Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo môn Chính sách thương mại quốc tế (4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.78 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BẢN BÁO CÁO
NHÓM: 21
Nhận xét nhóm: 14
Lớp: TMA 301.1
Giảng viên: TS. Vũ Hoàng Việt
Họ và tên: 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan MSV: 0951010304
2. Nguyễn Thị Cẩm Ly 0951010639
3. Lương Văn Thắng 0957010088
4. Lê Thị Liên 0951010764
5. Phan Thị Thanh Bình 0951010829
6. Dương Thị Quỳnh 0951010836
Hà Nội - 21/09/2011
1
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Lan
Lớp : TAM301(1-1112).1_LT
Nhóm: 21
Mã sinh viên: 0951010304
BẢN BÁO CÁO
Câu 3 - Chương IV - Giáo trình Kinh tế ngoại thương
LỜI NÓI ĐẦU:
Khi nói về hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại thương, chúng ta phải xem xét đến cả
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội. Trong khi hiệu quả tài chính mới chỉ xác định ở tầm
vi mô trên góc độ của doanh nghiệp với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận thì hiệu quả kinh tế
- xã hội phải được xác định ở tầng vĩ mô xuất phát từ lợi ích của toàn xã hội, nhằm mụ tiêu tối đa
hóa phúc lợi xét trên phạm vi nền kinh tế. Việc tính toán hiệu quả tài chính được thực hiện trước
để làm cơ sở cho việc xác định hiệu quả kinh tế - xã hội. Tuy nhiên khi sử dụng các kết quả của
việc tính toán hiệu quả tài chính để tính toán hiệu quả kinh tế xã hội cần lưu ý sự khác biệt về lợi
nhuận. Quy mô của lợi nhuận có liên quan đến cách xác định giá cả và chi phí kinh doanh. Chính
vì vậy, một câu hỏi đặt ra là phân biệt lợi nhuận tài chính và lợi nhuận kinh tế như thế nào? Cái


nào mới là cái mà doanh nghiệp cần chú ý trong quá trình kinh doanh của mình, để biết được hoạt
động kinh doanh có thực sự đạt hiệu quả hay không?
1. Câu hỏi: Phân biệt lợi nhận tài chính và lợi nhuận kinh tế.
2. Câu trả lời của đại diện nhóm 14:
Ý 1: Có sự phân biệt giữa lợi nhuận tài chính và lợi nhuận kinh tế do sự khác nhau về cách
tiếp cận nhưng có chung các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Công thức tính lợi nhuận như sau:
• Lợi nhuận tài chính= Tổng doanh thu tài chính - Tổng chi phí tài chính
• Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh tế
= Tổng doanh thu - (Tổng chi phi tài chính + Chi phí cơ hội + Chi phí chìm)
= Lợi nhuận tài chính - (Chi phí cơ hội + Chi phí chìm)
Sau đó bạn giải thích từng khía cạnh:
2
• Chi phí cơ hội: là giá trị của lựa chọn tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện phương án này.
• Chi phí chìm: Là những chi phí không thu lại được do những quyết định sai lầm trong quá
khứ.
Ví dụ: Tháng 5, một doanh nghiệp đã hoạch định phương án, bỏ ra chi phí, nhân lực tìm hiểu dự
án, quyết định tháng 10 bắt đầu thực hiện dự án. Nhưng đến tháng 10 do quy định của Chính phủ,
dự án này không được phép thực hiện. Toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra bị mất và được coi là
chi phí chìm.
Chính vì cách tiếp cận chi phí tài chính và chi phí kinh tế khác nhau dẫn tới lợi nhuận tài
chính và lợi nhuận kinh tế cũng khác nhau.
Ý 2: Quan điểm khách nhau của các nhà kinh tế và kế toán về thuế, tiền lương, tiền công
và các khoản trợ cấp bù giá.
• Với doanh nghiệp: Tiền lương, tiền công, thuế là chi phí; trợ giá, trợ cấp là thu nhập
• Với xã hội: Tiền lương, tiền công, thuế là thu nhập; trợ giá, trợ cấp là chi phí xã hội phải
bỏ ra.
Chính quan điểm khác nhau này nên đánh giá về lợi nhuận tài chính và lợi nhuận kinh tế
cũng khác nhau.
Bạn nhấn mạnh, tuy nhiên hai khái niệm này có mối quan hệ nhất định, tính toán lợi nhuận tài

chính là cơ sở cho tính toán lợi nhuận kinh tế.
3. Nhận xét:
Bạn trả lời chính xác câu hỏi, trong đó nhấn mạnh được nguyên nhân của sự khác nhau
giữa lợi nhuận tài chính và lợi nhuận kinh tế là do quan điểm khác nhau về chi phí (về mặt kinh tế
và mặt xã hội). Đưa ra được công thức và phân tích được sự khác nhau đó trong từng khía cạnh,
cho ví dụ cụ thể để người nghe dễ dàng tiếp cận vấn đề hơn. Câu trả lời của bạn hoàn toàn đúng
và thỏa mãn được người nghe, có lẽ cũng bởi vì câu hỏi này chỉ đơn thuần là lý thuyết và không
yêu cầu sự suy nghĩ cũng như liên hệ nhiều với thực tế, tất cả thông tin đều được trình bày rõ ràng
trong sách giáo trình nên bạn cũng có một số thuận lợi nhất định khi trả lời câu hỏi này.
Thầy giáo hài lòng với câu trả lời của bạn và không có câu hỏi phụ nào thêm :)
3
KẾT LUẬN
Lợi nhận tài chính và lợi nhuận kinh tế khác nhau do quan điểm về thu nhập và chi phí là
có sự khác nhau dưới góc nhìn doanh nghiệp và xã hội. Tuy nhiên giữa chúng có mối liên hệ nhất
định do các yếu tố đầu vào và đầu ra là giống nhau. Doanh nghiệp phải để ý đến cả hai vấn đề này
để vừa thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp vừa mang lại lợi ích cho xã hội.
Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại thương - GS,TS.Bùi
Xuân Lưu - PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải.
4
Họ và tên: Lương Văn Thắng
A2-TATM-K48
MSV: 0957010088
Nhóm 21
BÁO CÁO
(Câu hỏi số 6 chương 4, giáo trình Kinh tế Ngoại thương)
Nội dung câu hỏi:
Sự giống và khác nhau giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động ngoại
thương? Cho ví dụ?
Nội dung câu trả lời:
Vì nội dung câu hỏi này theo thầy giáo là sai, do vậy bạn trả lời đã không thể đưa ra được câu trả

lời.
Câu hỏi phụ:
Câu 1: Hiệu quả là gì?
Câu 2 : Trong các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, có chỉ tiêu nào là không dựa trên kết quả so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí không?
Đối với câu hỏi phụ 1: Theo bạn trả lời thì hiệu quả là lợi ích mang lại sau khi trừ đi các khoản chi
phí để có được một sản phẩm nào đó.
Câu hỏi phụ thứ 2: Bạn đã không trả lời được
Bổ sung và nhận xét của bản thân:
Về nội dung câu hỏi trong sách giáo khoa thì không có gì để nói bởi lẽ câu hỏi này là sai.
Về các câu hỏi phụ:
Câu 1: Theo em câu này bạn trả lời có ý đúng, quả nhiên hiệu quả nó phải xuất phát từ việc có sự
chênh lệch giữa các khoản bỏ ra và khoản thu lại khi thực hiện một hành động nào đó, tất nhiên
5
phần mang lại phải lớn hơn phần bỏ ra thì mới có thể có hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả không chỉ
đơn thuần là việc thu về được nhiều hơn so với chi phí bỏ ra để thực hiện một hoạt động nào đó,
nó còn có nghĩa với khoản bỏ ra hay thu về đó chúng ta sử dụng như thế nào để tối đa hóa lợi ích
mà nó mang lại.
Câu 2: Câu này là một câu hỏi khó và bạn ấy đã không trả lời được.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được thể hiện thông qua đồng tiền. Muốn tính được chính
xác hiệu quả tài chính, chúng ta nhất thiết phải tính đúng và đầy đủ giá thành xuất và nhập khẩu,
nghĩa là ta luôn phải tính khoản chênh lệch giữa cái bỏ ra và cái thu về. Vậy không thể tính hiệu
quả tài chính nếu không tính khoản chênh lệch giữa cái bỏ ra và cái thu về.
Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại thương - GS,TS.Bùi
Xuân Lưu - PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải.
Họ và tên: Nguyễn Thị Cẩm Ly
Mã sv:0951010639
6
CÂU 4 CHƯƠNG IV
Lời mở đầu

Quan niệm phổ biến cho rằng, ở dạng khái quát nhất hiệu quả kinh tế ngoại thương là kết
quả của quá trình sản xuất trong nước, nó được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có người cho rằng hiệu quả kinh tế ngoại thương thực chất
là lợi nhuận và đa dạng giá trị sử dụng.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh tế ngoại thương được biểu hiện ở những
dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả kinh tế ngoại
thương. Việc phân loại hiệu quả kinh tế ngoại thương theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực cho công tác quản lý ngoại thương. Nó là cơ sở để xác đinh các chỉ tiêu và mức hiệu
quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ngoại thương.
Hiệu quả kinh tế ngoại thương gồm có hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
Giữa 2 phạm trù này có mối quan hệ chặt chẽ đến nhau.
1. Câu hỏi : Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của hiệu quả
kinh tế ngoại thương?
2. Câu trả lời của nhóm bạn:
a) Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động ngoại thương của
từng doanh nghiệp, của từng thương vụ, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội mà ngoại thương đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự
đóng góp của hoạt động ngoại thương vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân…
c) Trong quản lý kinh doanh ngoại thương không những cần tính toán và đạt được
hiệu quả trong hoạt động của từng người, từng doanh nghiệp, mà còn phải tính toán và quan trọng
hơn, phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế xã hội là
tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển. Giữa hiệu quả kinh tế các biệt và hiệu quả kinh tế xã
hội có mối quan hệ nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau. Để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu
quả kinh tế xã hội chung của nền kinh tế quốc dân Nhà nước cần có các chính sách đảm bảo kết
hợp hài hòa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
3. Nhận xét:
 Câu trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ. Em nhận thấy bạn chỉ trả lời theo y nguyên
trong giáo trình chứ chưa có sự chọn lọc các ý phù hợp làm nổi bật mối quan hệ và tổng hợp ý để

đi vào trọng tâm của đề.
 Cần mạnh dạn bỏ ý c mà thay bằng ý sau:
7
Hiệu quả kinh tế xã hội chính là tổng thể các hiệu quả kinh tế các biệt của toàn bộ nền kinh
tế. Còn hiệu quả kinh tế cá biệt chính là 1 bộ phận của hiệu quả kinh tế xã hội. Giữa chúng có mối
quan hệ nhân quả tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ có thể đạt được trên cơ sở
các hiệu quả kinh tế cá biệt của các doanh nghiệp ngoại thương, cũng như hiệu quả kinh tế xã hội
tạo điều kiện, tiền đề để các doanh ngiệp có thể thu được hiệu quả kinh tế cá biệt.
4. Câu hỏi phụ
1) Nêu ra 1 trường hợp trong đó có hiệu quả kinh tế cá biệt nhưng lại không có
hiệu quả kinh tế xã hội?
Nhóm bạn: Việc buôn bán các mặt hàng cấm, trái phép như ma túy, hàng giả, vũ khí…tạo ra
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp nhưng không có lợi cho toàn xã hội
 Câu trả lời này Sai. Lý do vì các hoạt động buôn bán các mặt hàng trái phép trên không
được tính là hoạt động ngoại thương.
 Câu trả lời đúng phải là: Việc nhập khẩu các nguyên liệu thô sơ chế như dầu mỏ, than
đá…từ nước ngoài. Hoạt động này có thể đưa đến cho 1 hay một vài doanh nghiệp các lợi ích nhất
định về kinh tế, nhưng lại có ảnh hưởng xấu đến toàn xã hội: vừa lãng phí tài nguyên trong nước,
tác động xấu đến cán cân thanh toán cũng như thâm hụt thương mại, dẫn đến thất thoát 1 lượng
lớn ngoại tệ ra nước ngoài, có ảnh hưởng đến môi trường…
2) Nêu ra 1 trường hợp trong đó có hiệu quả kinh tế xã hội nhưng lại không có hiệu
quả kinh tế cá biệt.
Nhóm bạn: Việc xây dựng các bệnh viện hay các cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường,
trạm…đem lại lợi ích cho toàn xã hội nhưng lại không có lợi cho doanh nghiệp cụ thể.
 Câu trả lời này Sai, lý do vì khi Chính phủ xây dựng các cơ sở hạ tầng căn bản như trên,
chính các doanh nghiệp cũng được hưởng lợi ích trực tiếp từ nó, như có điện, nước để sản xuất, có
đường xá để phân phối…vậy thì không thể nói doanh nghiệp không dduwwjc hưởng lợi được.
 Câu trả lời đúng phải là: Việc Chính phủ mong muốn các doanh nghiệp sử dụng nguồn
lao động nước ngoài để phục vụ mục đích ngoại giao, điều này có lợi cho xã hội. Tuy nhiên,
không phải lao động nước ngoài nào cũng hoạt động hiệu quả hơn lao động trong nước, điều này

dẫn đến sự thua thiệt của các doanh nghiệp nếu biết tận dụng nguồn lao động vừa rẻ, vừa hiệu quả
ở trong nước.
KẾT LUẬN
Tóm lại giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Các doanh nghiệp ngoại thương phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì đó chính là
tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Nhưng để doanh nghiệp quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội chung của nền kinh tế quốc dân Nhà Nước cần có các chính sách đảm
bảo kết hợp hài hòa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và các nhân người lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh Tế Ngoại Thương-NXB LĐXH 2009
8
Họ và tên : Lê Thị Liên
MSV : 0951010764
Lớp : TMA301.1LT
Nhóm : 21
BÁO CÁO
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
9
Câu hỏi:
(Câu 7 - ChươngIV- trang 180 - giáo trình Kinh tế ngoại thương)
Phương pháp xác định một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động
ngoại thương?
Như chúng ta đã biết, hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chí số một của sự phát triển các quốc
gia cũng như các vùng lãnh thổ trên thế giới. Chính nhờ đem lại lợi ích kinh tế - xã hội to lớn mà
hoạt động ngoại thương đã và đang giữ vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Vậy thì, làm thế nào để có thể xác định hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động ngoại thương?
Dưới đây là ý kiến trả lời của bạn đại diện nhóm 14.
Theo bạn, có 4 phương pháp chính để xác định hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động
ngoại thương:
1.Xác định giá trị hàng hóa gia tăng:

Giá trị gia tăng = lãi ròng + lương + thuế - trợ giá, bù giá trực tiếp
2.Hiệu quả kinh tế của vốn:
Hv =
3.Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ:
Tăng thu ngoại tệ = thu ngoại tệ do XK – chi phí ngoại tệ cho NK
Tiết kiệm ngoại tệ = chi phí ngoại tệ nếu NK – chi phí ngoại tệ cho NK
4.Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Tỷ lệ =
10
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác để xác định hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt
động ngoại thương như số lượng lao động thu hút được, mức độ đóng góp vào phát triển kinh tế
địa phương, tác động của hoạt động ngoại thương đến môi trường, …
Nhận xét: Bạn đã nêu một cách khái quát phương pháp xác định một số chỉ tiêu kinh tế -
xã hội. Theo em, câu trả lời này đúng và tương đối đầy đủ (chi tiết xem thêm giáo trình Kinh tế
ngoại thương – trang 162168). Câu trả lời này đã được thầy đồng ý, em không có ý kiến bổ
sung.
Câu hỏi phụ 1: Cho ví dụ về hiệu quả của hoạt động ngoại thương đến tăng
thu ngoại tệ.
Trả lời:
Ví dụ công ty X: - thu được A từ hoạt động XK
- chi mất B cho NK nguyên liệu
tăng thu ngoại tệ: A-B (A>B)
Câu hỏi phụ số 2: Cho ví dụ về hoạt động tiết kiệm ngoại tệ.
Trả lời:
Công ty dệt may X: - nếu nhập khẩu toàn bộ vải thì chi mất 20 tỷ USD.
- thực tế tận dụng 9 tỷ USD vải nguyên liệu nội địa.
 tiết kiệm ngoại tệ = 20 – 9 = 11 (tỷ USD)
Nhận xét trả lời câu hỏi phụ:

Câu hỏi phụ 1: ví dụ của bạn đúng nhưng chưa cụ thể. Bạn nên thay A và B bằng con số

cụ thể để mọi người dễ hình dung.

Câu hỏi phụ 2: ví dụ bạn nêu ra hoàn toàn chính xác.
Như vậy, để xác định hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động ngoại thương, chúng ta thường
dựa vào 4 chỉ tiêu chính. Đó là giá trị gia tăng của hàng hóa, hiệu quả kinh tế của vốn, mức tăng
11
thu - tiết kiệm ngoại tệ và mức đóng góp cho ngân sách nhà nước. Ngoài ra, người ta còn có thể
dựa vào các chỉ tiêu khác như: thu hút số lao động mới vào hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần
phát triển kinh tế địa phương, phát triển giáo dục, bảo vệ môi trường, …Đây sẽ là những công cụ
thiết yếu để đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động ngoại thương đối với sự phát triển của một
quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế ngoại thương – Bùi Xuân Lưu &Nguyễn Hữu Khải
Họ và tên: Phan Thị Thanh Bình
Lớp: TAM301(1-1112).1_LT
MSSV: 0951010829
BÁO CÁO CÂU HỎI
MÔN: CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Qua từng giai đoạn lịch sử, ngoại thương luôn phát triển để phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước. Giai đoạn trước đổi mới, trong bối cảnh đất nước đã thống nhất ta có nhiều thuận lợi để
phát triển khôi phục kinh tế nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Chúng ta có điều kiện và khả
năng khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước và đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển ngoại
thương mở rộng các hợp tác kinh tế. Tuy nhiên chúng ta cũng đứng trước những khó khăn gay gắt
12
bắt nguồn từ trình độ phát triển kinh tế của cả nước còn thấp, cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém,
kinh tế hang hóa chưa phát triển, chưa có tích lũy từ nội bộ kinh tế. Mặt khác chiến tranh kéo dài
để lại hậu quả kinh tế làm cho đất nước phát triển chậm lại nhiều năm và gây ra những vết thương
xã hội mà qua nhiều năm mới hàn gắn được. Trước tình hình đó, ta phải phát triển và mở rộng các
hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó có ngoại thương để đưa đất nước tiến lên. Tuy nhiên đặt
trong bối cảnh tình hình kinh tế kế hoạch hóa, cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp, ngoại

thương thời kì này không hoàn toàn được tự do mà đặt dưới bàn tay quản lí của Nhà nước.
Nguyên tắc nhà nước độc quyền về ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác được coi
là nền tảng để hình thành cơ chế quản lí và tổ chức hoạt động ngoại thương trong giai đoạn này.
Nguyên tắc đã được hiến pháp năm 1980 ghi nhận tại điều 21. Bài báo cáo môn Chính sách
thương mại quốc tế này, em xin được trình bày về nội dung của chế độ “ Nhà nước độc quyền
ngoại thương” trong giai đoạn 1986.
Câu hỏi được đặt ra ở đây là: Nêu nội dung chủ yếu của chế độ “Nhà nước độc quyền
ngoại thương” trong giai đoạn trước năm 1986. ( Câu hỏi 1 – chương 6 - trang 232 – giáo trình
Kinh tế ngoại thương )
Câu trả lời của đại diện nhóm 14 như sau:
Nôi dung cơ bản của mô hình quản lí theo nguyên tắc nhà nước độc quyền ngoại thương là:
- Hoạt động ngoại thương đều được kế hoạch hóa với một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chặt
chẽ và được chỉ huy tập trung từ trung ương.
- Các hoạt động ngoại thương đều được giao cho các tổ chức quốc doanh được Nhà nước
thành lập quản lí.
- Các quan hệ thương mại, kinh tế giữa nước ta và các nước XHCN khác đều mang tính
chất Nhà nước và được thực hiện trên cơ sở các Hiệp định và Nghị định thư mà Chính phủ ta kí
với Chính phủ các nước XHCN. Các điều ước quốc tế đó quy định cụ thể danh mục và kim ngạch
xuất nhập khẩu, các nguyên tắc, xác định giá, phương thức thanh toán, nội dung hợp tác về kinh tế
và khoa học kĩ thuật, nội dung viện trợ…
- Các tổ chức kinh doanh ngoại thương và các tổ chức kinh tế của Nhà nước được thực hiện
các cam kết của Chính phủ Việt Nam với nước ngoài.
- Hạch toán kinh tế ở giai đoạn này chỉ mang tính hình thức. Thông qua chế độ “thu bì
chênh lệch ngoại thương”, các khoản được coi là “lỗ” thì được ngân sách Nhà nước cấp bù.
13
- Về mặt quản lí không có sự phân biệt rành mạch giữa quản lí Nhà nước và quản lí kinh
doanh.
Tóm lại, ngoại thương có 4 nội dung độc quyền như sau: Độc quyền về định hướng chỉ đạo;
Độc quyền về kinh doanh ngoại thương; Độc quyền sở hữu tài sản ngoại thương; Độc quyền trong
quan hệ kinh doanh ngoại thương.

→ Câu trả lời của bạn đã nêu đủ nội dung nguyên tắc Nhà nước độc quyền về ngoại thương.
Câu hỏi bổ sung:
Đặc điểm của chính sách thương mại trong thời kì Việt Nam thực hiện độc quyền về ngoại
thương là gì? Hiện nay chính sách thương mại của nước ta như thế nào?
Câu trả lời của bạn:
Thời kì Việt Nam thực hiện độc quyền về ngoại thương thì các hoạt động ngoại thương
mang tính kế hoạch hóa tập trung, còn hiện nay các hoạt động ngoại thương theo cơ chế thị
trường, định hướng XHCN.
→ Câu trả lời trên của bạn là chưa đúng, chưa trả lời đúng trọng tâm của câu hỏi.
Trong thời kì Việt Nam thực hiện độc quyền nhà nước về ngoại thương thì chính sách
thương mại trong giai đoạn này là chính sách bảo hộ mậu dịch, các hoạt động kinh tế mang tính
chất hướng nội.
Hiện nay, khi chế độ độc quyền nhà nước về ngoại thương đã được xóa bỏ, với nền kinh tế
thị trường đinh hướng XHCN thì chính sách thương mại của nước ta là bảo hộ mậu dịch kết hợp
với tự do hóa thương mại - Chính sách kinh tế hướng ngoại, hướng tới tự do hợp lí và không phụ
thuộc chặt chẽ vào Nhà nước, không do Nhà nước định hướng. Chính sách thương mại ấy sẽ căn
cứ vào Luật thương mại quốc tế, các hiệp định thương mại, các liên kết kinh tế trên thế giới…
Kết luận:
Độc quyền ngoại thương là chính sách của một số nước xã hội chủ nghĩa về quản lí ngoại
thương nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia và thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Chế
độ nhà nước độc quyền ngoại thương có đặc trưng chủ yếu: nhà nước thống nhất quản lí toàn bộ
các hoạt động ngoại thương bằng pháp luật và các biện pháp kinh tế. Độc quyền ngoại thương
không những chỉ ngành ngoại thương của Nhà nước được quyền hoạt động ngoại thương với nước
ngoài, mà Nhà nước còn cấp giấy phép cho các tổ chức và cá nhân, công dân có đủ điều kiện giao
14
dịch và tiến hành các nghiệp vụ ngoại thương nước ngoài. Chính sách của Nhà nước Việt Nam là
mở rộng giao lưu kinh tế trong nước và với thị trường thế giới; Nhà nước thống nhất quản lí và
mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại; Phát triển các công ti ngoại thương quốc doanh, đồng thời
cho phép những cơ sở tư nhân có đủ điều kiện theo luật định được giao dịch trực tiếp với khách
hàng ở nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm của mình và nhập khẩu thiết bị vật tư cho sản xuất.

Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại thương - GS,TS.Bùi
Xuân Lưu - PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải.
Họ và tên : Dương Thị Quỳnh
MSV : 0951010836
Lớp : TC1
Nhóm : 21
Báo cáo môn Chính sách thương mại quốc tế
Câu 2 - chương VI
Phần 1: Lời mở đầu:
Công cuộc đổi mới ,mở của nền kinh tế được Đảng Cộng sản Việt nam khởi xướng từ Hội
Nghị Trung ương 6 họp cuối năm 1986. Từ đó đến nay đất nước ta thực sự có những biến đổi sâu
sắc.Hoạt động ngoại thương có những bước tiến vượt bậc .Nhờ thực hiện chính sách mở cửa,đa
phương hóa,đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại,nước ta đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc
trong nền kinh tế.Và với sự thay đổi thị trường xuất khẩu và nhập khẩu trong những năm qua
15
chính là do sự đổi mới trong đường lối phát triển kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng
và Nhà nước ta.
Trên cơ sở đó em xin đưa ra bản báo cáo cho câu hỏi : “Sự nghiệp đổi mới cơ bản về tổ
chức quản lý kinh doanh xuất khẩu,nhập khẩu trong thời gian từ 1986 đến nay được thể hiện như
thế nào ? Ý nghĩa của sự đổi mới đó đối với sự phát triển ngoại thương của nước ta hiện nay ?”
Phần 2:Nội dung:
Tóm tắt câu trả lời của bạn :
Sự nghiệp đổi mới về tổ chức quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta trong thời kỳ
từ 1986 đến nay được chia làm 2 giai đoạn .
• 1986-2000 : thực hiện chính sách mở cửa,đa phương hóa,đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối
ngoại đến nay nước ta đã có quan hệ buôn bán vs hơn 100 nước và lãnh thổ thuộc đủ các
châu lục trên thế giới.ký nhiều hiệp định thương mại như Hiệp định hợp tác thương mại vs
EU…trong suốt thời kỳ 1986-2000,tốc độ tăng xuất khẩu luôn cao hơn so với tốc độ tăng
GDP,và của tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và kim ngạch nhập khẩu.trong toàn thời
kỳ,kim ngạch xuất khẩu tăng 18 lần ,GDP tăng gấp 2 lần.Nhập siêu vẫn kéo dài ,chiếm gần

18% tổng kim ngạch nhập khẩu…cơ cấu nhập khẩu có sự biến động giữa 2 nhóm hang tư
liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng….
 Cơ chế quản lý hoạt động Ngoại thương cũ của việt nam ?
Là cơ chế tập trung,bao cấp,độc quyền.
 Cơ chế quản lý mới?
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia ,các hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp
hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.
 Nội dung của việc thay đổi cơ chế ?
 Nội dung của độc quyền ngoại thương?
Quản lý chỉ đạo hoạt động ngoại thương
Kinh doanh ngoại thương
Quan hệ ngoại thương
Sở hữu tài sản ngoại thương
16
 Cơ chế hoạt dộng mới ?
-Bãi bỏ độc quyền kinh doanh,thoải mài tìm kiếm những đối tác kinh doanh trên thị trường.
-Bãi bỏ quan hệ trong kinh doanh ngoại thương
Nhận xét, đưa ra ý kiến : Câu trả lời đầu tiên của bạn đưa ra chưa chính xác khi bạn đã trình bày
nội dung của hoạt động ngoại thương từ năm 1986 đến nay chứ không phải là sự đổi mới trong cơ
chế quản lý hoạt động ngoại thương của nước ta,với những câu hỏi tiếp theo khi thầy đưa ra cho
bạn nhìn chung bạn trả lời chưa được đầy đủ,đủ ý.Sau đây e xin đưa ra câu trả lời của mình:
 Sự nghiệp đổi mới cơ bản về tổ chức quản lý kinh doanh xuất,nhập khẩu trong thời gian
1986 đến nay :
-Sự tổ chức quản lý kinh doanh chuyển từ hoạt động ngoại từ cơ chế tập trung,bao cấp
sang hoạch toán kinh doanh.Có nghĩa là trước đây tồn tại thời kỳ kế hoạch hóa,nhà nước giao kế
hoạch cho các doanh nghiệp mà không cần biết nhu cầu của thị trường là bao nhiêu.Các hoạt động
ngoại thương đều được kế hoạch hóa với hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chặt chẽ và được chỉ huy tập
trung từ Trung ương.các hoạt động Ngoại thương đều được giao cho các tổ chức quốc doanh được
Nhà nước thành lập và quản lý -> kinh doanh của các doanh nghiệp được tính toán cẩn thận,doanh
nghiệp hoạch toán kinh doanh lỗ lãi dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của nó.

-Xóa bỏ bao cấp và bù lỗ cho kinh doanh xuất nhập khẩu.Trước đây,các khoản được coi là
‘lãi’ phải nộp vào Ngân sách nhà nước,các khoản được coi là ‘lỗ’ thì được Ngân sách nhà nước
cấp bù.
Mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở sản xuất thuộc các
thành phần kinh tế.sự độc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu như trước đây không còn.
-Sự tăng cường quản lý thống nhất của nhà nước đối với mọi hoạt động ngoại thương bằng
luật pháp và chính sách.Hình thành hệ thống biện pháp,chính sách khuyến khích xuất khẩu.Quản
lý nhập khẩu chủ yếu thông qua chính sách thuế : giảm thiểu các biện pháp quản lý phi thuế quan
như hạn ngạch,giấy phép xuất nhập khẩu…
 Ý nghĩa của sự đổi mới trong cơ chế quản lý :
Những thay đổi trong quản lý và chính sách ngoại thương đã góp phần tích cực vào sự
phát triển buôn bán của nước ta với nước ngoài,mở rộng mối quan hệ với nhiều nước trên thế
giới,đặc biệt là với khu vực thị trường các nước phát triển.Tiếp thu khoa học,công nghệ tiên
tiến,phát triển nền kinh tế trong nước,thu hút vốn đầu tư nước ngoài,khẳng định nền kinh tế của
17
đất nước mình trên thị trường thế giới.Chất lượng quản lý,điều hành của các cơ quan quản lý nhà
nước được cải thiện,là cầu nối đưa các chiến lược và kế hoạch vào thực tiễn,là điều kiện để đảm
bảo sự phát triển của từng tổ chức,doanh nghiệp cá nhân.
Trên đây là bản báo cáo của em cho câu hỏi: “Sự đổi mới cơ bản về tổ chức quản lý kinh
doanh xuất nhập khẩu từ năm 1986 đến nay. Em xin hết !
Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại thương - GS,TS.Bùi
Xuân Lưu - PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải.
18

×