Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Lao động nữ ở nông thôn việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.67 KB, 28 trang )

Lao ng n nụng thụn Vit Nam thc trng
v gii phỏp

Nguyn Kim Thuý

Trng i hc Kinh t
Lun vn Thc s ngnh: Kinh t chớnh tr; Mó s: 5.02.01
Ngi hng dn: TS. Phm Vn Dng
Nm bo v: 2002

Abstract: H thng hoỏ cỏc vn c bn v lao ng n nụng thụn cỏc nc
ang phỏt trin, lm rừ thc trng ca lc lng lao ng n nụng thụn Vit Nam
hin nay. a ra mt s gii phỏp nhm khai thỏc, s dng v phỏt huy cú hiu qu
ngun nhõn lc ny trong s nghip phỏt trin nụng thụn Vit Nam

Keywords: Kinh t chớnh tr; Lao ng nụng thụn; Lao ng n; Vit Nam

Content
Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một n-ớc nông nghiệp với 76,5% dân số sống ở nông thôn. Vì vậy, trong quá
trình phát triển đất n-ớc thì phát triển nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ rất quan trọng.
Để có thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, bên cạnh các chủ tr-ơng, chính sách xã hội phù
hợp, cần có những nguồn lực hỗ trợ cho quá trình thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp,
nông thôn nh- tài chính, kỹ thuật - công nghệ Đặc biệt phải kể đến một nguồn lực quan
trọng, đó là nguồn nhân lực, chủ thể của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
Nói đến chủ thể của quá trình này, không thể không nhấn mạnh đến nguồn nhân lực nữ ở nông
thôn.
Phụ nữ là một lực l-ợng lao động quan trọng trong lực l-ợng lao động xã hội ở n-ớc ta hiện
nay (chiếm 50,84% so với tổng số dân; trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp, lực l-ợng
lao động nữ chiếm 52,8%). Họ đã và đang tham gia tích cực vào các hoạt động sản xuất và


đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở nông thôn. Tuy nhiên, họ cũng gặp
nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình lao động sản xuất, từ chính bản thân họ (trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ, ) hay những khó khăn hạn chế khách quan (nh- việc tiếp cận
với các nguồn vốn, việc làm, các dịch vụ xã hội ). Vấn đề đặt ra là cần đánh giá đúng thực
trạng của lực l-ợng lao động nữ ở nông thôn hiện nay, đồng thời tìm hiểu những khó khăn và
hạn chế của họ, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò

2
của lực l-ợng lao động này và qua đó thúc đẩy sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo h-ớng chuyên môn hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, chúng tôi chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ: "Lao động nữ
ở nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp".
2. Tình hình nghiên cứu
Khi nói đến lao động nữ, ng-ời ta th-ờng nhắc đến cuốn sách Vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế của Ester Boserup (1970). Cuốn sách của E. Boserup đã đ-ợc coi là lần đầu tiên
đặt lại vấn đề trong cách đánh giá về vai trò của phụ nữ, qua cuốn sách của mình, bà đã chứng
minh vai trò kinh tế của phụ nữ thông qua nghiên cứu phụ nữ nông dân vùng Tây Sahara, châu
Phi. ở Việt Nam công trình nghiên cứu về phụ nữ đầu tiên xuất bản đ-ợc phát hành rộng rãi và
dịch ra nhiều thứ tiếng là cuốn Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại của Lê Thị Nhâm Tuyết
(1973, 1975). Nhìn từ góc độ nhân học xã hội, tác giả đã phân tích trong cuốn sách những nét
cơ bản về các truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đặc biệt
về vai trò truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp. Một phần t- thế kỷ
sau, tác giả cuốn sách Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại lại cho xuất bản cuốn Hình ảnh
Phụ nữ Việt Nam tr-ớc thềm thế kỷ XXI [66]. Cuốn sách tập trung vào những đặc tr-ng của
ng-ời phụ nữ Việt Nam trong lịch sử, trong lao động nghề nghiệp, trong gia đình, trong quản
lý xã hội.
Khoảng m-ơi năm trở lại đây - nhất là từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII - có nhiều cuốn
sách xuất bản với nội dung đề cập đến vấn đề phụ nữ với phát triển kinh tế hoặc bàn về phụ nữ
với phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để tiện theo dõi, chúng tôi chia theo một số chủ đề nh-
sau:

* Phụ nữ và phân công lao động theo giới: Phân công lao động theo giới trong gia đình nông
dân (Lê Ngọc Văn, 1999); Phân công lao động trong kinh tế hộ gia đình nông thôn - vấn đề
giới trong cơ chế thị tr-ờng (Vũ Tuấn Huy, 1997); Phân công lao động nội trợ trong gia đình
(Vũ Tuấn Huy và Deborah Carr, 2000); Phân công lao động theo giới trong gia đình ng- dân
đánh bắt hải sản (Lê Ngọc Văn, 1999); Vấn đề giới trong kinh tế hộ: tìm hiểu phân công lao
động nam nữ trong gia đình ng- dân ven biển miền Trung (Lê Tiêu La và Lê Ngọc Hùng,
1998)
* Phụ nữ với phát triển ngành, nghề: Tìm hiểu cơ cấu kinh tế và khả năng phát triển ngành
nghề của phụ nữ nông thôn (Lê Ngọc Lân, 1997); Vấn đề ngành, nghề của phụ nữ nông thôn
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn (Lê Thi, 1999); Ng-ời
buôn bán nhỏ ở vùng trung du Bắc bộ (Bùi Quang Dũng, 2000); Những vấn đề chính sách xã
hội đối với phụ nữ nông thôn hiện nay (Đỗ Thị Bình, 1997); Phụ nữ nghèo nông thôn trong cơ
chế thị tr-ờng (Đỗ Thị Bình và Lê Ngọc Lân, 1996); Vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng

3
cao địa vị ng-ời phụ nữ hiện nay (Lê Thi, 1991); Lao động nữ di c- từ nông thôn ra thành phố
(Hà Thị Ph-ơng Tiến - Hà Ngọc Quang, 2000)
Những công trình trên đây nghiên cứu khá sâu sắc từng khía cạnh của vấn đề phụ nữ với phát
triển kinh tế nh-ng ch-a có công trình nào thực sự tập trung vào nghiên cứu vấn đề lao động
nữ ở nông thôn hiện nay. Nghiên cứu đề tài, Tác giả hy vọng đem lại sự đóng góp nhỏ bé vào
việc nghiên cứu một nguồn lực và là một chủ thể quan trọng trong phát triển kinh tế nông
thôn.




3. Mục đích nghiên cứu
Xem xét thực trạng lực l-ợng lao động nữ ở nông thôn n-ớc ta hiện nay để thấy đ-ợc những
tiềm năng và trở ngại, hạn chế của họ, từ đó đề ra các giải pháp để phát huy hơn nữa vai trò
của lực l-ợng lao động này trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn n-ớc ta hiện

nay.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
D-ới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu vấn đề lao động nữ ở nông thôn Việt Nam,
không chỉ với t- cách là một nguồn lực quan trọng, mà còn là chủ thể quyết định sự phát triển
kinh tế-xã hội ở nông thôn.
Luận văn nghiên cứu vấn đề lao động nữ ở nông thôn với bối cảnh kinh tế - xã hội của nông
thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để đạt đ-ợc mục đích nghiên cứu, ph-ơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử đ-ợc sử dụng trong luận văn, trong đó các ph-ơng pháp cụ thể sau đây đ-ợc sử dụng phổ
biến: logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê Luận văn cũng khai thác và sử dụng
những tài liệu, số liệu đã đ-ợc công bố, đồng thời cũng sử dụng các kết quả nghiên cứu trong
các đề tài khoa học mà tác giả đã trực tiếp tham gia từ năm 1996 đến nay.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá trên ph-ơng diện lý thuyết những vấn đề cơ bản về lao động nữ nông thôn ở
các n-ớc đang phát triển, những đặc điểm và các nhân tố ảnh h-ởng.
- Làm rõ thực trạng của lực l-ợng lao động nữ ở nông thôn n-ớc ta hiện nay, những thuận
lợi và khó khăn của họ.
- Đ-a ra đ-ợc các giải pháp nhằm khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn lực này
trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn ở n-ớc ta hiện nay.

4
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Vài nét về lao động nữ nông thôn ở một số n-ớc đang phát triển
Ch-ơng 2: Thực trạng lao động nữ ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Ch-ơng 3: Quan điểm và giải pháp phát huy vai trò lao động nữ ở nông thôn trong những năm
tới



Ch-ơng 1
Vài nét về lao động nữ nông thôn ở một số n-ớc đang phát triển
1.1 Đặc điểm của lao động nữ nông thôn ở các n-ớc đang phát triển
1.1.1 Lao động nữ nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong lực l-ợng lao động
Lao động nữ nông thôn luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong lực l-ợng lao động và điều này
đúng trong hầu hết các nhóm tuổi. Những nghiên cứu từ các quốc gia trong khu vực châu á
cho thấy: tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của phụ nữ theo các nhóm tuổi khác nhau th-ờng
rất cao. Một đặc điểm là phụ nữ th-ờng làm trong nhiều lĩnh vực khác nhau hơn là nam giới.
Hầu hết các phụ nữ không tham gia sản xuất nông nghiệp thì tham gia vào các công việc dịch
vụ. ở các n-ớc đang phát triển, lực l-ợng nữ tham gia sản xuất trong các nhà máy đang tăng
lên ngang bằng với số phụ nữ làm việc trong các lĩnh vực dịch vụ. Phụ nữ tham gia sản xuất
trong các lĩnh vực công nghiệp th-ờng tập trung ở một số ngành: 2/3 lực l-ợng lao động trong
ngành may mặc trên thế giới là phụ nữ, số l-ợng phụ nữ tham gia lĩnh vực may mặc chiếm 1/5
số l-ợng phụ nữ đang lao động trong lĩnh vực công nghiệp.
1.1.2 Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp
Nhìn chung trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở các n-ớc đang phát
triển còn rất thấp. ở các n-ớc đang phát triển cho đến nay, 31,6% lao động nữ không đ-ợc học
hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp hai. Theo điều tra ở
Burkina Faso, 40% trong số phụ nữ nông thôn có kiến thức về các công nghệ trồng trọt và
chăn nuôi theo ph-ơng thức tiên tiến. Tuy nhiên, những ng-ời phụ nữ này cũng không đ-ợc
học các kỹ thuật một cách có bài bản mà chủ yếu những kiến thức mà họ có đ-ợc là do học
hỏi từ họ hàng và bạn bè. Khoảng 1/3 trong số này là học đ-ợc từ các ph-ơng tiện truyền
thông trong khi đó chỉ có 1/5 trong số những ng-ời này nói là học kinh nghiệm từ chồng
mình. Một hạn chế lớn là những loại kinh nghiệm đ-ợc truyền đạt kiểu này th-ờng ít khi làm
thay đổi đ-ợc mô hình cách thức sản xuất của họ.
1.1.3 Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến
Bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu hết các n-ớc đang phát triển. Điều đó tr-ớc hết bắt nguồn từ
tình trạng phụ nữ có học vấn quá thấp, tức là rất ít phụ nữ có kỹ năng hoặc có điều kiện để

5

cạnh tranh một cách bình đẳng trong những công vệc đ-ợc trả l-ơng cao. Một nguyên nhân
khác không kém phần quan trọng là những định kiến xã hội coi th-ờng phụ nữ đã đ-ợc hình
thành ở hầu hết các n-ớc đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp cao và kỹ
năng tốt, công việc mà họ làm vẫn không đ-ợc ghi nhận một cách xứng đáng.
Sự tham gia của phụ nữ trong nông nghiệp nhìn chung bị lãng quên. Rất nhiều lao động của họ
trong những hình thức không đ-ợc trả công và vì thế không đ-ợc xem là hoạt động kinh tế.
Trong khối các n-ớc đang phát triển, phụ nữ nông thôn chiếm ít nhất 50% sản xuất l-ơng thực
thực phẩm. Công việc này th-ờng không đ-ợc đ-a vào báo cáo, không đ-ợc tính toán. Tuy
nhiên, ngay cả khi phụ nữ làm công việc đ-ợc trả công, gánh nặng về công việc gia đình vẫn
nhiều hơn đối với họ. Càng làm nhiều công việc kiếm tiền hơn, ng-ời phụ nữ càng có ít thời
gian cho công việc gia đình, nh-ng tổng số giờ làm công việc gia đình vẫn nhiều hơn nam
giới. Tính trung bình, phụ nữ đã có gia đình làm việc cả ngày để kiếm tiền vẫn sử dụng
khoảng 30 giờ mỗi tuần cho công việc gia đình.
1.2 Vai trò của lao động nữ ở các n-ớc đang phát triển
Tổ chức Lao động quốc tế -ớc tính rằng, phụ nữ chiếm tới 443 triệu hoặc 32% của lực l-ợng
lao động gồm 1354 triệu ở các n-ớc đang phát triển và chiếm tới 676 triệu hoặc 35% của lực
l-ợng lao động toàn cầu gồm 1955 triệu vào năm 1995. Phụ nữ th-ờng là trụ cột của nền kinh
tế nông thôn, nh-ng trong nền kinh tế hiện đại hoá dần dần họ có ít lợi thế. Trong khi nam
giới đi tìm công ăn việc làm h-ởng l-ơng ở các thành phố, phụ nữ đóng vai trò chủ yếu trong
các nông trại quy mô nhỏ th-ờng là những mảnh đất nhỏ và có thu nhập thấp hơn so với các
hộ gia đình có đàn ông đứng đầu. Ngoài ra, khi những sáng chế công nghệ làm tăng năng suất
của các loại cây trồng mang tính th-ơng mại, những ng-ời đàn ông th-ờng chuyển h-ớng diện
tích gieo trồng, không trồng các loại cây l-ơng thực của phụ nữ.
D-ới đây là vai trò lao động nữ nông thôn ở một số quốc gia đang phát triển trong khu vực
châu á:
Vai trò của lao động nữ ở nông thôn Trung Quốc: Trung Quốc là một trong những quốc
gia có tỷ lệ dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp lớn nhất thế giới, ở quốc gia này lao
động nông thôn có một vai trò quan trọng. Hiện nay phụ nữ chiếm 44% tổng số lực l-ợng lao
động trong xã hội, ở khu vực nông thôn, phụ nữ chiếm khoảng 50% lực l-ợng lao động. Nông
thôn Trung Quốc hiện nay có hơn 120 triệu ng-ời làm việc trong các xí nghiệp h-ơng trấn,

trong đó 40% lực l-ợng lao động là phụ nữ. Khi sản xuất nông nghiệp đ-ợc tập thể hoá các
quyết định phân phối đ-ợc chuyển từ hộ gia đình sang các hợp tác xã thì chính sách tăng
c-ờng sự tham gia của phụ nữ vào sản xuất nông nghiệp đ-ợc thực hiện rất nhanh chóng.
Ngoài việc tham gia vào sản xuất nông nghiệp, một số phụ nữ nông dân còn đ-ợc lựa chọn
tham gia lĩnh vực phi nông nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn phụ nữ nông thôn làm việc trong sản
xuất nông nghiệp. Do số nam giới rời bỏ đất đai nhiều hơn phụ nữ cho nên quá trình phát triển

6
phi nông nghiệp nhanh chóng ở nông thôn đã dần tới hiện t-ợng phụ nữ hoá sản xuất nông
nghiệp ở một số khu vực Trung quốc (đặc biệt là ở miền nam Jiangsu và châu thổ sông Ngọc ở
Quảng Đông).
Vai trò của lao động nữ ở nông thôn Malaysia: Việc thực hiện các ch-ơng trình phát triển
trong những năm 1970 cho thấy sự phát triển nhanh chóng các hoạt động về lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ mà trong đó sự thu hút phụ nữ trong lực l-ợng lao động ở mức độ nhanh hơn
và tỷ lệ cao hơn. Điều này dẫn đến một sự giảm sút tỷ lệ lao động nữ trong nông nghiệp. Sự
giảm lao động nữ trong nông nghiệp là hệ quả của việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
kinh tế.
Vai trò của lao động nữ nông thôn Hàn Quốc: Tr-ớc đây ở nông thôn, nông nghiệp chủ yếu
dựa vào lao động chân tay. Vì vậy, mỗi khi vào vụ, bất kỳ già trẻ, gái trai đều phải tham gia
vào công việc. Sau khi tầng lớp thanh niên, trung niên di chuyển đến đô thị trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá những năm qua, sức lao động chủ yếu chỉ là ng-ời già và phụ
nữ, đồng thời hiện t-ợng nữ hoá và lão hoá ngày càng trầm trọng. Năm 1990, số phụ nữ tham
dự vào công việc đã lên tới 45%.
1.3 Chính sách của Nhà n-ớc tác động đến lao động nữ ở các n-ớc đang phát triển
ở các n-ớc đang phát triển, các chính sách của Nhà n-ớc tác động đáng kể đến sự phát triển
nguồn nhân lực. Tuy nhiên, đối với lao động nữ, sự tác động của các chính sách lại rất có
chừng mực.
1.3.1 Chính sách giáo dục: Mặc dù rất nhiều n-ớc đã ban hành luật giáo dục bắt buộc, coi
giáo dục cơ sở là một quyền của con ng-ời, không có sự phân biệt về giới nh-ng trong nhiều
thiết chế, cách tổ chức thực hiện giáo dục đã ngăn cản các bé gái đến tr-ờng nhiều hơn các bé

trai. Nh- vậy, việc không tính đến ảnh h-ởng của sự phân biệt và bất bình đẳng giới đối với
việc thực hành các quyền cơ bản của con ng-ời đã làm suy yếu hiệu lực của các quy định của
pháp luật. Bên cạnh việc học hành, lao động nữ th-ờng phải đối đầu với một trở ngại về các
chính sách hỗ trợ sản xuất, khuyến nông. Các nghiên cứu cho thấy rằng các đại diện khuyến
nông tập trung vào nam nông dân, mặc dù nhiều khi phụ nữ là những ng-ời cấy trồng chính vì
chồng của họ làm việc ở xa nông trại
1.3.2 Chính sách về việc làm: Các n-ớc đang phát triển sử dụng nhiều công cụ luật pháp và
các quy định tích cực để giải quyết các vấn đề giới đa dạng trong thị tr-ờng lao động. Nhiều
chính phủ đ-a ra luật lao động, trong đó đảm bảo thời gian của phụ nữ mới sinh con và hạn
chế việc phụ nữ phải tiếp xúc với các hoạt động nặng nhọc và mạo hiểm. Tuy nhiên, ở một số
n-ớc điều này đôi khi đã dẫn đến giảm việc làm hay tiền l-ơng của phụ nữ bởi vì nó làm tăng
chi phí thuê m-ớn phụ nữ của ng-ời sử dụng lao động. Bên cạnh đó ở nhiều n-ớc đang phát
triển, cùng tồn tại song song với hệ thống luật - luật pháp, còn có các luật tục, tôn giáo. Nhiều

7
luật tục đã ngăn cản việc tham gia của phụ nữ trong thị tr-ờng lao động. Điều này cũng là một
nguyên nhân khiến cho phụ nữ có tỷ lệ tham gia lực l-ợng lao động thấp hơn nam giới.
1.3.3 Các chính sách về nông nghiệp và nông thôn
* Chính sách giá đầu ra: Các chính sách giá ở các n-ớc đang phát triển ít khi chú ý đến phụ
nữ mặc dù nó có thể ảnh h-ởng tới đời sống của phụ nữ. Phụ nữ đã bị bỏ qua hoặc không đ-ợc
tham gia vào việc hình thành các chính sách đó.
* Chính sách giá các yếu tố đầu vào: Các chính sách giá đầu vào cũng ít khi chú ý tới phụ
nữ. Điều này có thể thấy đ-ợc khi nói về giá đầu vào với nhiều lý lẽ giống nh- các lý lẽ đã gặp
trong chính sách giá đầu ra. Tuy nhiên, kiểu cách, phân phối, t- vấn và các khía cạnh cây
trồng đặc biệt của các đầu vào có các khía cạnh giới rõ rệt.
* Chính sách tín dụng: Các dự án tín dụng chính thức đã không đặc biệt l-u ý đến vấn đề
giới. Trong thực tiễn nam giới là chủ hộ th-ờng đ-ợc tiếp cận và đăng ký cho việc cung cấp tín
dụng mặc dù phụ nữ có tiềm năng to lớn đối với việc sử dụng tín dụng nh- đã đ-ợc thử
nghiệm tại ngân hàng Grammen ở Bangladesh và từ nhiều ch-ơng trình tín dụng phi chính phủ
khác. Có thể nói rằng phụ nữ có độ tin cậy cao hơn nam giới trong việc sử dụng tín dụng cho

nhiều mục đích và trong việc hoàn trả lại vốn vay.
* Chính sách cơ giới hoá: Trong lịch sử nông nghiệp, phụ nữ th-ờng bị ảnh h-ởng nhiều hơn
bởi các kỹ thuật cơ giới hoá sau thu hoạch trong đập lúa và xay xát lúa hơn là cơ giới hoá đồng
ruộng. Cơ giới hoá đập lúa và xay xát lúa gây ra sự giảm nghiêm trọng cơ hội việc làm của
phụ nữ trong các cộng đồng d- thừa lao động ở vùng Nam và Đông Nam á.
* Chính sách cải cách ruộng đất: Các quyền độc lập của phụ nữ đối với đất đai ít đ-ợc quan
tâm trong cải cách ruộng đất. Cải cách ruộng đất th-ờng có xu h-ớng không nhạy bén với giới
hoặc thiên về phía đàn ông, nhất là đối với việc đăng ký quyền sở hữu đất đai theo sau cải
cách. Tại phần lớn các n-ớc đang phát triển quyền làm chủ đất đai nằm trong tay nam giới.
Điều này có thể làm xấu đi một cách nhanh chóng vị trí phụ thuộc xã hội của phụ nữ vào đàn
ông. Tất cả các biện pháp giúp đỡ (đầu vào, tín dụng, thông tin, khuyến nông ) đều h-ớng
vào chủ hộ đàn ông. Thậm chí trong các hợp tác xã sau cải cách, phụ nữ bị loại trừ ra khỏi tổ
chức và các quyết định về đất đai.
* Chính sách thuỷ lợi: Những dự án thuỷ lợi có xu h-ớng xem nhẹ vấn đề giới. Vấn đề này
có lẽ ít nghiêm trọng hơn ở châu á, mặc dù thiên vị nghiêng về nam giới trong quyền sở hữu
ruộng đất, trong việc phân công lao động, mua bán đầu vào, dịch vụ khuyến nông cũng nổi
lên ở đây nh- ở các nơi khác. Tuy nhiên, phần lớn các tr-ờng hợp nghiên cứu nhấn mạnh về
giới trong các công trình thuỷ nông liên quan đến kinh nghiệm của châu Phi.
Nói tóm lại, các chính sách của nhà n-ớc ở các n-ớc đang phát triển dù là thiên vị nam giới
hoặc trung lập về giới thì đều có thể có một kết cục khác biệt giới. Lao động nữ không phải

8
chỉ đối mặt với sự bất lợi trong giáo dục, việc làm, trong sở hữu ruộng đất mà còn cả trong
việc tiếp cận với các nguồn lực và các dịch vụ thông tin có thể làm tăng sản l-ợng.

Ch-ơng 2
Thực trạng lao động nữ ở nông thôn Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
2.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam ảnh h-ởng đến lao động nữ ở nông thôn
2.1.1 Đổi mới nền kinh tế

Đứng tr-ớc tình hình kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng ngày càng suy thoái và lâm
vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, Đảng ta đã quyết định đổi mới toàn diện nền kinh
tế đất n-ớc (Nghị quyết Đại hội VI tháng 12/1986), với b-ớc đi tr-ớc mắt (1986-1990) đ-ợc
định h-ớng tập trung sức ng-ời, sức của vào việc thực hiện cho đ-ợc 3 ch-ơng trình kinh tế
về l-ơng thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu . Thực hiện đ-ờng lối đổi mới
của Đảng đối với nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở tổng kết thực tiễn, ngày 5/4/1988 Bộ
Chính trị khoá VI đã ra Nghị quyết 10-NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Đến
Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung -ơng khoá VI (tháng 3/1989) đã chính thức xác
định gia đình xã viên trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ .
Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nhất là từ khi có Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị, nền kinh tế n-ớc ta đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực
nông nghiệp, mặc dù điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp.
2.1.2 Các chính sách kinh tế - xã hội đối với nông nghiệp, nông thôn
* Chính sách đất đai: Đất đai là t- liệu sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa quyết định trong phát
triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và kinh tế nông thôn nói chung. Căn cứ vào chủ tr-ơng
của Đảng, Hiến pháp năm 1992, từ năm 1993 đến nay Quốc hội, Uỷ ban th-ờng vụ quốc hội,
Chính phủ và các bộ đã ban hành trên 70 văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông t Các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -ơng đã ban hành trên 400 văn bản về giá đất, giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, giải quyết tranh chấp về đất đai nhằm từng b-ớc
hoàn thiện khung pháp luật về quản lý và sử dụng đất, chuẩn bị cho sự hình thành và phát triển
thị tr-ờng đất đai ở n-ớc ta.
Việc giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định, lâu dài cho hộ nông dân và cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp đã khơi dậy tinh thần cần cù, chịu khó và làm tăng sự gắn bó của nông dân với
ruộng đất. Đời sống của dân c- nông thôn nói chung và mức sống của bộ phân dân c- sống
dựa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp đã đ-ợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đang đ-ợc đổi
mới đã chứng minh tính đúng đắn của chính sách đất đai trong những năm gần đây.
* Chính sách đầu t- phát triển nông nghiệp, nông thôn:

9
Thời kỳ 1991-1995: Vốn ngân sách đầu t- cho nông nghiệp tăng chủ yếu dành cho xây dựng

và nâng cấp các công trình thuỷ lợi phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp. Ngoài vốn đầu t-
của ngân sách Nhà n-ớc, sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, nông nghiệp, nông thôn còn thu
hút thêm vốn của dân, của các doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế trong đó quan trọng
nhất là vốn của hộ gia đình vào phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Từ năm 1993, nông
nghiệp, nông thôn còn đ-ợc đầu t- thêm từ nguồn vốn của ch-ơng trình 327 về phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc. Ngoài các nguồn vốn trong n-ớc, vốn đầu t- từ các tổ chức quốc tế, vốn
viện trợ n-ớc ngoài cũng góp phần đáng kể trong đầu t- phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thời kỳ 1996 đến nay: Trong thời gian này, Nhà n-ớc đã đổi mới cơ cấu và ph-ơng pháp đầu
t- theo h-ớng: Chuyển h-ớng đầu t- vào các ch-ơng trình, mục tiêu trọng điểm thông qua các
ch-ơng trình nh- ch-ơng trình 327 về phủ xanh đất trống đồi núi trọc, ch-ơng trình n-ớc sạch
nông thôn, ch-ơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng, ch-ơng trình đánh bắt cá xa bờ, ch-ơng
trình 1 triệu tấn đ-ờng, ; Chuyển h-ớng từ đầu t- trực tiếp sang đầu t- gián tiếp để khuyến
khích nông dân phát triển sản xuất thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng và các tổ
chức tín dụng nông thôn với lãi suất -u đãi để bù giá vật t- và giá bán nông sản hàng hoá;
Chuyển từ tập trung cho khu vực quốc doanh sang đầu t- cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông
thôn, đầu t- vào phát triển thuỷ lợi và đ-a tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là chính.
Ngoài đầu t- từ ngân sách Nhà n-ớc, hàng năm các cơ sở sản xuất nông nghiệp và các hộ
nông dân đầu t- khá lớn để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Không chỉ vốn đầu t-
trong n-ớc mà vốn đầu t- FDI vào phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng tăng mạnh trong
thời kỳ này. Nhờ đa dạng hoá và đổi mới ph-ơng h-ớng đầu t- kết hợp với đổi mới cơ chế
quản lý trong nông nghiệp hợp lòng dân nên đã khơi dậy tiềm lực vốn, lao động, cơ sở vật chất
kỹ thuật của trên 10 triệu hộ nông dân để đ-a vào phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn.
* Chính sách tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn: Trong hơn 15 năm đổi mới vừa qua,
Nhà n-ớc đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng phục vụ phát triển
sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngoài ra, Nhà n-ớc còn ban hành nhiều cơ chế
chính sách về huy động vốn cả trong và ngoài n-ớc, triển khai các dự án, ch-ơng trình mục
tiêu cấp quốc gia đã góp phần cung cấp những khoản tín dụng có ý nghĩa trong việc phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo. Trong hơn 15 năm
thực hiện công cuộc đổi mới vừa qua, Việt Nam đã xây dựng đ-ợc một hệ thống tín dụng nông

thôn, qua đó giúp cải thiện đáng kể tình hình cung cấp tín dụng cho nông dân, đáp ứng khoảng
50% nhu cầu vay vốn tín dụng ở nông thôn.
* Chính sách khuyến nông, lâm, ng-: Thấy rõ vai trò quan trọng của công tác khuyến nông
trong thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, ngày 2/3/1993 Chính phủ đã ban

10
hành Nghị định số 13/CP về công tác khuyến nông, các bộ liên quan đã ra các văn bản h-ớng
dẫn thực hiện, kể từ đó đến nay hệ thống khuyến nông, khuyến lâm đ-ợc hình thành từ cấp bộ,
tỉnh, huyện và cơ sở, đã đóng góp tích cực vào phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động
khuyến nông thời gian qua chủ yếu tập trung vào chuyển giao kỹ thuật (giống cây, con), còn
phổ biến kiến thức về quản lý kinh tế, cung cấp thông tin thị tr-ờng để giúp tiêu thụ sản phẩm
thì ch-a làm đ-ợc.
* Chính sách về giải quyết lao động, việc làm và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn: Ngày
31/7/1998 Chính phủ đã có quyết định số 135/QĐ-TTg phê duyệt ch-ơng trình phát triển kinh
tế xã hội của các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa với danh sách 1715 xã
đặc biệt khó khăn trong đó 1568 xã miền núi và 147 xã đồng bằng sông Cửu Long thuộc 267
huyện của 46/61 tỉnh, thành phố trong cả n-ớc. Chính phủ đã quyết định thực hiện ch-ơng
trình này từ 1998 đến 2005 thông qua việc huy động các nguồn lực trong n-ớc và n-ớc ngoài.
Trong những năm qua, vấn đề giải quyết việc làm đã đ-ợc Nhà n-ớc hết sức quan tâm, tổ chức
thực hiện bằng nhiều hình thức nhiều chính sách nh-: Ch-ơng trình giải quyết việc làm theo
Nghị quyết 120 HĐBT ngày 11/4/1992; Ch-ơng trình 327 phủ xanh đất trống đồi núi trọc;
Ch-ơng trình 773 khai thác và đ-a vào sử dụng đất hoang hoá, bãi bồi ven sông, ven biển, mặt
n-ớc; Ch-ơng trình định canh định c


2.2 Đặc điểm lao động nữ ở nông thôn Việt nam
2.2.1 Đặc điểm về nhân khẩu học
Theo số liệu tổng điều tra dân số 1.4.1999 với 76,3 triệu dân, cơ cấu giới tính nam/nữ là
49,2%. Qua số liệu hai cuộc Tổng điều tra dân số cho thấy: nhìn chung tỷ lệ nữ luôn cao hơn
nam giới, điều này cũng có nghĩa là phụ nữ chiếm số đông trong lực l-ợng lao động. Xem xét

nhân khẩu học nam nữ ở nông thôn chia theo độ tuổi lao động, chúng ta cũng có kết quả t-ơng
tự với sự xê dịch không đáng kể. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của phụ nữ nhìn từ góc
độ số l-ợng nguồn nhân lực đối với cả n-ớc nói chung và ở nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
2.2.2 Về trình độ học vấn
Tr-ớc hết, chúng ta có thể nhận thấy tỷ lệ biết đọc, biết viết của nhóm tuổi từ 10 tuổi trở lên
trong những năm qua (1989-1998) đã tăng - đặc biệt là đối với nữ giới.
Bảng 2.4: Phần trăm những ng-ời từ 10 tuổi trở lên biết chữ chia theo giới tính và nơi c-
trú, 1999
Nơi c- trú
Phần trăm biết chữ

Nam
Nữ
Tổng số
Thành thị
97.1
93.4
95.2
Nông thôn
93.4
86.5
89.8

11
Tổng số
94.3
88.2
91.1
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung -ơng (2000), Tổng điều tra dân số và
nhà ở Việt Nam 1999, Kết quả điều tra mẫu

Tỷ lệ biết chữ của thành thị cao hơn của nông thôn: khoảng 95% dân số thành thị biết chữ so
với 90% của nông thôn. ở khu vực thành thị, tỷ lệ biết chữ của nam lớn hơn nữ 4%, còn ở khu
vực nông thôn khác biệt đó gần 7%.
Với mặt bằng học vấn nh- vậy, có thể tin rằng ng-ời phụ nữ có đủ khả năng để lĩnh hội kiến
thức về kỹ thuật canh tác gieo trồng, chăm sóc cây - con theo kỹ thuật mới để đạt đ-ợc năng
suất cao và chất l-ợng trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.3 Những đóng góp chủ yếu của lao động nữ ở nông thôn
2.3.1 Hoạt động kinh tế của lao động nữ nông thôn
Số liệu thống kê cho thấy: 78% phụ nữ sống ở nông thôn và phụ nữ nông thôn chiếm 75% lao
động trong nông nghiệp và 52% lực l-ợng lao động toàn xã hội. Tổng điều tra dân số và nhà ở
1999 lại cho thấy 82% nam giới hoạt động kinh tế so với 72% nữ giới. Tuy vậy, cũng cần thấy
rằng: không hoạt động kinh tế đối với phụ nữ đ-ợc hiểu là phần lớn thời gian làm nội trợ có
thể không đ-ợc xếp vào hoạt động kinh tế mà phần lớn phụ nữ th-ờng làm những việc gia
đình không đ-ợc trả công, đó là lao động vô hình . Từ những số liệu đ-ợc trình bày ở trên,
chúng ta có thể kết luận: phụ nữ chiếm số đông trong lực l-ợng lao động và là một nguồn
nhân lực vô cùng to lớn và quan trọng trong công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
*Trong lĩnh vực trồng trọt: Phụ nữ không chỉ chiếm số đông trong lực l-ợng lao động mà họ
là những ng-ời đảm nhận chính trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khâu cày bừa, làm đất: một loại hình công việc x-a nay vẫn coi là của riêng nam giới, nh-
câu ca dao "chồng cày, vợ cấy " thì giờ đây ng-ời phụ nữ cũng tham gia vào công việc này
với một mức độ đáng kể. ở cả hai loại công việc, phụ nữ tự nhận họ làm ít hơn nam giới. Tuy
vậy cũng có 1/6 số phụ nữ khẳng định họ làm nhiều hơn nam giới ở việc cày ruộng (một lãnh
địa tr-ớc đây vẫn dành cho nam giới độc quyền) và 1/3 số phụ nữ nói họ làm nhiều hơn nam
giới trong khâu làm đất nói chung. Điều này, cũng đ-ợc chính nam giới thừa nhận về vai trò
của phụ nữ trong việc cày: nhiều hơn nam giới (8,8%) và bằng nam giới (5,9%), tỷ lệ đó trong
làm đất là 14,7% và 8,8%.
Gieo mạ, cấy, làm cỏ, bỏ phân: Tiếp theo sau khâu làm đất, là công việc gieo mạ và cấy lúa. ở
công đoạn này, ng-ời phụ nữ cũng tham gia lao động nhiều hơn nam giới và chính các ông
chồng cũng thừa nhận phụ nữ làm nhiều hơn: gieo mạ (73,5%) cấy (97,1%). Trong công việc
làm cỏ, phụ nữ vẫn là ng-ời gánh vác chủ yếu. So sánh công việc làm cỏ giữa phụ nữ và nam

giới, chúng tôi thấy phụ nữ đảm nhận hầu hết công việc này Nam giới cũng thừa nhận trong
công việc này phụ nữ làm nhiều hơn họ: tỷ lệ theo thứ tự là 91,2%, 5,9% và 2,9%.

12
Đối với việc chăm sóc cây trồng, ng-ời phụ nữ cũng lại gần nh- gánh hết về mình những vất
vả của công việc. Nam giới cũng thừa nhận sự tham gia của phụ nữ ở các công việc này nhiều
hơn họ, tuy rằng có sự khiêm tốn hơn so với phụ nữ tự khẳng định, các chỉ số lần l-ợt là
41,2%, 32,4% và 20,6%.
Bảo vệ mùa màng, t-ới tiêu đồng ruộng: Trong việc giữ gìn, bảo vệ mùa màng, phụ nữ cũng
khẳng định mình làm nhiều hơn nam giới: Nhiều hơn nam giới 58,6%; Bằng nam giới 11,9%;
ít hơn nam giới 19,8%. Trong việc t-ới tiêu đồng ruộng, ng-ời phụ nữ nhận thấy mình làm:
Nhiều hơn nam giới: 57,1%; Bằng nam giới 21,6%; ít hơn nam giới 9,7%. Còn nam giới chỉ
công nhận mức độ tham gia của phụ nữ vào việc t-ới tiêu với mức độ thấp hơn, con số lần l-ợt
là: 26,5%, 32,4% và 29,4%. Dẫu vậy, kết qủa nghiên cứu vẫn cho thấy phụ nữ là ng-ời có vai
trò quyết định trong việc sử dụng n-ớc thuỷ lợi: vợ (58,6%) chồng (15,3%) cả hai (19,8%).
Trong sản xuất nông nghiệp vấn đề n-ớc hết sức quan trọng vì nhất n-ớc, nhì phân và trong
lĩnh vực này ng-ời phụ nữ đảm nhận vai trò chủ yếu.
* Trong chăn nuôi: Trong chiến l-ợc phát triển kinh tế, Đảng và Nhà n-ớc coi chăn nuôi là
một ngành sản xuất góp phần không nhỏ trong tổng sản phẩm quốc dân. Trong chăn nuôi, phụ
nữ là ng-ời đảm nhận vai trò chính. Nghiên cứu về phân công lao động theo giới cho thấy:
Bảng 2.10: Phân công các hoạt động sản xuất giữa các thành viên trong gia đình (%)
Loại hoạt động
Vợ
Chồng
Con
Ng-ời khác
Trồng trọt
63.5
29.7
2.4

4.4
Chăn nuôi
73.6
17.5
4.3
4.7
Nuôi cá
28.9
56.2
5.2
9.7
Nghề thủ công
3.9
16.5
3.4
6.3
Làm thuê
20.8
68.5
4.7
6.0
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi tr-ờng trong Phát triển, 1997
Khi phụ nữ là ng-ời đảm nhận chính trong chăn nuôi, thì điều này cũng đồng nghĩa với việc
họ thêm vất vả, bận rộn và càng ít có thời gian nghỉ ngơi. Hơn nữa, công việc chăn nuôi gia
Hình 2.3: So sánh với nam giới trong công việc làm cỏ (%)
86.2
6
1.5
Làm nhiều hơn nam giới Bằng nam giới ít hơn nam giới


13
súc, gia cầm th-ờng tiếp xúc với môi tr-ờng không mấy vệ sinh, điều này sẽ ảnh h-ởng không
tốt đến sức khoẻ của ng-ời phụ nữ.
Tóm lại, trong sản xuất nông nghiệp, ng-ời phụ nữ nông thôn có vai trò quan trọng không chỉ
vì họ chiếm số đông trong lực l-ợng lao động xã hội, mà còn vì họ đảm nhận hầu hết những
hoạt động trong sản xuất nông nghiệp, một lĩnh vực đã góp phần quyết định đ-a đất n-ớc từ
nghèo đói đến đủ ăn và xuất khẩu l-ợng thực đứng hàng thứ hai trên thế giới.
* Trong các hoạt động phi nông nghiệp: Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xu
thế chuyển dịch lao động từ nông thôn ra đô thị, từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ
đã tạo ra những biến đổi rất đáng quan tâm trong phân công lại lao động ở nông thôn. Các lao
động nữ hiện nay đã tận dụng đ-ợc các cơ hội việc làm mới nhờ sự phát triển của các khu
công nghiệp và của khu vực kinh tế t- nhân, đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể. Bảng d-ới
đây cho thấy trong số các doanh nghiệp đ-ợc điều tra thì 78,8% số doanh nghiệp do nam giới
làm chủ và 21,2% doanh nghiệp do nữ làm chủ. Tuy vậy tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể do nữ giới
làm chủ th-ờng cao hơn. Một số chuyên gia cho rằng con số doanh nghiệp nhỏ và vừa thực sự
do nữ làm chủ có thể còn cao hơn, vì do nhận thức xã hội về vị trí trụ cột của nam giới trong
gia đình, nên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đ-ợc đăng ký tên của chồng nh-ng thực sự thì do
ng-ời vợ quản lý.
Bảng 2.13: Chủ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đ-ợc phân chia theo giới %

Cả n-ớc
Nông thôn


Kinh doanh phi nông nghiệp
Hộ kinh doanh cá thể
Nam giới
78.8
86.1
77.6

Nữ giới
21.2
13.9
22.4
Nguồn: Phạm Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh
nghiệp nhỏ
2.3.2 Đóng góp của lao động nữ với kinh tế hộ gia đình
Phụ nữ nông thôn là ng-ời có đóng góp to lớn cho gia đình và xã hội. Ngoài thiên chức làm
mẹ, làm vợ: chăm sóc con cái, ng-ời già, ng-ời ốm, lo bữa ăn cho cả gia đình, phụ nữ nông
thôn Việt Nam còn là ng-ời tổ chức tham gia trực tiếp lao động sản xuất mang lại thu nhập và
nguồn sống cho gia đình. Phụ nữ tham gia vào hầu khắp các ngành nông lâm, ng- nghiệp và
dịch vụ nh-ng tập trung hơn cả là việc sản xuất l-ơng thực và chăn nuôi.
Bảng 2.14: Đóng góp về kinh tế của vợ và chồng
Thu nhập bình quân một tháng (đồng)

Thu nhập bình quân của vợ/tháng
312360
Thu nhập bình quân của chồng/tháng
341727
Bình quân tổng thu nhập của cả vợ và chồng
624860
Tầm quan trọng của thu nhập vợ và chồng

% hộ gia đình có thu nhập của chồng không đủ (theo quan niệm của vợ)
81.8
% số ng-ời vợ cho rằng thu nhập của họ quan trọng đối với gia đình
88.3

14
Đóng góp thu nhập của vợ và chồng


% số ng-ời chồng có thu nhập cao hơn
30.6
% ng-ời vợ có thu nhập cao hơn
44.2
% ng-ời vợ và chồng có thu nhập bằng nhau
25.1
Quan niệm của vợ về đóng góp của ng-ời chồng

% số ng-ời chồng có thu nhập cao hơn
34.0
% ng-ời vợ có thu nhập cao hơn
44.5
% ng-ời vợ và chồng có thu nhập bằng nhau
21.6
(Nguồn: Hội Đồng dân số (1997), Sản xuất, sinh sản và phúc lợi gia đình - Phân tích mối quan
hệ giới trong hộ gia đình Việt Nam
Mặc dù ng-ời chồng đóng góp thu nhập từ l-ơng và tiền công cao hơn, nh-ng sự đóng góp của
ng-ời vợ trong các hoạt động khác, đặc biệt là sản xuất thức ăn gia đình có thể mang lại một
tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập gia đình. ở Việt Nam, phụ nữ theo truyền thống đã có trách
nhiệm kinh tế và nghiên cứu này cho thấy điều này đến nay vẫn không thay đổi. Sự không đủ
về thu nhập của nam giới là một thực tế trong phần lớn các hộ gia đình và vì vậy thu nhập của
ng-ời phụ nữ có tầm quan trọng với sự sống còn của gia đình.
2.4 Một số vấn đề đặt ra với lao động nữ nông thôn
2.4.1 Về chất l-ợng nguồn nhân lực
* Vấn đề về sức khoẻ của lao động nữ: Sức khoẻ là một tài sản hết sức quan trọng đối với
con ng-ời, đối với phụ nữ thì sức khoẻ lại càng quan trọng, vì nó không chỉ làm tăng khả năng
lao động của phụ nữ mà còn cải thiện chất l-ợng cuộc sống của họ và các thành viên trong gia
đình.
Về sức khoẻ thể chất: Điều tra mức sống dân c- lần 2 (1997-1998) cho thấy: tỷ lệ đau ốm của

ng-ời dân khá cao, nông thôn cao hơn đô thị, phụ nữ đau ốm nhiều hơn nam giới (45% và
38%). Nếu xét theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động thì ở một vài nhóm tuổi đ-ợc xem là
sung sức hơn cả nh- 25-29; 30-34 và 40-44 thì tỷ lệ đau ốm của phụ nữ vẫn nhiều hơn nam
giới từ 10% đến 12%. Theo chúng tôi, sức khoẻ của phụ nữ nông thôn chịu ảnh h-ởng của một
số yếu tố:
- Lao động vất vả
- Môi tr-ờng ô nhiễm
- Lấy chồng sớm, sinh đẻ, nạo hút thai nhiều
- Dinh d-ỡng không đảm bảo
Về sức khoẻ tinh thần: đ-ợc thể hiện rõ nét ở hai khía cạnh sau:
- Đời sống văn hoá nghèo nàn: Nếu nh- trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị tr-ờng,
đời sống vật chất của ng-ời dân nói chung và ng-ời dân ở nông thôn nói riêng đã đ-ợc cải
thiện khá tốt thì đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn lại ch-a t-ơng xứng với quá trình
tăng tr-ởng kinh tế đó, nếu không nói là còn nghèo nàn. Trong bối cảnh đó, lao động nữ

15
nông thôn do đảm nhận cả hai vai trò quan trọng là sản xuất và tái sản xuất, nên họ ít có
thời gian h-ởng thụ văn hoá so với nam giới.
- áp lực do nam giới dời nông thôn: kinh tế thị tr-ờng tạo điều kiện thuận lợi cho ng-ời dân
tự do di chuyển để tìm việc làm, kiếm sống, trong đó nam giới là chủ yếu. Với xu h-ớng
nam giới ly h-ơng nh- vậy, ở nông thôn chủ yếu chỉ còn lại phụ nữ, trẻ em và ng-ời cao
tuổi, mọi việc sản xuất, công việc gia đình dồn lên đôi vai ng-ời phụ nữ, tạo nên sức ép đối
với ng-ời phụ nữ trong các hoạt động sản xuất, đời sống gia đình.
* Về chuyên môn kỹ thuật: Mặc dù, phụ nữ nói chung và phụ nữ nông thôn nói riêng có tỷ lệ
biết đọc, biết viết khá cao nh-ng vốn học vấn đó ch-a phát huy đ-ợc nhiều. Trong bối cảnh
lao động ở nông thôn hiện nay có một thực trạng đáng lo ngại: hầu hết phụ nữ nông thôn
thiếu chuyên môn, ch-a đ-ợc đào tạo về kỹ thuật. Trong khi ở Việt Nam tỷ lệ chung của
những công nhân đ-ợc đào tạo là thấp - d-ới 10%, tỷ lệ phụ nữ đ-ợc đào tạo về kỹ thuật thậm
chí còn thấp hơn. Các em gái tiếp cận với giáo dục tiểu học thực tế ngang bằng với các em trai,
nh-ng sự tham gia của các em gái giảm xuống ở các vùng nghèo và dân tộc thiểu số so với

ng-ời nghèo ở các vùng khác, ở cấp 2 và cấp 3. Rất ít phụ nữ theo đuổi việc học tập về nông
nghiệp ở các tr-ờng dạy nghề, cao đẳng hoặc đại học. Về cơ cấu lao động phân theo trình độ
chuyên môn, có 97% số lao động nữ ở nông thôn ch-a qua đào tạo, từ 0,7 đến 0,8% có trình
độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, số này lại tập trung làm việc trong các ngành giáo
dục, y tế và quản lý nhà n-ớc. Số cán bộ nữ hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật và kỹ thuật nông
nghiệp chỉ có 943 ng-ời chiếm 0,04% lực l-ợng lao động nữ ở nông thôn. Đối với các cơ sở
ngành/nghề nhìn chung trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của các chủ hộ/cơ sở ngành
nghề còn thấp. Tỷ lệ không có chuyên môn kỹ thuật khá cao, đặc biệt đối với các nữ chủ hộ
chuyên và hộ kiêm, tỷ lệ không biết chữ (3,8-5,9%), tỷ lệ không có chuyên môn kỹ thuật
(72,5% và 86,5%).
Tóm lại, lao động nữ nông thôn bên cạnh những -u điểm: đông về số l-ợng, tỷ lệ biết chữ khá
cao, cần cù chịu khó ham học hỏi, song lại ít đ-ợc đào tạo về chuyên môn kỹ thuật. Nh-ợc
điểm này sẽ là một hạn chế không nhỏ trong việc phát huy nguồn nhân lực nữ để phát triển
nông thôn.
2.4.2 Sự khác biệt giới và bất bình đẳng giới trong lao động
* Sự khác biệt giới trong sản xuất nông nghiệp: Phụ nữ tham gia vào mọi lĩnh vực nông
nghiệp và đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất lúa và chăn nuôi cũng nh- thuỷ lợi, chế biến
l-ơng thực và tiếp thị. Mặc dù phụ nữ đóng góp đáng kể vào sản xuất nông nghiệp, họ vẫn thu
nhập ít hơn nam giới, th-ờng là đối với cùng một loại hình công việc. Đổi mới kinh tế tạo cơ
hội cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động có năng suất cao và tăng thu nhập. Tuy nhiên, việc
thiếu kỹ năng nói chung, trình độ công nghệ thấp, giảm tiếp cận với tín dụng, hạn chế tiếp cận

16
với đào tạo, cạnh tranh về những trách nhiệm đối với nhiệm vụ duy trì gia đình và tái sản xuất
và ít có tiếng nói trong những quyết định căn bản của hộ gia đình gây cản trở nghiêm trọng
đối với khả năng phụ nữ trở thành những nhà doanh nghiệp thành đạt. ở nông thôn, gần 84%
hộ gia đình chăn nuôi một loại gia súc nào đó. Là một hoạt động tạo thu nhập và là ph-ơng
tiện tích luỹ tài sản nhằm giảm bớt khả năng dễ bị tổn th-ơng, chăn nuôi là một phần đáng kể
trong danh mục các hoạt động tạo thu nhập của một hộ gia đình nông thôn. Tính trung bình,
phụ nữ đóng góp tới 71% nguồn lực để duy trì hoạt động chăn nuôi trong gia đình. Phụ nữ

trong độ tuổi từ 25 đến 55 dành cho chăn nuôi 30% tổng số sức lao động nông nghiệp, trong
khi đó nam giới chỉ dành có 20%.
* Bất bình đẳng giới trong nông nghiệp
Về tiền l-ơng, thu nhập, theo số liệu điều tra, tiền công lao động làm thuê của phụ nữ trong
sản xuất nông nghiệp chỉ bằng 58,7% so với nam giới, bằng 58,6% với giá trị ngày công trung
bình trả cho lao động công nghiệp nông thôn và bằng 62,4% giá trị ngày công trong các hoạt
động dịch vụ nông thôn.
Về tiếp cận với các dịch vụ khuyến nông: Mặc dù đóng vai trò chủ đạo trong nông nghiệp, phụ
nữ có xu h-ớng đ-ợc tiếp nhận các dịch vụ khuyến nông ít hơn nam giới. Phụ nữ chỉ chiếm
25% số học viên tham gia các ch-ơng trình huấn luyện về chăn nuôi và 10% số học viên trong
các ch-ơng trình về canh tác. Bên cạnh đó, số l-ợng cán bộ khuyến nông còn thiếu và hầu nh-
không có phụ nữ hoạt động trong lĩnh vực này. Hơn thế nữa, các dịch vụ khuyến nông gần nh-
không đ-a ra những h-ớng dẫn về chế biến và tiêu thụ nông sản mà ng-ời phụ nữ thực hiện
chính.
Không chỉ có sự bất bình đẳng về l-ơng, về tiếp cận tới các dịch vụ khuyến nông mà sự nhìn
nhận đánh giá của xã hội về sự đóng góp của lao động nữ trong nông nghiệp cũng còn ch-a
công bằng. Lý do của hiện t-ợng này, một mặt là sự đánh giá không đầy đủ và thiếu quan tâm
của xã hội về sự cống hiến của phụ nữ trong nông nghiệp; mặt khác phụ nữ Việt Nam - nhất là
phụ nữ nông thôn - th-ờng nh-ờng nhịn, hy sinh vì chồng, vì con.
Nh- trên đã trình bày, bên cạnh những đóng góp to lớn của lao động nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn (cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp) thì chúng ta cũng nhận thấy không ít những khó khăn mà ng-ời lao động nữ đang phải
đối mặt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Những khó khăn đó bao gồm cả
yếu tố chủ quan và khách quan. Với bản thân ng-ời phụ nữ, hạn chế dễ nhận thấy là điều kiện
sức khoẻ và trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm làm ăn trong nền kinh tế chuyển đổi,
tâm lý tiểu nông, ch-a có tác phong công nghiệp cùng với gánh nặng vai trò mà họ đang đảm
nhận trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất và tái sản xuất. Khó khăn khách quan cần
phải kể đến tr-ớc hết là còn có sự thiếu công bằng giới trong một vài chính sách xã hội hiện

17

nay. Thực tiễn cho thấy một số vấn đề nảy sinh cần đ-ợc các nhà tạo lập chính sách đ-a ra
h-ớng giải quyết. Cũng cần nhận thấy rằng, còn có những trở ngại từ di sản truyền thống, đặc
biệt là t- t-ởng trọng nam khinh nữ. Đó chính là những vật cản trên con đ-ờng phát triển của
lao động nữ nông thôn, nó hạn chế việc phát huy năng lực của họ trong sự nghiệp phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h-ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Ch-ơng 3
quan điểm và giải pháp phát huy vai trò lao động nữ ở nông thôn trong những năm tới
3.1 Lao động nữ trong chiến l-ợc phát triển nông thôn
3.1.1 Chiến l-ợc phát triển nông thôn đến năm 2010
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã định h-ớng phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn n-ớc ta trong giai đoạn 2001-2010 nh- sau: Chuyển đổi
nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất
hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của
từng vùng, từng địa ph-ơng. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất l-ơng thực theo h-ớng thâm canh,
tăng năng suất và tăng nhanh lúa đặc sản, chất l-ợng cao. Sản l-ợng l-ơng thực có hạt năm
2005 dự kiến 37 triệu tấn, bảo đảm an ninh l-ơng thực quốc gia. Phát triển chăn nuôi, dự kiến
năm 2005 sản l-ợng thịt hơi các loại khoảng 2,5 triệu tấn. H-ớng chính là tổ chức lại sản xuất,
khuyến khích phát triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn. Mở mang các làng nghề,
phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đ-a
công nghiệp sơ chế và chế biến về nông thôn và vùng nguyên liệu; phát triển lĩnh vực dịch vụ
cung ứng vật t- kỹ thuật; trao đổi nông sản hàng hoá ở nông thôn Đảm bảo an toàn xã hội,
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở nông thôn. Giá trị sản xuất nông, lâm, ng- nghiệp tăng bình
quân 4,8%/năm. Đến năm 2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 75-76% giá trị sản xuất
toàn ngành; lâm nghiệp khoảng 5-6%; thuỷ sản khoảng 19-20%



3.1.2 Vị trí của lao động nữ trong việc thực hiện các chiến l-ợc phát triển nông thôn
Theo dự báo của các nhà nghiên cứu dân số, trong vòng 20 năm nữa, phụ nữ trong độ tuổi lao

động vẫn luôn chiếm khoảng 50% dân số trong độ tuổi lao động của n-ớc ta. Điều này nói lên
tầm quan trọng của lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất n-ớc. Tầm
quan trọng của phụ nữ trong phát triển nông nghiệp, nông thôn đ-ợc thể hiện không chỉ ở chỗ
phụ nữ là ng-ời thực hiện và đảm nhiệm chủ yếu công việc sản xuất trong nông nghiệp; mà
còn thể hiện ở việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đ-a

18
nông nghiệp thoát khỏi độc canh cây lúa tạo nên b-ớc nhảy thần kỳ ch-a từng có trong lịch sử
về sản xuất l-ơng thực, đ-a Việt Nam đứng vào vị trí thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới.
Bên cạnh đó, phụ nữ còn có vai trò không nhỏ trong việc đa dạng hoá ngành, nghề ở nông
thôn. Với những phẩm chất riêng của nữ giới (sự khéo léo, chăm chỉ, chịu khó, biết tính
toán ) phụ nữ có -u thế hơn nam giới trong phát triển các làng nghề truyền thống; trong lao
động ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng nh- ở lĩnh vực dịch vụ xã hội. Mặt khác, phụ nữ
còn có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn thông qua các hoạt động giáo dục, nuôi d-ỡng và chăm
sóc các thành viên trong gia đình.
Cũng cần nhận thấy rằng, trong công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn, phụ nữ đã và đang
cố gắng để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Và thành tựu nổi bật của sản xuất nông nghiệp
nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung đã ghi nhận sự đóng góp to lớn của họ. Tuy
nhiên, với điều kiện sống và lao động hiện nay, ng-ời phụ nữ ở các vùng nông thôn đang phải
đ-ơng diện với những vất vả trong việc thực hiện đa vai trò tr-ớc yêu cầu của nền kinh tế thị
tr-ờng có sự định h-ớng xã hội chủ nghĩa.
3.2 Những quan điểm chủ yếu
3.2.1 Nâng cao vai trò lao động nữ ở nông thôn là bộ phận của chiến l-ợc phát triển con
ng-ời
Phát triển con ng-ời có nghĩa là đầu t- vào phát triển tiềm năng của con ng-ời nh- giáo dục, y
tế, kỹ năng để con ng-ời có thể làm việc một cách sáng tạo và có năng suất cao nhất. Với t-
cách là chủ thể xã hội, con ng-ời tham gia sự phát triển sản xuất vật chất. Chính sản xuất vật
chất và tái sản xuất con ng-ời là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội. Con
ng-ời, một khi đ-ợc thoả mãn những nhu cầu của mình, sẽ có đóng góp to lớn, trở thành động

lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội. Muốn vậy, con ng-ời phải đ-ợc hoàn thiện mọi
mặt, đ-ợc đặt vào vị trí trung tâm. Mọi chiến l-ợc phát triển đều phải h-ớng vào con ng-ời, vì
con ng-ời là tài sản quý báu của quốc gia. Đây là mối quan hệ biện chứng. Muốn phát triển,
phải dựa vào con ng-ời.
Phát triển con ng-ời cần chú trọng đến phát triển phụ nữ. Bởi vì, nh- chúng ta đã thấy, phụ nữ
có vai trò rất to lớn trong sự phát triển xã hội, tr-ớc hết là trong các hoạt động sản xuất và tái
sản xuất. Do vậy, một khi phụ nữ đ-ợc phát triển thì chính là xã hội cũng phát triển và ng-ợc
lại nếu xã hội ít quan tâm đến phát triển phụ nữ thì xã hội cũng sẽ chậm phát triển. Đây là mối
quan hệ biện chứng về giới và phát triển.
3.2.2 Nâng cao vai trò lao động nữ nông thôn không chỉ là sự nghiệp của riêng phụ nữ
Gia đình, cộng đồng và xã hội cần tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển, không chỉ là sự tham
gia ngày càng nhiều của nữ giới trong các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội để họ đạt đ-ợc

19
bình đẳng nh- nam giới trong quá trình phát triển và không còn phải lệ thuộc vào nam giới,
mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ có cơ hội học hỏi, nâng cao hiểu biết về văn hoá-xã
hội và luật pháp, không còn sự mặc cảm, tự ty tr-ớc nam giới trong đời sống xã hội.
Theo chúng tôi, với phụ nữ ở các vùng nông thôn, bên cạnh việc trang bị kiến thức để cho họ
trở thành những phụ nữ nông dân của nền nông nghiệp hiện đại, có khả năng tiếp cận thị
tr-ờng; ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật vừa tăng năng suất, chất l-ợng cây trồng,
vật nuôi vừa bảo đảm an toàn l-ơng thực và bảo vệ môi tr-ờng sinh thái, thì cần chú ý đào tạo
chuyên môn cho phụ nữ để phát triển các ngành, nghề truyền thống, lĩnh vực mà phụ nữ có
nhiều phẩm chất thuận lợi hơn nam giới trong sản xuất ở lĩnh vực này. Mặt khác, kiến thức về
quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần -u tiên đào tạo phụ nữ, vì họ là lực
l-ợng quan trọng trong quản lý kinh tế hộ, quản lý các cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ.
3.3 Các giải pháp chủ yếu phát huy vai trò của lao động nữ nông thôn trong thời gian tới
3.3.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cho lao động nữ
* Về học vấn và chuyên môn kỹ thuật: Khu vực nông thôn thiếu nguồn nhân lực có chất
l-ợng cao, có trình độ, hiểu biết, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn cần thiết phục vụ sản xuất
kinh doanh. Những quy định, chính sách của nhà n-ớc ch-a đ-ợc phổ biến và giải thích đủ rõ

và đủ sâu cho dân c- nông thôn để họ có thể quyết định các vấn đề liên quan tới tổ chức kinh
doanh và sản xuất kinh doanh. Các thủ tục liên quan tới việc tổ chức kinh doanh cũng trong
tình trạng t-ơng tự. Tình trạng ng-ời có tay nghề, có khả năng kinh doanh bỏ nông thôn ra
thành thị vẫn tiếp tục diễn ra.
Từ tr-ớc tới nay các cán bộ khuyến nông mà 25% trong số họ là phụ nữ đã đ-ợc khuyến khích
để vận động nông dân thực hiện những mục tiêu sản xuất do Trung -ơng định ra. Tuy nhiên
dịch vụ khuyến nông đặc biệt yếu trong việc đáp ứng những nhu cầu thông tin của phụ nữ, các
nhóm bị thiệt thòi, đặc biệt ở những nơi xa xôi hẻo lánh và các dân tộc thiểu số. Để cải thiện
việc tiếp cận tới dịch vụ khuyến nông và nâng cao chuyên môn kỹ thuật đối với phụ nữ nông
thôn, theo chúng tôi cần chú ý: (1) Đào tạo vấn đề giới cho cán bộ trong các cơ quan nhà n-ớc
và tổ chức nhân dân. Cần phát triển các công cụ và h-ớng dẫn trong công tác kế hoạch hoá có
tính nhạy cảm về vấn đề giới; (2) Xây dựng khả năng của các nhóm cộng đồng và những nhà
lãnh đạo là phụ nữ trong việc tham gia vào các hoạt động xây dựng kế hoạch, trong việc quản
lý các ch-ơng trình cộng đồng và trong việc tiếp thị các sản phẩm nông nghiệp; (3) Cần
khuyến khích thiết lập những mạng l-ới để sao cho những ng-ời nông dân, nhóm nông dân tổ
chức của nhân dân và các hợp tác xã có thể đối thoại và học hỏi lẫn nhau. Đặc biệt cần phải
quan tâm đào tạo về quản lý các nguồn lực cho nữ giới cũng nh- các nhóm cộng đồng và làng
xã; (4) Tăng c-ờng sự tham gia của nữ nông dân vào đào tạo khuyến nông, đặc biệt là trong
chăn nuôi, định ra chỉ tiêu về sự tham gia của phụ nữ trong các ch-ơng trình đào tạo th-ờng

20
kỳ, xây dựng các ch-ơng trình đào tạo thêm đặc biệt là cho nữ nông dân. Cung cấp dịch vụ
chăm sóc trẻ cho các học viên để hạn chế những cản trở đối với sự tham gia của phụ nữ; (5)
Tăng c-ờng sự tham gia của các em gái và phụ nữ vào đào tạo h-ớng nghiệp nông nghiệp; (6)
Tăng c-ờng sự tiếp cận của phụ nữ với cơ hội việc làm phi nông nghiệp thông qua việc coi họ
là đối t-ợng để phổ biến thông tin về luật doanh nghiệp mới, đào tạo kỹ năng phát triển kinh
doanh và đào tạo nghề, tiếp cận với vốn vay chính thức với mức vốn cao hơn; (7) Tăng c-ờng
việc đa dạng hoá các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp của phụ nữ nhằm đ-a ra các
hàng hoá có giá trị cao hơn nh- cây ăn quả, nấm, cá, gia cầm và các mặt hàng đ-ợc chế biến.
Cung cấp những hỗ trợ cần thiết về tín dụng, phân tích thị tr-ờng và đào tạo cho các hoạt động

đó; (8) Tăng c-ờng sự tiếp cận của phụ nữ với các công nghệ nông nghiệp phù hợp với cấp hộ
gia đình gồm công nghệ sau thu hoạch và chế biến l-ơng thực; (9) Tăng c-ờng công luận về
vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp thông qua các tr-ờng học, chính quyền địa ph-ơng và
các tổ chức quần chúng.
* Về sức khoẻ: Quan tâm đến chất l-ợng dân số trong phát triển không thể coi nhẹ vấn đề sức
khoẻ sinh sản và quyền sinh sản của phụ nữ ở nông thôn. Cần nâng cao chất l-ợng dịch vụ sức
khoẻ cộng đồng, nâng cao trách nhiệm của nam giới và sự chia sẻ của họ trong lĩnh vực sức
khoẻ sinh sản nói riêng và chăm sóc sức khoẻ nói chung. Bên cạnh đó, cần chú ý cải thiện môi
tr-ờng lao động và sinh hoạt. Ng-ời phụ nữ ở nông thôn với gánh nặng của công việc sản xuất
và gia đình, cùng với điều kiện sống ch-a đầy đủ lại phải đ-ơng diện với vấn đề ô nhiễm môi
tr-ờng, càng làm tăng thêm nguy cơ về sức khoẻ. Theo chúng tôi, bên cạnh những ch-ơng
trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nhằm nâng cao mức sống ng-ời dân, cần chú
trọng đến công tác giữ gìn, bảo vệ môi tr-ờng nông nghiệp, nông thôn trong công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Chú ý đến sự phát triển con ng-ời trong quá trình phát triển bền vững, đồng thời
tăng c-ờng tuyên truyền, giáo dục ng-ời dân nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ môi tr-ờng sản
xuất và sinh hoạt, trong lĩnh vực này, phụ nữ lại là lực l-ợng chủ đạo. Chúng tôi tán đồng với ý
t-ởng của các nhà khoa học y tế về việc thành lập Vụ sức khoẻ nông thôn để chăm lo sức khoẻ
cho ng-ời dân. Bởi vì gần 80% ng-ời dân Việt Nam sinh sống ở nông thôn và khoảng 90%
ng-ời nghèo sống ở nông thôn, việc thành lập Vụ sức khoẻ nông thôn sẽ thúc đẩy quá trình
nâng cao và phát triển sức khoẻ cho c- dân ở khu vực nông thôn và đem lại cân bằng trong
chăm sóc sức khoẻ cho ng-ời nghèo trong đó đa số là phụ nữ.
3.3.2 Nhóm giải pháp phát huy năng lực của lao động nữ
Để phát huy tốt năng lực của lao động nữ nông thôn cần có những chính sách kinh tế - xã hội
nông thôn phù hợp, tạo điều kiện khơi dậy đ-ợc những tiềm năng, phẩm chất quý giá của phụ
nữ. Chính sách xã hội nông thôn không phải là một chính sách xã hội thuần nhất mà là một
tập hợp các chính sách nhằm giải quyết các vấn đề rất phức tạp ở nông thôn. Trong quá trình

21
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, các chính sách xã hội ở vùng nông thôn
càng có ý nghĩa quan trọng để góp phần xoá bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, sự

chênh lệch giữa các tầng lớp dân c- ở nông thôn và tạo điều kiện cho phụ nữ nông thôn phát
triển. Tuy nhiên, thực tiễn thực thi chính sách còn một số vấn đề nảy sinh cần đ-ợc các nhà
làm chính sách nghiên cứu đ-a ra h-ớng giải quyết.
Một trong những đặc điểm của các chính sách kinh tế là không phải lúc nào cũng nêu trực tiếp
đối t-ợng cụ thể của chính sách. Vấn đề giới, phụ nữ cũng không đ-ợc đặt ra với quan niệm
cho rằng chính sách kinh tế là của chung cho mọi đối t-ợng, nam cũng nh- nữ. Ngoài ra,
không ít các nhà hoạch định chính sách cho rằng phụ nữ và giới là vấn đề xã hội, nằm ngoài
phạm vi quan tâm của các chính sách kinh tế. Các số liệu và sự kiện đã nêu chứng tỏ chính
sách kinh tế có tác động to lớn đối với phụ nữ nh- thế nào, đặc biệt trên những lĩnh vực nh-
việc làm, vốn, thu nhập Con ng-ời mà chính sách h-ớng tới ch-a ở đâu và bao giờ lại là con
ng-ời chung chung mà ng-ợc lại, luôn luôn có những đặc điểm cụ thể về giới, dân tộc, học
vấn, địa vị xã hội Một chính sách có khả năng đi vào cuộc sống nhanh nhất là một chính
sách đáp ứng tốt nhất những nhu cầu cụ thể và thiết thực của các nhóm đối t-ợng đặt ra. Điều
đó giải thích vì sao các chính sách kinh tế cần quan tâm đến vấn đề xã hội, trong đó có khía
cạnh giới mà mỗi chính sách kinh tế khi ban hành cần cân nhắc đầy đủ đến những tác động
khác nhau có thể tạo ra cho phụ nữ và nam giới.

Kết luận
Từ những nghiên cứu đã đ-ợc trình bày trên đây, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, đa số các n-ớc đang phát triển là các n-ớc nông nghiệp. ở các n-ớc này, phụ nữ
nông thôn có vai trò rất to lớn trong các hoạt động kinh tế-xã hội, trong việc sinh sản, nuôi
d-ỡng và giáo dục các thế hệ t-ơng lai Tuy nhiên, do những định kiến xã hội, do sức khoẻ
thể lực kém, học vấn tay nghề thấp nhiều tiềm năng của phụ nữ nông thôn ch-a đ-ợc khai
thác, phát huy. Đây là một trong những nguyên nhân làm chậm, thậm chí kìm hãm sự phát
triển kinh tế-xã hội của các n-ớc đang phát triển. Bởi vậy, khai thác và phát huy tiềm năng của
phụ nữ nông thôn là vấn đề cấp thiết đối với các n-ớc này.
Thứ hai, phụ nữ nông thôn Việt Nam có những đặc tr-ng của phụ nữ nông thôn các n-ớc đang
phát triển, đồng thời còn có những đặc điểm riêng do những điều kiện lịch sử, kinh tế, chính
trị, xã hội quy định. Điều đó ảnh h-ởng không nhỏ đến lao động nữ nông thôn Việt Nam. Qúa
trình đổi mới đã tác động mạnh mẽ, tạo điều kiện phát triển phụ nữ và lao động nữ nông thôn.

Tuy nhiên, trên thực tế, sự phát triển lao động nữ ở nông thôn ch-a đáp ứng đ-ợc nhu cầu phát
triển nông nghiệp, nông thôn; còn nhiều tiềm năng của lao động nữ nông thôn ch-a đ-ợc khai

22
thác, phát huy. Nguyên nhân có nhiều, trong đó các chính sách kinh tế-xã hội có vị trí đặc biệt
quan trọng.
Thứ ba, phát triển lao động nữ ở nông thôn là một nội dung phát triển con ng-ời, là điều kiện
thực hiện các chiến l-ợc phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn. Phát triển lao động nữ ở nông
thôn không chỉ là công việc của riêng phụ nữ, mà là công việc của toàn xã hội. Nhà n-ớc có
vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp này. Các chính sách kinh tế-xã hội của nhà n-ớc
đều trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến sự nghiệp phát triển phụ nữ nói chung, lao động nữ ở
nông thôn nói riêng. Do đó, mỗi chính sách cần phải cân nhắc những tác động về giới.
Thứ t-, phát triển lao động nữ ở nông thôn chính là phải nâng cao năng lực cho phụ nữ bằng
việc nâng cao học vấn và chuyên môn kỹ thuật, nâng cao sức khoẻ (bao gồm cả sức khoẻ sinh
sản), thể lực cho phụ nữ nông thôn. Phát triển lao động nữ ở nông thôn còn là phải phát huy
năng lực của phụ nữ nông thôn.

*
* *

Sự nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam là sự nghiệp giải phóng và phát triển con ng-ời.
Những thành tựu của qúa trình đổi mới đã tạo ra những tiền đề cực kỳ quan trọng thực hiện sứ
mệnh đó. Chính vì vậy, có thể nói rằng ch-a bao giờ phụ nữ Việt Nam nói chung, phụ nữ nông
thôn nói riêng lại có điều kiện thuận lợi để phát triển nh- ngày nay. Vấn đề còn lại chính là
bản thân phụ nữ phải khai thác tận dụng đ-ợc những cơ hội đó để phát triển. Với những truyền
thống rất tốt đẹp, với những khả năng và điều kiện hiện tại, chúng ta có đủ cơ sở để tin t-ởng
rằng phụ nữ nông thôn đủ sức v-ợt qua những thách thức, phát triển chính mình, thực hiện
đ-ợc trách nhiệm đối với đất n-ớc và dân tộc.

References

Tiếng Việt
1. Action Aid Việt Nam (1999), Hà tĩnh - Báo cáo đánh giá về nghèo khó với sự tham gia
của cộng đồng, Hà nội
2. Trần Thị Vân Anh - Lê Ngọc Hùng (1996), Phụ nữ, Giới và Phát triển, NXB Phụ nữ, Hà
Nội
3. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung -ơng (2000), Tổng điều tra dân số và
nhà ở Việt Nam 1999, Kết quả điều tra mẫu, NXB Thế giới, Hà nội

23
4. Báo Nhân dân (7/3/95), Vấn đề đặt ra từ những hộ nông dân ít và không có ruộng đất sản
xuất ở Đồng bằng sông Cửu Long
5. Báo Nhân Dân (8/12/2001), Thông tin về công nghệ và tiến bộ kỹ thuật phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn
6. Báo Nhân dân (27/10/2002), Chị Bình chăn nuôi giỏi
7. Báo Phụ nữ Tp Hồ Chí Minh, số 70 ngày 12-9-1998
8. Melanie Beresford (1994), ảnh h-ởng của cải cách kinh tế vĩ mô đối với phụ nữ ở Việt
Nam, Hà nội
9. Đỗ Thị Bình (chủ biên) (1997), Những vấn đề chính sách xã hội với phụ nữ nông thôn
trong giai đoạn hiện nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Bộ lao động - th-ơng binh và xã hội (2002), Niên giám thống kê Lao động - th-ơng binh
và xã hội 2001, NXB Lao động xã hội, Hà nội
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), Các ngành nghề nông thôn Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội
12. Nguyễn Văn Bích-Chu Tiến Quang (chủ biên) (1999), Phát triển nông nghiệp nông thôn
trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà nội
13. Robert Chambers (1991), Phát triển nông thôn: Hãy bắt đầu từ những ng-ời cùng khổ,
NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà nội
14. Ch-ơng trình phát triển của Liên hợp quốc - Tổng cục thống kê (2001), Mức sống trong
thời kỳ kinh tế bùng nổ - Việt Nam, NXB Thống kê, Hà nội
15. Ch-ơng trình phát triển của Liên hợp quốc, MPI/DSI (2001), Việt Nam h-ớng tới 2010, tập

2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
16. Ch-ơng trình phát triển của Liên hợp quốc (2000), Báo cáo phát triển con ng-ời 1999,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Ch-ơng trình phát triển của Liên hợp quốc (2001), Báo cáo phát triển con ng-ời 2001,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội.

24
18. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Báo cáo quốc gia lần thứ hai về tình hình
thực hiện công -ớc Liên hiệp quốc xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
(CEDAW), NXB Phụ nữ, Hà nội
19. Cục chế biến nông-lâm sản và ngành nghề nông thôn (1997), Một số kết quả ban đầu về
điều tra ngành nghề nông thôn Việt Nam , Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 228 (5), tr. 50-
59
20. Lê Đức Dục - Thanh Hà (1998), Những ngôi làng vắng bóng đàn ông , báo Tuổi trẻ thứ
năm 23/7/1998
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 1) Ban chấp hành
Trung -ơng khoá VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
23. Frank Ellis (1995), Chính sách nông nghiệp trong các n-ớc đang phát triển, NXB Nông
nghiệp, Hà nội
24. Neva Goodwin - Phạm Vũ Luận (chủ biên) (2002), Kinh tế vi mô trong nền kinh tế chuyển
đổi, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội
25. Domunique Haughton, Jonathan Haughton và những ng-ời khác (1999), Hộ gia đình Việt
Nam nhìn quan phân tích định l-ợng, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội
26. Hội Khoa học kinh tế Việt Nam (1998), Tài liệu tập huấn: Phát triển nông nghiệp và nông
thôn theo h-ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội
27. Hội Đồng dân số (1997), Sản xuất, sinh sản và phúc lợi gia đình - Phân tích mối quan hệ
giới trong hộ gia đình Việt Nam, Hà nội
28. Phạm Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh nghiệp

nhỏ, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội
29. Nolwen Henaff - Jean-Yves Martin (2001), Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt
Nam 15 năm sau đổi mới, NXB Thế giới, Hà nội
30. Thu Hà (2001), Giới và công việc đ-ợc trả l-ơng ở Căm pu chia , Tạp chí Phụ nữ và Tiến
bộ, số 3(28)

25
31. T-ơng Lai (1991), Thử gợi lên một số vấn đề về gia đình, dân số và sự phát triển nông
thôn , Tạp chí Xã hội học, số 4 (1991)
32. Borje Ljunggren (chủ biên) (1994), Những thách thức trên con đ-ờng cải cách Đông
D-ơng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
33. Vũ Mạnh Lợi (1991), Khác biệt nam nữ trong gia đình nông thôn đồng bằng Bắc Bộ ,
Những nghiên cứu Xã hội học về gia đình Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
34. C.Mác-Ph. Ăng-ghen (1984), Tuyển tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà nội
35. E. Wayne Nafziger (1998), Kinh tế học của các n-ớc đang phát triển, NXB Thống kê, Hà
Nội
36. Ngân hàng thế giới (1998), Thúc đẩy phát triển nông thôn Việt Nam: Từ viễn cảnh tới
hành động. Báo cáo cho Hội nghị nhóm t- vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, 7-8/12/1998,
Hà Nội
37. Ngân hàng phát triển châu á (1999), Chính sách về giới và Phát triển, Hà nội
38. Ngân hàng thế giới (1999), Việt Nam tấn công đói nghèo, Hà nội
39. Ngân hàng thế giới (2000), Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 2000/2001 - Tấn công
đói nghèo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
40. Ngân hàng thế giới (2001), Đ-a vấn đề Giới vào phát triển, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà
Nội
41. Nguyễn Văn Phúc (1997), Công nghiệp nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất n-ớc , Tạp chí Cộng sản số 1
42. Paul Read, Harry Minas và Steven Klimidis (1999), Việt Nam một thăm dò sơ bộ về tuổi
thọ, của cải và phát triển kinh tế , Báo cáo tại hội thảo quốc tế về chăm sóc sức khoẻ, Hạ
Long 7-10/4/1999.

43. Jeong Nam Song (1996), Một số đặc điểm của nông thôn Hàn Quốc , Các giá trị truyền
thống và con ng-ời Việt Nam hiện nay, tập II, Ch-ơng trình Khoa học công nghệ cấp Nhà
n-ớc KX-07, Hà nội
44. Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh (Chủ biên) (1998), Giáo trình kinh tế lao động,
NXB Giáo dục, Hà Nội

×