Tải bản đầy đủ (.docx) (259 trang)

PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT TAXOID TỪ LÁ THÔNG ĐỎ LÁ DÀI (TAXUS WALLICHIANA ZUCC.) TRỒNG Ở LÂM ĐỒNG, ĐỊNH HƯỚNG THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.06 MB, 259 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỨA HỒNG OANH

PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT TAXOID TỪ LÁ THÔNG
ĐỎ LÁ DÀI (TAXUS WALLICHIANA ZUCC.) TRỒNG Ở
LÂM ĐỒNG, ĐỊNH HƯỚNG THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI
CHIẾU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỨA HỒNG OANH

PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT TAXOID TỪ LÁ THÔNG
ĐỎ LÁ DÀI (TAXUS WALLICHIANA ZUCC.) TRỒNG Ở
LÂM ĐỒNG, ĐỊNH HƯỚNG THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI
CHIẾU
NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC
MÃ SỐ: 62720410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN PHƯƠNG DUNG



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan

Hứa Hoàng Oanh


iv

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................... x
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ THÔNG ĐỎ LÁ DÀI...................................................... 3
1.2. THÀNH PHẦN HĨA HỌC TRONG THƠNG ĐỎ..................................... 12
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA THÔNG ĐỎ................................................ 19
1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾT XUẤT, PHÂN LẬP VÀ
PHÂN TÍCH CÁC HỢP CHẤT TAXOID TỪ THÔNG ĐỎ.......................21
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 33
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 33

2.2. DUNG MƠI, HĨA CHẤT............................................................................ 33
2.3. DỤNG CỤ, TRANG THIẾT BỊ................................................................... 33
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 46
3.1. CHIẾT XUẤT, PHÂN LẬP TAXOID TRONG LÁ THÔNG ĐỎ LÁ DÀI 46
3.2. THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU.................................................................. 69
3.3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI CÁC TAXOID

BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO...................87
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 103


v

4.1. CHIẾT XUẤT, PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ ĐỊNH TÍNH,
ĐỊNH LƯỢNG TAXOID TRONG LÁ THƠNG ĐỎ LÁ DÀI.........................103
4.2. THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU............................................................... 117
4.3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI MỘT SỐ HỢP
CHẤT TAXOID......................................................................................... 118
TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI................................................................................. 124
KẾT LUẬN........................................................................................................... 125
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1
PHỤ LỤC................................................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
chữ viết


Từ nguyên

tắt
(M)Hz

(Mega)Hertz

ACN

Acetonitrile

CĐC

Chất đối chiếu

COSY

Correlated Spectroscopy

cs

cộng sự

d

doublet

dd


doublets of doublet Đỉnh đôi kép

DCM

Dichloromethan
Distortionless Enhancement by

DEPT

Ethyl acetate

EtOH

Ethanol
Heteronuclear Multiple Bond

HPLC
HSQC

IR

(Phổ) tương quan 1H – 1H
Đỉnh đôi

Polarization Transfer

EtOAc

HMBC


Nghĩa tiếng Việt

Correlation

Sắc ký lỏng hiệu năng

High Performance Liquid

cao

Chromatography
Heteronuclear Single Quantum
Correlation
Infrared

Hồng ngoại

J Coupling constant

Hằng số ghép

L

Liter

Lít

m

Multiplet


Đỉnh đa

MeOH

Methanol

MPLC
MS

Medium Pressure Liquid

Sắc ký lỏng áp suất trung

Chromatography
Mass Spectroscopy

bình
Khối phổ


Ký hiệu,

Từ nguyên

Nghĩa tiếng Việt

chữ viết
tắt
NMR


Nuclear Magnetic Resonance

Cộng hưởng từ hạt nhân

PDA

Photo diode array

Dãy diod quang

PFP

Pentafluorophenyl

PE
Petrolium ether
Pđ Phân đoạn

Ether dầu hỏa

PTN Phịng thí nghiệm
SKC S

ắc ký cột

SKĐ

Sắc ký đồ


SKLM

Sắc ký lớp mỏng

TLTK

Tài liệu tham khảo
TT Thuốc thử
Tw1 Taxus wallichiana 1
Tw2 Taxus wallichiana 2
UV-Vis
UPLC
10- DAB

10-DAT

Phân đoạn 1 của cao
thông đỏ qua sắc ký cột
Phân đoạn 2 của cao
thông đỏ qua sắc ký cột

Ultraviolet Visible Tử ngoại – Khả

kiến

Ultra Performance Liquid

Sắc ký lỏng siêu hiệu

Chromatography


năng

10-deacetylbaccatin
10-deacetyltaxol


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các hợp chất diterpen phân lập từ Taxus wallichiana...................................15
Bảng 1.2. Các hợp chất trong tinh dầu ở lá Taxus wallichiana Zucc..............................18
Bảng 1.3. Các phương pháp chiết xuất taxoid và các dung môi được sử dụng.............23
Bảng 1.4. Các phương pháp phân tích định lượng các hợp chất taxoid........................32
Bảng 2.1. Ký hiệu, thời gian và địa điểm thu hái các mẫu khảo sát...............................33
Bảng 3.1. Kết quả định tính thành phần hóa học trên các dịch chiết............................46
Bảng 3.2. Kết quả phân lập các phân đoạn giàu taxoid bằng sắc ký cột cổ điển..........49
Bảng 3.3. Điều kiện sắc ký HPLC trong đánh giá độ tinh khiết và tinh sạch các hợp
chất (1) và (2)..........................................................................................................................51
Bảng 3.4. Điều kiện sắc ký trong phân lập và đánh giá độ tinh khiết hợp chất (3).....52
Bảng 3.5. So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất (1) và taxinin B...55
Bảng 3.6. So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất (2) và taxuspin F. .58
Bảng 3.7. So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất (3) và 10-deacetyl
taxinin B...................................................................................................................................62
Bảng 3.8. So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất (4) với taxuspin D 65
Bảng 3.9. So sánh dữ liệu phổ1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất (5) với taxchinin B.68
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ tinh khiết các hợp chất bằng kỹ thuật HPLC............71
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của phương pháp HPLC............71
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát tính tuyến tính......................................................................74
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ đúng (n = 9).....................................................................77
Bảng 3.14. Dữ liệu phổ UV-Vis, MS và điểm chảy, năng suất quay cực của các chất

phân tích..................................................................................................................................79
Bảng 3.15. Dữ liệu phổ IR của các chất phân tích.............................................................79
Bảng 3.16. Khảo sát độ lặp lại của taxinin B.....................................................................80
Bảng 3.17. Khảo sát độ lặp lại của taxuspin F...................................................................81
Bảng 3.18. Khảo sát độ lặp lại của 10-deacetyl taxinin B................................................81


Bảng 3.19. Khảo sát độ lặp lại của taxuspin D..................................................................82
Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra độ đồng nhất lô của các nguyên liệu chất đối chiếu.......83
Bảng 3.21. Kết quả đánh giá bằng phân tích thống kê ANOVA một yếu tố.................83
Bảng 3. 22. Kết quả đánh giá liên PTN bằng phân tích thống kê ANOVA một yếu tố 84
Bảng 3.23. Xác định giá trị ấn định của taxinin B............................................................85
Bảng 3.24. Xác định giá trị ấn định của taxuspin F..........................................................85
Bảng 3.25. Xác định giá trị ấn định của 10-deacetyl taxinin B.......................................86
Bảng 3.26. Xác định giá trị ấn định của taxuspin D.........................................................86
Bảng 3.27. Chương trình rửa giải gradient định lượng đồng thời các taxoid..............92
Bảng 3 28. Kết quả khảo sát tính tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng 99
Bảng 3.29. Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống (%RSD)...................................99
Bảng 3.30. Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ chính xác trung gian (n = 6).................100
Bảng 3.31. Kết quả khảo sát độ đúng (n = 9)...................................................................100
Bảng 3.32. Hàm lượng taxoid trong mẫu thử TW..........................................................101
Bảng 4.1. So sánh hệ số di chuyển Rf của 2 pic trong phân đoạn Tw1-3 khảo sát với 3
hệ dung môi khai triển SKLM...........................................................................................108


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Thơng đỏ lá dài

mọc tự nhiên..............................

Hình 1.2. Thơng đỏ lá dài
được trồng..................................

Hình 1.3. Vi phẫu lá của
Taxus caespitosa var.
latifolia.......................................

Hình 1.4. Các dạng hạt
của Taxus sp...............................

Hình 1.5. Lá và hạt của
Taxus contorta var.
contorta......................................

Hình 1.6. Dạng lá Taxus
contorta var. mucronata có
lá uốn cong, từ Bhutan.............

Hình 1.7. Taxus chinensis
với các hạt có đầu nhọn,
từ Q Châu, Trung Quốc
.....................................................

Hình 1.8. Cành của Taxus
chinensis trên núi Nga Mi,
Tứ Xuyên, Trung Quốc..............

Hình 1.9. Cành của Taxus

wallichiana từ Khasia, Ấn
Độ...............................................

Hình 1.10. Lá của T.
wallichiana var.
yunnanensis, từ Vân Nam,
Trung Quốc................................

Hình 1.11. Lá của T.
wallichiana var.
wallichiana Đơng
Himalaya....................................

Hình 1.12. Khung taxoid
căn bản.......................................

Hình 1.13. Khung 6/8/6
của hợp chất taxoid trong
Thông đỏ...................................


Hình 1.14. Cấu trúc các hợp chất taxoid có nitơ ở mạch
nhánh C13...............................................................................................................................
Hình 1.15. 10,15-epoxy-11(151)-abeo-10-deacetylbaccatin
III..............................................................................................................................................
Hình 1.16. Wallifoliol..............................................................................................................
Hình 3.1. Sắc ký đồ các phân đoạn phân lập hợp chất sau
khi triển khai cao MeOH
100% đã xử lý qua cột cổ điển Silica-gel............................................................................
Hình 3.2. Tương quan HMBC và COSY của hợp chất (1)..............................................

Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất (1).....................................................................
Hình 3.4. Tương quan HMBC và COSY của hợp chất (2)..............................................
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất (2).....................................................................
Hình 3.6. Tương quan HMBC và COSY của hợp chất (3)..............................................
Hình 3.7. Cấu trúc hóa học của hợp chất (3).....................................................................


Hình 3.8. Tương quan HMBC và COSY của hợp chất (4)..............................................64
Hình 3.9. Cấu trúc của hợp chất (4)....................................................................................64
Hình 3.10. Tương quan HMBC và COSY của hợp chất (5)............................................67
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất (5)...................................................................69
Hình 3.12. Sắc ký đồ SKLM kiểm tra độ tinh khiết của hợp chất (1)............................70
Hình 3.13. Sắc ký đồ mẫu trắng...........................................................................................72
Hình 3.14. Sắc kí đồ HPLC của taxinin B (λ = 280 nm)...................................................72
Hình 3.15. Sắc kí đồ HPLC của taxuspin F (λ = 280 nm)................................................73
Hình 3.16. Sắc kí đồ HPLC của 10-deacetyl taxinin B (λ = 280 nm).............................73
Hình 3.17. Sắc kí đồ HPLC của taxuspin D (λ = 280 nm)................................................74
Hình 3.18. Sắc kí đồ HPLC của taxinin B..........................................................................75
Hình 3.19. Sắc kí đồ HPLC 3D kiểm tra độ tinh khiết của taxinin B............................75
Hình 3.20. Độ tinh khiết sắc ký taxuspin F........................................................................75
Hình 3.21. Sắc kí đồ HPLC 3D kiểm tra độ tinh khiết của taxuspin F..........................76
Hình 3.22. Sắc kí đồ HPLC của 10-deacetyl taxinin B.....................................................76
Hình 3.23. Sắc kí đồ HPLC 3D kiểm tra độ tinh khiết 10-deacetyl taxinin B..............76
Hình 3.24. Sắc kí đồ HPLC của taxuspin D.......................................................................77
Hình 3.25. Sắc kí đồ HPLC 3D kiểm tra độ tinh khiết của taxuspin D.........................77
Hình 3.26. Phổ hấp thu UV của taxuspin F........................................................................87
Hình 3.27. Phổ hấp thu UV của paclitaxel..........................................................................87
Hình 3.28. Phổ hấp thu UV của 10-deacetyl taxinin B.....................................................88
Hình 3.29. Phổ hấp thu UV của taxuspin D.......................................................................88
Hình 3.30. Phổ hấp thu UV của taxinin B..........................................................................88

Hình 3.31. Sắc ký đồ khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất taxoid
bằng HPLC ở bước sóng 280 nm.........................................................................................89
Hình 3.32. Sắc ký đồ khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất taxoid
bằng HPLC ở bước sóng 227 nm.........................................................................................89


Hình 3.33. Sắc ký đồ HPLC khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất
taxoid với hệ pha động ACN – H2O (70 : 30) (λ = 227 nm)..............................................90
Hình 3.34. Sắc ký đồ HPLC khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất
taxoid với hệ pha động ACN – H2O (60 : 40) (λ = 227 nm)..............................................91
Hình 3.35. Sắc ký đồ HPLC khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất
taxoid với hệ pha động ACN – H2O triển khai gradient như bảng 3.27........................92
Hình 3.36. Sắc ký đồ HPLC khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất
taxoid ở tốc độ dòng 0,8 ml/phút (λ = 227 nm)..................................................................93
Hình 3.37. Sắc ký đồ HPLC khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất
taxoid ở tốc độ dòng 1,2 ml/phút (λ = 227 nm)..................................................................93
Hình 3.38. Sắc ký đồ HPLC khảo sát điều kiện định lượng đồng thời 05 hợp chất
taxoid ở tốc độ dịng 1 ml/phút (λ = 227 nm).....................................................................94
Hình 3.39. Sắc ký đồ taxuspin F (λ = 280 nm)...................................................................95
Hình 3.40. Sắc ký đồ paclitaxel (λ = 227 nm)....................................................................95
Hình 3.41. Sắc ký đồ 10-deacetyl taxinin B (λ = 280 nm).................................................95
Hình 3.42. Sắc ký đồ taxuspin D (λ = 280 nm)...................................................................96
Hình 3.43. Sắc ký đồ taxinin B (λ = 280 nm)......................................................................96
Hình 3.44. Sắc ký đồ mẫu trắng (λ = 280 nm)....................................................................97
Hình 3.45. Sắc ký đồ mẫu chuẩn (λ = 227 nm)..................................................................97
Hình 3.46. Sắc ký đồ mẫu chuẩn (λ = 280 nm)..................................................................98
Hình 3.47. Sắc ký đồ mẫu thử (λ = 227 nm).......................................................................98
Hình 3.48. Sắc ký đồ mẫu thử TW....................................................................................101
Hình 4.1. SKĐ khảo sát tốc độ dịng ở 40 ml/phút và 50 ml/phút................................109
Hình 4.2. Sắc ký đồ HPLC độ tinh khiết của hợp chất (1) trước khi tinh chế..........110

Hình 4.3. Sắc ký đồ HPLC mẫu chuẩn ở bước sóng 227 nm.........................................120
Hình 4.4. Sắc ký đồ HPLC mẫu chuẩn ở bước sóng 280 nm........................................121
Hình 5.1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất taxoid được phân lập...........................126


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 2.1. Các nội dung và
phương pháp nghiên cứu...............

Sơ đồ 3.1. Quy trình chiết
xuất các taxoid thơ từ lá
Thơng đỏ lá dài...............................

Sơ đồ 3.2. Quy trình chiết
tách và phân lập các hợp chất
taxoid (1), (2) và (3)........................

Sơ đồ 3.3. Quy trình chiết
tách và phân lập hợp chất
taxoid (4) và (5)...............................


15

MỞ ĐẦU
Theo các nhà khoa học, các lồi Thơng đỏ (Taxus sp.) có chứa taxoid là
nhóm hợp chất chính yếu gồm cả paclitaxel, 10-deacetyl baccatin III (10-DAB, tiền

chất tổng hợp paclitaxel) để sản xuất Taxol® và các dẫn xuất taxoid khác. Hiện nay,
taxol được sử dụng là nguyên liệu chính để điều chế thuốc chữa trị ung thư như:
Ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi, v.v..[91]. Các nhà khoa học ở Mỹ
và một số nước châu Âu đã thành công trong việc chiết xuất taxol và các taxoid từ
vỏ cây; công nghệ này làm cây nhanh lão hóa và gây cạn kiệt nguồn cung cấp.
Người ta phải đốn 6 - 8 cây Thông đỏ 100 năm tuổi mới có đủ lượng taxol phân lập
từ vỏ cây để điều trị cho một bệnh nhân ung thư [97]. Do có giá trị kinh tế cao nên
Thơng đỏ bị lạm dụng khai thác, đặc biệt là ở vùng Himalaya và Trung Quốc,
nguồn dược liệu thiên nhiên này trở nên khan hiếm và bị đe dọa tuyệt chủng [2].
Năm 2011, sách đỏ của IUCN đã cơng bố Taxus wallichiana là lồi có nguy cơ
tuyệt chủng [50], [97]. Do đó, để có đủ lượng taxol cho sản xuất thuốc, ngoài việc
tổng hợp trực tiếp taxol thì các nhà khoa học đã quan tâm chú ý nhiều hơn đến bán
tổng hợp taxol từ các taxoid khác được phân lập từ Thơng đỏ. Ngồi nguồn nguyên
liệu từ vỏ, người ta còn thu được lượng 10-DAB ở cành và lá Thông đỏ nhiều hơn
so với ở vỏ cây [97].
Ở Việt Nam, Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.) là loài chỉ mới gặp ở
Lâm Đồng với số cây cịn lại ước tính chỉ trên 250 cây [7]. Năm 2007, trong sách
đỏ Việt Nam, Thông đỏ được xếp vào cấp VU – loài sẽ nguy cấp; cịn trong Nghị
định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì Thơng đỏ được xếp vào nhóm IA – nghiêm
cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại [2].
Do đó, để khai thác nguồn nguyên liệu quý mà không ảnh hưởng đến vùng
phân bố tự nhiên của lồi Thơng đỏ này, Trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Đà
Lạt trồng Thông đỏ bước đầu cung cấp nguyên liệu phục vụ cho chiết tách taxol và
các hợp chất taxoid trong sản xuất thuốc điều trị ung thư [5]. Bên cạnh đó, các nhà
khoa học Việt Nam đã tiến hành một vài nghiên cứu về chiết xuất, phân lập và xác


định cấu trúc các hoạt chất sinh học từ lá Thông đỏ lá dài trồng ở Lâm Đồng [6],
[8]. Tuy nhiên, Thông đỏ lá dài vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ về thành phần
các hợp chất taxoid để có cơ sở xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguồn nguyên

liệu taxol của Việt Nam. Vì thế, đề tài: “Phân lập một số hợp chất taxoid từ lá
Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.) trồng ở Lâm Đồng, định hướng thiết lập
chất đối chiếu” được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất taxoid từ lá Thông đỏ
lá dài trồng ở Lâm Đồng.
2. Thiết lập một số chất đối chiếu được phân lập từ lá Thông đỏ lá dài trồng ở Lâm
Đồng phục vụ công tác kiểm nghiệm.
3. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời taxol và một số taxoid
phân lập được từ lá Thông đỏ lá dài trồng ở Lâm Đồng.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ THÔNG ĐỎ LÁ DÀI

Tên gọi
Tên khoa học: Taxus wallichiana Zucc [1], [2], [3].
Tên nước ngoài: Himalayan yew (Anh), Xu mi hong dou shan (Trung Quốc).
Tên Việt Nam: Thông đỏ lá dài, Thông đỏ nam, Thông đỏ Hymalaya, sam hạt đỏ lá
dài, vân nam hồng đậu sam [1], [2], [3].
Trong hệ thống phân loại thực vật quốc tế, thông đỏ lá dài thuộc [1], [2], [3]:
Ngành: Thông (Pinophyta)
Lớp: Thông (Pinopsida)
Bộ: Thủy tùng (Taxales)
Họ: Thủy tùng hay Thơng đỏ (Taxaceae)
Chi: Taxus
Lồi: Taxus wallichiana Zucc.

Mô tả thực vật
Cây gỗ to cao đến 20 m, đường kính thân 40 – 50 cm. Thân có vỏ màu hồng
xám, phân nhiều cành mảnh, khi non màu lục. Lá mọc so le, hầu như không cuống,

thường xếp thành 2 dãy như một lá kép, hình dải rất hẹp, dáng cong, dài 2,5 – 4 cm,
rộng 2 – 3 mm, gốc thn, đầu nhọn, mặt trên lõm như lịng thuyền, mặt dưới có hai
dãy lỗ khí. Cụm hoa đơn tính, khác gốc. Nón đực hình chùy mọc đơn độc ở nách lá,
kèm theo ở gốc là những lá bắc lợp. Nón cái gồm những nhánh ngắn, có vảy dạng
gai lợp, xếp thành 4 dãy đứng; mọc đơn độc trên đỉnh cành ngắn tại một bên trục
hoa. Hạt hình trứng dài, nằm trong một vỏ hạt giả hình đấu khi chín mọng màu đỏ
tươi, có cạnh, dài khoảng 6 – 7 mm [1], [2], [3].


Phân bố, sinh thái
Ở Việt Nam chi Taxus có 2 lồi là Taxus chinensis thường gọi là “Thơng đỏ
lá ngắn” và Taxus wallichiana Zucc. gọi là “Thông đỏ lá dài” [1], [2].

Hình 1.1. Thơng đỏ lá dài mọc tự nhiên
ở Lâm Đồng

Hình 1.2. Thơng đỏ lá dài được
trồng
ở Lâm Đồng

Nguồn: Hình 1.1 và 1.2 theo tác giả Trần Cơng Luận [6]

Thông đỏ lá dài: Phân bố ở Nepan (vùng núi Hymalaya), phía bắc Myanmar,
Đơng Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Philippin và Việt Nam. Ở Việt Nam,
loài này cũng chỉ thấy ở một số vùng núi cao thuộc tỉnh Khánh Hòa, Lâm Đồng (Đà
Lạt, Đơn Dương), Hà Giang (Thái An – Quản Bạ), độ cao phân bố từ 1400 – 1600
m hoặc hơn [1], [2].
Thông đỏ thường ra lá non vào mùa xuân – hè, nón đực xuất hiện sớm hơn
nón cái từ cuối mùa đơng, nhưng đến giữa mùa xuân năm sau cả nón đực và nón cái
mới nở. Thông đỏ sinh trưởng chậm, tái sinh tự nhiên từ hạt khó. Tuy vậy, nếu trên

đỉnh núi có vài cây to, vẫn có thể thấy những cây con mọc từ hạt. Vài năm gần đây,
một số cơ sở nghiên cứu ở Hà Nội và Đà Lạt đã thí nghiệm thành cơng việc nhân
giống Thơng đỏ bằng cành [6].

Các lồi Thơng đỏ trên thế giới
Trên thế giới, theo Spjut chi Taxus có 24 lồi (species) và 55 thứ (varieties)
được phân loại thành ba nhóm, hai nhóm trong số đó có nguồn gốc từ Bắc Mỹ: (1)
Nhóm Baccata, đại diện là Thơng đỏ Canada (Taxus canadensis) và nhiều giống
được trồng có liên quan: T. baccata, T. biternata, T. caespitosa, T. cuspidata, T.


recurvata và T. umbraculifera và (2) Nhóm Wallichiana, đại diện là Thông đỏ
Florida bản địa (Taxus continosa var . floridana), Thông đỏ Mesoamerican (T.
continosa var. continosa) và Thông đỏ Thái Bình Dương (T. brevifolia), bao gồm
hai thứ (var. polychaeta, var. reptaneta) [94].
Nhóm Wallichiana được coi là tổ tiên của các nhóm khác bởi cấu tạo lá có
các tế bào biểu bì góc nhìn thấy ở mặt cắt ngang lá (phần T), và có các nhú
(papillose) đồng nhất trên bề mặt được bao quanh bởi một biên hẹp của các tế bào
trơn nhẵn, thường là 4 tế bào. Trong vi phẫu mặt cắt ngang lá (phần T) ở Hình
1.3.a và Hình
1.3.b là một phần biểu bì mặt dưới của lá từ mép trái đến gân giữa của Taxus
caespitosa var. latifolia, phóng to tương ứng ×100 và ×250, phía trên cho thấy các
tế bào biểu bì hình elip. Quan sát được một vùng biên của tám (8) hình thang nhẵn
với các ơ có chiều rộng gần như hình chữ nhật, khơng có (0) vùng chuyển tiếp của
các tế bào nhú (papillose); tiếp theo là một dải 14 hàng lỗ khí, gân giữa có 15-18 tế
bào theo chiều rộng, khơng có nhú và một phần của dải lỗ khí thứ hai (1 hàng lỗ
khí). Các tế bào màu cam là các tế bào phụ bao quanh lỗ mở (“nhẫn Florin”). Lỗ
khí cũng được bao quanh bởi các tế bào bảo vệ chìm khơng thể nhìn thấy. Các tế
bào xung quanh nhú được gọi là các tế bào phụ. Chi Taxus được xác định bởi các
dải nhú - lỗ khí chỉ có ở mặt dưới lá.

Nhóm Wallichiana bao gồm 2 phân nhóm là Chinensis và Wallichiana; được
tìm thấy ở cả châu Á và Bắc Mỹ, phân nhóm Wallichiana được nhận biết nhờ các tế
bào biểu bì lá có hình tứ giác và hình chữ nhật cao thấy trong mặt cắt ngang (phần
T), có xu hướng vng góc với bề mặt của lỗ khí; và các nhánh cây màu đỏ tía. Ở
phân nhóm Chinensis, xuất hiện chủ yếu ở khu vực từ miền trung Trung Quốc đến
Indonesia, các tế bào biểu bì hình elip hoặc hình chữ nhật rộng, xu hướng song song
với bề mặt của lỗ khí (các lỗ khí vng góc với bề mặt nhưng thường được định
hướng kéo dài ra theo chiều dọc về phía mép lá và thường thẳng hàng theo hàng
ngang cũng như các hàng dọc) và các nhánh cây màu xanh lá đến màu vàng cam.


(a)

(b)
Hình 1.3. Vi phẫu lá của Taxus caespitosa var. latifolia
Nguồn: Hình 1.3.a. được vẽ bởi Karen Parker; Hình 1.3.b. do Spjut vẽ [94].

Nhóm Baccata có thể có nguồn gốc từ nhóm Wallichiana do mất dần lỗ khí
và các nhú, khác biệt bởi các tế bào biểu bì hình elip nhỏ hơn (trong phần T), và các
nhú kém phát triển trên gân chính ở giữa lá.
Nhóm thứ ba (3) là nhóm Sumatrana, dường như tiến hóa hơn nhờ các tế bào
biểu bì biệt hóa vùng mép lá, thường xuất hiện màu đỏ bóng trong các mẫu vật khơ.
Vùng mép lá có chiều rộng thay đổi từ 8 – 36 dãy tế bào, trong đó gần một nửa số tế
bào gần dải lỗ khí nhất có thể phát triển thành nhú, nhưng thường không quá 12 dãy
tế bào.
Bằng chứng sinh học cổ xưa khác của Taxaceae ở Bắc Mỹ là hạt. Manchester
(1994) [67] đã mô tả T. masonii, Torreya clarnensis và một chi mới của Taxaceae,
Diploporus, từ hạt ở thế Thủy Tân (Eocene) ở Oregon. Sự khác biệt của T. masonii
với các lồi cịn tồn tại có liên quan dựa trên sự đối xứng hai bên của hạt, bề mặt cắt
ngang hình thấu kính, mặc dù hạt của T. chinensis và T. recurvata (Thông đỏ Anh

quốc) cho thấy xu hướng đối xứng hai bên cùng với sự phát triển của bề mặt dạng
lăng trụ (xem Hình 1.4). Thơng đỏ châu Âu (T. baccata) và Thơng đỏ Canada (T.
canadensis) thường có hạt hình khối trụ với bề mặt nhẵn bóng, đi nhọn ở đỉnh,
trong khi các hạt trong các lồi Thơng đỏ khác ở châu Âu - Địa Trung Hải có hình


nón, hoặc xẻ thùy và khơng có đỉnh nhọn - có hình dạng giống như quả ớt chng
(ví dụ, T. baccata từ Iran). Khu vực từ Tây Tứ Xuyên (Trung Quốc) với đại diện
T. chinensis, đến Đông Nam nước Nga với đại diện bởi T. umbraculiferavar.
microcarpa, các hạt trở nên nhỏ hơn và hình nón càng ngày càng hẹp về phía đỉnh.
Khác với hạt có hình trứng có 3-4 cạnh của T. kingstonii Spjut ở Đơng Himalaya
(Hình 1.4), hoặc hạt có 3-4 thùy của T. biternata ở vùng ơn đới ở phía Đơng Á hoặc
các hạt hình cầu khác nhau ở Nhóm T. sumatrana (xem Hình 1.4 với T. celebica, T.
mairei var. speciosa (Florin) Spjut ở Đông Nam Trung Quốc). Hạt hình nón tương
đối nhỏ hơn là một đặc điểm phân loại để nhận biết T. umbraculifera var.
microcarpa và T. caespitosa.

minor

subpyramidalis

mairei

contorta

baccata

glauca

linearis


kingstonii

celebica

mairei

mairei

chinensis

umbraculifera

microcarpa

caespitosa

Hình 1.4. Các dạng hạt của Taxus sp.
Chú thích ảnh: Hàng trên cùng từ trái sang phải: (1) T. canadensis var. minor từ
Maine (Ovis, Island, Mỹ, True 164); (2) T. contorta từ Tây Bắc Himalaya, Chumba
(Pengelly); (3) T. baccata var. baccata từ Ma rốc (Haut 938); (4) var. glauca, từ Armenia


(Szovich 610), (5) T. recurvata var. linearis Spjut từ Rumani (Barabas). Hàng giữa: (6) T.
baccata var. subpyramidalis Jacques

ex

Carrière từ


Iran

(Koelz

16028);

(7) T.

kingstonii Spjut từ Khasia, Ấn Độ (Mann); (8) T. celebica từ Quý Châu, Trung Quốc
(Steward và cs 328); (9) T. mairei var. speciosa từ Tứ Xuyên, Trung Quốc (Fang 3442);
(10); var. mairei, từ Quý Châu (Sino-Amer. Exped. 1046). Hàng cuối: (11) var. mairei từ Hồ
Nam, Trung Quốc (Hu 644); (12) T. chinensis từ Quý Châu (Sino-Amer. Exped. 1854);
(13) T. umbraculifera var. nana từ Nhật Bản (Muroi 5933); (14) var. microcarpa từ Nhật
Bản (Đại học Nông nghiệp Sapporo); (15): T. caespitosa từ Nhật Bản (Mizushima 1985)
[95]. Nguồn: Hình 1.4. theo tác giả Spjut [95].

Các lồi Thơng đỏ ở châu Á
Theo Spjut (2010), Taxus chinensis, T. contorta, T. wallichiana và các loài
liên quan được cho là đã tiến hóa ở các vùng địa lý - sinh thái khác biệt ở châu Á,
vẫn duy trì tương đối ổn định trong một thời gian dài ở Kỷ Đệ tam (khoảng 200 đến
251 triệu năm trước) [96]. Sự khơ cằn và khí hậu lạnh hơn trong thời kỳ Neogene
(khoảng 23,03 ± 0,05 triệu năm trước) (Axelrod 1975) có thể đã dẫn đến sự hình
thành các đặc điểm phân nhánh và lá của Taxus như ngày nay được thấy trong phức
hợp các lồi ơn đới và cận nhiệt đới ở châu Á [16]. Taxus chinensis giữ vị trí trung
tâm đối với các phức hợp khác nhau, nhưng thơng tin thu thập được cịn ít.
Taxus wallichiana Zuccarini, T. contorta Griffith và T. chinensis (Pilger)
Rehder là ba loài trên dãy Hy Mã Lạp Sơn và Tây Nam Trung Quốc trước đây đã bị
nhầm lẫn do hiểu nhầm về phân loại và dùng sai tên. Sự nhầm lẫn đã dẫn đến đặt các
tên khác không cần thiết là: T. fuana Nan Li & R. R. Mill và T. yunnanensis W. C.
Cheng & L. K. Fu, sau này được phân loại là các thứ: T. contorta var. mucronata

Spjut, và T. wallichiana var. yunnanensis (W. C. Cheng & L. K. Fu) C. T. Kuan.
Cách phân loại các lồi Thơng đỏ được phân biệt rõ hơn nhờ các đặc điểm hình thái
chính và một số các mơ tả chi tiết.
Mơ tả các lồi Thông đỏ châu Á được xác định bởi các đặc điểm dựa trên dữ
liệu từ mẫu vật khô ở các vị trí địa lý tương quan với các kiểu thảm thực vật xung
quanh của Taxus; sự khác biệt về màu sắc so với mẫu vật tươi (Spjut) [96]. Những


đặc điểm nổi bật được trình bày dưới đây chỉ liên quan đến ba loài Taxus ở khu vực
châu Á. Lá mọc kiểu xoắn ốc nhưng lá thường xoắn dọc theo cuống lá và phiến lá
rồi tỏa ra hai bên. Đặc điểm chính của ba lồi và các thứ dưới lồi (var.) của Thơng
đỏ châu Á được tóm gọn theo thứ tự ưu tiên: (1) T. contorta, (2) T. chinensis và (3)
T. wallichiana.
T. contorta có lá khơ với các tế bào nhu mô lỏng lẻo, màu đỏ sẫm, giống như
vỏ trứng vỡ, thường rơi ra khi cắt lá; (5-) 7-8 (-11) hàng/ dãy lỗ khí; tế bào biểu bì
lá thường hình elip trong các mặt cắt ngang, đặc biệt là trong các mẫu ở Tây Bắc
Himalaya; hạt hình khối trụ hay hình cầu (Hình 1.5)
T. contorta var. contorta có lá dài hơn chiều rộng 12 lần hay hơn, thẳng và
thon dài, tỏa rộng bằng cuống lá, cuống lá cong (Hình 1.5); 5- 8 (9-11) hàng/ dãy lỗ
khí; phân bố ở Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ và Tây Nepal.
T. contorta var. mucronate có lá dài 5 - 10 lần so với chiều rộng, cuống lá
uốn cong rõ (Hình 1.6); 9 - 11 hàng/ dãy lỗ khí; phân bố ở Nepal, Tây Nam Tây
Tạng và Bhutan.
T. chinensis có lá khơ với các tế bào nhu mơ kết dính màu đỏ đến hơi xanh;
11-21 hàng/dãy lỗ khí; tế bào biểu bì lá góc cạnh hoặc hình elip trong mặt cắt ngang
lá; hạt hình nón, từ giữa hạt thon dần đến đỉnh nhọn (Hình 1.7). Cành xanh nhạt có
sọc màu vàng, màu sẫm dần từ các nhánh non đến già; có vết tích của vảy chồi
nhưng có khi khơng tồn tại (Hình 1.8); lá hình elip hẹp đến thn dài; tế bào biểu bì
lá thường là hình elip trong mặt cắt ngang, hiếm khi góc cạnh; mọc ở Việt Nam và
Trung Quốc.

T. wallichiana có cành già khơng có sọc màu vàng, thường đột ngột sẫm màu
từ màu vàng lục đến màu nâu sẫm ở năm thứ 2, hoặc màu đỏ cam trong các mẫu vật
từ Đông bắc Ấn Độ; vảy nụ thường tồn tại ở gốc cành; giống như răng nhọn (Hình
1.9); lá hầu hết là dải hẹp có gân lá hình cung gần gốc lá; tế bào biểu bì lá chủ yếu
góc cạnh trong mặt cắt ngang.
Lá T. wallichiana var. yunnanensis như hình giáo nhỏ (lá dài hơn đáng kể so
với chiều rộng và rộng nhất ở giữa, nhọn dần về phía đỉnh) ở mẫu cây từ Tứ Xuyên


và Vân Nam (Hình 1.10), hoặc dạng dải hẹp như mẫu cây từ Đông bắc Ấn Độ đến
Tây Tạng; mặt cắt ngang dài và hẹp tới mép lá; tế bào biểu bì lá trong mặt cắt
ngang thường được mở rộng dọc theo mặt dưới, rộng 35 – 50 µm, nhú hầu hết là
đối diện mép và gân lá; phân bố ở Đông bắc Ấn Độ, Myanmar, Đông Nam Tây
Tạng và Vân Nam Trung Quốc.
Lá T. wallichiana var. wallichiana có dạng dải hẹp (Hình 1.11); mặt cắt
ngang khơng thon dài đến mép; các tế bào biểu bì mặt dưới trong mặt cắt ngang
khơng mở rộng, nói chung là ngắn hơn so với các tế bào biểu bì mặt trên, rộng 15 –
25 µm; chiều dài tế bào giảm đi khi gần mép; các nhú thay thế hầu hết các tế bào
trên gân lá và mép lá hoặc dọc theo màng tế bào; phân bố ở Đông Bắc Ấn Độ,
Nepal, Bhutan, Myanmar, Tứ Xuyên và Vân Nam.

Hình 1.5. Lá và hạt của Taxus contorta var. contorta

Chú thích ảnh: Hình trái: cho thấy lá thẳng và thuôn dài, (Stainton 5616), mẫu vật
từ Nepal (BM). Hình phải: hạt hình khối trụ, Pingelly s.n., mẫu vật từ Ấn Độ (K).

Hình 1.6. Dạng lá Taxus contorta

Hình 1.7. Taxus chinensis với các hạt có


var. mucronata có lá uốn cong, từ Bhutan

đầu nhọn, từ Quý Châu, Trung Quốc


Hình 1.8. Cành của Taxus chinensis trên núi Nga Mi, Tứ Xuyên, Trung Quốc

Hình 1.9. Cành của Taxus wallichiana từ Khasia, Ấn Độ

Hình 1.10. Lá của T.

Hình 1.11. Lá của T.

wallichiana var. yunnanensis, từ Vân

wallichiana var. wallichiana Đông

Nam, Trung Quốc

Himalaya

Nguồn: Hình 1.5, 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10 và 1.11 theo tác giả Spjut [96].


×