Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nghiên cứu hoạt động Nghiên cứu thị trường tại 2 công ty “Công ty tư vấn quản lý OCD” và “Công ty nghiên cứu thị trường VIRAC”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.81 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
----------

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài 1: Nghiên cứu hoạt động Nghiên cứu thị trường tại 2 công
ty “Công ty tư vấn quản lý OCD” và “Công ty nghiên cứu thị
trường VIRAC”

MỤC LỤC


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3

2


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong kinh doanh để có lợi thế thì người quản trị cần nắm bắt rõ tâm lý thị
trường thời điểm hiện tại và dự đốn các biến động có thể xảy ra trong tương lai. Đây
là một kỹ năng vô cùng cần thiết đối với bất cứ một doanh nhân nào. Tuy nhiên,
không phải ai cũng giỏi trong việc nắm bắt thị trường. Họ thường cần tham khảo ý
kiến từ các chuyên gia, nhà nghiên cứu. Từ đó, hình thành một ngành vơ cùng đặc biệt
là “Nghiên cứu thị trường” nằm trong chuỗi hoạt động Nghiên cứu Marketing.
Hiện nay, có rất nhiều cơng ty, tổ chức hoạt động bằng hình thức cung cấp dịch
vụ “Nghiên cứu Marketing”, “Nghiên cứu thị trường”, …. Nổi bật hơn cả là 2 công ty:
Công ty Tư vấn Quản lý OCD (OCD Management Consulting Co) và Công ty nghiên
cứu thị trường Virac (gọi tắt là VIRAC).
Vận dụng những kiến thức được giảng dạy trong học phần “Nghiên cứu


Marketing”, nhóm nghiên cứu xin được trình bày báo cáo thảo luận có cấu trúc 2
phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận
Phần 2: Cơ sở thực tiễn
Nhóm nghiên cứu xin được cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Phùng
Thị Thủy. Trong q trình thảo luận, nhóm đã làm việc nghiêm túc và mang lại thành
quả là bản báo cáo sau đây. Mong cơ đóng góp ý kiến để nhóm nghiên cứu có thể
hồn thiện bài báo cáo tốt hơn.

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
3


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3

1.1. Nghiên cứu Marketing là gì?
1.1.1 Một số định nghĩa về nghiên cứu marketing.
Khái niệm:
-

Theo Philip Kotler, “Nghiên cứu marketing là xác định một cách có hệ thống
những tư liệu cần thiết đo tình huống marketing đặt ra cho cơng ty, thu thập,
phân tích chúng và báo cáo kết quả”.

-

Theo hiệp hội Marketing Mỹ, “Nghiên cứu Marketing là q trình thu thập và
phân tích có hệ thống các thông tin (dữ liệu) về các vấn đề liên quan đến các
hoạt động Marketing hàng hóa và dịch vụ”.


-

Nhóm 3 xin đưa ra một định nghĩa chung về Nghiên cứu Marketing dựa vào
những định nghĩa trên như sau:
“ Nghiên cứu Marketing là một quá trình bao gồm các hoạt động thu thập,
phân tích và xử lý các thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho việc xây dựng
chiến lược Marketing, quản trị Marketing trong doanh nghiệp”

1.1.2. Mục đích của nghiên cứu Marketing
Tư tưởng chủ đạo của Marketing là ”Mọi quyết định kinh doanh đều phải xuất phát từ
thị trường”. Muốn thực hiện được tư tưởng chủ đạo này thì phải có đầy đủ thơng tin
về thị trường, về môi trường kinh doanh, tức là phải nghiên cứu Marketing để:
-

Hiểu rõ khách hàng.

-

Hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh.

-

Hiểu rõ tác động của môi trường đến doanh nghiệp.

-

Hiểu rõ các điểm mạnh, điểm yếu của ta.

1.1.3. Tầm quan trọng của nghiên cứu Marketing.
Nghiên cứu marketing giúp cho nhà quản trị marketing đánh giá được nhu cầu về các

thông tin và cung cấp các thơng tin hữu ích về các nhóm khách hàng, sự phù hợp của
các biến số marketing hiện tại của doanh nghiệp cũng như các biến số môi trường
4


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHĨM 3
khơng thể kiểm sốt được để từ đó xây dựng và thực hiện chiến lược và các chương
trình Marketing nhằm thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng.
Kết quả từ nghiên cứu Marketing là căn cứ để xây dựng chiến lược, chiến thuật, giải
pháp marketing, giúp doanh nghiệp phản ứng linh hoạt, chính xác trước sự biến động
của mơi trường kinh doanh.

1.2. Các loại hình công ty tổ chức nghiên cứu Marketing.
1.2.1. Công ty tự tổ chức nghiên cứu
-

Đó là các cơng ty tự sản xuất sản phẩm và tự thực hiện hoạt động nghiên cứu
marketing trong công ty, tự quảng bá cho sản phẩm họ sản xuất.

-

VD: Unilever, Procter & Gamble (FMCG), Pepsi, Coca Cola, Tân Hiệp Phát,
URC, Kinh Đô, Orion (F&B), Samsung, Sony, Nokia (ICT) …

1.2.2. Đi th
-

Là các cơng ty có bộ phận nghiên cứu marketing là bộ phận đi thuê ngoài.
Thuê ngồi phịng nghiên cứu Marketing giúp doanh nghiệp gia tăng doanh
thu, khơng mất thời gian, cơng sức xây dựng phịng Marketing, rút ngắn thời

gian hoàn thành mục tiêu, tối ưu hóa hoạt động marketing, định vị thương hiệu.

-

Các cơng ty sử dụng loại hình này thường là các cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ
chưa có năng lực xây dựng bộ phận marketing hoàn chỉnh và hiệu quả.

1. 2.3. Kết hợp
-

Đây là các công ty thực hiện 1 phần hoạt động nghiên cứu marketing và phần
cịn loại cơng ty đi thuê những công ty cung cấp dịch vụ bên ngồi. Các cơng ty
này có thể th ngồi những cơng ty cung cấp dịch vụ về nghiên cứu
marketing. Ví dụ như các công ty truyền thông, công ty nghiên cứu thị trường,
công ty quảng cáo , các công ty cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.

5


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHĨM 3

1.3. Những tiêu chí để doanh nghiệp lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ
nghiên cứu marketing.
1.3.1. Mục tiêu của công ty
Bất một chiến dịch marketing nào cũng cần có một mục tiêu cụ thể, tùy vào từng mục
tiêu mà chúng ta lựa chọn công ty cung cấp nghiên cứu marketing bởi vì mỗi cơng ty
nghiên cứu marketing thì sẽ có một đội ngũ chun sâu và kinh nghiệm, làm ở một
mảng nhất định trong marketing vì vậy mục tiêu của cơng ty phải thật rõ ràng thì mới
có thể lựa chọn được cơng ty nghiên cứu marketing phù hợp.


1.3.2. Uy tín của cơng ty
Tại Việt Nam có một số cơng ty cung cấp dịch vụ nghiên cứu marketing nổi tiếng và
có uy tín. Điều đó được chứng minh bằng những dự án họ đã thực hiện cũng như
những phản hồi từ khách hàng. Vậy nên, uy tín cũng là một trong những tiêu chí để
lựa chọn.

1.3.3. Chất lượng dịch vụ
Để có thể triển khai chiến lược Marketing hiệu quả doanh nghiệp cần có những số liệu
cụ thể và chính xác. Vì vậy doanh nghiệp ln đề cao tiêu chí chất lượng nghiên cứu
của bên cung cấp.

1.3.4. Giá cả hợp lí
Doanh nghiệp khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ nghiên cứu cần tìm hiểu kĩ các mức
giá khác nhau từ đó có sự so sánh phân tích để tìm ra mức giá phù hợp nhất với mình.

1.3.5. Đảm bảo doanh nghiệp của bạn có thể quản lý được tiến độ công việc.
Nhiều công ty cung cấp dịch vụ nghiên cứu marketing sau khi họ thu thập được thơng
tin, phân tích thơng tin, các hệ thống dữ liệu liên quan đến hoạt động marketing hàng
hóa và dịch vụ họ đã giải quyết được vấn đề cho công ty bạn. Nhưng họ lại không đưa
ra lời khuyên và hướng giải quyết nếu vấn đề này có thể xảy ra một lần nữa. Việc làm
này sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch của cơng ty bạn. Vì vậy dù th ngồi thì bạn cần thỏa
6


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3
thuận lúc ký kết hợp đồng, hai bên cùng chia sẻ trách nhiệm, việc giám sát của doanh
nghiệp bạn bằng báo cáo tuần, báo cáo tháng, kết quả và tiến độ công việc, điều này
giảm thiểu rủi ro và nâng cao trách nghiệm giữa hai bên, và hai bên sẽ có những
phương án thích hợp khi có trường hợp cụ thể xảy ra.


PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Giới thiệu về công ty Tư vấn Quản lý OCD
2.1.1. Giới thiệu
Công ty Tư vấn Quản lý OCD (OCD Management Consulting Co) là một trong những
công ty tư vấn quản lý hàng đầu Việt Nam với tính chuyên nghiệp, thực tiễn và chất
lượng cao với gần 20 năm kinh nghiệm.
OCD được biết đến như một công ty tư vấn quản lý uy tín hàng đầu Việt nam với các
dịch vụ tư vấn đã được nhiều khách hàng tín nhiệm, sử dụng và giới thiệu cho các
khách hàng khác. Ngoài ra, OCD cũng được biết đến như một trong những công ty
nghiên cứu thị trường nằm trong top 10 của Việt nam với khả năng thực hiện nhiều dự
án lớn trên phạm vi toàn quốc. OCD tự hào có một đội ngũ chuyên gia tư vấn và giảng
viên được đào tạo bài bản về quản trị doanh nghiệp, có bằng cấp quốc tế, đã học tập
và làm việc ở nước ngồi, nắm giữ các vị trí quản lý cấp cao ở các doanh nghiệp đồng
thời có nhiều kinh nghiệm khởi xướng và triển khai các dự án tư vấn xây dựng chiến
lược phát triển và hệ thống quản lý doanh nghiệp hiện đại, các chương trình đào tạo
cán bộ quản lý theo hướng kết hợp giữa kiến thức quản lý quốc tế với kinh nghiệm địa
phương. Ngoài ra, đội ngũ chuyên gia tư vấn của OCD luôn được khách hàng đánh
giá cao về năng lực chuyên môn, khả năng giải quyết vấn đề cũng như tâm huyết với
bài toán của khách hàng.

2.1.2. Chặng đường phát triển
-

17 năm kinh nghiệm tư vấn quản lý, đào tạo quản lý và nghiên cứu thị trường
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

7


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHĨM 3

-

Thực hiện thành cơng hàng trăm dự án tư vấn và nghiên cứu thị trường cho các
doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và nước ngoài.

-

Hàng trăm chương trình và khóa đào tạo đã được OCD cung cấp đến cộng
đồng doanh nghiệp.

-

Hàng trăm ngàn bảng hỏi khảo sát đã thực hiện.

2.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh
-

Tầm nhìn: OCD trở thành lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp về dịch vụ
tư vấn và đào tạo quản lý mang tính ứng dụng ở Việt nam và khu vực.

-

Sứ mệnh: OCD hoạt động nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển bền vững
thông qua dịch vụ tư vấn và đào tạo quản lý có chất lượng và tính thực tiễn cao
trong 4 lĩnh vực: Nghiên cứu thị trường, Tư vấn Chiến lược , Hệ thống Quản lý
và Đào tạo quản lý, với đội ngũ tâm huyết và trách nhiệm cao.

2.1.4. Tiêu chí hoạt động
Kinh nghiệm của cơng ty tư vấn là nền tảng quan trọng để xác định nhu cầu thông tin
và khuyến nghị về chiến lược và quản lý cho khách hàng. OCD cam kết chất lượng và

tính kịp thời của thơng tin của các loại dịch vụ đặc biệt là dịch vụ nghiên cứu thị
trường.

2.1.6. Dịch vụ
OCD cung cấp các dịch vụ sau:
-

Dịch vụ Nghiên cứu Thị trường.

-

Dịch vụ Tư vấn Chiến lược,

-

Dịch vụ Tư vấn Hệ thống Quản lý.

-

Dịch vụ Tư vấn Chuyển đổi số.

-

Dịch vụ Đào tạo Quản lý

2.1.7. Lợi thế cạnh tranh
-

Tính khác biệt hóa. Tính duy nhất hay khác biệt của sản phẩm dịch vụ chính là
cách thức kết hợp các yếu tố để đáp ứng tốt nhất các khách hàng mục tiêu. Như

vậy, lợi thế cạnh tranh là sự kết hợp các giá trị nhưng trong đó phải có một đến
8


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3
hai giá trị vượt trội để giúp cho khách hàng nhận ra sản phẩm của doanh nghiệp
giữa các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

2.2. Giới thiệu công ty Nghiên cứu thị trường Virac.
2.2.1. Giới thiệu.
-

Công ty nghiên cứu thị trường Virac (gọi tắt là VIRAC). VIRAC được thành
lập bởi đội ngũ nhân sự có uy tín và chun mơn về thơng tin, tài chính và
nghiên cứu thị trường trong khu vực.

-

Địa chỉ: Tầng 5 tịa nhà Anh Minh, 36 đường Hồng Cầu, Quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.

2.2.2. Chặng đường phát triển.
-

Năm thành lập 2015. Trải qua 5 năm hoạt động và phát triển, VIRAC đã xây
dựng niềm tin và đem lại dịch vụ nghiên cứu thị trường tốt nhất dành cho
khách hàng và đối tác.

2.2.3. Tầm nhìn và sứ mệnh hoạt động.
-


Tầm nhìn: Công ty nghiên cứu thị trường VIRAC muốn trở thành nguồn thông
tin đáng tin cậy nhất phục vụ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong
cũng như ngoài nước.

-

Sứ mệnh: Tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp thông tin trong nước,
khai thác có hiệu quả thơng tin và tri thức trong tất cả các ngành.

2.2.4. Ngành nghề kinh doanh.
-

Ngành nghề kinh doanh: Thị trường – nghiên cứu và phân tích.

-

Sản phẩm dịch vụ.


Báo cáo nghiên cứu ngành: Cung cấp báo cáo ngành đáng tin cậy. Cung
cấp nghiên cứu chuyên sâu, phân tích và sự hiểu biết một cách tồn
diện. Thu thập và cung cấp thơng tin quan trọng cũng như sự thấu hiểu
thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Hỗ trợ khách hàng đưa ra
chiến lược tối ưu.
9


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3



Báo cáo nghiên cứu doanh nghiệp: Cung cấp thơng tin theo hình thức
Báo cáo doanh nghiệp: Thấu hiểu và đánh giá đối tác kinh doanh, từ đó
có thể giảm thiểu rủi ro và thêm nhiều cơ hội. Ra quyết định đúng đắn
và chính xác hơn trong mọi lĩnh vực kinh doanh.



Báo cáo khảo sát thị trường: Cung cấp báo cáo thị trường có giá trị.
Khảo sát, đánh giá, so sánh, … sản phẩm và đối thủ cạnh tranh. Nghiên
cứu, củng cố và thấu hiểu nhu cầu và cách thức hoạt động của thị
trường. Giúp khách hàng đưa ra quyết định đúng đắn.



Kết nối thương mại và tư vấn: Phân tích dữ liệu, đánh giá và tìm kiếm
đối tác tiềm năng theo tiêu chí của khách hàng. Liên hệ, sắp xếp và lên
kế hoạch cho các cuộc họp và thảo luận. Giúp khách hàng đưa ra quyết
định đúng đắn

2.2.5. Đối tác, khách hàng.
-

VIRAC qua 5 năm hoạt động đã chứng minh và khẳng định uy tín của đội ngũ
nhân sự có năng lực chun mơn cao, dày dặn kinh nghiệm. Một số đối tác lớn
có thể kể đến như:


Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Vietcombank.




Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – TP Bank.



Tập đồn cơng nghiệp - viễn thơng Quân Đội Viettel.



Công ty đa quốc gia Unilever.



Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội SHB.



Cơng ty viễn thông Mobifone.

2.2.6. Lợi thế cạnh tranh.
-

Đội ngũ nhân sự: Công Ty Nghiên Cứu Thị Trường Virac được thành lập bởi
đội ngũ nhân sự có uy tín và chun mơn về thơng tin, tài chính và nghiên cứu
thị trường trong khu vực.


Tổng GĐ – CEO Vũ Đức Minh Hiếu:
Ông Hiếu đã có 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm

các lĩnh vực doanh nghiệp, bán lẻ, ngân hàng đầu tư tại các tổ chức lớn
10


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHĨM 3
như Vietcombank, Cơng ty chứng khoán ngân hàng Quân đội,
Oceanbank. Từ năm 2015 đến nay, ông thành lập và làm Tổng Giám đốc
của công Cổ phần Nghiên cứu ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC).
Ông Hiếu tốt nghiệp thạc sĩ Đầu tư tài chính tại trường Đại học Durham,
Anh.


Deputy CEO – bà Vương Tú Huệ:
Bà Huệ có kinh nghiệm và hiểu biết rộng về thơng tin tín dụng, doanh
nghiệp, quản trị rủi ro, chấm điểm tín dụng cá nhân và Business
Intelligence (BI). Bà Huệ từng đứng đầu phòng đại diện của tổ chức
Dun & Bradstreet (D&B;), chịu trách nhiệm việc quảng bá thương hiệu
tại Việt Nam, phát triển và quản lý quan hệ với các đối tác chiến lược,
các khách hàng đến từ Mỹ và Nhật. Bà Huệ cũng đã quản lý quan hệ
khách hàng cho Experian Decision Analytics trong nước. Bà Huệ nhận
bằng MBA tại trường ĐH California, và là thành viên của Hội danh dự
Beta Gamma Sigma Honor và Hội Golden Key Honor.

-

Các chuyên gia đồng hành:


Ông Phạm Duy Hiếu:
Ông từng giữ chức Tổng giám đốc Ngân hàng Việt Á khi mới 34 tuổi

(năm 2012), Tổng giám đốc Ngân hàng An Bình (năm 2015). Ơng là
thạc sỹ tài chính, lưu thơng tiền tệ và tín dụng – Đại học kinh tế Quốc
dân, cử nhân ngoại ngữ - Đại học Ngoại Ngữ.



Ơng Harry Hồn Trần
Ơng là giám đốc Quản lý đầu tư và phó giám đốc tài chính cấu trúc với
các ngân hàng uy tín và cơng ty dịch vụ chun nghiệp ở London,
Geneva và Việt Nam. Ông đã tốt nghiệp CFA và là thành viên của Hiệp
hội Anh cho Chuyên gia đầu tư và là thành viên của Hiệp hội ACCA
UK. Ơng có bằng cử nhân Tài chính ứng dụng của Đại học Oxford
Brookes, Anh.



Ơng Vũ Nhật Lâm:
Ơng Lâm từng giữ chức Phó Tổng giám đốc Ngân hàng VIB (20062011), Phó Tổng Giám đốc ngân hàng SeABank (2011-2013), Phó Tổng
11


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3
giám đốc ngân hàng Oceanbank (2014 - 2015) và là Phó Tổng GĐ Ngân
hàng TMCP Việt Á trong năm 2015. Ơng có bằng Thạc sĩ Kinh tế
trường Đại học Kinh tế Quốc gia, Cử nhân tiếng anh Đại học Ngoại ngữ
Hà Nội và Cử nhân tài chính của Học viện Tài Chính.

2.3. Những tiêu chí giúp công ty lựa chọn dịch vụ Nghiên cứu thị trường
giữa Cơng ty OCD và Cơng ty VIRAC.
Doanh


Các tiêu chí

Điểm mạnh

Hạn chế

nghiệp

OCD

Sức mạnh thương hiệu: gần

Cơng ty có nhiều

Chi phí cao nên có

20 năm kinh nghiệm, (mảng

năm kinh nghiệm

thể các công ty

nghiên cứu TT 17 năm), đứng

(17 năm) trong

nhỏ, vừa (doanh

top 04 các công ty nghiên cứu


việc nghiên cứu thị nghiệp SME) ở

Marketing ở VN.

trường và nằm

VN không thể chi

Đội ngũ nhân viên: có năng

trong top đầu các

trả cho dịch vụ

lực chuyên môn cao, gồm

công ty nghiên cứu nghiên cứu thị

nhiều chuyên gia tư vấn, đội

Marketing tại Việt

trường.

ngũ nhân viên được đào tạo bài Nam.
bản, mạng lưới điều tra viên
rộng khắp cả nước. Nhân viên
tâm huyết, nhiệt tình với cơng
việc.


Đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp,
giàu kinh nghiệm.

Hoạt động nghiên cứu: nghiên Các đối tác, khách
cứu TT ngành, khảo sát hành
hàng là những
vi khách hàng, nghiên cứu hệ

nhãn hàng, công ty

thống phân phối, khảo sát nhân nổi tiếng.
sự, khảo sát lương, đánh giá
đối thủ cạnh tranh, khảo sát sự

Ln đồng hành,

hài lịng của khách hàng, đánh

phát triển cùng các

giá ACC, CSR.

công ty khách

Chất lượng dịch vụ: Chi phí đi hàng.
12



NGHIÊN CỨU MARKETING - NHĨM 3
kèm chất lượng. Ln cam kết
tính kịp thời của thơng tin
trong mọi dịch vụ. Có phần
mềm nghiên cứu thị trường
hiện đại, hiệu quả cao.
Phương châm: Hỗ trợ thay đổi
để phát triển. Khơi dậy, đánh
thức năng lực tiềm ẩn của
mình. Biến tiềm năng thành
kết quả bền vững.
Khách hàng: Tổng công ty
điện lực Hà Nội, Tổng công ty
điện lực miền Trung, Tập đoàn
dược phẩm và Thương mại
SOHACO, Canon, FPT, VTV,
VNPT, ...

VIRAC

Sức mạnh thương hiệu:

Là một công ty

Công ty mới có 5

VIRAC có 5 năm kinh nghiệm

chuyên về nghiên


năm thành lập

trong ngành nghiên cứu thị

cứu thị trường có 5 trong khi các cơng

trường, là một cơng ty tích cực

năm kinh nghiệm

ty cạnh tranh đã

thực hiện báo cáo đa ngành

làm việc.

thành lập từ rất

hàng quý.
Đội ngũ nhân viên: đội ngũ
nhân sự có uy tín và chun
mơn về thơng tin, tài chính và
nghiên cứu thị trường trong
khu vực.

Đội ngũ giám đốc,
chuyên gia là
những người nổi
tiếng trong nhiều
ngành.


lâu. Việc cạnh
tranh sẽ khó khăn,
địi hỏi cơng ty
phải khơng ngừng
phát triển máy
móc và con người.

Hoạt động nghiên cứu: nghiên Đội ngũ nhân viên
cứu thị trường đa ngành, báo
uy tín, giàu chuyên
cáo thị trường, báo cáo nghiên
13


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3
cứu doanh nghiệp, báo cáo
phân tích doanh nghiệp, kết nối
thương mại và tư vấn.
Chất lượng: Đảm bảo đáp ứng
100% chất lượng cho khách

môn về thông tin,
tài chính và nghiên
cứu thị trường
trong khu vực.

hàng, ln cung cấp nguồn

Công ty nghiên


thông tin đáng tin cậy phục vụ

cứu thị trường đa

cho sự phát triển của doanh

ngành: công nghệ,

nghiệp trong và ngồi nước.

y tế, giáo dục, dịch

Phương châm: Ln cố gắng

vụ tiêu dùng, hàng

tạo điều kiện phát triển ngành

tiêu dùng, viễn

cơng nghiệp thơng tin trong

thơng, tài chính.

nước, khai thác có hiệu quả
thơng tin và tri thức trong tất

Hoạt động với


cả các ngành.

phương châm cam

Khách hàng: Ngân hàng

kết độ chính xác

Vietcombank, Ngân hàng

của thông tin đến

TPBank, Viettel, Unilever,

với khách hàng.

Ngân hàng SHB, ….

2.4. Nhận xét và đề xuất giải pháp cho hoạt động nghiên cứu Marketing
của OCD và VIRAC.
2.4.1. Những hạn chế của doanh nghiệp OCD khi thực hiện nghiên cứu thị
trường.
-

Vấn đề đến từ bên trong doanh nghiệp OCD.


Quyết định mục tiêu trong nghiên cứu thị trường: Mỗi khách hàng đến với
OCD đều có những vấn đề đặc điểm khác nhau, không hề trùng lặp. Việc
đảm bảo sao cho mỗi vấn đề của một khách hàng được giải quyết tốt nhất

yêu cầu chính OCD phải xác định rõ đối tượng nghiên cứu là ai? Nghiên
14


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHĨM 3
cứu này để làm gì? ... Từ đó đội ngũ nhân viên của OCD sẽ tìm ra các data,
xây dựng ý tưởng sao cho việc nghiên cứu khơng xa rời tính khả thi.


Xác định phương pháp chọn mẫu: Tuy đây không phải là thách thức lớn
đối với doanh nghiệp nghiên cứu chuyên nghiệp như OCD, tuy nhiên, việc
“Chọn mẫu như thế nào để đảm bảo tính bao trùm suy rộng ra tổng thể?”
là một bài tốn khơng hề đơn giản. Nó khơng chỉ phụ thuộc vào kinh
nghiệm nghiên cứu của OCD mà còn phụ thuộc vào đặc điểm đặc thù của
khách hàng, để chọn mẫu sao cho hạn chế mức thấp nhất sai lệch trong quá
trình khảo sát, tránh tiêu tốn thời gian, nhân lực và kinh phí.



Vấn đề nguồn nhân lực: Cơng ty OCD ln duy trì đội ngũ nhân viên
chun nghiệp giàu kinh nghiệm, tuy nhiên nhân viên của OCD chủ yếu
tập trung ở trụ sở chính là Hà Nội và 1 số thành phố lớn như TP HCM, Đà
Nẵng, Cần Thơ,.. do đó đối với một số dự án quy mơ lớn cả nước hoặc khu
vực, OCD mất một khoảng thời gian nhất định để huy động nguồn nhân
lực.

-

Vấn đề đến từ bên ngồi doanh nghiệp



Trong q trình nghiên cứu thị trường:
+

Vấn đề bảo mật thông tin: Người được phỏng vấn thường từ chối
cung cấp thông tin, đặc biệt là những thông tin mang tính cá nhân
như số điện thoại, số nhà,..

+

Tính trung thực của thông tin: Thông tin cung cấp bởi đối tượng
phỏng vấn có thể bị sai lệch do cá nhân họ khơng muốn cung cấp
chính xác hoặc hiểu sai lệch câu hỏi điều tra.

+

Lỗi kỹ thuật: Một số điều tra viên mới của cơng ty OCD chưa có
nhiều kinh nghiệm, đối với loại hình phỏng vấn kiểu mới như
CAPI hoặc thường xuyên sử dụng thiết bị di động, điều tra viên
khơng thành thạo, mất sóng hoặc khơng save dữ liệu đúng cách,..



Một số vấn đề khác:
+

Thủ tục hành chính: Nhiều trường hợp khảo sát không thực hiện
được do không được sự cấp phép của chính quyền địa phương.
15



NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3
+

Yếu tố thời tiết: thời tiết bất lợi là một điểm trừ cho quá trình
NCTT. Thực tế qua nhiều năm nghiên cứu cho thấy, thực hiện thu
thập dữ liệu trong đúng khoảng thời gian mưa bão, thì chi phí đi
lại, ăn ở , thực hiện,.. có thể tăng lên 10% - 20%.

+

Yếu tố văn hóa vùng miền.

2.4.2. Hạn chế của công ty VIRAC
-

Kinh nghiệm nghiên cứu.
Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động được 5 năm với sự nhiệt huyết, đồng lòng
cùng kĩ năng bài bản xong điều đó là chưa đủ. Khi lựa chọn cơng ty nghiên cứu
phát triển, khách hàng luôn quan tâm đến những gì mà cơng ty nghiên cứu đã
làm được để từ đó có những so sánh đánh giá giữa các cơng ty nghiên cứu.
Trước một doanh nghiệp cịn khá mới như Virac khách hàng sẽ có những băn
khoăn khi lựa chọn.

-

Thiết bị đo lường, nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu là q trình phức tạp địi hỏi cần nhà nghiên cứu có năng
lực chun mơn cao, dày dặn kinh nghiệm, dụng cụ thiết bị hiện đại, nguồn
cung cấp thơng tin chính xác, đa dạng,... Tuy nhiên Virac mới đi vào hoạt động

không lâu nên chưa thật sự đầu tư về những trang thiết bị nghiên cứu hiện đại,
từ đó làm giảm chất lượng cũng như chậm quá trình nghiên cứu.

-

Mạng lưới văn phòng.
Mặc dù đã 5 năm đi vào hoạt động, đội ngũ nhân sự có uy tín và chun mơn
về thơng tin, tài chính và nghiên cứu thị trường khu vực nhưng mạng lưới văn
phịng của Cơng ty nghiên cứu thị trường Virac cịn rất ít. Hiện tại cơng ty mới
chỉ có cơ sở tại 2 thành phố lớn đó là tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Điều này ảnh hưởng ít nhiều đến độ bao phủ của công ty tại các thị
trường lớn, bởi những thành phố này cũng rất tiềm năng và màu mỡ.

2.4.3. Đề xuất giúp các tổ chức nghiên cứu Marketing (OCD và VIRAC) khắc
phục hạn chế và tiếp cận gần hơn với doanh nghiệp.
16


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3
❖ Giải pháp cho OCD.
-

Vấn đề bên trong doanh nghiệp: Xác định được những vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu nhằm đi vào từng vấn đề mà khách hàng cần giải quyết, tránh hiện
tượng đi lạc hướng, tốn thời gian hay kinh phí trong quá trình nghiên cứu.

-

Nhân sự:
Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, trau dồi kiến thức, chia sẻ kinh




nghiệm cùng nhân viên cơng ty, đảm bảo cơng ty có đủ nhân lực làm việc.
Tổ chức các hoạt động đoàn thể thường xuyên, nâng cao tinh thần nhân



viên, gia tăng văn hóa doanh nghiệp.
Đưa ra các chính sách lương thưởng nhằm thu hút các nhân lực giàu kinh



nghiệm trong ngành.
-

Vấn đề bảo mật:
+

Đầu tư vào giải pháp phát hiện sớm hệ thống bị ăn cắp dữ liệu để đưa ra
những phản ứng nhanh và kịp thời nhất.

+

Sử dụng các công cụ lưu trữ thơng tin có độ bảo mật cao.

+

Đưa ra những quy tắc cũng như hình phạt cho các nhân viên gián điệp
hay điều tra nội bộ nhân viên trong bí mật.


❖ Giải pháp cho VIRAC.
-

Kinh nghiệm nghiên cứu: Cần thực hiện thêm nhiều dự án hơn để tạo sự tin
tưởng với khách hàng.

-

Mở rộng mạng lưới văn phòng: Cũng như OCD, hệ thống chi nhánh VIRAC
còn yếu kém, thưa thớt (Hà Nội và Hồ Chí Minh). Doanh nghiệp cần phát triển
thêm nhiều chi nhánh khác, đặc biệt là các tỉnh thành phố có nền kinh tế phát
triển như Hải Phịng, Đà Nẵng, Cần Thơ,...

-

Trang thiết bị: Cải thiện, đầu tư bộ trang thiết bị hiện đại, phục vụ cho việc
nghiên cứu mang lại kết quả cao hơn.

-

Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp ấn tượng hơn, đẩy mạnh truyền thông.

❖ Giải pháp giúp 2 tổ chức nghiên cứu Marketing tiếp cận gần hơn với các doanh

nghiệp.
-

Phát triển thêm nhiều gói dịch vụ với các mức chi phí khác nhau, phù hợp với
nhiều đối tượng khách hàng hơn.

17


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHĨM 3
-

Mở rộng quy mơ, phát triển thêm các chi nhánh ở các tỉnh thành khác ngồi các
trụ sở chính như Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,...

-

Xây dựng thương hiệu và đẩy mạnh truyền thơng trên các phương tiện khác
nhau.

18


NGHIÊN CỨU MARKETING - NHÓM 3

KẾT LUẬN
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hội nhập, ngày càng xuất
hiện nhiều các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi tại Việt Nam cũng như là các cơng ty
trong nước cũng không ngừng mọc lên, tạo ra 1 môi trường kinh tế năng động, đầy
cạnh tranh.
Để tạo lợi thế về cơ hội thị trường cho doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp
cần tiến hành bước quan trọng đó là nghiên cứu marketing. Ở Việt Nam, ngoại trừ các
cơng ty có tiềm lực lớn về kinh tế thường là các công ty đa quốc gia có bộ phận
nghiên cứu marketing riêng thì hầu hết các doanh nghiệp cịn lại đều phải đi thuê các
công ty chuyên thực hiện hoạt động marketing khác.Vì vậy, đã có rất nhiều cơng ty
nghiên cứu marketing tại Việt Nam bao gồm cả công ty trong nước và các cơng ty đến

từ nước ngồi. Ở đề tài này, nhóm nghiên cứu xét tới 2 cơng ty OCD và VIRAC. Qua
tìm hiểu, ta có thể thấy các tiêu chí mà các doanh nghiệp đưa ra để lựa chọn doanh
nghiệp nghiên cứu ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp chuyên nghiên cứu cần
phải nỗ lực, phấn đấu hơn nữa để nâng cao chất lượng nghiên cứu cũng như làm hài
lịng khách hàng, đặc biệt là các cơng ty nghiên cứu trong nước cần phải nhanh chóng
tiếp cận cơng nghệ, bắt kịp với các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Trong tương lai
khơng xa, Việt Nam sẽ có càng nhiều tổ chức nghiên cứu chuyên nghiệp, cùng góp
phần vào giúp nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển, sánh ngang với các cường
quốc trên thế giới.
Một lần nữa, nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn tới giảng viên cơ
Phùng Thị Thủy đã hỗ trợ nhóm trong q trình hồn thành bản báo cáo. Nhờ sự chỉ
dẫn của cơ, nhóm đã tìm hiểu thêm được kiến thức thực tế về Nghiên cứu Marketing
trong thực tế doanh nghiệp.

19



×