Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nâng cao kỹ năng đàm phán của hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trung học phổ thông nguyễn bỉnh khiêm TP hồ chí minh năm học 2021 – 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.05 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp Bồi Dưỡng CBQL Trường Phổ Thông

Tên tiểu luận: Nâng cao kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở,
Trung học phổ thơng Nguyễn Bỉnh Khiêm TP Hồ Chí Minh năm học 2021 – 2022

Học viên: PHẠM NGỌC TÂN
Đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng Nguyễn Bỉnh Khiêm

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8/2021


MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN ......................................................................... 1

I.
1.

Lý do pháp lý. ......................................................................................................... 1

2.

Lý do về lý luận ...................................................................................................... 2

3.

Lý do thực tiễn ........................................................................................................ 3


II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG THCS – THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM ....................................... 4
Giới thiệu khái quát về Trường THCS-THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm ...................... 4

1.

2.
Thực trạng vấn đề đám phán của Hiệu trưởng Trường THCS – THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm....................................................................................................................... 5
3.
Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất lượng đàm
phán của Hiệu trưởng Trường THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm .............................. 7
a.

Những điểm mạnh ............................................................................................... 7

b.

Những điểm yếu .................................................................................................. 8

c.

Những thuận lợi ................................................................................................... 8

d.

Những khó khăn .................................................................................................. 8

4.
Kinh nghiệm thực tế của bản thân về vận dụng kĩ năng đàm phán trong nhà

trường. .............................................................................................................................. 9
III.

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .................................................................................... 10

IV.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 13

1.

Kết luận ................................................................................................................. 13

2.

Kiến nghị ............................................................................................................... 14

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 14


ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGUYỄN BỈNH KHIÊM TP.HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2021 - 2022
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
1. Lý do pháp lý.
Căn cứ Điều 11 của Điều lệ trường Trung học phổ thơng và trường Phổ thơng có
nhiều cấp học, ban hành kèm Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng như sau:

- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết định của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20
của Điều lệ này;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và
các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân
viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy
định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hồn thành
chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thơng có nhiều
cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
1


- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện
cơng tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện
công khai đối với nhà trường.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên nhằm góp phần hồn thành sứ mạng và mục tiêu
giáo dục của nhà trường. Đòi hỏi người Hiệu trưởng khơng chỉ có năng lực chun
mơn, năng lực quản lý mà cần có kỹ năng đàm phán để thiết lập tốt các mối quan hệ
với các thành viên trong nhà trường cũng như các đối tác khác có liên quan, đồng thời

giải quyết có hiệu quả mọi tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý.
2. Lý do về lý luận
Qua quá trình học tập và nghiên cứu chuyên đề: “Kỹ năng đàm phán và tổ chức
cuộc họp”, tôi cảm thấy rằng đàm phán là một kỹ năng rất quan trọng, được con người
sử dụng thường xuyên, liên tục trong đời sống hằng ngày, trong gia đình, ngồi xã
hội… Trong q trình quản lý nhà nước, Hiệu trưởng ln thực hiện các cuộc đàm
phán với: giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,… Đàm phán
là một khâu quan trọng trong cuộc sống, trong công tác quản lý của Hiệu trưởng.
Đàm phán là một khái niệm rộng, đàm phán được hiểu là một quá trình giao tiếp
giữa các bên, mà trong đó người ta muốn điều hịa mối quan hệ giữa họ thơng qua q
trình trao đổi thông tin và thuyết phục nhằm đạt được một thỏa thuận về những vấn đề
ngăn cách trong khi giữa họ có những quyền lợi có thể chia sẻ và những quyền lợi đối
kháng.
Đàm phán là một môn khoa học, vừa là một nghệ thuật, là q trình đơi bên khơng
ngừng điều chỉnh nhu cầu; lợi ích, đàm phán cịn là sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Để đàm phán có hiệu quả, người Hiệu trưởng phải quan tâm đến các yếu tố: đối tượng
đàm phán, mục đích của đàm phán, nội dung của đàm phán, phương pháp đàm phán,
địa điểm và thời gian đàm phán, yếu tố phản hồi trong quá trình đàm phán.
2


Muốn có một cuộc đàm phán thành cơng thì người Hiệu trưởng phải nắm vững các
kiểu đàm phán cơ bản sau: Đàm phán kiểu mềm (hữu nghị, nhu đạo); đàm phán kiểu
cứng (cạnh tranh hay lập trường); đàm phán có nguyên tắc. Mỗi kiểu đàm phán có ưu,
nhược điểm khác nhau, tùy vào từng đối tượng, mục đích, nội dung đàm phán,…mà
người Hiệu trưởng cần phải sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp kiểu đàm phán để đạt
được thành cơng trong q trình đàm phán.
Bên cạnh áp dụng các kiểu đàm phán khác nhau, để tiến hành một cuộc đàm phán
thành công người Hiệu trưởng cũng phải nắm bắt và sử dụng thành thạo các kỹ năng
đàm phán, đó là: kỹ năng thuyết phục trong đàm phán, kỹ năng điều chỉnh mục tiêu

ban đầu trong đàm phán, kỹ năng xử lí nhượng bộ trong đàm phán, kỹ năng giao tiếp
trong đàm phán ( kỹ năng lắng nghe và im lặng trong đàm phán, kỹ năng đặt câu hỏi,
kỹ năng trả lời câu hỏi), kỹ năng xử lí bế tắc trong đàm phán.
Như vậy, người Hiệu trưởng muốn thành công trong quá trình đàm phán, thì phải
nắm vững những cơ sở lý luận về kỹ năng đàm phán, đây là điều kiện cần thiết không
thể thiếu được khi tiến hành đàm phán.
3. Lý do thực tiễn
Trong năm học qua, Hiệu trưởng trường THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm đã
thực hiện nhiều cuộc đàm phán với các đối tác như: tổ trưởng chuyên môn, giáo viên,
nhân viên, với học sinh, với cha mẹ học sinh, với chính quyền địa phương,… hầu hết
các cuộc đàm phán đều thành cơng, chính vì vậy hiệu quả các mặt hoạt động của nhà
trường đều được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn có một vài cuộc đàm phán chưa thành
công, chưa đạt được mục tiêu đề ra, nguyên nhân là do Hiệu trưởng chưa áp dụng các
kỹ năng đàm phán phù hợp, còn cứng nhắc trong quá trình đàm phán, đơi khi mang
tính độc đốn, tự quyết định cơng việc.
Trước tình hình thực tiễn của nhà trường trong năm học vừa qua tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài “Nâng cao kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng trường THCS – THPT

3


Nguyễn Bỉnh Khiêm”, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường,
nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục của nhà trường.

II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG THCS – THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
1. Giới thiệu khái quát về Trƣờng THCS-THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Trƣờng THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm do Công Ty TNHH Dịch Vụ Phát
Triển Quốc Tế Thái Bình Dƣơng làm chủ đầu tư được thành lập năm 1997 đến nay
là một trong những Trường tư thục đầu tiên của Thành Phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ của

trường ở số 28 – 30 Ngô Quyền, Phường 6, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh với tổng
diện tích là 5500 m2 .
- Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên của nhà trường:
Tổng số 60, trong đó: 1 Hiệu trưởng, 2 Phó Hiệu trưởng, 45 Giáo viên, 12 nhân viên
và 100% giáo viên đạt chuẩn. Có 11 tổ chun mơn và 1 tổ văn phịng.
- Về học sinh:
Tổng số học sinh của trường là: 625 học sinh, gồm 30 lớp. Cụ thể: Khối 10: 216 học
sinh, gồm 10 lớp. Khối 11: 198 học sinh, gồm 10 lớp. Khối 12: 211 học sinh, gồm 10
lớp. Sĩ số học sinh trên lớp bình quân: 20,83.
- Về cơ sở vật chất:
Trường THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm có 32 phịng học có lắp đặt màn hình
trình chiếu, 3 phịng thí nghiệm, 2 phịng vi tính, 1 phịng thư viện, 1 phòng truyền
thống, 1 hội trường lớn, 1 phòng dinh dưỡng, 1 phòng y tế, 4 phòng nghỉ cho học sinh
nội trú, 2 phòng nghỉ cho giáo viên, 1 sân thể thao cỏ nhân tạo. Trang thiết bị dạy học
được trang bị đầy đủ, phục vụ cho công tác giảng dạy. Có đủ các phịng bộ mơn: lý,
hóa, sinh, cơng nghệ và tiếng anh.
4


- Kết quả học tập trong năm học trước như sau:
Về xếp loại học lực: Tỉ lệ học sinh Giỏi đạt: 16,16%; Khá: 42,4%; Trung bình:
39,2% và Yếu – Kém: 2,24%.
Về xếp loại hạnh kiểm: Tỉ lệ học sinh đạt loại Tốt: 90,4%; Khá: 7,2%; Trung bình:
2,4% và Yếu: 0%.
Khối 12 tỉ lệ Tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 100%. Tỉ lệ đỗ đại học và cao
đẳng luôn đứng Top 5 các trường tư thục của Thành phố.
Khối 10,11 tỉ lệ lên lớp thẳng 99,7%.
2. Thực trạng vấn đề đám phán của Hiệu trƣởng Trƣờng THCS – THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm
Trong năm học vừa qua, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đề ra,

Hiệu trưởng trường THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm đã có nhiều cuộc đàm phán
với các tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, chính quyền
địa phương…. Các cuộc đàm phán đã giải quyết được các vấn đề nảy sinh, các vấn đề
mới trong công tác quản lý của Hiệu trưởng. Về cơ bản các cuộc đàm phán đều có
những thành cơng nhất định, tuy nhiên cũng có những vấn đề chưa đạt được như mong
muốn của người tham gia đàm phán, đối tượng đàm phán cảm thấy không thoải mái,
cảm thấy bị ép buộc.
Để thấy rõ thực trạng kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng trường THCS – THPT
Nguyễn Bỉnh Khiêm, tơi xin đưa ra 2 tình huống đàm phán cụ thể như sau:
Tình huống 1: Đàm phán của Hiệu trưởng với Tổ trưởng bộ mơn Tốn
Trong năm học 2020-2021 vừa qua, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra hết sức
phức tạp làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình học tập của các em học sinh khi các
em phải trải qua kì nghỉ chống dịch dài và phải học online trực tuyến, đặc biệt sự ảnh
hưởng đó thể hiện rõ ở bộ mơn Tốn. Hiệu trưởng đã giao nhiệm vụ cho Tổ trưởng bộ
mơn Tốn tổ chức một buổi kiểm tra kiến thức mơn Tốn cho học sinh các khối và
5


phân công giáo viên phụ đạo cho các em yếu hoặc mất căn bản ở bộ mơn này, sau đó
báo cáo với Hiệu trưởng. Nhưng trong quá trình kiểm tra Tổ trưởng tổ bộ mơn phát
hiện có đa số các em học sinh vẫn chưa nắm rõ được kiến thức, cịn mang tính học vẹt,
rập khn vì vậy đã kiến nghị với Hiệu trưởng là cần phải bổ sung lại kiến thức cho
các em ngay trong giờ học trên lớp. Sau khi nghe góp ý của Tổ trưởng bộ mơn Toán,
Hiệu trưởng nhận thấy việc bổ sung kiến thức ngay trong giờ học trên lớp chưa phù
hợp nên Hiệu trưởng đã tiến hành đàm phán với Tổ trưởng bộ môn Tốn.
Trong q trình đàm phán, Hiệu trưởng đã sử dụng kiểu đàm phán mềm đưa ra ý
kiến việc bổ sung kiến thức ngay trong giờ học trên lớp sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ
kế hoạch giảng dạy của giáo viên, làm chậm việc hồn thành mơn học trong năm học
2020-2021. Sau khi nghe Hiệu trưởng phân tích Tổ trưởng bộ mơn Tốn cũng đồng ý
với ý kiến của Hiệu trưởng. Tuy nhiên, Tổ trưởng bộ môn cũng đưa ra nhiều lý do về

sự lựa chọn của mình, đồng thời cam kết sẽ hướng dẫn để giáo viên thực hiện tốt công
tác mà không làm ảnh hưởng quá lớn đến thời gian hồn thành mơn mà các em học
sinh vẫn sẽ nắm vững được kiến thức và hứa sẽ rút kinh nghiệm trong những lần được
phân công sau. Cuối cùng Hiệu trưởng cũng chấp nhận nhượng bộ và đồng ý với cách
làm của Tổ trưởng bộ mơn Tốn.
Qua cuộc đàm phán này Hiệu trưởng tuy chưa thành công nhưng cũng đã giúp cho
Tổ trưởng bộ mơn Tốn rút được kinh nghiệm cho cơng tác chun mơn của mình.
Tình huống 2: Đàm phán của Hiệu trưởng với Tổ Cấp dưỡng
Nhận được sự phản ánh về phần ăn buổi trưa của học sinh, khơng đầy đủ chất dinh
dưỡng, món ăn khơng đúng với thực đơn đã được Phòng y tế của nhà trường đưa ra
Hiệu trưởng quyết định giao nhiệm vụ cho nhân viên Phòng y tế kiểm tra thực trạng
khẩu phần ăn của các em học sinh rồi báo cáo lại với Hiệu Trưởng. Hiệu trưởng sau
khi nghe báo cáo của Phịng y tế xác nhận có tình trạng này diễn ra đã quyết định tiến
hành đàm phán với Tổ cấp dưỡng.

6


Trong quá trình đàm phán, Hiệu trưởng đưa ra những ý kiến về việc phần ăn không
đủ dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiếp thu và học tập của học sinh, các
em đang tuổi ăn tuổi lớn rất cần được bổ sung nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu. Nhưng
bên cạnh đó Tổ cấp dưỡng cũng đưa ra nhiều lý do: do giá cả thực phẩm qua mùa dịch
bệnh có biến động tăng giá, nhiều học sinh chỉ thích ăn những món quen thuộc. Hiệu
trưởng giải thích thêm nếu giá cả thực phẩm tăng thì Tổ cấp dưỡng cần phối hợp với
Phòng y tế để điều chỉnh thực đơn vừa hiệu quả đủ chất dinh dưỡng mà chi phí vẫn
hợp lí, cịn học sinh vẫn cần điều chỉnh cách ăn uống vì nếu chỉ ăn những món các em
thích thì khơng thể đủ các dinh dưỡng thiết yếu được như vậy là không tốt cho sức
khỏe mà còn ảnh hưởng đến việc học. Cuối cùng Tổ cấp dưỡng chấp nhận và hứa sẽ
thực hiện theo những hướng dẫn của Hiệu trưởng.
Qua cuộc đàm phán này, chúng ta thấy được sự thành cơng của Hiệu trưởng khi đã

tìm hiểu, nắm rõ vấn đề trước khi tiến hành đàm phán cũng như vận dụng kĩ năng đàm
phán phù hợp.
3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất lƣợng đàm
phán của Hiệu trƣởng Trƣờng THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
a. Những điểm mạnh
Hiệu trưởng trường THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm đã được Hội đồng quản trị
nhà trường tạo điều kiện tham gia các lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ thơng,
được nghiên cứu học tập các chuyên đề Kỹ năng đàm phán, đã nắm vững được các kỹ
năng đàm phán, các kiểu đàm phán, bản chất của quá trình đàm phán. Năng nổ, nhiệt
tình, hịa đồng với mọi người. Trình độ chun môn nghiệp vụ vững vàng.
Giữ chức vụ Hiệu trưởng của nhà trường trong nhiều năm liền nên có kinh nghiệm
cơng tác, hiểu biết được hoàn cảnh cũng như năng lực giảng dạy, làm việc và học tập
của giáo viên, công nhân viên và học sinh nên Hiệu trưởng có những tác động kịp thời,
phù hợp, được sự tín nhiệm của Hội đồng quản trị nhà trường, sự tin yêu của giáo viên
và học sinh.
7


b. Những điểm yếu
Hiệu trưởng khá nóng tính, vội vàng, muốn đạt thành cơng nhanh trong cơng việc
nên có những cuộc đàm phán chưa được thành công như mong muốn.
Tuổi đã cao nên khả năng tiếp thu những kỹ năng mới chậm hơn.
Làm việc cịn nặng về lí trí, mang tính khn mẫu khơng cịn phù hợp với mơi
trường giáo dục đã đổi mới.
c. Những thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
Được nhận sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ Hội đồng quản trị nhà trường.
Được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của chính quyền địa phương. Tình hình an ninh
xã hội xung quanh trường ln được đảm bảo.
Đội ngũ giáo viên đầy đủ, có năng lực chun mơn, nhiệt tình, có trách nhiệm cao

trong cơng tác, yêu thương học sinh.
Cơ sở vật chất tốt, đầy đủ cho cơng tác giảng dạy và học tập. Có đầy đủ các phịng
chức năng, phịng bộ mơn phục vụ tốt cho dạy và học.
Cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến việc học của các em cũng như các hoạt động
khác trong nhà trường về các phong trào, hoạt động giáo dục trải nghiệm, học tập kết
hợp tham quan ngoại khóa.
d. Những khó khăn
Đa số cha mẹ học sinh cịn tập trung cho cơng việc nhiều chưa theo dõi thường
xuyên tình hình học tập của học sinh, phần lớn phó mặc cho nhà trường, chưa có sự
quan tâm chặt chẽ.
Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa hoạt động mạnh, chưa tích cực, thay đổi qua
từng năm nên chưa nắm rõ quy chế hoạt động.
Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương đơi khi chưa tích cực, chưa kịp thời.
8


Có nhiều giáo viên nhà xa, tư tưởng cơng tác tại đơn vị chưa ổn định.
Học sinh chưa cải thiện được kết quả học tập, ý thức tự giác học còn thấp.
4. Kinh nghiệm thực tế của bản thân về vận dụng kĩ năng đàm phán trong nhà
trƣờng.
Qua hai tình huống đàm phán Hiệu trưởng với Tổ trưởng bộ môn Toán và Tổ cấp
dưỡng, ta nhận thấy Hiệu trưởng là một người có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác
đàm phán và vận dụng có hiệu quả trong q trình đàm phán của mình.
Cả hai tình huống đàm phán hầu như Hiệu trưởng đều thành công. Thứ nhất đối với
Tổ trưởng bộ mơn Tốn, sau khi phân tích ngun nhân khơng đồng ý việc thay đổi từ
phụ đạo học sinh sang dạy bổ sung trực tiếp trong giờ học trên lớp của Tổ trưởng bộ
mơn Tốn đã rút được kinh nghiệm cho lần được phân công công tác tiếp theo. Tuy
nhiên do Hiệu trưởng vẫn chưa tin tưởng, chưa tìm hiểu kĩ tâm tư nguyện vọng cũng
như năng lực của giáo viên, nóng vội cho việc ảnh hưởng đến tiến độ hồn thành mơn
học nên chưa thành cơng trong đàm phán.

Thứ hai, đối với Tổ cấp dưỡng thì Hiệu trưởng đã tìm hiểu rõ thực trạng phần ăn
của học sinh trước cũng như phân tích và hướng dẫn phương pháp cho Tổ cấp dưỡng
kỹ càng nên cuộc đàm phán đã thành công dễ dàng.
Để công tác đàm phán luôn thành công cũng như công tác quản lý đạt hiệu quả cao,
tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
- Phải không ngừng học tập để nâng cao kĩ năng đàm phán, cũng như vận dụng linh
hoạt vào các trường hợp cụ thể;
- Phải tạo ra bầu khơng khí cởi mở, tin cậy, cảm thông và tin tưởng để nâng cao khả
năng thành công của cuộc đàm phán;
- Biết lắng nghe, không cắt ngang, khơng phản ứng tức thì mà cần phải giải thích lại
vấn đề để tránh bất đồng, phải để cho đối tác thấy rằng mình hiểu vấn đề của họ;

9


- Khơng nói áp đặt, hù dọa hoặc nói khơng có cơ sở, phải nhẫn nại, cân nhắc, đưa ra
dẫn chứng, lý lẽ phù hợp, đầy tính thuyết phục;
- Khơng vội vã chấp nhận mọi đề nghị đột ngột dù cho đề nghị đó hấp dẫn; cũng
khơng nên vội vã điều chỉnh mục tiêu hay quan điểm khi ta ở thế bế tắc;
- Đôi khi cũng nên nhượng bộ trong đàm phán khi nó mang lại lợi ích nhiều hơn cho
tập thể;
- Trước khi đàm phán cần có sự chuẩn bị đầy đủ về các yếu tố: đối tượng, nội dung,
phương pháp, thời gian địa điểm và yếu tố để cuộc đàm phán thành công tốt đẹp;
- Kết thúc một cuộc đàm phán dù thành công hay không thành công thì cũng nên tạo
một bầu khơng khí vui vẻ, tạo thiện cảm cho đối tác nhằm thuận lợi cho những cuộc
đàm phán tiếp theo. Sau mỗi cuộc đàm phán phải rút ra được bài học cho bản thân
để tìm giải pháp thích hợp cho những lần đàm phán sau.
III.

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG


Nội dung Mục tiêu

Ngƣời/đơn

cơng việc cần đạt

Điều kiện

Cách

Khó

Cách

vị thực

thức

khăn,

khắc

hiện,

thực hiện

rủi ro có

phục


phối hợp

thể gặp

Nghiên

Nắm vững

- Hội đồng

-Tài liệu

-Cá nhân

-Khơng đủ -Tìm hiểu

cứu các

kiến thức,

quản trị

học tập

tự nghiên

tài liệu

nhiều


kỹ năng

kỹ năng

- Hiệu

kỹ năng

cứu tài

nghiên

nguồn

trưởng

đàm phán

liệu

cứu

khác nhau

để có thể

- Phó Hiệu

-Thời gian -Tổ chức


-Khơng

-Tranh thủ

thực hiện

trưởng

-Ý thức

thảo luận, bố trí

mọi lúc

cầu thị

trao đổi

được

mọi nơi để

thời gian

cùng trao

-Ý thức

đổi với


cầu thị

đồng

đàm phán đàm phán

thành công - Cán bộ cốt
cuộc đàm

cán

phán

10


không cao

nghiệp
- Luôn
nhận
thức về
tầm quan
trọng của
việc nắm
vững kỹ
năng đàm
phán


Nâng cao Trao dồi

-Hội đồng

-Tài liệu

-Hiệu

-Khơng đủ -Tìm hiểu

khả năng

quản trị

học tập

trưởng tự

tài liệu

nhiều

-Hiệu trưởng

kỹ năng

nghiên

nghiên


nguồn

thêm khả

đàm phán năng đàm
của Hiệu

phán,nâng

đàm phán

cứu tài

cứu

khác nhau

trưởng

cao sự

-Các buổi

liệu

-Ý thức

-Chú ý

thành công


đúc kết

-Thành

cầu thị

lắng nghe,

của cuộc

kinh

viên Hội

không cao

suy ngẫm

đàm phán

nghiệm

đồng quản -Bất đồng

kỹ trước

sau các

trị cùng


ý kiến,

khi nêu ý

cuộc đàm

Hiệu

quan điểm kiến quan

phán

trưởng

khi thảo

thảo luận

luận

điểm

rút kinh
nghiệm
Tổ chức

Phát triển

-Ban giám


-Liên hệ

-Đánh giá

-Vấn đề

-Có kế

tập huấn

kỹ năng

hiệu

với báo

tình hình

cơ sở vật

hoạch

kỹ năng

đàm phán

-Đội ngũ

cáo viên


thực tế của chất

ngân sách

cốt cán

-Chuẩn bị

nhà

cho chi

đàm phán cho đội

11

-Vấn đề


cho đội

ngũ cốt

-Báo cáo

các điều

trường


tài chính

ngũ cốt

cán trong

viên

kiện về cơ

-Thu thập

-Thời gian tạo ngay

cán trong nhà trường

sở vật

nội dung

tổ chức

nhà

chất,

cần tập

-Vài thành năm học


trường

tài chính

huấn

viên thiếu

-Tổ chức

-Thái độ

-Thực

nghiêm

tập huấn

góp ý

hiện

túc túc

vào đầu

xây dựng

kế hoạch


trong tập

năm học

của các

tập huấn

huấn

-Có biện

thành viên -Nói

phí đào
từ đầu

pháp

thẳng,

chặt chẽ

nói thật

theo dõi,

-Đánh giá

kiểm tra


sau buổi

-Tăng

tập huấn

cường
cơng tác
vận động
và thuyết
phục

Tổng kết

Đánh giá

-Hội đồng

-Thái độ

-Hiệu

-Không

-Tranh thủ

các cuộc

hiệu quả


quản trị

tự đánh

trưởng

bố trí

bố trí thời

đàm phán

các cuộc

-Ban giám

giá trung

viết bản tự được thời

gian hợp

đã thực

đàm phán

hiệu

thực của


đánh giá

gian



hiện

và rút

-Đội ngũ cốt Hiệu

các cuộc

-Đồng

-Luôn chú

kinh

cán của nhà

trưởng

đàm phán

nghiệp

ý lắng


nghiệm

trường

-Thái độ

đã thực

ngại góp ý nghe,

góp ý xây

hiện

thân thiện

dựng của

-Họp để

và cầu thị

12


các thành

trình bày,


-Thuyết

viên

lắng nghe

phục mọi

ý kiến

người

-Rút kinh

nhận thức

nghiệm

ý nghĩa
của việc
rút kinh
nghiệm

IV.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Nâng cao kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng sẽ là điều kiện tốt, có tính nghệ thuật,
tính khoa học giúp cho nhà quản lý giáo dục giải quyết công việc, bàn luận hay thỏa

thuận mọi vấn đề hướng tới mục tiêu của giáo dục tại nhà trường.
Đàm phán luôn là thách thức mà nhà quản lý nói chung, Hiệu trưởng nói riêng phải
ln trau dồi để ln đạt được mục tiêu của mình, hài hịa lợi ích của cả hai bên khi
đàm phán với đối tác của mình.
Nâng cao kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng là một việc làm cần thiết, có tầm quan
trọng và sự tác động mạnh mẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý của Hiệu
trưởng nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường, từng bước khẳng định
thương hiệu của nhà trường đối với phụ huynh học sinh và xã hội.
Kỹ năng đàm phán khơng tự nhiên mà có được, đó là kết quả của một q trình rèn
luyện và trải nghiệm khơng ngừng của bản thân nên địi hỏi Hiệu trưởng phải khơng
ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao kỹ năng đàm phán của mình.
Tóm lại, trong thực tế khơng phải lúc nào Hiệu trưởng cũng thực hiện đàm phán
thành công, do vậy để tăng mức độ thành công Hiệu trưởng không chỉ biết thuyết
phục, biết lắng nghe, biết xử lý nhượng bộ, có kỹ năng giao tiếp, xử lý bế tắc mà còn
13


phải biết chọn kiểu đàm phán thích hợp, biết phối hợp các kiểu, các kỹ năng đàm phán
với nhau tạo thành một chiến lược đàm phán phù hợp, linh hoạt và có hiệu quả.
2. Kiến nghị
- Đối với Hội đồng quản trị trƣờng THCS – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Hằng năm, ngồi việc tổ chức bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ thì Hội đồng quản
trị nhà Trường cần tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng đàm phán cho các tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể, để cùng lãnh đạo nhà trường
xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường ngày càng tốt hơn.
Cần tổ chức các buổi hội thảo hoặc sinh hoạt chuyên đề về quản lý trường học
nhằm tạo cơ hội cho đội ngũ quản lý trường phổ thơng có điều kiện trao đổi, chia sẻ và
học tập lẫn nhau về kinh nghiệm quản lý nhà trường hiệu quả.
- Đối với chính quyền địa phƣơng
Cần có sự phân cơng, bố trí nhân lực hỗ trợ, có sự kiểm tra, giám sát định kỳ, giữ

gìn an ninh trật tự nhằm đảm bảo một môi trường học tập tốt cho học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Luật giáo dục năm 2019 (Số 43/2019/QH14).
2/ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm
2020 ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ
thơng có nhiều cấp học.
3/ Trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Tài liệu học tập
bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông.

14


15


16



×