ĐẠI HỌC
**********
MÔN PHÁP LUẬT LIÊN MINH CHÂU ÂU
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
ĐỀ BÀI
Phân tích nguồn luật phái sinh (secondary
sources) của Pháp luật Liên minh châu Âu.
Đồng thời chứng minh rằng nguồn luật này
chưa có tiền lệ trên thế giới, nó làm cho
Pháp luật Liên minh châu Âu khơng hồn
tồn là Luật quốc tế và cũng khơng hồn
tồn là Luật quốc gia.
HỌ VÀ TÊN:
LỚP
:
MSSV
:
Hà Nội, 2021
2
2
MỤC LỤC
3
3
MỞ BÀI
Trong các hoạt động nghiên cứu cũng như
thực tiễn áp dụng pháp luật hiện nay của
pháp luật quốc tế nói chung và pháp luật
Liên minh châu Âu nói riêng, vấn đề nguồn
của pháp luật ngày càng cho thấy sự quan
trọng của nó. Việc hiểu những yếu tố này là
điều rất quan trọng để chúng ta biết về cách
thức ban hành các luật hài hòa và cách thức
các nước xác định vai trị của mình trong
việc thực hiện các luật đó. Nhận thức đúng
về nguồn pháp luật để có cơ sở khoa học
góp phần vào việc phổ biến các tri thức
pháp lý cũng như vận dụng các tri thức này
vào cuộc sống trở nên rất cần thiết, chính vì
4
4
vậy sau đây tơi sẽ phân tích đề tài về nguồn
luật phái sinh của EU để hiểu rõ hơn về một
phần của nguồn luật phái sinh của pháp luật
Liên minh châu Âu cùng với đề tài: “Phân
tích nguồn luật phái sinh (secondary
sources) của Pháp luật Liên minh châu
Âu. Đồng thời chứng minh rằng nguồn
luật này chưa có tiền lệ trên thế giới,
nó làm cho Pháp luật Liên minh châu
Âu khơng hồn tồn là Luật quốc tế và
cũng khơng hồn tồn là Luật quốc
gia.”
NỘI DUNG
1.
a.
5
5
Khái niệm
Pháp luật liên minh Châu Âu
Pháp luật liên minh Châu Âu là tổng thể các
nguyên tắc và quy phạm pháp luật do liên
minh châu Âu xây dựng và ban hành, có
hiệu lực áp dụng thống nhất và trực tiếp đối
với các thể nhân, quốc gia thành viên và các
cơ quan, thiết chế của liên minh Châu Âu.
b.
Nguồn của pháp luật liên minh Châu
Âu
Nguồn của pháp luật nói chung là tất cả
những căn cứ được các chủ thể sử dụng làm
cơ sở để xây dựng, giải thích, thực hiện pháp
luật cũng như để áp dụng pháp luật vào việc
giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong
thực tế. Trong liên minh Châu Âu có 3 nguồn
6
6
chính, bao gồm: Nguồn luật gốc, nguồn luật
phái sinh và nguồn án lệ.
•
-
Nguồn luật gốc
Là các điều ước quốc tế xây dựng trên sự
thoả thuận trực tiếp của các quốc gia
-
thành viên.
Là nguồn cơ bản có hiệu lực tối cao trên
toàn lãnh thổ các nước thành viên và cả
các đảo vùng lãnh thổ có quan hệ ngoại
giao theo hiệp ước Mastricht.
Nguồn luật gốc có hiệu lực theo khơng gian
và theo thời gian: thể hiện nguồn luật gốc
được áp dụng trên toàn lãnh thổ quốc gia
thành viên, bao gồm một số đảo và vùng
lãnh thổ hải ngoại nhất định Nó cũng được
áp dụng đối với những vùng lãnh thổ mà
7
7
quốc gia thành viên có trách nhiệm trong
quan
hệ
đối
ngoại
(theo
Hiệp
ước
Masstricht). Nguồn luật gốc thường là các
Điều ước quốc tế khơng có thời hạn tuy
nhiên Hiệp ước Paris là ngoại lệ, hiệp ước chỉ
có hiệu lực trong vịng 50 năm.
•
-
Nguồn luật phái sinh
Là những quy định pháp luật do các thiết
chế của EU ban hành trong quá trình
-
thực thi quyền hạn được giao.
Đây là hiệu lực quan trọng thứ hai sau
luật gốc và phải phù hợp với luật gốc.
Trong luật phái sinh, các quy định, chỉ thị,
quyết định có hiệu lực áp dụng khác nhau.
Chỉ thị không được áp dụng trực tiếp, thông
thường chỉ thị quy định một khoảng thời gian
8
8
nhất định để quốc gia thành viên chuyển
hóa thành nội luật. Điều này khác với quy
định có giá trị bắt buộc đối với tất cả quốc
gia thành viên và áp dụng trực tiếp. Bởi vì,
chỉ thị chỉ bắt buộc về mặt kết quả còn về
phương thức thực hiện để đạt kết quả đó do
quốc gia thành viên tự lựa chọn. Các quốc
gia thành viên còn phải tuân theo chỉ thị
bằng cách thay đổi nội luật phù hợp với chỉ
thị của EU.
•
-
Nguồn án lệ
Là một hình thức của pháp luật, NN thừa
nhận những bản án giả định giải quyết
các vụ việc của toàn án để làm mẫu và
đưa ra phán quyết cho các vụ việc có
tình tiết tương tự.
9
9
-
Gồm pháp quyết của tồ án cơng lý châu
Âu (ECJ) và của tồ án sơ thẩm châu Âu
-
(CFJ).
Có giá trị bắt buộc đối với các bên đương
sự và các cá nhân, quốc gia thành viên ở
trong hoàn cảnh tương tự như của án lệ.
Dùng khi luật gốc là luật phát sinh khơng
thể giải quyết vấn đề.
Án lệ có hiệu lực áp dụng thấp nhất, tuy
nhiên nó góp phần điều chỉnh toàn diện hơn
các vấn đề trong mỗi lĩnh vực hợp tác của
các quốc gia thành viên EU bởi nguồn luật
gốc của EU chỉ mang tính chất định khung
và nguồn luật phái sinh thì chưa thể điều
chỉnh được tồn bộ.
2.
10
10
Nội dung chính
Nguồn luật phái sinh (secondary sources)
là một phần trong ba hệ thống nguồn luật
pháp luật của pháp luật liên minh Châu Âu.
Mặc dù là nguồn phái sinh nhưng chúng có
giá trị bắt buộc, các chủ thể liên quan phải
thi hành. Giá trị của các văn bản pháp luật
này cao hơn luật của các quốc gia, do đó khi
có xung đột xảy ra thì luật của liên minh sẽ
được ưu tiên áp dụng. Theo Điều 288 của
TFEU quy định thì luật phái sinh được ban
hành dưới ba hình thứ, bao gồm: Quy định
(regulation), chỉ thị (directive) và quyết định
(decision). Trong luật phái sinh thì các quy
định (regulation), chỉ thị (directive) và quyết
định (decision) có hiệu lực áp dụng khác
11
11
nhau. Chỉ thị (directive) không được áp dụng
trực tiếp, thông thường chỉ thị (directive) quy
định một khoảng thời gian nhất định để quốc
gia thành viên chuyển hóa thành nội luật.
Điều này khác với quy định (regulation) có
giá trị bắt buộc đối với tất cả quốc gia thành
viên và áp dụng trực tiếp. Bởi vì, chỉ thị
(directive) chỉ bắt buộc về mặt kết quả còn
về phương thức thực hiện để đạt kết quả đó
do quốc gia thành viên tự lựa chọn. Các quốc
gia thành viên còn phải tuân theo chỉ thị
(directive) bằng cách thay đổi nội dung luật
phù hợp với chỉ thị của EU. Về nguyên tắc,
chỉ thị (directive) không được áp dụng một
cách trực tiếp. Tuy nhiên, tòa án EU đã từng
12
12
đưa ra phán quyết rằng các quy định đối với
cá nhân của chỉ thị có thể trong trường hợp
ngoại lệ có hiệu lực trực tiếp trong một quốc
gia thành viên mà khơng cần có sự chuyển
hóa thành nội luật khi thỏa mãn những điều
kiện nhất định. Khác với chỉ thị, quyết định
(decision) có hiệu lực trực tiếp đối với tất cả
các đối tượng được chỉ định trong văn bản.
Thời điểm có hiệu lực của quyết định
(decision) được xác định giống như thời điểm
có hiệu lực của chỉ thị. Cụ thể:
Quy định (regulation) là các văn bản tài
liệu có hiệu lực ràng buộc bắt buộc đối với
công dân của các quốc gia và quốc gia
thành viên liên minh Châu Âu. Do đó các
13
13
quốc gia thành viên khơng có quyền áp dụng
khơng đầy đủ một quy định (regulation)
hoặc lựa chọn chỉ áp dụng những quy định
(regulation) mà họ chấp nhận để bảo vệ lợi
ích của quốc gia mình. Đồng thời, các quốc
gia thành viên liên minh Châu Âu cũng
không
được
viện
dẫn
các
quy
định
(regulation) hoặc thực tiễn áp dụng pháp
luật trong nước nhằm loại trừ việc áp dụng
các điều khoản trong quy định (regulation).
Theo quy định thì các regulation được áp
dụng một cách trực tiếp cho mỗi công dân
và các quốc gia thành viên của liên minh
Châu Âu. Đây là quy định (regulation) làm
nên điểm đặc biệt của pháp luật liên minh
14
14
Châu Âu, bởi ở đây các quốc gia không phải
thực hiện nội luật hóa để áp dụng các quy
định của liên minh Châu Âu, mà thay vào đó
được áp dụng một cách trực tiếp và có hiệu
lực bắt buộc. Điều này thể hiện một cách rõ
ràng việc các quốc gia thành viên đã hoàn
toàn chuyển giao chủ quyền cho liên minh
Châu Âu. Quy định (regulation) là loại văn
bản pháp luật chủ yếu được dùng để tổ chức
những vấn đề đã được nhất thể hóa ở mức
độ cao .
Chỉ thị (directive) là một loại văn bản pháp
lý quan trọng trong hệ thống nguồn luật của
liên minh Châu Âu. Nếu mục đích của quy
định (regulation) là thống nhất pháp luật thì
15
15
chỉ thị (directive) nhằm tạo ra sự hài hịa, để
xóa bỏ những mâu thuẫn và xung đột giữa
pháp luật của các quốc gia với quy định
(regulation).
Theo
quy
định,
chỉ
thị
(directive) cũng có hiệu lực bắt buộc đối với
tất cả các quốc gia thành viên. Tuy nhiên,
điểm khác biệt của nó là các quốc gia thành
viên liên minh Châu Âu khơng cịn chuyển
giao chủ quyền cho liên minh. Được hiểu là
nó cho phép các cơ quan có thẩm quyền của
các quốc gia thành viên được lựa chọn hình
thức và cách thức áp dụng, bản chất của nó
khơng thay thế cho luật quốc gia mà chỉ đặt
ra nghĩa vụ đối với các nước thành viên phải
điều chỉnh pháp luật quốc gia mình phù hợp
16
16
với các quy định của liên minh Châu Âu. Tuy
nhiên, nếu hết thời hạn theo quy định mà
các quốc gia khơng chuyển hóa hoặc chuyển
hóa khơng đúng thì lúc đó các chỉ thị
(directive) sẽ phát sinh hiệu lực trực tiếp.
Quyết định (dicesion) là một loại văn bản
có hiệu lực ràng buộc đối với các thể nhân,
pháp nhân và các quốc gia thành viên được
chỉ định trong tài liệu văn bản. Quyết định
(dicesion) được các cơ quan của liên minh
Châu Âu sử dụng để giải quyết các vấn đề cụ
thể, trường hợp cá biệt liên quan đến quá
trình liên minh Châu Âu triển khai thực hiện
các hiệp ước, các quy định (regulation) và
chỉ thị (directive). Các điều khoản quy định
17
17
này có hiệu lực trực tiếp đối với tất cả các
đối tượng được chỉ định trong văn bản.
Nguồn luật phái sinh là một trong những
nguồn luật tạo nên sự nổi bật cũng như khác
biệt của pháp luật của liên minh Châu Âu.
Luật phái sinh là những quy định của pháp
luật do các thể chế của liên minh Châu Âu
ban hành trong quá trình thực thi quyền hạn
được giao, đây được xem là nguồn luật quan
trọng thứ hai trong hệ thống pháp luật của
liên minh Châu Âu. Theo quy định thì nguồn
luật phái sinh có hiệu lực thấp hơn luật gốc,
đồng thời những quy định của nguồn luật
phái sinh không được trái với nguồn luật gốc.
Nguồn luật phái sinh thường trong quá trình
18
18
thực thi được thực hiện thông qua các hoạt
động pháp lý của các quốc gia thành viên,
theo cơ chế chung hoặc cơ chế riêng theo
từng lĩnh vực cụ thể. Là nguồn bổ trợ cơ bản
cho nguồn luật gốc. Bao gồm các loại văn
bản như: các quy định, chỉ thị, quyết định…
Khác với các nguồn phái sinh khác, nguồn
luật phái sinh ở liên minh Châu Âu là những
quy định của pháp luật do các thiết chế liên
minh ban hành và các thỏa thuận. Luật quốc
gia và luật quốc tế đều có luật gốc nhưng cả
hai đều khơng có nguồn phái sinh, vậy
nhưng để giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong liên minh Châu Âu thì nguồn phái sinh
là nguồn vơ cùng quan trọng, là nguồn chính
19
19
để giải quyết các vấn đề phát sinh trên liên
minh.
KẾT LUẬN
Hệ thống pháp luật liên minh Châu Âu nói
chung và nguồn luật phái sinh của pháp luật
EU nói riêng là tổng thể các văn kiện pháp lý
cơ bản đóng vai trị quan trọng trong việc
bình ổn các mối quan hệ trong liên minh
Châu Âu, đồng thời nó là cơ sở pháp lý cho
việc tổ chức và hoạt động của các thể chế
trong liên minh EU nói chung và các nước
thành viên nói riêng.
20
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
21
21
1.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình
2.
luật quốc tế, Nxb. CAND, Hà Nội, 2007;