Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Phát huy nhân tố con người trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.22 KB, 9 trang )

I. MỞ ĐẦU
Lịch sử nhân loại, xét đến cùng là lịch sử giải quyết vấn đề con người
từng bước thoát khỏi thần quyền và bảo quyền để đi đến mục tiêu cuối cùng là
phát triển toàn diện các cá nhân trong xã hội văn minh.
Trong công cuộc đổi mới xã hội chỉ có con người là yếu tố quan trọng
nhất trong lực lượng sản xuất của xã hội, là nhân tố chính là nguồn lực mang
tính quyết định sự hình thành công hay thất bại. Đảng ta đã khẳng định tư tưởng
vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với Chủ nghĩa Mác-Lênin mãi mãi là nền
tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Vì vậy thấm nhuần tư
tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định “Con
người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển.Tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền lợi của dân
tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy vai trị của xã
hộ,i gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân
cư trong chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng u nước, có ý thức
làm chủ, trách nhiệm cơng dân, có tri thức, sức khỏe lao động giỏi, sống có văn
hóa nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật H2011,tr76-78)
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác
định “phát triển con người toàn diện, đáp ứng yêu cầu mới của phát triển kinh tế,
xã hội, khoa học và cơng nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng cơng nghệ nghiệp
lần thứ tư” (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb.Chính trị
quốc gia Sự thật H2021tI,tr115-116; 136)
Để củng cố về tư tưởng và quyết định đường lối của Đảng trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc phát triển đất nước em xin chọn nội dung “Giải
pháp phát huy nhân tố con người trong giai đoạn hiện nay tại Chi cục Thủy sản
thành phố Hải Phịng” làm vấn đề tìm hiểu sau khi học môn Triết học MácLênin.
II. NỘI DUNG:
1



1. Cơ sở lý luận:
a) Quan niệm triết học Mác-Lênin về con người: Con người là một thực
thể sinh vật - xã hội.
- Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy
luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người.
Theo C.Mác, “giới tự nhiên là thân thể của con người, thân thể mà với nó
con người phải ở lại trong q trình thường xun giao tiếp để tồn tại. Nói rằng
đời sống thể xác và tinh thần của con người gắn liền với giới tự nhiên, nói như
thế chẳng qua chỉ có nghĩa là giới tự nhiên gắn liền với bản thân giới tự nhiên, vì
con người là một bộ phận của giới tự nhiên” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập,
Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2000, t42, tr135).
- Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”, những hoạt động
xã hội, đời sống tinh thân của con người.
Thông qua hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội, con người làm biến
đổi đời sống xã hội, đồng thời cũng biến đổi chính bản thân mình. Điều đó cũng
có nghĩa là, thơng qua hoạt động thực tiễn con người tiếp nhận bản chất xã hội
của mình.
b) Bản chất con người
Bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện thực, không phải
là tự nhiên mà là lịch sử - xã hội, không phải là cái vốn có trong mỗi cá thể riêng
lẻ mà là tổng hịa của toàn bộ quan hệ xã hội. Đây là phát hiện có giá trị to lớn
của C.Mác về bản chất con người.
Xuất phát từ những lập luận trên, kết luận tất yếu rút ra là con người với
tư cách là sản phẩm của giới tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục của giới tự nhiên;
mặt khác, con người là một thực thể xã hội được tách ra như một lực lượng đối
lập với giới tự nhiên. Sự tác động qua lại giữa mặt sinh vật và mặt xã hội trong
con người tạo thành bản chất người.
Quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất con người, trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn cần chống hai khuynh hướng cực đoan: tuyệt đối hóa mặt

sinh vật hay mặt xã hội (duy sinh vật và duy xã hội) khi nhìn nhận, nghiên cứu,
2


giải quyết vấn đề con người. Vấn đề của con người cần được quan tâm từ góc độ
sinh học cũng như từ góc độ xã hội. Lý giải bản chất con người khơng chỉ đơn
thuần từ phương diện bản tính tự nhiên mà phải từ bản tính xã hội.
2. Quan điểm đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về vấn đề
con người
2.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về vấn đề con người
a) Xây dựng con người Việt Nam hiện nay
Ngày nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, cùng với q trình đổi mới tồn diện đất nước, do
vậy, việc xây dựng con người Việt Nam hiện đại là yêu cầu cấp bách.
Kế thừa các văn kiện trước đây của Đảng, Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng tiếp tục khẳng định “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện”
“Phát triển con người Việt Nam tồn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiền tến, đậm đà bản sắc dân tộc, đề văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở
thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc... Xây
dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy
truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất con người Việt Nam là
trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước”. (Đảng
Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII,
Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t.I, tr.115-116; 136.)
Như vậy, xây dựng con người Việt Nam hiện nay, trong định hướng
chung, trên nền tảng con người Việt Nam hiện thực, chúng ta cần giữ gìn và phát
huy những giá trị tinh thần truyền thống tích cực như: yêu nước, ý chỉ tự
cường,v.v.. bên cạnh đó cần khắc phục những hạn chế của con người Việt Nam.
Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, điều đó cần được cụ thể hóa bằng các

nhiệm vụ cụ thể như: chăm lo đời sống vật chất - tinh thần cho con người Việt
Nam; thực hiện tốt công tác quản lý xã hội và an sinh xã hội; chăm lo phát triển
y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân; phát triển giáo dục - đào tạo; phát triển văn
hóa - xã hội,v.v.. Xây dựng con người Việt Nam là cơng việc của tồn xã hội,
3


của mọi cấp, mọi ngành, trong đó Đảng, Nhà nước và các đồn thể xã hội có vai
trị đặc biệt quan trọng trong việc chỉ đạo hiện thực hóa các mục tiêu.
b) Phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay
- Khái niệm nhân tố con người: Có thể hiểu nhân tố con người là hệ thống
các yếu tơ, các đặc trung quy định vai trị chu thể tích cực sáng tạo của con
người bao gồm một chính thể thống nhất giữa một hoạt động với tổng hóa các
đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người trong một qua trình biến đổi và
phát triển xã hội nhất định.
- Khái niệm phát huy nhân tố con người:
Theo nghĩa rộng, phát huy nhân tố con người thưởng đề cập đến việc phát
huy các tiềm năng của người lao động, sử dụng nguồn nhân lực một cách phù
hợp, hiệu quả, đào tạo, bồi dưỡng những phẩm chất, kỹ năng cần thiết cho người
lao động, tạo động lực để con người thể hiện tối đa năng lực của mình trong lao
động. trong hoạt động sáng tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Theo nghĩa hẹp, phát huy nhân tố con người thường tập trung vào việc tạo
động lực để các tiềm năng con người được tỏa sáng, nhằm nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế - xã hội.
Từ góc độ của các chủ thể lãnh đạo, quản lý, phát huy nhân tố con người
thực chất là đề xuất và thực hiện các giải pháp để người dân và cộng đồng thể
hiện tối đa năng lực của mình trong thực tiễn, trong lao động, sáng tạo nhằm
thúc đẩy xã hội phát triển vì hạnh phúc của cá nhân và cộng đồng.
Bài học của các nước phát triển đi trước cũng như thực tiễn lịch sử của
cách mạng Việt Nam cho thấy, để có được thành cơng địi hỏi nhiều yếu tố,

trong đó phát huy, sử dụng đúng đắn, hiệu quả các tiềm năng, tỉnh tích cực, sức
sáng tạo của con người có vai trị đặc biệt quan trọng.
Vấn đề phát huy nhân tố con người luôn được chú trọng trong các văn
kiện lớn của Đảng. Tiếp tục phát huy các thành tựu đã đạt được, tổng kết thực
tiễn, đúc rút bài học kinh nghiệm, Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2021-2030, một trong năm quan điểm phát triển xác định: “Khởi dậy mạnh
mẽ tỉnh thần yêu nước, ý chi tự cường dẫn tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
4


tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa,
con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, ứng dụng mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền
vững đất nước” (Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, H 2021, LI, tr 203-204, 110).
2.2. Chính sách pháp luật của Nhà nước về con người
- Hiến pháp năm 2013: Hiến pháp năm 2013 đã dành 21 điều quy định về
quyền con người. Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Ở nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền Công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể
bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phịng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng (khoản 2 Điều 14).
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật
viên chức năm 2019:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, cơng chức
“Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động cơng vụ
1. Nhà nước có chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ xứng
đáng đối với người có tài năng.
2. Chính phủ quy định khung chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với
người có tài năng trong hoạt động công vụ.
…….”
Để thực hiện mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát
triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam cần phát huy nhiều nguồn
5


lực, trong đó nhân tố con người đóng vai trẻ hết sức quan trọng. Dù Đảng ta đã
có chủ trương, Nhà nước và xã hội cũng quan tâm, song trên thực tế ở Việt Nam,
vấn đề này cịn chưa có được những kết quả như mong đợi. Thực tế đó đòi hỏi
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cần tiếp tục có những giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay, đáp img yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
3. Thực trạng vấn đề con người dưới góc độ là lực lượng cán bộ, cơng
chức tại Sở Du lịch
a) Thực trạng số lượng Phịng; cán bộ, công chức: Căn cứ tại Điều 4 của
Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày 26/4/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng về việc thành lập Sở Du lịch; Sở Du lịch được 30 biên chế và 06
người hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. Biên chế được
giao năm 2017, 2018, 2019, 2020: 30 biên chế; trong đó:
- Biên chế hiện tại có mặt năm 2017 tại Sở: 21 biên chế
- Biên chế hiện tại có mặt năm 2018 tại Sở: 25 biên chế
- Biên chế hiện tại có mặt năm 2019 tại Sở: 27 biên chế
- Biên chế hiện tại có mặt năm 2020 tại Sở: 28 biên chế

* Số lượng phòng, ban: 05 phòng gồm: Văn phòng Sở; Thanh tra Sở;
Phòng Quản lý Lữ hành; Phòng Quản lý cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch; Phòng
Quy hoạch, kế hoạch và phát triển du lịch, trong đó: Tổng số cơng chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý năm 2020: 15 người, trong đó:
+ Giám đốc: 01 người
+ Phó Giám đốc: 03 người
+ Trưởng phịng và tương đương: 03 người
+ Phó Trưởng phịng và tương đương: 08 người (02 Phó Trưởng phịng
phụ trách)
Tuy nhiên, đến năm 2021, thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
6


trực thuộc Trung ương, số lượng phòng và lãnh đạo cấp Sở, cấp phòng sẽ giảm
xuống.
+ Giám đốc: 01 người
+ Phó Giám đốc: 02 người
+ Trưởng phịng và tương đương: 04 người
+ Phó Trưởng phịng và tương đương: 04 người.
b) Ưu điểm, thuận lợi
Sở Du lịch đã xây dựng Đề án vị trí việc làm với 04 phịng chun mơn
theo hướng tinh gọn, hiệu quả; cán bộ công chức, người lao động được sắp xếp
vị trí việc làm phù hợp với trình độ chun mơn trong cơ chế cơng khai, minh
bạch trong tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ. Việc rà sốt, sắp xếp, kiện tồn,
tinh gọn bộ máy luôn gắn với việc nâng cao chất lượng, năng lực và kỹ năng
làm việc đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động.
c) Tồn tại, hạn chế

- Một là, khơng ít cán bộ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện.
- Hai là, Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt cịn hạn chế,
yếu kém; chưa chun nghiệp, làm việc không đúng chuyên môn, sở trường.
- Ba là, số lượng cơng chức cịn thiếu so với khối lượng, mục tiêu phát
triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Bốn là, mặc dù việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng CBCC đã được thực
hiện trên cơ sở yêu cầu vị trí việc làm, nhưng một bộ phận cơng chức cịn đáp
ứng được nhu cầu cơng việc.
d) Ngun nhân:
- Một là, khơng ít cán bộ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện.
- Hai là, Chế độ tuyển dụng và sử dụng CBCC còn nhiều bất cập cả trong
các quy định và trên thực tế. Có cán bộ tuyển dụng theo vị trí theo chun mơn
nghiệp vụ nhưng khơng đáp ứng được u cầu nhiệm vụ, thiếu tính chuyên
nghiệp.
- Ba là, Lề lối làm việc tùy tiện còn phổ biến, cịn tình trạng CBCC làm
khơng hết việc, trong khi người khác thì dường như khơng có việc để làm.
7


- Bốn là, Chế độ tiền lương hiện nay còn thấp, khó có thể địi hỏi CBCC
chun tâm vào cơng việc. Mặt khác, rất khó trong việc thu hút nhân tài, tuyển
dụng những người tài, người giỏi vào làm việc trong cơ quan.
4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Một là, quán triệt, học tập quan điểm, chủ chương của Đảng, chính sách
của Nhà nước nâng cao phẩm chất đạo đức, lý tưởng của người cán bộ, cơng
chức.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu đổi mới hình thức tuyển dụng CBCC. Việc
tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển hiện nay đã được áp dụng nhưng cịn ít tính
cạnh tranh và điều quan trọng vẫn chưa tuyển dụng được những người tài, người
giỏi vào đúng vị trí việc làm, cần phải đổi mới bằng việc xây dựng và mô tả

cơng việc của từng vị trí việc làm cụ thể làm cơ sở cho công tác tuyển chọn
CBCC.
Ba là, cần nghiên cứu xây dựng các tiêu chí rõ ràng về u cầu cơng việc
đối với từng vị trí việc làm trong từng bộ phận, trong cơ quan, đơn vị để làm cơ
sở đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của từng CBCC. Qua đó, có thể điều
chỉnh các vị trí việc làm phù hợp với năng lực, trình độ của CBCC cũng như xây
dựng chế độ khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, bổ nhiệm một cách công bằng, tạo
động lực phấn đấu thực thi nhiệm vụ của CBCC.
Bốn là, sớm triển khai thực hiện cải cách chế độ tiền lương, bảo đảm cuộc
sống của CBCC ở mức trung bình của xã hội và không cần, không dám tham
nhũng vẫn đủ sống, chuyên tâm với thực thi công vụ của mình.
Năm là, tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động công vụ, đây có thể coi là một trong những chu trình quan
trọng của quản lý nhà nước, có tác dụng tác động trực tiếp đối với việc chấp
hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của bộ máy nhà
nước và của đội ngũ CBCC.
8


Sáu là, tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống
tham nhũng, bệnh quan liêu, cửa quyền, góp phần xây dựng và làm trong sạch
đội ngũ CBCC.
5. Đối với cá nhân hiện đang công tác lĩnh vực quản lý nhà nước về thủy
sản
- Vận dụng quan điểm toàn diện của triết học Mác - Lênin khi xem xét,
đánh giá các đối tượng thanh tra để có cái nhìn đúng đắn về sự vật hiện tượng,
nhằm có các giải pháp áp dụng luật phù hợp và hiệu quả.
- Bám sát các quan điểm chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong thi hành công vụ, đảm bảo thực hiện tốt cơng tác phịng, chống tham
nhũng.

- Dưới góc độ là cán bộ quản lý: thực hiện phân công công việc giữa các
thành viên đảm bảo phát huy thế mạnh của từng đồng chí cán bộ trong phịng;
quan tâm, chăm lo, bảo vệ những quyền lợi chính đáng của các đồng chí cán bộ,
nhằm tạo động lực, phát huy dân chủ tạo đà phát triển cơ quan.
III. KẾT LUẬN

9



×