Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.4 KB, 102 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN THI TỐT NGHIỆP
MƠN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích các bước của giai đoạn xây dựng và ban hành quyết định quản lý
HCNN. Theo anh chị bước nào là quan trọng nhất vì sao?
Câu 2: Phân tích các ngun tắc thực hiện thủ tục hành chính. Theo anh chị việc
thực hiện thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước hiện nay có những khiếm
khuyết gì cần khắc phục?
Câu 3: Vì sao Chính phủ nước ta chọn cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá
trong giai đoạn hiện nay?
Câu 4: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nền hành chính Việt
Nam và đánh giá việc thực hiện các ngun tắc đó?
Câu 5: Phân tích các nội dung cải cách hành chính ở nước ta giai đoạn 2011-2020.
Những ND nào được Chính phủ coi là khâu đột phá đến năm 2020, vì sao?
Câu 6: Tại sao cải cách thủ tục hành chính là giải pháp quan trọng để thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của đất nước?
Câu 7: Phân tích những đặc trưng của nền hành chính nhà nước. Theo anh chị
những đặc trưng nào chưa được thực hiện rõ nét ở Việt Nam hiện nay?
Câu 8: Phân tích các giai đoạn của thủ tục hành chính thơng qua 1 ví dụ cụ thể?
Câu 9: Tại sao cơ chế một cửa là một trong những giải pháp quan trọng để thực
hiện cải cách thủ tục hành chính hiện nay.
Câu 10: Phân tích vai trị của thể chế hành chính nhà nước trong hoạt động quản lý
nhà nước? để hồn thiện thể chế hành chính ở Việt Nam hiện nay theo anh chị cần
phải quan tâm những vấn đề gì?
Câu 11: Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả khi ban hành quyết định quản lý
hành chính nhà nước cần đáp ứng các yêu cầu gì? Cho VD minh họa với mỗi u
cầu đó?
Câu 12: Phân tích tính hợp pháp, hợp lý của quyết định QLHCNN. Thực trạng
việc ban hành và thực hiện các quyết định QLHCNN và các giải pháp khắc phục
hiện nay ở nước ta?



Câu 13: Tại sao nói quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt? Phân
biệt quản lý nhà nước và QLHCNN?
Câu 14: Phân tích các yếu tố tác động đến thể chế HCNN. Liên hệ với thể chế
HCNN VN?
Câu 15: Phân tích các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước. theo anh chị để
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà nước trong thời gian tới
cần phải làm gì?
Câu 16: Vì sao phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước?
Theo anh chị để nâng cao hiệu lực hiệu quả trong hoạt động QLHCNN thời gian
tới cần phải có những giải pháp nào?
Câu 17: Theo anh chị phan loại quyết định QLHCNN có ý nghĩa như nào trong
công tác quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay? Hãy
trình bày cách phân loại quyết định QLHCNN?
Câu 18: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay? Theo anh chị
để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cần phải có những giải pháp nào?
Câu 19: Phân biệt quản lý nhà nước với các dạng quản lý xã hội khác để chứng
minh “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt”
Câu 20: Bằng kiến thức đã học anh chị hãy chứng minh “ Cơ quan hành chính nhà
nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước quan trọng nhất”


ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
***

1. Phân tích các bước của giai đoạn xây dựng và ban hành quyết định
quản lý HCNN. Theo anh/chị bước nào là quan trọng nhất? Vì sao?
* Quản lý HCNN: là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà n ước,
đó là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quy ền l ực nhà n ước trên c ơ
sở của Pháp luật đối với Hành vi, hoạt động của con người và các quá trình xã

hội do các cơ quan trong hệ thống HCNN từ TW đến cơ sở tiến hành đ ể th ực
hiện những mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Quyết định HCNN: là quyết định của các chủ thể quản lý HCNN được
ban hành trên cơ sở luật để thực hiện chức năng chấp hành và điều hành
trong quản lý xã hội nhằm thực thi quyền hành pháp nhà nước.
* Các bước của giai đoạn XD và ban hành QĐ QL HCNN: gồm 8 bước
Bước 1: Xác định vấn đề quyết định
Giai đoạn này nhà quản lý thực hiện việc phát hiện nh ững v ấn đ ề mà
yêu cầu của tổ chức hoặc yêu cầu từ thực tiễn đặt ra, những vấn đề này ph ải
thuộc phạm vi mình quản lý và thuộc thẩm quyền mình ban hành.
Trên cơ sở đã xác định được vẫn đề chủ thể quản lý phải điều tra
nghiên cứu, thu thập thông tin và xử lý thông tin liên quan đ ến v ấn đ ề:
+ Kiểm tra tính chính xác của thơng tin.
+ Chỉnh lý và hệ thống hóa thơng tin theo u cầu c ủa vấn đề c ần gi ải
quyết.
+ Xử lý thơng tin khơng chỉ tìm ra giải pháp giải quy ết vấn đề mà cịn d ự
đốn tình hình tương lai.


Thực tế cũng cho thấy rằng một quyết định đúng đắn là quy ết định có
căn cứ và sự phân tích tình hình một cách cụ thể, khơng chỉ phân tích tình
huống mà cịn phân tích xu hướng phát triển của vấn đề. Đ ối v ới nh ững
quyết định mà đối tượng thực hiện và chịu sự tác động là lực lượng đơng đ ảo
trong xã hội thì khi chuẩn bị ra quyết định quản lý, nhà quản lý phải quan
tâm tới nhân tố xã hội ảnh hưởng tới quá trình tổ chức thực hiện quy ết định
như: điều kiện thực hiện, trình độ nhận thức và phản ứng, thái độ của người
thực hiện, chính sách của Nhà nước, phát triển công nghệ, m ục tiêu, th ị
trường…
Bước 2: Xác định mục tiêu
Trên cơ sở xác định những vấn đề cần ra quyết định nhà quản lý sẽ đánh

giá tình huống, xác định những mục tiêu nhiệm vụ phải làm và tìm hi ểu
những thơng tin có liên quan, tác động đến v ấn đ ề đ ặt ra. Căn c ứ trên vi ệc
xác định những thông tin có liên quan cần phải thu th ập và các m ục tiêu ph ải
đạt được, nhà quản lý sẽ dự đoán kết quả, lựa chọn các ch ỉ tiêu, các tiêu
chuẩn để đánh giá hiệu quả của các phương án và xác định m ức đ ộ ưu tiên
(trọng số) cho từng tiêu chí đã đặt ra.
Xác định các tiêu chí giá trị bằng cách phân giải các mục tiêu th ực hiện.
có ba loại chỉ tiêu giá trị là: giá trị kỹ thuật, giá trị kinh tế, giá trị xã hội, các
mục tiêu hay chỉ tiêu giá trị được gọi là các tiêu chí của giá tr ị.
Trong bước này cần lưu ý tới những điều kiện rang buộc th ực hiện
những mục tiêu này như nguồn lực, thẩm quyền, thời gian….vì bất kỳ lo ại
quyết ddihj nào nếu khơng chú ý tới điều kiện ràng buộc thì dù cho m ục tiêu,
chỉ tiêu giá trị đúng đắn thì kết quả cũng sẽ ngược lại.
Bước 3: Xây dựng các phương án có thể để giải quyết các vấn đề
Các phương án này phải tập trung vào giải quyết các m ục tiêu đã xác
định ở bước 2 đã đề ra.


Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, nhà quản lý sẽ chọn và m ời nh ững
chuyên gia, những nhà chuyên môn sâu cùng tham gia xây dựng chính th ức các
nhiệm vụ và các phương án giải quyết vấn đề, thực hiện việc phân tích, so
sánh, đánh giá hiệu quả và khả năng đáp ứng của các ph ương án đ ối v ới các
mục tiêu mong đợi nhằm chọn ra phương án tối ưu và cuối cùng là ban hành
quyết định quản lý.
Bước 4: Phân tích và lựa chọn phương án
Để chọn lựa phương án tối ưu, trước khi đưa ra quyết định cuối cùng,
người lãnh đạo quản lý cần thiết phải tham khảo ý kiến t ập th ể và các
chuyên gia, bảo đảm tinh thần dân chủ th ực sự và tập trung đúng nghĩa. M ặt
khác, trong thực tế khi ban hành một quyết định quản lý, ít khi gặp nh ững
trường hợp vấn đề đặt ra hồn tồn mới, do đó, người lãnh đạo tr ước khi ra

quyết định mới cần phải đánh giá lại nội dung và kết quả th ực hiện c ủa các
quyết định cũ trên cả 2 mặt: cái được và cái chưa được, phân tích nguyên
nhân và những kinh nghiệm rút ra từ đó, những yếu tố hợp lý nào c ần ph ải
được giữ lại.
Một số phương pháp để đánh giá các phương án như:
+ Phương pháp chấm điểm: chấm điểm cho từng phương án theo các
tiêu chí quyết định;
+ Phương pháp SWOT: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses),
Cơ hội (Opportunities), và Nguy cơ (Threats).
+ Lập nghiên cứu khả thi: Dự đoán được các tác đ ộng c ủa ph ương án;
cân nhắc các phương án, kết hợp các tiêu chí để lựa ch ọn.
Bước 5: Soạn thảo quyết định
Là quá trình chấp bút để hình thành bản dự thảo quy ết định. Trong bản
dự thảo chỉ rõ các nội dung:
- Lý do và mục tiêu chủ yếu của việc ban hành quy ết định;


- Những quy định điều chỉnh: căn cứ, m ức độ hi ệu l ực, đ ối t ượng đi ều
chỉnh, quy định về cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy.
- Biện pháp để thi hành quyết định;
- Kế hoạch thi hành quyết định: phân công, tổ ch ức thi hành, ki ểm tra,
giám sát, tổng kết, đánh giá…
- Lựa chọn hình thức văn bản phù hợp.
Bước 6: Thẩm định dự thảo
Đảm bảo yêu cầu hợp pháp, hợp lý và cam kết th ực hiện của các bên liên
quan, các cơ quan tư pháp, pháp chế các cấp sẽ thực hiện th ẩm đ ịnh. đây là
bước bắt buộc đối với các QĐ quy phạm.
Bước 7: Thông qua quyết định
Thơng qua quyết định là q trình đưa dự thảo quyết định thành quy ết
định chính thức thơng qua việc thảo luận đi đến nh ất trí thơng nh ất các n ội

dung cần nêu trong quyết định.
Có 2 hình thức thơng qua quyết định đó là:
- Thơng qua theo chế độ lãnh đạo tập thể và quyết định đa số bằng hình
thứ bỏ phiếu;
- Thơng qua theo chế độ một thủ trưởng tức là Trên cơ sở đã bàn bạc,
tìm hiêu, người thủ trưởng có quyền quyết định của mình.
Bước 8: Ban hành và truyền đạt quyết định.
Ban hành quyết định là bước văn bản hóa các quyết định hành chính
(đối với quyết định bằng văn bản). Việc văn bản hóa QĐQLHC phải đảm bảo
đúng thể thức , kỹ thuật trình bày cách trình vày, ngơn ng ữ và văn phong pháp
luật.
Truyền đạt qđ là bước có tính chất bổ sung cho quy trình xây d ựng và
ban hành qđ QLHCNN nhưng nếu thiếu hoạt động này thì việc ban hành


quyết định khơng cịn ý nghĩa. có thể truy ền đạt bằng lời nói, ddianj báo,
điaạn thoại văn bản....
Tùy tính chất nội dung hình thức của QĐ QLHCNN mà việc ban hành
quyết định sẽ được tiến hành theo đầy đủ các bước như trên hoặc theo một
trình tự nhất định.
* Bước quan trọng nhất trong giai đoạn xây dựng và ban hành
quyết định QLHCNN: Bước 4 là Phân tích và lựa chọn phương án
Đây là bước quan trong nhất, vì:
- Là bước tiền đề để lựa chọn phương án tối ưu; tổng hợp các kết quả nghiên
cứu.
- Phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể trong việc lựa ch ọn ph ương án đ ể
ban hành quyết định;
- Có thời gian để đánh giá đúng/sai, thuận lợi/khó khăn tr ước khi ban
hành quyết định.
2. Phân tích các nguyên tắc thực hiện TTHC. Theo anh/chị việc thực

hiện TTHC trong các cơ quan nhà nước hiện nay có những khi ếm
khuyết gì cần khắc phục?
Trả lời:
* Thủ tục hành chính (TTHC) là một loạt các quy định về trình tự thời
gian, về không gian về cách thức giải quyết công việc của các c ơ quan HCNN
trong mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
TTHC được đặt ra để các CQNN thực hiện các hoạt động cần thiết bao
gồm trình tự thành lập cơng sở, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động cán bộ, trình
tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo quyền chủ thể và xử lý vi ph ạm,
trình tự điều hành, tổ chức các tác nghiệp hành chính.
* Nguyên tắc thực hiện TTHC: có 5 nguyên tắc
-Nguyên tắc pháp chế:


Nguyên tắc này của TTHC có cơ sở là Điều 8 - Hiến pháp 2013. Đi ều
này quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật …”.
Thứ nhất, nguyên tắc pháp chế thể hiện trước hết là chỉ c ơ quan nhà
nước có thẩm quyền do luật định mới có quyết định ra TTHC.
Hiện nay, thẩm quyền quy định TTHC tập trung vào các cơ quan ở TW.
Đối với một số quy định TTHC thuộc thẩm quyền của bộ, ngành TW nh ưng
cần phải có quy định riêng để phù hợp với đặc điểm của m ột s ố địa ph ương
thì các bộ, ngành có văn bản ủy quyền cho UBND tỉnh, thành ph ố tr ực thu ộc
TW quy định. Các quy định này phải có sự thống nhất của bộ, ngành qu ản lý
về lĩnh vực đó và phải được cơng bố cơng khai như quy đ ịnh hành chính c ủa
bộ, ngành. Ngun tắc pháp chế địi hỏi có sự thống nhất t ương đ ối gi ữa các
TTHC của những hoạt động quản lý tương tự nhau. Các hoạt động qu ản lý
tương tự nên có thủ tục tiến hành tương tự nhau.
Ví dụ, theo LuậtXử lý vi phạm hành chính 2012, thủ tục gi ải quy ết
khiếu nại trong xử phạt vi phạm hành chính có nhiều điểm khác th ủ tục gi ải

quyết khiếu nại nói chung được quy định trong Luật khiếu nại 2011. Chính vì
vậy, khi ban hành LuậtXử lý vi phạm hành chính 2012, UBTV Qu ốc h ội quy
định việc khiếu nại trong xử lý vi phạm hành chính th ực hi ện theo Lu ật
khiếu nại 2011.
Thứ hai, chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới có quyền th ực
hiện TTHC và thực hiện TTHC trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy
định.
Xét dưới góc độ quyền lực, thực hiện TTHC là hoạt động sử dụng
quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước trong mọi trường h ợp ch ỉ đ ược s ử
dụng bởi những chủ thể do pháp luật quy định và n ằm trong c ơ cấu quy ền
lực nói chung. Mỗi chủ thể chỉ sử dụng quyền lực trong một gi ới hạn nh ất
định. Tương ứng với giới hạn thẩm quyền pháp luật trao cho, m ỗi chủ th ể có


những phương tiện và điều kiện nhất định đảm bảo cho việc th ực hiện thẩm
quyền (điều kiện vật chất, nhân sự, bộ máy...). Do đó, các th ủ tục đ ược th ực
hiện khơng đúng thẩm quyền thì khơng những việc th ực hiện th ủ t ục đó
khơng hợp pháp mà hiệu quả quản lý cũng bị ảnh h ưởng.
Thứ ba, TTHC phải được thực hiện đúng pháp luật; với nh ững ph ương
tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
Ví dụ, theo LuậtXử lý vi phạm hành chính 2012, các c ơ quan có th ẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính khơng có các “đội tự vệ”, “tự quản” hoặc
tổ chức tương tự của Đoàn thanh niên mà các địa phương tổ ch ức. Vì vậy,
việc một số địa phương giao cho đội này xử phạt hành chính là trái v ới
nguyên tắc pháp chế. Về mặt lý thuyết, tất cả các TTHC được pháp luật quy
định đều là cần thiết và là quy trình hợp lý nhất để th ực hiện các hoạt động
quản lý trên thực tế. Hơn nữa, mỗi TTHC được thực hiện nhiều lần ở những
thời điểm khác nhau, bởi các chủ thể khác nhau, sự tuân thủ nghiêm ngặt các
TTHC tạo nên tính khoa học, đồng bộ, thống nhất trong quản lý hành chính
nhà nước. Một TTHC cụ thể chỉ mất giá trị pháp lý khi bị cơ quan nhà n ước có

thẩm quyền bãi bỏ.
- Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc này thể hiện trước hết ở việc định ra TTHC phải xuất phát
từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lý nhằm đưa ra quy trình h ợp lý,
thuận tiện nhất, mang lại kết quả cao nhất cho quản lý. Những hoạt động
quản lý phức tạp, có ý nghĩa quan trọng, tác động trực tiếp đến quy ền và l ợi
ích chính đáng của Nhà nước, cộng đồng, tổ chức, cá nhân mà nh ững sai sót
nhỏ cũng có thể gây hậu quả bất lợi cho xã hội thì thủ tục cần ch ặt chẽ, chi
tiết để định ra từng khâu, từng bước, từng giai đoạn cụ th ể của ho ạt động đó.
Ví dụ, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, th ủ tục x ử ph ạt vi
phạm hành chính, thủ tục giải quyết khiếu nại... Nh ững hoạt đ ộng qu ản lý
đơn giản, gián tiếp tác động đến những lợi ích khác nhau thì các TTHC khơng


cần quy định ở mức chi tiết. Ví dụ, đối với hoạt động tuyên truyền, giáo dục
pháp luật...
Nguyên tắc khách quan còn đòi hỏi khi thực hiện TTHC ở tất cả các
khâu, các bước, các giai đoạn đều phải dựa trên nh ững căn c ứ khoa h ọc.
Những kết luận, quyết định được đưa ra phải phù hợp với quy luật khách
quan về sự tồn tại, vận động của các sự việc, các hiện tượng, các lĩnh v ực xã
hội. Thực hiện TTHC phải đặt lợi ích của quản lý lên hàng đầu, khơng đ ược
tuyệt đối hóa lợi ích của chủ thể quản lý cũng như đối t ượng quản lý. TTHC
càng không được sử dụng để phục vụ những mục đích mang tính ch ủ quan
của chủ thể quản lý.
Nguyên tắc khách quan, ở mức độ, phạm vi và bằng phương pháp khác
nhau, đã được cụ thể hóa, được đảm bảo bởi các quy định về trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước phải thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ, về th ủ tục
lập biên bản và nội dung của nó, về người làm ch ứng và ng ười ch ứng ki ến,
về quyền của các cơ quan này được yêu cầu người có trách nhiệm giải trình,
cung cấp thêm thơng tin, tạo điều kiện cho hoạt động c ủa mình, quy ền áp

dụng các biện pháp, kể cả biện pháp cưỡng chế hành chính (niêm phong, kê
biên tài sản, tài liệu...). Đồng thời cơ quan, tổ ch ức, cá nhân có trách nhi ệm
trong những trường hợp nhất định phải tạo điều kiện, không đ ược cản tr ở,
phải cung cấp thông tin, tài liệu... cần thiết để việc th ực hiện TTHC đ ược
thuận lợi (VD:Điều 12, 13 Luật khiếu nại 2011).
-Nguyên tắc cơng khai, minh bạch:
Ngun tắc này có thể gọi là nguyên tắc chung của TTHC hiểu theo
nghĩa rộng. Nghĩa là, từ việc giải quyết các công việc cụ thể như thủ tục đăng
ký hộ khẩu, cấp giấy phép xây dựng, đến cấp thị th ực xuất nh ập cảnh, c ấp
giấy phép kinh doanh... thủ tục ban hành các quyết định quản lý nhà n ước
quan trọng... đều phải công khai thông báo rộng rãi, h ướng d ẫn t ỉ m ỉ cho
đương sự biết.


Nếu thừa nhận thủ tục là cách thức tổ chức hoạt động quản lý thì u
cầu về sựu cơng khai, minh bạch của TTHC là tất yếu khách quan. Trong xây
dựng thủ tục, nguyên tắc này thể hiện:
Thứ nhất, trong trường hợp cần thiết Nhà nước tạo điều kiện cho
những đối tượng thực hiện thủ tục đóng góp ý kiến.
Thứ hai, các TTHC phải được công bố cho người th ực hiện thủ tục biết
để có thể thực hiện dễ dàng. Công bố TTHC bao gồm công bố các th ủ t ục m ới
xây dựng, công bố các thủ tục đã có nhưng chưa cơng bố. Việc cơng b ố các
TTHC không chỉ là cần thiết mà là bắt buộc vì nó có th ể ảnh h ưởng tr ực tiếp
tới hiệu lực của thủ tục.
Trong thực hiện TTHC, ngun tắc cơng khai, minh bạch địi hỏi cơng
khai hóa q trình thực hiện thủ tục. Cơng khai hóa q trình th ực hiện th ủ
tục có những lợi ích rõ rệt trong quản lý: Về phía cá nhân, t ổ ch ức, nh ững ch ủ
thể này biết TTHC đã được thực hiện đến giai đoạn nào, theo đó có th ể ch ủ
động thực hiện những quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định để th ủ tục đ ược
tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, đồng thời họ cũng dễ dàng giám sát ho ạt

động của Nhà nước, giảm tình trạng cơ quan, cán bộ, cơng ch ức vơ trách
nhiệm, sách nhiễu người dân. Về phía Nhà nước, cơng khai hóa q trình th ực
hiện thủ tục cũng tạo điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát trong b ộ
máy nhà nước thuận lợi, phân định trách nhiệm rõ ràng.
- Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời:
Nguyên tắc này có quan hệ mật thiết với nguyên tắc khách quan. Các
TTHC cần được xây dựng và thực hiện xuất phát từ yêu cầu khách quan của
hoạt động quản lý. Mỗi TTHC chỉ bao gồm những khâu, những b ước, nh ững
giai đoạn với sự tham gia của những chủ thể th ực sự cần thi ết đ ể cho vi ệc
thực hiện thủ tục không bị lãng phí thời gian, trí tuệ, cơng s ức vào nh ững
hoạt động không thiết thực. Như vậy, TTHC vừa dễ thực hiện v ừa góp ph ần
nâng cao hiệu quả quản lý. Khơng nên tuy ệt đối hóa nguyên tắc đ ơn gi ản vì


sự đơn giản hóa quá mức các TTHC có thể khiến cho th ủ tục thiếu đi nh ững
hoạt động cần thiết hay gây khó khăn cho hoạt động ki ểm sốt của Nhà
nước.
Hiện nay, điều kiện, hồn cảnh, mơi trường, nhiệm vụ quản lý th ường
xuyên thay đổi nên khả năng thích ứng của nền hành chính tr ước nh ững bi ến
đổi mau lẹ của cuộc sống là yếu tố quan trọng quyết định ch ất l ượng, hiệu
quả của quản lý.
Trong các TTHC có những khoảng thời gian pháp luật quy đ ịnh cho các
hoạt động tiến hành. Có nhiều khoảng th ời gian khác nhau (th ời hạn, th ời
hiệu). Nhưng tựu trung lại những khoảng thời gian đó th ường nhằm ràng
buộc trách nhiệm của các chủ thể của thủ tục, tạo điều kiện đồng th ời bắt
buộc các chủ thể giải quyết dứt điểm từng vụ việc cụ thể. TTHC đ ơn gi ản,
tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời đã trở thành mục tiêu cải cách TTHC.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia TTHC:
Nguyên tắc này chủ yếu được áp dụng trong thủ tục giải quyết các
tranh chấp về quyền hoặc các vi phạm pháp luật.

Bất kỳ TTHC nào cũng có sự tham gia của chủ th ể s ử dụng quy ền l ực
Nhà nước và chủ thể phục tùng quyền lực Nhà nước. Xét dưới góc đ ộ quan h ệ
pháp luật hành chính, quan hệ TTHC là quan hệ giữa chủ thể bắt buộc – chủ
thể sử dụng quyền lực Nhà nước và chủ thể thường - chủ th ể ph ục tùng
quyền lực, trong đó chủ thể bắt buộc có quyền nhân danh Nhà n ước đ ể áp
đặt ý chí đối với bên kia. Đó là sự bất bình đ ẳng v ề ý chí gi ữa hai bên tham
gia quan hệ.
Tuy nhiên, cả hai bên tham gia quan hệ đều bình đẳng tr ước pháp lu ật.
Mỗi bên đều có thể làm xuất hiện TTHC. Việc đưa ra yêu cầu h ợp pháp, m ỗi
bên đều phải đáp ứng yêu cầu hợp pháp bên kia. Trong quan hệ, mỗi bên đ ều
có những quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định. Nhà n ước t ạo đi ều ki ện
và đưa ra những bảo đảm như nhau cho các bên thực hiện quy ền và nghĩa vụ.


Nếu xảy ra vi phạm pháp luật trong khi th ực hiện thủ tục thì ch ủ th ể vi
phạm pháp luật, bất kể là chủ thể nào trong thủ tục đ ều phải ch ịu trách
nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
* Những khiếm khuyết cần khắc phục trong việc thực hiện thủ tục
hành chính trong các cơ quan nhà nước hiện nay:
Một là, mặc dù có nhiều giải pháp trong thực hiện TTHC song việc th ực
hiện TTHC hiện nay vẫn còn chậm, TTHC vẫn còn rườm rà, mang nặng về
hình thức, chưa chủ động, chưa tạo được sự tham gia rộng rãi c ủa các co
quan, tổ chức, người dân và xã hội.
Hai là, nhiều bộ, ban, ngành và địa phương chua ban hành kế hoạch CC
TTHC kịp thời, việc xây dựng ban hành văn bản pháp luật cịn chậm, ch ưa
đồng bộ.
Ba là, cơng tác ban hành các TTHC khơng đúng quy trình d ẫn đ ến s ự
chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau trong quản lý HC giữa các c ơ quan v ới nhau,
làm cho nhiều văn bản quản lý cấp dưới trái với pháp luật và văn bản qu ản
lý của co quan quản lý NN cấp trên.

Bốn là, hiện nay vẫn còn quá nhiều thủ tục HC rườm rà, nhiều tầng
nhiều nấc khác nhau gây phiền hà, bất tiện cho nhân dân.

3. Vì sao Chính phủ nước ta chọn cải cách TTHC là khâu đ ột phá
trong giai đoạn hiện nay?
* Khái niệm TTHC (như câu 2)
* Khái niệm Cải cách hành chính: (cụ thể trong tài liệu CCHC)
Cải cách hành chính là q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt
được mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà


nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức…) nh ằm
xây dựng nền hành chính cơng đáp ứng u cầu của một nền hành chính hi ệu
lực, hiệu quả và hiện đại.
* Khái niệm Cải cách TTHC:
CCTTHC là q trình thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện: thể chế của
nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính
các cấp; và đội ngũ cơng chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực, hi ệu
quả hoạt động của nền hành chính cơng phục vụ dân.Cải cách th ủ t ục hành
chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
* Vì sao Chính phủ nước ta chọn cải cách TTHC là khâu đột phá
trong giai đoạn hiện nay?
Cải cách thủ tục hành chính được Chính phủ lựa chọn là khâu đ ột phá
với các lý do sau:
- Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân,
đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nh ất của ng ười dân, doanh nghi ệp,
cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều khó khăn nên ch ưa th ể cùng
một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính cơng,

cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy,…
- Thơng qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có th ể xác định căn
bản các cơng việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghi ệp.
- Thơng qua cải cách thủ tục hành chính chúng ta có th ể xây d ựng b ộ
máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công ch ức h ợp lý, đáp
ứng được u cầu cơng việc. Tỷ lệ người dân hài lịng với sự phục v ụ của
công chức với 6 thủ tục là từ 74,2-87,2%. Trong đó đ ất đai th ấp nh ất và k ết
hôn cao nhất. Tuy nhiên người dân đánh giá chất lượng ph ục vụ c ủa công


chức chưa cao: 27,3% (kết hôn) – 47,1% (đất đai) số người dân đ ược h ỏi
đánh giá sự giao tiếp tinh thần phục vụ và năng lực của công ch ức ở m ức
bình thường và thấp.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần th ứ 8 khóa
VII – năm 1995 đã chỉ ra những mặt cịn hạn chế yếu kém c ủa n ền hành
chính nước ta đó là : “…bệnh quan liêu, xa dân buông lỏng quản lý của cấp
trên với cấp dưới, nạn tham nhũng, lãng phí ngày càng gia tăng, b ộ máy n ặng
nề, cồng kềnh vận hành kém hiệu quả. Một số cán bộ công chức thi ếu ki ến
thức, trình độ năng lực kém, hoạt động phân tán bè phái gây mất đoàn k ết,
thiếu kỉ cương…”.
- Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để th ực hiện các n ội dung c ải
cách khác như nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đ ổi thói
quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân c ấp th ực
hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy
hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII) của Đảng đã đề cập đến bốn lý do
chính phải cải cách nền hành chính:
Một là: do u cầu đổi mới tồn diện đất nước ta về kinh tế, xã h ội, tài
chính. Muốn đổi mới được thì phải đưa vào kh ả năng qu ản lý đi ều hành xã
hội của Nhà nước, do đó phải đổi mới bộ máy nhà n ước.

Hai là: do yêu cầu khách quan và công việc thường xuyên của m ỗi quốc
gia.
Ba là: do yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế
Bốn là: để khắc phục tình trạng bộ máy hành chính nhiều năm qua.


4. Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động c ủa nền hành
chính Việt Nam và đánh giá việc thực hiện các nguyên t ắc đó?
* Khái niệm nền hành chính nhà nước: Nền HCNN là khái niệm dùng
để chỉ tập hợp tất cả các yếu tố bao gồm: hệ thống thể chế hành chính nhà
nước, hệ thống các cơ quan HCNN, đội ngũ nhân sự làm việc trong các c ơ
quan hành chính nhà nước và các nguồn lực vật chất cần thiết bảo đảm cho
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước của các c ơ quan nhà


nước.
* Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nền hành chính Vi ệt
Nam:
a. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý HCNN:
+ Cơ sở pháp lý của nguyên tắc: Đảng lãnh đạo trong quản lý HCNN
được quy định tại Điều 4 HP năm 2013: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong c ủa nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai c ấp cơng
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy ch ủ nghĩa Mác - Lê nin và t ư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà n ước và
xã hội. Đảng Cộng sản Việt Namgắn bó mật thiết v ới Nhân dân, ph ục v ụ
Nhân dân,chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân v ề
những quyết định của mình”.
- Nội dung của nguyên tắc:
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý HCNN biểu hiện cụ thể ở các

hình thức hoạt động của các tổ chức Đảng, cụ thể như sau:
- Đưa ra những đường lối, chủ trương, chính sách của mình về lĩnh v ực
hoạt động khác của quản lý HCNN.
+ Các nghị quyết của cấp uỷ Đảng đưa ra các phương hướng hoạt đ ộng
cơ bản tạo cơ sở quan trọng để các chủ thể quản lý HCNN có th ẩm quy ền
thể chế hố văn bản pháp luật thực hiện trong hoạt động quản lý HCNN.
+ Chủ thể quản lý HCNN luôn căn cứ vào chủ trương, đường lối của
Đảng để quyết định những vấn đề khác nhau trong quản lý.
Ví dụ: Ban hành văn bản quản lý phải dựa vào ch ủ tr ương, đ ường l ối
của Đảng.
- Đảng lãnh đạo trong quản lý HCNN thể hiện trong công tác t ổ ch ức
cán bộ.


+ Cơng tác tổ chức cán bộ có vai trị đặc biệt quan trọng, ảnh h ưởng
trực tiếp đến hiệu quả của q trình quản lý HCNN. Cho nên, cơng tác Đ ảng
đã bồi dưỡng những Đảng viên ưu tú có đầy đủ năng l ực, ph ẩm ch ất đ ạo đ ức
gánh vác những công việc quản lý HCNN.
+ Tổ chức Đảng đưa ra ý kiến về việc bố trí nh ững cán bộ ph ụ trách
những vị trí lãnh đạo của các cơ quan HCNN. Từ đó cơ quan Nhà n ước xem xét
và đưa ra quyết định cuối cùng.
- Ngồi ra, Đảng cịn sử dụng hình thức kiểm tra đ ể lãnh đ ạo trong
quản lý HCNN, như:
+ Kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
trong hoạt động quản lý HCNN nhằm đánh giá tính hiệu quả, tính th ực t ế c ủa
các chính sách mà Đảng đề ra. Để từ đó khắc phục những khuy ết đi ểm, phát
huy mặt tích cực trong cơng tác quản lý.
+ Thơng qua cơng tác này, giúp tổ chức Đảng biết được tình hình th ực
hiện các chủ trương, chính sách do mình đề ra. Trên c ơ sở đó có bi ện pháp
uốn nắn kịp thời làm cho hoạt động quản lý đi theo đúng đ ịnh h ướng, phù

hợp với lợi ích giai cấp, lợi ích của dân tộc
- Sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý HCNN còn được thực hiện thơng
qua uy tín và vai trị gương mẫu của các tổ chức Đảng và Đảng viên.
+ Đảng quản lý Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước, các ngh ị
quyết Đảng khơng mang tính quyền lực mà chỉ có tính bắt buộc tr ực tiếp thi
hành đối với từng Đảng viên.
+ Bằng uy tín của Đảng, vai trị gương mẫu của t ừng Đ ảng viên, và
bằng sự thuyết phục của vai trò gương mẫu của Đảng viên, sự lãnh đ ạo của
Đảng có sức mạnh to lớn trong công tác quản lý HCNN.
b. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý HCNN:


Sự tham gia của nhân dân vào quyền lực chính trị là một trong nh ững
đặc trưng cơ bản của chế độ dân chủ. Quyền tham gia vào ho ạt động th ực
hiện quyền lực nhà nước của nhân dân được quy định tại điều 28 Hiến pháp
2013: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà n ước và xã h ội, tham gia th ảo
luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở,địa ph ương
và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà n ước
và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nh ận, ph ản h ồi ý ki ến, ki ến
nghị của cơng dân”
Nhân dân có quyền tham gia vào quản lý nhà n ước một cách tr ực ti ếp
hoặc gián tiếp, tham gia giải quyết những vấn đề lớn và hệ trọng của đất
nước, địa phương hoặc đơn vị. Ngoài việc tham gia biểu quy ết khi nhà n ước
tổ chức trưng cầu dân ý, những hình thức tham gia trực tiếp khác c ủa nhân
dân vào quản lý nhà nước là: Thảo luận, góp ý kiến vào quá trình xây d ựng
những đạo luật hoặc các quyết định quan trọng khác của nhà n ước hoặc của
địa phương; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà n ước; th ực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong qu ản lý nhà
nước... Nhân dân còn gián tiếp tham gia vào quản lý nhà n ước thông qua ho ạt
động của các cơ quan, các đại biểu do mình bầu ra (Quốc hội, HĐND các c ấp).

Một hình thức tham gia gián tiếp vào quản lý nhà nước rất quan trọng
khác là thông qua các tổ chức xã hội. Pháp luật Việt Nam trao cho các t ổ ch ức
xã hội quyền tham gia thành lập các cơ quan nhà nước, quyền giám sát, ph ản
biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan nhà n ước.
Để đảm bảo sự tham gia vào quản lý nhà n ước của nhân dân có hi ệu
quả, cần phải thể chế hố các quyền đó một cách cụ thể, phát huy h ơn n ữa
vai trò của các đại biểu nhân dân và nâng cao hiệu quả hoạt động của các t ổ
chức chính trị - xã hội, đồn thể nhân dân.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ:


Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ ch ức và hoạt
động của cả hệ thống chính trị, trong đó có nhà n ước.
Ngun tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung
đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. S ự tập trung đó
đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước, đảm bảo th ực hi ện ý chí
và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Bên cạnh việc yêu cầu
phải chấp hành mệnh lệnh của cấp trên, cũng cần phải đ ảm bảo tính sáng
tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương và cơ sở. Cấp TW gi ữ quy ền
thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản, đồng thời thực hiện phân cấp
quản lý, giao quyền hạn, trách nhiệm cho các địa phương, các ngành trong t ổ
chức quản lý điều hành để thực hiện các văn bản của cấp trên. Điều 6 Hiến
pháp 2013 quy định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ ch ức và ho ạt đ ộng
của cơ quan nhà nước.
Trong hoạt động quản lý HCNN nguyên tắc tập trung dân ch ủ đ ược
biểu hiện rất đa dạng trong nhiều lĩnh vực, nhiều cấp quản lý, t ừ vần đ ề t ổ
chức bộ máy đến cơ chế vận hành của bộ máy. Chẳng hạn như quan hệ trực
thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý HCNN tr ước cơ quan
dân cử; phân định chức năng, thẩm quyền giữa các c ơ quan quản lý HCNN các
cấp; nguyên tắc “hai chiều trực thuộc” đảm bảo kết hợp tốt quản lý theo

ngành và theo lãnh thổ, kết hợp hài hịa lợi ích c ủa c ả n ước v ới l ợi ích c ủa
từng địa phương...
Tổ chức và hoạt động quản lý HCNN, là một thể thống nhất. Tập trung
dân chủ đối lập với xu hướng cơ quan cấp trên “làm thay” “lấn sân” vào th ẩm
quyền của cơ quan cấp dưới, đồng thời phủ nhận việc cơ quan c ấp d ưới ỷ
lại, đùn đẩy cho cấp trên. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta đang khắc phục bệnh tập trung quan liêu, đ ồng th ời ch ống bi ểu hi ện
tuỳ tiện, tự do vơ chính phủ, cục bộ địa phương, cục bộ ngành.
d. Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh th ổ


Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách r ời
nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh v ực kinh
tế. Các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn qu ản lý
đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu s ự quản lý c ủa
ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ thu ật
khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các m ặt xã h ội, t ạo nên
một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quy ền đ ịa ph ương.
Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: Cơ cấu kinh tế ngành v ới c ơ c ấu kinh tế
lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung.
Các hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà n ước nh ằm đề ra
các chủ trương, chính sách phát triển tồn ngành, tạo mơi tr ường thu ận l ợi
cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu qu ả ho ạt đ ộng
sản xuất – kinh doanh. Cần nhấn mạnh rằng, quản lý theo ngành ở đây là
quản lý về mặt nhà nước: nhà nước đề ra chủ trương chính sách, xây d ựng
chiến lược, sử dụng các đòn bẩy... còn quản lý sản xuất kinh doanh là quy ền
chủ động của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nội dung quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều hoà phối hợp các
hoạt động của các ngành, các thành phần kinh tế và các t ổ ch ức kinh tế, văn

hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... trên phạm vi cả n ước cũng nh ư trên t ừng
đơn vị hành chính lãnh thổ với mục tiêu bảo đảm pháp chế XHCN, tôn tr ọng
quyền làm chủ của nhân dân, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân về mọi
mặt.
e. Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh t ế v ới qu ản
lý sản xuất kinh doanh.
Nhà nước ta nắm quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất chủ yếu, có
khả năng, nhiệm vụ tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân trên quy mô c ả
nước trực tiếp tổ chức và quản lý các thành ph ần kinh t ế nh ưng nhà n ước


không phải là người trực tiếp kinh doanh. Nhà nước tơn trọng tính độc lập t ự
chủ của các đơn vị kinh doanh. Trong điều kiện đổi m ới c ơ ch ế qu ản lý kinh
tế của nhà nước hiện nay, trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh c ủa
các doanh nghiệp, chức năng quản lý nhà n ước v ề kinh tế bao g ồm các n ội
dung chủ yếu sau:
- Tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Định hướng và hỗ trợ những nỗ lực phát triển thông qua kế hoạch và
các chính sách kinh tế
- Hoạch định và thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo sự thống nhất
giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội.
- Quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên, tài sản quốc gia
- Tổ chức nền kinh tế và điều chỉnh bằng các công cụ và biện pháp vĩ
mô.
- Tổ chức và giám sát hoạt động tuân thủ pháp luật của các đ ơn v ị kinh
tế.
Nhà nước thực hiện các chức năng trên thông qua một hệ th ống các c ơ
quan HCNN; thông qua việc tổ chức hệ thống các tổ chức kinh tế c ủa nhà
nước; thơng qua việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ có ph ẩm ch ất
chính trị, có năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, qu ản lý xã h ội.

Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh
có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh bình đẳng v ới nhau tr ước pháp
luật; có quyền tự chủ về tài chính và thực hiện hạch tốn kinh tế; có nhi ệm
vụ phát huy năng lực kinh doanh có hiệu quả đạt m ục tiêu thu l ợi nhu ận cao
trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý bằng pháp luật c ủa các c ơ quan
HCNN.
Việc phân biệt và kết hợp tốt hai chức năng này với nhau trong một hệ
thống thống nhất tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định


hướng xã hội chủ nghĩa nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
của các đơn vị kinh tế và hiệu lực quản lý nhà n ước, hiệu l ực t ổ ch ức th ực
hiện pháp luật của các cơ quan HCNN.
g. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là một
nguyên tắc Hiến định. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản
lý HCNN đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là h ệ th ống
HCNN phải chấp hành luật và các quyết định của Quốc hội trong ch ức năng
thực hiện quyền hành pháp; Khi ban hành các quy ết định quản lý hành chính
phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật và các văn b ản quy ph ạm
pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Để thực hiện nguyên tắc này, cần làm tốt các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành
- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
- Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân.
* Đánh giá việc thực hiệncác nguyên tắc trên: Trong hoạt động quản lý
Nhà nước trên cơ sở nguyên tắc chỉ đạo đã được khẳng đ ịnh qua th ực tiễn
của cách mạng VN là: “Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà n ước qu ản
lý” và có sự nghiên cứu, áp dụng những thành tựu của hành chính h ọc và kinh

nghiệm hoạt động của nhiều nền hành chính trên thế giới, có th ể đúc kết và
rút ra các nguyên tắc sau đây của nền hành chính VN.
-Nguyên tắc quan trọng nhất hiện nay của chúng ta là Đảng lãnh đạo
tồn diện khơng chỉ hoạt động quản lý Nhà nước mà cả hoạt động của hành
chính Nhà nước;
-Nhân dân tham gia quản lý và giám sát sự hoạt động của hành chính
Nhà nước theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân ki ểm tra”. B ộ máy


hành chính Nhà nước phải được tổ chức một cách gọn nhẹ gần dân nhất đ ể
giải quyết mọi công việc hàng ngày của dân một cách nhanh nhất, m ọi ho ạt
động thuộc hành chính Nhà nước đều phục vụ nhân dân.
-Tập trung dân chủ trong hoạt động hành chính Nhà n ước: Xuất phát t ừ
bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa đ ơn nh ất, nên n ền
hành chính Nhà nước ta phải đảm bảo tăng cường tính th ống nh ất và t ập
trung cao quyền lực vào Nhà nước trung ương, bên cạnh đó việc m ở rọng
tính dân chủ mạnh mẽ cho chính quyền địa phương. Tập trung dân ch ủ trong
hoạt động hành chính Nhà nước cịn thể hiện thông qua cách tổ ch ức bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở cũng nh ư mối quan h ệ
trongviệc thực hiện các quyết định hành chính.Tính tập trung dân ch ủ khơng
đối lập với tính thứ bậc (cấp trên, cấp dưới) trong hoạt động hành chính Nhà
nước.
-Hoạt động hành chính Nhà nước phải tuân thủ pháp luật Nhà n ước đã
quy định, quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật. Nền hành chính có hi ệu
lực và hiệu quả phải đề cao và thể hiện đầy đủ nguyên tắc Nhà n ước pháp
quyền, luôn tuân thủ pháp luật, Nhà nước Việt Nam có sự phân định v ề ch ức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của 3 loại cơ quan quản lý Nhà n ước, có s ự phân
cơng, phối hợp, cân bằng, thống nhất giữa 3 loại cơ quan này.
-Kết hợp quản lý theo ngành và theo lĩnh vực và theo lãnh th ổ: yêu c ầu
quản lý thống nhất theo ngành và lĩnh vực là nhằm vào yêu cầu phát tri ển

thống nhất các mặt chiến lược, quy hoạch, phân bổ điều tra. Yêu cầu quản lý
thống nhất theo lãnh thổ là đảm bảo sự phát triển tổng th ể các ngành, các
lĩnh vực, các mặt hoạt động trên một đơn vị hành chính lãnh thổ nh ằm th ực
hiện sự quản lý toàn diện. Hai lĩnh vực quản lý này phải đ ược kết hợp th ống
nhất theo luật pháp và dưới sự điều hành thống nhất của nền hành chính.
Ngồi ra, nền hành chính Việt Nam cịn thực hiện hiệu quả với 3 nguyên
tắc sau, đạt được nhiều hiệu quả tích cực.


-Nguyên tắc công khai: Đây là một nguyên tắc được nhiều nước vận
dụng, vì cơng khai trong hoạt động hành chính Nhà n ước khơng ch ỉ là cách
thức để mở rộng sự giám sát, tham gia của nhân dân mà cịn là cách th ức đ ể
hành chính Nhà nước tự hồn thiện mình.
-Phân biệt và kết hợp quản lý nhà nước với quản trị kinh doanh:
Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng khơng th ực hiện ch ức năng
kinh doanh và không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị. Nhưng bên cạnh đó bộ máy hành chính v ận d ụng sáng t ạo và
kết hợp đúng mức những nguyên tắc quản lý kinh doanh vào các ho ạt đ ộng
hành chính Nhà nước về dịch vụ cơng cộng. Và cũng là để nâng cao tính t ự
quản, khuyến khích các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, phát huy sáng t ạo c ủa
cơng dân thì nên tách các đơn vị này ra kh ỏi nền hành chính.
-Nguyên tắc kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ
trưởng: Ở nước ta hiện nay đang tồn tại 2 loại hình cơ quan: Một là c ơ quan
thẩm quyền chung hoạt động theo chế độ tập thể, các cơ quan này ph ải đảm
bảo việc tập thể thực sự, tránh việc dân chủ và tập thể hình th ức. Hai là c ơ
quan thẩm quyền riêng hoạt động theo chế độ một thủ trưởng quy ết định,
đối với loại cơ quan này thì thủ trưởng cơ quan phải biết phát huy s ức m ạnh
tập thể và phong cách làm việc dân chủ.



×