Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Khái niệm thời kỳ quá độ phân tích dặc điểm, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở việt nam cơ sở đảng ta khẳng định việt nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.11 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

TIỂU LUẬN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Đề tài: Khái niệm thời kỳ quá độ. Phân tích dặc điểm,
thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Cơ
sở Đảng ta khẳng định Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Thành viên:

Huỳnh Thị Thiên Kim
Lê Thị Tuyết Nhung
Nguyên Hoàng Phi Lân
Trần Nguyễn Quốc Thành
Nguyễn Đức Anh
Hồ Hải Nguyên
Vũ Đăng Trường

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2021


LỜI NÓI ĐẦU
Chủ nghĩa xã hội khoa học là thuật ngữ được Ph.Ăngghen nêu ra để mô tả các
lý thuyết về kinh tế-chính trị-xã hội do Các Mác và ơng sáng tạo. Thuật ngữ này đối
lập với chủ nghĩa xã hội khơng tưởng vì nó trình bày một cách có hệ thống và nêu
bật lên được những điều kiện và tiền đề cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội khoa
học đó là nó chỉ rõ con đường hiện thực dựa vào khoa học để loại bỏ tình trạng người
bóc lột người và đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết đến những mâu thuẫn của
chủ nghĩa tư bản mà những người theo chủ nghĩa xã hội không tưởng đã mơ ước


nhưng không thực hiện được.
Theo các nhà nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin thì chủ nghĩa xã hội khoa học về
mặt lý luận nằm trong khái niệm "chủ nghĩa xã hội", là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác-Lênin, nghiên cứu sự vận động xã hội nhằm thủ tiêu chủ
nghĩa tư bản và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, tiến tới xây dựng xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Theo nghĩa hẹp thì chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận của
chủ nghĩa Mác-Lênin.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo Mác và Ăngghen là những
người cơng nhân sẽ xố bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại khỏi
mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn
minh.
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học tức là chủ nghĩa Mác-Lênin (bao
gồm cả ba bộ phận). Nghĩa rộng của chủ nghĩa xã hội khoa học, V.I.Lênin khẳng
định: "Chủ nghĩa xã hội khoa học tức là chủ nghĩa Mác". Vì triết học Mác lẫn kinh
tế chính trị Mác đều dẫn đến cái tất yếu lịch sử là làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và
xây dựng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Theo họ, những người lãnh
đạo, tổ chức cùng nhân dân thực hiện sự nghiệp cách mạng lâu dài và triệt để đó chỉ
có thể là giai cấp cơng nhân hiện đại, thơng qua đảng của nó. V.I. Lênin nhận định:
“Bộ “Tư bản” - tác phẩm chủ yếu và cơ bản ấy trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học...
những yếu tố từ đó nảy sinh ra chế độ tương lai”.
2


Ph. Ăngghen phát biểu rằng:“Thực hiện sự nghiệp giải phóng ấy – đó là sứ mệnh
lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
Sau này V.I. Lênin cũng phát biểu rằng:“Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác
là ở chỗ nó làm sáng rõ vai trị lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng
xã hội chủ nghĩa.”
Sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa

xã hội khoa học. V.I. Lênin xác định: "Điểm chủ yếu trong học thuyết của C.Mác là
ở chỗ nó làm sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã
hội chủ nghĩa"
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp
cơng nhân như: giai cấp vơ sản; giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ dựa vào bán sức lao
động của mình, lao động làm thuê ở thế kỉ XIX; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp
công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công nghiệp,… Như những cụm từ đồng
nghĩa để biểu thị một khái niệm giai cấp công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp
tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức
sản xuất hiện đại.

Tiểu luận được soạn dựa trên cơ sở:
-

Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn “ Chủ nghĩa Xã hội khoa học” (Khoa Khoa
học Xã hội Đại học UEH)

-

Nguồn Khoa học xã hội chủ nghĩa (Wikipedia)
3


MỤC LỤC
KHÁI NIỆM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ............................................................................... 5

I.

II. ĐẶC ĐIỂM, THỰC CHẤT CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT
NAM: .............................................................................................................................. 5

1.

Đặc điểm: ................................................................................................................... 5

2.

Thực chất: .................................................................................................................. 8

III. DỰA TRÊN CƠ SỞ NÀO ĐẢNG TA KHẲNG ĐỊNH VIỆT NAM QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN? ............................................................................. 8

4


I. KHÁI NIỆM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ: lịch sử
xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã hội
đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt
về chất, trong đó khơng có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành người tự
do.
Theo lý luận Mác- Lênin đã khẳng định muốn tiến từ một phương thức sản xuất thấp
lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá độ. Mác đã
khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “ Thời kì quá độ là thời kì cải biến Cách mạng khơng
ngừng, triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất
khác. Trong thời kì quá độ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có
nhiều mâu thuẫn đặt ra địi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để”.
Có thể hiểu thời kỳ quá độ là thời kỳ chuyển tiếp từ trạng thái này sang trạng thái
khác, nhưng đang ở giai đoạn trung gian. Đây là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc,
triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới. Nó diễn ra trong tồn bộ các lĩnh vực

của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết để hình thành một xã
hội mới mà trong đó những ngun tắc căn bản của XHCN từng bước được thực hiện.
Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền, bắt tay vào xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ
thuật của xã hội.

II. ĐẶC ĐIỂM, THỰC CHẤT CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở
VIỆT NAM:
1. Đặc điểm:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời
kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức,
tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất của chủ nghĩa xã
hội.
5


Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của
chủ nghĩa xã hội.
Điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen, đấu tranh giữa cái
mới và cái cũ. Cái mới ở đây là những nhân tố của CNXH đang được hình thành, cái cũ
ở đây chính là những tàn dư của nghĩa tư bản và các chế độ cũ. Như vậy rõ ràng cái mới
và cái cũ chúng ta khác nhau về bản chất. Vậy đặc điểm nổi bật đó là sự tồn tại đan xen
đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. Đó khơng phải là một lĩnh vực mà nó diễn ra trên tất
cả các lĩnh vực của xã hội đời sống:
Thứ nhất trên lĩnh vực kinh tế :
Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, Trong đó có thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa và có thành phần kinh tế đối lập. Các thành phần kinh tế vừa hỗ trợ vừa cạnh tranh

lẫn nhau.
Thời kỳ quá độ tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống
kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của giai cấp trong xã hội đã thay đổi một
cách sâu sắc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan, lâu dài, có
lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho
rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa
nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa
Vậy thì cái mới ở đây đó chính là gì? Đó chính là tồn tại kinh tế nhiều thành phần
và nhân tố mới, ở đây chính là thành phần kinh tế Nhà nước. Ta có thể thấy thành phần
kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng, còn thành phần kinh tế Nhà nước phải vươn lên giữ
vai trò chủ đạo, để dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng XHCN,
đó chính là cái mới. Cái tàn dư cũ và đây là cịn có cả những thành phần kinh tế đối lập
với CNXH, ví dụ như kt tư bản tư nhân, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế hộ gia đình,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi,..ngồi ra cịn những cái tàn dư như là tham ơ, tham
nhũng, lãng phí, cịn tồn tại các cái tệ nạn, buôn gian bán lận, làm hàng giả, bn lậu.
Vậy chúng ta thấy có những nhân tố mới có tàn như cũ.
Thứ hai về lĩnh vực chính trị:
6


Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị là việc thiết lập, tăng
cường chuyên chính vơ sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng
quyền lực nhà nước tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị
về chính trị của giai cấp cơng nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân,
tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới. Giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm
quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà
nước có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là hịa bình tổ chức xây dựng
Chúng ta chú ý là thời kỳ này nhà nước xã hội chủ nghĩa bắt đầu dần dần được hình
thành, và củng cố hồn thiện. Trong xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp XH, cịn

vì sao tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, đó là do cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, do nhiều
hình thức sở hữu, nhiều hình thức tổ chức,... Tiếp nữa là các giai cấp này vừa liên minh
hợp tác với nhau nhưng lại vừa đấu tranh với nhau. Vậy thì chốt lại cái mới ở đây là gì?
về góc độ chính trị, đó là nhà nước XHCN được thiết lập, cái mới ở đây là tồn tại nhiều
giai cấp tầng lớp khác nhau, và lực lượng cơ bản để xây dựng nhà nước này đó chính là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác
nhau. Và vai trị lãnh đạo là thuộc về giai cấp cơng nhân. Vậy hệ tư tưởng và cái tàn dư
cũ ở đây là gì? Cái tàn dư cũ đó là cịn tồn tại các giai cấp thống trị mới bị đánh đổ.
Nhưng khi bị đánh đổ như vậy nó khơng từ bỏ những âm mưu, đó là muốn khơi phục
địa vị thống trị. Và cịn tồn tại các thế lực, đó là thế lực cũ, thế lực phản động, chúng
câu kết với các thế lực bên ngoài bằng nhiều biện pháp nhiều hình thức để đấu tranh
khơi phục lại để lại địa vị thống trị như cũ.
Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu
là tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản từng
bước xây dựng văn hóa vơ sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần
ngày càng tăng của nhân dân.
Cái mới ở đây đó là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân dần dần giữ vai trị chủ đạo
trong đời sống tinh thần của XH, đó là hệ tư tưởng tiến bộ cách mạng khoa học - Chủ
nghĩa Mác-lênin. Từ đó nền VH mới, lối sống mới, con người XHCN đang dần được
hình thành.
7


Về lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ còn
tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội là các
giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ q độ
cịn tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân

tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu
tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội
cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động là chủ đạo.
Đây là điểm ưu việt của thời kỳ quá độ, đã gần như loại bỏ sự hằn thù của sự đấu
tranh giai cấp. Tương ứng với từng loại thành phần kinh tế có những cơ cấu giai cấp tầng lớp khác nhau, vừa mang tính đối kháng, vừa hỗ trợ nhau về lợi ích cơ bản.
2. Thực chất:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải biến
nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá trình cải
tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp
trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ,
so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Điều này địi hỏi phải áp
dụng tồn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm
chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ nghĩa mà Hồ Chí Minh nhấn
mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tính chất
phức tạp và khó khăn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, trong đó nhiệm vụ trọng
tâm:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các
tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm là nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài
III. DỰA TRÊN CƠ SỞ NÀO ĐẢNG TA KHẲNG ĐỊNH VIỆT NAM QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN?
Trước hết, cần phải hiểu rằng VN tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa
khó khăn, với những đặc trưng cơ bản:
8


 Xuất phát điểm từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp. Trải qua chiến tranh đàn áp, hậu quả nặng nề, những tàn dư phong

kiến cịn nhiều. Vì vậy các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế
độ XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
 Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các khu vực
với nhiều mức độ. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong q trình
quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống của
các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa
đặt ra những thách thức gay gắt.
 Thời đại ngày nay vẫn là quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với nhiều chế
độ xã hội và trình độ khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh vì lợi ích
quốc gia. Dù gặp nhiều khó khăn thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch
sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới CNXH.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học,
phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng VN trong thời đại ngày
nay.
Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nghĩa là thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân TBCN và thành phần kinh tế tư nhân
TBCN khơng chiếm vai trị chủ đạo, thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức phân phối, cịn
quan hệ bóc lột và bị bóc lột.
Q độ lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là về khoa học công nghệ,
thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh
lực lượng sản xuất.
Quá độ lên CNXH tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, nghề
nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội, địi hỏi phải có quyết tâm cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Vậy cơ sở để Đảng ta khẳng định Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
là chúng ta không đi theo phương thức trực tiếp mà đi theo phương thức gián tiếp, đi
qua các bước trung gian. Đảng ta đã lựa chọn hướng đi phù hợp với lịch sử cụ thể của
9



Việt Nam là thực hiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN dựa trên cơ sở củng cố
chính quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; dựa vào khối liên minh cơng nơng - trí thức để tổ chức và huy động mọi tiềm lực của các tầng lớp nhân dân, tiến hành
CNH, HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tạo lập cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho CNXH.
Con đường này hồn tồn mới mẻ và khơng ít khó khăn, nhưng giảm bớt được đau
khổ cho nhân dân lao động. “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo,
kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội...” . Chúng ta bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa có nghĩa là: trong thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, song sở hữu tư nhân TBCN và thanh phần kinh tế tư nhân TBCN khơng
chiếm vai trị chủ đạo; thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối
theo lao động vẫn là chủ đạo cịn phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã
hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột TBCN
khơng giữ vai trị thống trị.
Q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và
công nghệ, thành tựu về quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện
đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.

10




×