̀ ưa thường xuyên năm học
20192020 chỉ kiểm tra được 05/năm học đợt, hinh th
̀
ưc kiêm tra con may moc,
́
̉
̀
́
́
đơn điêu it kiêm tra tr
̣ ́ ̉
ực tiêp nh
́ ư dự giờ, kiểm tra đột xuất 02 đợt.
Viêc lông ghep giao duc đao đ
̣
̀
́
́ ̣
̣ ức cho hoc sinh
̣
ở cac bơ mơn, đăc biêt la
́ ̣
̣
̣ ̀
mơn giao duc cơng dân, tích h
́ ̣
ợp trong các mơn học và hoạt động ngoại khóa cịn
mang tính hình thức tuy có thể hiện trên giáo án nhưng ít khi đề cập, chưa được
quan tâm đúng mức mỗi năm học có 09 chủ đề ngồi giờ nhưng chỉ có 01 chủ
đề về giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mơt sơ can bơ, giao viên đăc biêt la cán b
̣
́ ́
̣
́
̣
̣ ̀
ộ đồn, giao viên chu nhiêm
́
̉
̣
chưa nắm được và chưa nhân th
̣
ưc ro tinh thân chi đao, chu tr
́ ̃
̀
̉ ̣
̉ ương cua Đang,
̉
̉
Đồn và nha n
̀ ươc, Bơ GD&ĐT, S
́
̣
ở GD&ĐT va nhiêm vu trong tâm cua nha
̀
̣
̣
̣
̉
̀
trương hàng năm, theo kh
̀
ảo sát chỉ có khoảng 40% giáo viên năm được.
Sự phơí hợp trong công tać giaó duc̣ đao
̣ đức cho hoc̣ sinh cuả cać
CB,GV, cac tô ch
́ ̉ ức, đôi c
̣ ờ đo, ban an ninh, Hôi CMHS con ch
̉
̣
̀ ưa ăn khớp, nhip
̣
nhang va ch
̀
̀ ưa đông bô các năm h
̀
̣
ọc chưa tổ chức được Hội nghị bàn về giải
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
Viêc phân công giao viên chu nhiêm th
̣
́
̉
̣
ương theo măt băng lao đông ma
̀
̣
̀
̣
̀
chưa đăt năng m
̣
ục tiêu giáo dục đạo đức lên hang đâu, công tac quan ly hoc sinh
̀
̀
́
̉
́ ̣
cua môt sô GVCN ch
̉
̣ ́
ưa sat va đông bô.
́ ̀ ̀
̣
Môt sô gia đinh hoc sinh con ch
̣ ́
̀
̣
̀ ưa thực sự quan tâm đên giao duc con cai,
́
́ ̣
́
con nuông chiêu bênh v
̀
̀
ực, pho măc cho nha tr
́ ̣
̀ ương. Mơt sơ phu huynh ch
̀
̣ ́ ̣
ưa có
phương phap giao duc khoa hoc, năng vê bao l
́
́
̣
̣
̣
̀ ̣ ực. Thâm chi co phu huynh con
̣
́ ́
̣
̀
hoan toan bât l
̀
̀ ́ ực trước viêc giao duc con.
̣
́ ̣
Hình thức giáo dục đạo đức chưa đa dạng, chưa tạo được sức lơi cuốn
với ĐVTN chủ yếu từ các tiết học, được lồng ghép để giáo dục, chủ yếu là lý
thuyết học sinh chưa có những trải nghiệm trong Nhà trường.
Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng tham gia giáo dục
đạo đức cho ĐVTN. Trong Nhà trường chủ yếu từ giáo viên chủ nhiệm tổ chức
Đồn và giáo viên bộ mơn.
Cơng tác kiểm tra, đánh giá kết giáo dục đạo đức hàng năm chưa
thường xun cịn mang tính chủ quan chỉ dựa và xếp hạnh kiểm, chưa rút ra
được giải pháp phù hợp cho từng năm học và từng giai đoạn cụ thể.
20
3.2. Ngun nhân
Ngun nhân dẫn đến các sa sút về đạo đức, lối sống của giới trẻ hiện
nay Trước tiên phải khẳng định là do từ chính học sinh, chính các em chủ thể
của các hành vi vơ đạo đức mà chưa được giáo dục đầy đủ, kém phát triển về
phẩm chất đạo đức, nhân cách.
Thứ hai là từ phía gia đình các em học sinh, sinh viên như gia đình đã thiếu
sự quan tâm đến con cái, thả lỏng, bng trơi việc giáo dục đạo đức, con cái
mình, phó mặc cho nhà trường mỗi năm chỉ có tù 12 lần họp phụ huynh.
Thứ ba, ngun nhân từ tập thể lớp học, nhà trường đã chưa đủ sức trở
thành tấm gương, nguồn sức mạnh giáo dục răn đe con trẻ. Nhiều thầy cơ đã
tạo nên những áp lực học tập q mức, khơng cần thiết, thiếu minh bạch, cơng
tâm, đơi lúc chưa thực sự gương mẫu trước các em. Trong giáo dục chưa coi
trọng tình người, cịn nể nang, trù úm học sinh có những biểu hiện đạo đức yếu
kém.
Thứ tư, hành vi đạo đức của một số em có chịu tác động xúi bẩy của một
số người hoặc nhóm bạn xấu trong lớp mà nhà trường, thầy cơ giáo chưa biết
cách ngăn chặn kịp thời.
Thứ năm, tác động của văn hóa đạo đức thiếu lành mạnh từ các Game
online đang lan tràn hiện nay cũng là một trong những ngun nhân gợi ý các em
có những hành vi thiếu chuẩn mực.
Thứ sáu, về phía xã hội, phải nhìn nhận thẳng thắn là trong nhiều năm
qua, đã bng lỏng giáo dục đạo đức cho người dân nói chung và cho học sinh
nói riêng.
Ngoai ra, do đăc điêm tâm, sinh ly ti dây thi, tinh cam cua cac em ch
̀
̣
̉
́ ̉
̣
̀ ̀
̉
̉
́
ưa
bên v
̀ ưng, khơng ơn đinh, kha năng lam chu ban thân con u tr
̃
̉
̣
̉
̀
̉ ̉
̀ ́ ước những tać
đông tiêu c
̣
ực tư môi tr
̀
ương bên ngoai ma v
̀
̀ ̀ ượt qua ranh giơi đao đ
́ ̣ ức cho phep.
́
4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TRẠNG ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO ĐVTN HIỆN NAY
Trong thực trạng hiện nay ở trường THPT Quỳ Hợp 2 phát sinh các mâu
thuẫn cơ bản giữa chất lượng đạo đức và các yếu tố sau;
4.1. Mâu thuẫn giữa các lực lượng tham gia và sự phối hợp giáo dục
đạo đức và chất lượng đạo đức của ĐVTN học sinh
Để thành cơng trong giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh, nhất định cần
sự tham gia của nhiều lực lựng trong đó có 03 lực lượng nịng cốt tham gia là:
gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó cần xác định các yếu tố cốt lõi trong các
lực lượng tham gia và xác định các mức độ phối hợp giữa ba lược lượng này,
tuy nhiên hiện nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh chủ yếu đơn độc của
21
nhà trường, vai trị của gia đình và xã hội cịn mờ nhạt, từ đó dẫn đến sự phối
hợp của ba lược lượng này chưa chặt chẽ. Ngay trong nhà trường việc phối hợp
giữa các bộ phận với nhau và với GVCN cũng chưa thật sự chặt chẽ dẫn đến
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh chưa hiệu quả.
Thực trạng hiện nay cho thấy sự tham gia và phối hợp giữa Gia đình, nhà
trường và xã hội, trong giáo dục đạo đức chưa thực hiện tốt dẫn đến chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cịn những hạn chế nhất định.
4.2. Mâu thuẫn giữa nội dung, hình thức giáo dục đạo đức và chất
lượng giáo dục đạo đức ở ĐVTN
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cần thực hiện việc đổi mới các
hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, đáp ứng
u cầu phát triển tồn diện cho ĐVTN học sinh với nhiều hình thức phong phú,
đa dạng. Nội dung và hình thức tổ chức trong nhà trường thực hiện qua tích hợp
vào giảng dạy chính khóa các nội dung giáo dục đạo đức, Giáo dục cơng dân
chưa hiệu quả; qua các Hoạt động ngồi giờ lên lớp và ngồi nhà trường qua các
hoạt động ngoại khóa chạy theo số lượng đủ chỉ tiêu đề ra, chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các đồn thể, tổ chức xã hội, dẫn đến chưa đáp ứng u cầu của
thực tế của hoạt động giáo dục đạo đức. Do nội dung và hình thức chưa đa
dạng, khơng lơi cuốn được sự tham gia của học sinh nên chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh chưa được nâng cao.
4.3. Mâu thuẫn giữa ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nề nếp của
một bộ phận ĐVTN và chất lượng giáo dục đạo đức ở ĐVTN
Khơng thể phủ nhận ở các nhà trường THPT hiện nay, đó là tình trạng
một bộ phận đồn viên thanh niên học sinh ngày càng suy thối về mặt đạo đức,
lối sống, vi phạm các tệ nạn xã hội, nội qui, qui định nền nếp của nhà trường
như: thường xun bỏ tiết, vắng học la cà hàng qn, chơi games, tụ tập uống
rượu, hút thuốc, thậm trí cịn vơ lễ với giáo viên , “kéo bè, kéo cánh” gây bạo
lực học đườngThực trạng đó đang là mối lo ngại rất lớn đối với nhà trường –
gia đình – xã hội. Đối với nhà trường thì đây là vấn đề ảnh hưởng khơng nhỏ
đến nâng cao chất lượng dạy – học, cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh.
22
Chương III
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO ĐVTN HỌC SINH CỦA TỔ CHỨC ĐTNCS HỒ CHÍ MINH TẠI
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Các giải pháp tăng cương m
̀
ối liên hệ gia đình nhà trương xã h
̀
ội
với việc giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh niện nay
Để đảm bảo cơng tác giáo dục đạo đức cho HS ĐVTN học sinh hiện nay
thêm thiết thực và hiệu quả, rất cần thiết sự thống nhất trong nhận thức và thực
hành đạo đức của các chủ thể trong mối liên hệ giữa gia đình nhà trường xã
hội. Với tinh thần đó, tơi đề xuất các giải pháp tăng cường mối liên hệ này trong
việc giáo dục đạo đức, nhân cách, bản lĩnh sống cho ĐVTN học sinh hiện nay.
Thứ hai: Nhà trường trong mối liên hệ với gia đình và xã hội
Mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội đã được nhà nước ta ghi
nhận trong điều 93, Luật Giáo dục: “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối
hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, ngun lí giáo dục”. Trong q
trình giáo dục đạo đức cho HS, để làm tốt vai trị của mình trong mối liên hệ với
gia đình và xã hội điều tất yếu trước tiên là nhà trường phải thực sự là mẫu
mực về đạo đức và thực hành đạo đức. Muốn vậy, nhà trường phải đảm bảo:
Cán bộ quản lí nhà trường phải nghiêm túc thực hiện chương trình giáo
dục đạo đức, phẩm chất, rèn luyện HS theo sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ,
Bộ GDĐT;
Mỗi thầy giáo, cơ giáo phải thực sự là một tấm gương đạo đức và thực
hành đạo đức trong suốt q trình cơng tác và đời sống, thể hiện thơng qua quan
hệ thầy trị, q trình giao tiếp sư phạm, xử lí tình huống sư phạm, có lối sống
giản dị, phong cách gần gũi với người học, giúp đỡ người học tiến bộ; nghiêm
túc thực hiện kỉ luật, đồn kết với đồng nghiệp, tác phong chuẩn mực,…
Phát huy vai trị của Đồn Thanh niên trong cơng tác giáo dục đạo đức cho
HS. Đồn Thanh niên phải có trách nhiệm theo dõi và giúp đỡ đồn viên, hội viên
được rèn luyện và trưởng thành qua phong trào đồn, hội; kiên trì, kiên quyết
đấu tranh chống mọi sự thối hóa tư tưởng, đạo đức, lối sống trong đồn viên,
hội viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt tập thể cho HS trong trường học trong
đó Đồn Thanh niên phải đóng vai trị nịng cốt, trực tiếp chỉ đạo và giám sát: nội
dung sinh hoạt phải cập nhật phù hợp với tình hình thực tại của HS, thơng qua
sinh hoạt tập thể để giáo dục ý thức và đạo đức tập thể cho đồn viên, hội viên
của mình. Nội dung giáo dục đạo đức phải được chuẩn bị kĩ lưỡng thành chủ
điểm, chun để, được thể hiện dưới nhiều hình thức, cách thức phong phú,
sinh động phù hợp với tâm lí HS;
23
Nhà trường trong mối liên hệ với gia đình HS: Để thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục đạo đức HS của nhà trường thì việc liên hệ với gia đình HS là vấn đề
rất cần thiết. Để thực hiện mối liên hệ này, theo tơi nhà trường phải chủ động
tiến hành một số giải pháp:
Nếu có điều kiện, nên tổ chức gặp mặt giữa ban lãnh đạo trường, đồn
TN với đại diện gia đình HS thường niên nhằm cập nhật thơng tin, tạo mối liên
kết chặt chẽ và đảm bảo tính thống nhất giữa nhà trường với gia đình trong
cơng tác giáo dục đạo đức HS; Phát huy năng lực của các cơ quan tham mưu,
giám sát về cơng tác giáo dục đạo đức cho HS, như: Đồn Thanh niên, tổ TVTL.
Nhà trường trong mối liên hệ với xã hội. Nhà trường cần:
Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn đường lối, chủ trương của Đảng, pháp
luật nhà nước về GDĐT; Quản lí, chịu trách nhiệm về q trình, kết quả của
q trình giáo dục đạo đức HS do mình đảm nhiệm;
Nâng cao về chất vai trị việc tun truyền, vận động…, giúp HS nâng cao
hiểu biết về đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước; tham gia các phong trào, cuộc sinh hoạt chính trị nhằm nâng cao phẩm
chất đạo đức cho bản thân HS trong tồn trường;
Với tư cách là cơ quan GDĐT được đặt dưới sự quản lí của nhà nước,
nhà trường phải báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình HS mình quản
lí, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, mặt trận Tổ quốc, đồn thanh
niên chính quyền sở tại để giải quyết mọi vấn đề liên quan tới HS, xác định
phương hướng và cùng thực hiện giáo dục HS.
2. Giải pháp giải quyết mâu thuẫn giữa nội dung, hình thức giáo dục
đạo đức và chất lượng giáo dục đạo đức ở ĐVTN
Để đảm bảo cơng tác giáo dục đạo đức cho HS ĐVTN học sinh hiện nay
thêm thiết thực và hiệu quả, rất cần thiết sự thống nhất trong nhận thức và thực
hành đạo đức của học sinh bằng các mơ hình hoạt động cụ thể của đồn TNCS
Hồ Chí Minh. Với tinh thần đó, tơi đề xuất các giải pháp bằng mơ hình thể trong
việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho ĐVTN học sinh hiện nay.
2.1. Mơ hình “Phân lng giao thơng” gắn với xây dựng “Cổng trường
an tồn giao thơng”
a. Mục tiêu hoạt động
Nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật về giao thơng
của đồn viên, thanh niên và cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên của nhà trường.
Xây dựng nếp sống văn hóa của thanh niên khi tham gia giao thơng, Một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong cơng tác giáo dục của Đồn TNCS Hồ
Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đồn TNCS Hồ Chí Minh làm nịng cốt.
24
Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp để huy động nguồn lực hỗ trợ cho
các chương trình Đồn TNCS Hồ Chí Minh; Nhân rộng các giải pháp hay, điển
hình tốt trong cơng tác tun truyền và tham gia giữ gìn trật tự An tồn giao
thơng của Đồn viên, thanh niên.
Giải toả nhanh hạn chế ùn tắc trong các giờ tan trường, xây dựng ý
thức, hình ảnh đẹp trong việc chấp hành pháp luật về an tồn giáo thơng, tránh
xảy ra các tai nạn giao thơng đáng tiếc.
b. Giới thiệu mơ hình
Hưởng ứng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương
trình của Ngành Giáo dục về An tồn giao thơng ở các trường học, n hằm nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật về an tồn giao thơng (ATGT), góp phần giảm
thiểu tai nạn giao thơng trong học sinh, từ năm 2015, Đồn TNCS Hồ Chí Minh
trường THPT Quỳ Hợp 2 bắt đầu xây dựng mơ hình “Cổng trường ATGT” và
hoạt động có hiệu quả. Đồn trường tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thiết
thực đẩy mạnh và duy trì mơ hình An tồn giao thơng trong đó hoạt động cụ thể
là mơ hình “Phân lng giao thơng” tại cổng trường.
Địa điểm triển khai:
+ Phía trong và ngồi cổng trường THPT Quỳ Hợp 2 khi tan trường.
Thời gian triển khai: Thực hiện sau các buổi học trong suốt cả năm học,
đã thực hiện từ năm học 20122013 đến nay năm học 20162017.
c. Giải pháp tổ chức
Là mơ hình quy định việc tham gia giao thơng của ĐVTN học sinh khi tan
trường để hạn chế thực trạng ùn tắc giao thơng khi tan trường, giảm thời gian
lưu thơng trong và ngồi cổng trường khi tan trường, hạn chế các tai nạn xảy ra
ở khu vực cổng trường, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật an tồn giao thơng
cho đồn viên thanh niên học sinh.
Bước 1: Kẻ vạch, cắm cọc, căng dây phân luồng giao thơng
Xây dựng hệ thống vạch phân luồng và hệ thống cọc phân lng phía trong
và ngồi cổng trường nhằm mục đích quy định hướng đi cho học sinh và giáo
viên khi tan trường nhằm phân luồng điều tiết giao thơng và đảm bảo an ninh
trật tự.
Bước 2: Xây dựng các quy định cho học sinh khi tham gia phân luồng
giao thơng
Học sinh đi về trên và dưới phải định hướng từ trong cổng theo vạch
phân luồng quy định, trong cổng có thể vượt vạch, ra cổng cấm vượt vạch.
Cấm đứng đối diện với cổng trường, đứng cách trên và dưới cổng trường
ngồi 100m. Phải di chuyển liên tục khơng vượt vạch, ra khỏi cổng trường mới
25