Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.22 KB, 26 trang )



HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG







NGUYỄN THỊ VÂN ANH



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2013





Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN THỊ THẬP


Phản biện 1: ……………………………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………………………………




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn chung, năm 2011 và năm 2012 là năm khó khăn của thị trường viễn thông Việt
Nam. Tuy nhiên, với dịch vụ GTGT trên nền công nghệ 3G thì lại là một năm phát triển nở
rộ.

Thị trường viễn thông chịu ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu. Hàng loạt nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ra đời khiến thị trường rơi
vào tình trạng bão hoà và cước dịch vụ liên tục giảm dẫn tới doanh thu bình quân trên thuê
bao giảm. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt nếu muốn tồn tại và
phát triển. Khó khăn không dừng lại ở đó, khách hàng ngày nay ý thức được quyền lực của
họ: có quyền đòi hỏi dịch vụ chất lượng cao, giá cước rẻ, quyền được lựa chọn nhà cung
cấp… Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông là làm thế nào để
có thể đứng vững trước áp lực của thị trường? Giải pháp cho doanh nghiệp là các mô hình
kinh doanh mới với việc tạo ra nhiều dịch vụ GTGT để giữ chân khách hàng, tăng thêm
doanh thu bằng các kết nối mọi lúc, mọi nơi với bất kỳ thiết bị nào kèm theo giá cước cạnh
tranh. Bên cạnh đó, hội tụ nhanh chóng giữa Viễn thông - Công nghệ thông tin -Truyền
thông chính là cơ hội tốt để các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cùng nhau chia sẻ nguồn lực,
tạo ra nhiều dịch vụ tiện ích mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng.
Đứng trước thực trạng thị trường điện thoại di động ở Việt Nam đang có những sự
chuyển dịch mạnh mẽ dẫn đến sự thay đổi không nhỏ về thiết bị đầu cuối của người dùng
điện thoại di động. Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GTGT
cũng đứng trước thách thức và cơ hội lớn trong việc cải tiến, thay đổi, sáng tạo các dịch vụ
mới phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam có ưu thế lớn với kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các dịch vụ GTGT ngay từ những năm đầu trong thị
trường này. Tuy nhiên, đứng trước thách thức và cơ hội thị trường mang lại, công ty cần
phải có những định hướng mới về phát triển dịch vụ để không đánh mất thị phần mình đang
nắm giữ. Để Công ty có thể tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo ưu thế trong
cạnh tranh thì ngoài việc cần phải liên tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới thì cũng cần
phát triển các dịch vụ và tăng cường tiếp thị đồng bộ. Với lý do đó, học viên chọn đề tài:
“Giải pháp phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trên
điện thoại di động
tại Công ty cổ phần
2


Truyền thông Việt Nam” để thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ QTKD của mình, mặt
khác với hy vọng giúp công ty khẳng định vị thế và sự thành công ở hiện tại và trong thời
gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài nói trên nhằm đạt được các mục đích sau:
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ nói chung và dịch vụ GTGT
đối với doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ GTGT và hoạt động phát triển dịch vụ GTGT
trên điện thoại di động của Công ty cổ phần Truyền thông Việt Nam
Đề xuất giải pháp phát triển các dịch vụ GTGT của Công ty Cổ phần Truyền thông
Việt Nam nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên c
ứu

Đối tượng nghiên c
ứu: Hệ thống dịch vụ và hoạt động phát triển dịch vụ
GTGT trên ĐTDĐ của
Công ty cổ phần Truyền thông Việt Nam (VC Corporation)
Phạm vi nghiên cứu:
 Về địa lý: đề tài giới hạn nghiên cứu các dịch vụ
GTGT trên ĐTDĐ đối với
các khách hàng trên thị trường
nội địa.
 Về thời gian: chủ yếu các số liệu khảo sát được tổng hợp trong giai đoạn từ
năm 2010 đến tháng 3 năm 2013.
 Về hiệu lực của đề xuất: các đề xuất của đề tài có giá trị ứng dụng ngay trong
giai đoạn từ năm 2013 cho đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên c
ứu
Trong quá trình nghiên cứu học viên sử dụng các phương pháp khác nhau để tiếp cận

với lý thuyết và thực tiễn.
Cụ thể là:
- Tiếp cận về lý thuyết: Tổng hợp những lý thuyết nổi bật về dịch vụ và phát triển
dịch vụ, dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ từ nhiều nguồn tài liệu: sách, giáo trình, tạp chí
- Tiếp cập thực tế: việc tiếp cận thực tế của học viên dự kiến được dựa vào các hoạt
động sau:
 Kinh nghiệm làm việc ở bộ phận VC Mobile thuộc Công ty cổ phần Truyền
thông Việt Nam.
3

 Thu thập thông tin thứ cấp về thị trường và kinh nghiệm phát triển dịch vụ
GTGT trên ĐTDĐ nói chung, phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công
ty cổ phần Truyền thông Việt Nam nói riêng.
 Nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia).
Từ những thông tin thu thập được sẽ dùng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân
tích, so sánh, đánh giá, dự báo… để đưa ra những kết luận và đề xuất phát triển dịch vụ
GTGT trên ĐTDĐ của Công ty cổ phần Truyền thông Việt Nam.
5. Những đóng góp của luận v
ă
n

 Tổng kết và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó phát triển
và vận dụng cho trường hợp công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
 Vận dụng lý luận vào phân tích thực trạng đối với các nhóm dịch vụ được coi như là chủ
đạo của công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
 Từ lý luận và kết quả phân tích, thực tiễn, đề xuất giải pháp phát triển các dịch vụ này
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
6. Kết cấu luận v
ă

n

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
- Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công ty cổ
phần Truyền thông Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công ty cổ
phần Truyền thông Việt Nam.
4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ GTGT TRÊN ĐTDĐ

1.1. Tổng quan về dịch vụ và phát triển dịch vụ
1.1.1. Dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Từ các khái niệm khác nhau về dịch vụ, ta có thể đưa ra khái niệm chung:
Dịch vụ là hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm không tồn tại
dưới các hình thái vật chất, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp
thời nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
1.1.1.2. Đặc trưng của dịch vụ
Nhìn chung, dịch vụ được đặc trưng bởi:
- Dịch vụ mang tính vô hình.
- Dịch vụ có tính không đồng nhất.
- Dịch vụ có tính không thể tách rời hay tính đồng thời.
- Dịch vụ không thể chuyển giao quyền sở hữu.
1.1.1.3. Các cấp độ của dịch vụ
Đối với sản phẩm nói chung, người ta phân biệt 3 cấp độ:
- Cấp độ 1: Sản phẩm cốt lõi, đáp ứng lợi ích cơ bản cho người dùng.

- Cấp độ 2: Sản phẩm hiện thực (hay hữu hình
- Cấp độ 3: Sản phẩm nâng cao.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu đề nghị chia dịch vụ thành 2 lớp:
- Lớp thứ nhất - dịch vụ cơ bản: là dịch vụ thoả mãn nhu cầu chính của khách
hàng, là lý do chính để khách hàng mua dịch vụ.
- Lớp thứ hai - dịch vụ thứ cấp: là sự kết hợp của cả yếu tố hữu hình và vô
hình.
1.1.1.4. Hệ thống cung ứng dịch vụ
Để cung cấp dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp dịch vụ phải xây dựng một hệ
thống cung cấp dịch vụ. Các yếu tố cấu thành hệ thống cung cấp dịch vụ:
- Khách hàng
- Cơ sở vật chất
5

- Người cung cấp dịch vụ
- Dịch vụ
- Tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp dịch vụ
- Các khách hàng khác
1.1.2. Phát triển dịch vụ
1.1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ
a. Phát triển dịch vụ
Phát triển dịch vụ là quá trình làm đa dạng hoá dịch vụ cả về chủng loại cũng như
chất lượng dịch vụ, làm tăng mức độ cảm nhận dịch vụ trên cơ sở phát triển những lợi ích
cơ bản thuần tuý mà dịch vụ mang lại cho người sử dụng.
b. Dịch vụ mới là gì ?
5 loại dịch vụ mới:
- Thay đổi về phong cách.
- Hoàn thiện dịch vụ hiện hành
- Mở rộng tuyến dịch vụ
- Dịch vụ du nhập từ nước ngoài, từ các đối thủ cạnh tranh

- Dịch vụ cơ bản chưa từng ở đâu có.
1.1.2.2. Sự cần thiết phát triển dịch vụ đối với doanh nghiệp
- Sự đa dạng hoá dịch vụ tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh
- Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị
- Hoàn thiện dịch vụ hiện có để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
- Thay thế các sản phẩm dịch vụ đã bão hoà, bắt đầu bước vào giai đoạn suy thoái
- Nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Thời điểm cần thiết phát triển dịch vụ đối với doanh nghiệp
- Khi dịch vụ hiện hành đã đạt đến giai đoạn chín muồi, suy thoái.
- Khi doanh nghiệp muốn giảm độ mạo hiểm, rủi ro.
- Khi doanh nghiệp còn dư thừa công suất phương tiện, thiết bị đầu vào.
- Khi doanh nghiệp muốn mở rộng danh mục dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thêm của
khách hàng nhằm thắt chặt mối quan hệ của khách hàng.
1.1.2.4. Các hướng phát triển dịch vụ
a. Theo cấp độ của dịch vụ
b. Dựa vào các tiêu chí cấu thành dịch vụ
6

c. Dựa vào thị trường tiêu thụ dịch vụ
1.2. Dịch vụ ĐTDĐ và các dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
1.2.1. Dịch vụ ĐTDĐ
1.2.1.1. Khái niệm
Dịch vụ ĐTDĐ là dịch vụ thông tin vô tuyến hai chiều cho phép thuê bao sử dụng
dịch vụ trong phạm vi vùng phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ có thể liên lạc với thuê bao
khác bằng các dịch vụ thoại và phi thoại.
1.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ĐTDĐ
Dịch vụ ĐTDĐ là dịch vụ truyền đưa thông tin, vì vậy có những đặc điểm sau:
 Thứ nhất: là sản phẩm vô hình.
 Thứ hai: có tính chất kinh tế mạng và tính hai chiều.
 Thứ ba: có tính bảo mật cao vì thông tin trong lúc truyền đi đã được mã hóa.

 Thứ tư: dịch vụ được tạo ra ở đâu thì được bán tại đó.
 Thứ năm: việc kinh doanh dịch vụ ĐTDĐ chịu ảnh hưởng lớn từ sự phát triển khoa
học công nghệ, vì vậy, cần thời gian thu hồi vốn nhanh.
Ngoài ra, dịch vụ ĐTDĐ còn có các đặc điểm: tính không thể tách rời nguồn gốc tạo ra
dịch vụ (ví dụ: công nghệ của dịch vụ), tính không ổn định về chất lượng, tính không lưu giữ
được,…
1.2.2. Dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
1.2.2.1. Khái niệm
Dịch vụ GTGT là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ
bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi
phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet;
1.2.2.2. Các loại hình dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
Dịch vụ GTGT được chia thành 3 nhóm chính:
 Nội dung tin nhắn
 Ứng dụng cho điện thoại
 Dịch vụ thương mại di động
1.2.2.3. Tiềm năng phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
Thứ nhất, xu hướng sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) đang rất rầm rộ trên
thị trường Việt Nam.
7

Thứ hai, các hình thức thanh toán dành cho các dịch vụ giá trị gia tăng được đa dạng
hoá và chất lượng, tính bảo mật ngày càng được đảm bảo.
Thứ ba, dịch vụ kết nối, truyền dữ liệu được nâng cấp và đa dạng.
8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ GTGT TRÊN
ĐTDĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam

2.1.1 Chức năng nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam (Vietnam Communications Corporation)
được thành lập và phát triển hơn 06 năm và khẳng định được vị trí dẫn đầu của mình trong
lĩnh vực truyền thông – internet đồng thời là đối tác chiến lược được lựa chọn đầu tư bởi
Quỹ đầu tư mạo hiểm, tập đoàn IDG Ventures Việt Nam và Quỹ đầu tư Intel Capital.
Với hơn 20 sản phẩm dẫn đầu trong lĩnh vực Truyền thông, Thương mại điện tử và
Mạng xã hội, VC Corp hiện đang hợp tác và nắm giữ hệ thống hơn 80 website với độ phủ
khoảng 30 triệu độc giả - tương đương 90% người dùng Internet Việt Nam.
Mô hình kinh doanh chính:
 Quảng cáo trực tuyến (đứng vị trí số 1 với hơn 75% thị phần)
 Thương mại điện tử (đứng vị trí số 1 đồng thời đang thống trị một số mảng)
 Nội dung trên thiết bị di động (đứng trong top 5 trên thị trường và dẫn đầu trong
mảng nội dung hiện đại như các ứng dụng, trò chơi xã hội…)
 Chuyên mục ảo – Trò chơi (Đang trong quá trình triển khai)
 Social Media (Dự án)
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty
2.2 Hệ thống dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công ty Cổ phần Truyền thông
Việt Nam
2.2.1 Danh mục dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công ty
2.2.1.1 Các dịch vụ GTGT hiện đang cung ứng
a. Tổng đài SMS 8x01 (Dịch vụ SMS)
Cung cấp dịch vụ kinh doanh Giá trị gia tăng trên điện thoại di động thông qua đầu
số 8x01. Các nhóm dịch vụ chính:
- Nhóm dịch vụ truyền thống
- Nhóm phần mềm
- Nhóm trò chơi mua vật phẩm, trả phí khi chơi
9

- Nhóm trò chơi trực tuyến trên điện thoại di động

- Cổng Javagame
b. Tổng đài
 Tổng đài 1900599859: Tổng đài tư vấn Sức khỏe, Giới tính và Làm đẹp.
 Tổng đài Chị Thỏ Ngọc: Tổng đài học tập và giải trí dành cho trẻ em.
c. Ứng dụng, game Việt (Studios)
Bao gồm các ứng dụng, trò chơi do VC Mobile tự sản xuất đã được đưa đến đông
đảo người dùng Mobile. Một trong những hướng phát triển chính của VC Mobile đó là tạo
dựng nên một Games Studio mang thương hiệu SoHa với những sản phẩm ứng dụng, Game
thuần Việt hấp dẫn, toàn diện cả về độ tiện ích, game play và giao diện có thể thỏa mãn mọi
người dùng Smartphone.
d. Website, wapsite
Các sản phẩm website và wapsite mà VC Mobile đang sở hữu:
- Cổng game với domain Socmobi có cả hai nền tảng website socmobi.com và
wapsite m.socmobi.vn.
- 8x01.vn
- Wapsite m.mobi8.vn
- Wapsite tổng hợp hayghe88.net
e. Game mobile online (GMO)
Trò chơi trực tuyến trên điện thoại di động - GMO là loại hình dịch vụ hoàn toàn mới
mà thời gian gần đây VC Mobile tập trung nguồn lực để phát triển.
2.2.1.2 Tình hình kinh doanh các dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
a. Tình hình chung
Thị trường có nhiều biến động từ 2009 đến 2013, trong đó, những yếu tố quan trọng
nhất là các điều chỉnh của nhà khai thác mạng lớn và sự đi xuống của nền kinh tế chung ảnh
hưởng xấu đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ .
b. Tình hình kinh doanh các nhóm dịch vụ
Sự thay đổi về cơ cấu dịch vụ của VC Mobile cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt về loại
hình dịch vụ được VC Mobile tập trung trong từng thời kỳ.
Đến năm 2013, mảng dịch vụ GMO đang được tập trung hầu hết nguồn lực của VC
Mobile với mục tiêu tăng trưởng mạnh cả về quy mô doanh thu cũng như tạo bước tiến ấn

tượng sang một thị trường mới không kém phần cạnh tranh hiện nay.
10

2.2.2 Tổ chức cung ứng và phát triển dịch vụ GTGT của Công ty
2.2.2.1 Mô hình tổ chức, quản lý dịch vụ
a. Mô hình tổ chức sản xuất và phát triển dịch vụ
Quy trình nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các
nhóm, đồng thời có tính chuyên môn hoá cao. Dịch vụ mới được tạo ra được kiểm soát chất
lượng kỹ càng qua nhiều tầng xét duyệt và đóng góp ý kiến đa chiều để cải tiến và chỉnh sửa.
Tuy nhiên, quy trình này hạn chế về mặt tốc độ sản xuất dịch vụ mới và đôi khi nhiều
ý tưởng dịch vụ hay sẽ bị bác bỏ bởi khả năng hỗ trợ của các nhóm liên quan khác tại thời
điểm ý tưởng được đưa ra.
b. Mô hình tổ chức quản lý dịch vụ
Gồm: Mô hình tổ chức sản suất, quản lý và phát triển Dịch vụ chung của VC Mobile,
và Mô hình phát hành GMO
2.2.2.2 Kênh cung ứng dịch vụ đến với khách hàng
2.2.2.3 Mối quan hệ giữa công ty và các đối tác
Các nhóm đối tác chính của VC Corp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ GTGT trên
điện thoại di động gồm:
- Nhà khai thác mạng: VMS (MobiFone), GPC (Vinaphone), Viettel Telecom,
Vietnammobile (VNM), Beeline (BEE)
- Các đối tác cung cấp nội dung thông tin gốc
- Các đối tác cung cấp dịch vụ quảng cáo.
2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống dịch vụ GTGT của Công ty
2.2.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường kinh tế
b. Môi trường pháp lý
c. Môi trường công nghệ
d. Môi trường văn hóa – xã hội
e. Đối thủ cạnh tranh

f. Khách hàng
g. Nhà cung cấp
2.2.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân lực cung ứng dịch vụ
Cơ cấu nhân sự của VC Corp và nhân sự trực tiếp làm việc trong lĩnh vực dịch vụ.
11

Cơ cấu nhân sự của VCM vẫn tập trung vào mảng kỹ thuật dịch vụ và nội dung dịch
vụ, theo đó giúp bộ phận có thể định hướng phát triển đa dạng hoá dịch vụ. Bên canh đó, đội
ngũ nhân sự hỗ trợ cho phát triển dịch vụ cũng rất hùng hậu, ví dụ như nhóm đồ hoạ với 6
nhân sự. Nhóm nhân sự làm việc với đối tác nước ngoài thể hiện chiến lược mở rộng tập đối
tác, tập dịch vụ hiện tại ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đem lại những điểm sáng mới về loại
hình dịch vụ, chất lượng dịch vụ, xu hướng dịch vụ của thế giới, từ đó tạo nên lợi thế cạnh
tranh vững chắc cho VCM trên thị trường dịch vụ GTGT cho điện thoại di động đang ngày
càng khắc nghiệt.
Đội ngũ nhân sự kinh doanh và PR-Marketing chiếm tỷ trọng không nhỏ trong bộ phận
chính là yếu tố quan trọng đem lại thành công về mặt kinh doanh cũng như tiếng vang cho
những sản phẩm, dịch vụ phát triển mới của VCM khi ra mắt trên thị trường. Đây chính là
đảm bảo cho đầu ra và vị thế của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
 Tổ chức hệ thống kinh doanh và marketing của doanh nghiệp
Tổ chức hệ thống kinh doanh
VC Corp tách biệt hoàn toàn hoạt động kinh doanh giữa các bộ phận, trong đó VC
Mobile cũng tách riêng như đã nhắc đến ở trên. Cách thức tổ chức này đem lại nhiều lợi ích
trong quá trình quản lý, hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng vẫn tồn tại không ít hạn
chế.
Tổ chức hệ thống marketing
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ GTGT trên điện thoại di động, công tác marketing
chủ yếu do VC Mobile đảm nhận và tự thực hiện. Tuy nhiên, do đặc trưng riêng của Công ty
chuyên về truyền thông, trong nội bộ Công ty có các bộ phận chuyên về truyền thông, quảng
cáo có thể hỗ trợ các bộ phận khác.

 Yếu tố về tài chính
Tài chính được xem là một điểm mạnh của VC Corp bởi hai nhà đầu tư lớn là IDG
Ventures Việt Nam và Intel Capital.
Trong kinh doanh các dịch vụ GTGT trên điện thoại di động, các yếu tố về tài chính
đều do VC Mobile tự quyết định. Bộ phận sẽ tự phân bổ chi phí cho các nhóm, các nhu cầu
đầu tư căn cứ vào định hướng kinh doanh, vào thứ tự ưu tiên các dịch vụ đồng thời cân nhắc
thực tế kinh doanh để điều chỉnh cho phù hợp. Trong đó, phát triển dịch vụ được đặc biệt
quan tâm và chú trọng đầu tư vào bậc nhất, từ nhân sự đến trang thiết bị.
12

2.3 Đánh giá chung về hệ thống dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công ty Cổ
phần Truyền thông Việt Nam
2.3.1 Những kết quả đạt được
Những kết quả nổi bật VC Mobile đã đạt được có thể kể đến:
- Xây dựng một hệ thống các dịch vụ GTGT trên điện thoại di động đa dạng, toàn
diện về loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phong phú của người dùng.
- Luôn nằm trong Top 5 các đơn vị cung cấp dịch vụ nội dung cho điện thoại di động
trên thị trường Việt Nam.
- Là một trong những đơn vị nắm giữ thị phần lớn nhất trên thị trường.
- Tích luỹ được tập khách hàng lớn lên đến 5 triệu thuê bao di động tại Việt
Nam.Trong đó tập khách hàng trung thành chiếm lên đến 70%.
- Có nhiều sản phẩm dịch vụ chất lượng, được người dùng ưu thích và tin dùng.
- Tích luỹ được vốn kinh nghiệm trong quá trình kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm
liền và tạo nên lợi thế trong mọi hoạt động như nghiên cứu thị trường, phát triển dịch vụ,…
- Xây dựng thành công thương hiệu đầu số 8x01 tin cậy đối với người dùng.
- Trở thành đối tác lớn, quan trọng, uy tín, cực kỳ tiềm năng đối với hầu hết các đơn
vị cung cấp dịch vụ nội dung khác trên thị trường.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
 Về chiến lược phát triển sản phẩm
Công tác nghiên cứu thị trường, định hướng dịch vụ chủ lực của VC Mobile chưa

được chú trọng đầu tư đúng mức, còn tồn tại nhiều thiếu sót và từ đó mà có thể dẫn đến thất
bại, gây ra lãng phí nguồn lực.
 Về bản thân sản phẩm, dịch vụ
Tính tương thích của dịch vụ với thiết bị di động của người dùng còn chưa cao.
Bản chất sản phẩm, dịch vụ đang trong quá trình phát triển hoặc gần sát đến thời hạn
hoàn thành thì thường xuyên gặp phải yêu cầu sửa đổi theo nhu cầu.
 Về danh mục sản phẩm
Việc xác định cũng như mức độ đầu tư vẫn chưa được rõ ràng đối với các dịch vụ
chủ lực, dẫn đến tình trạng đầu tư rất nhiều cho dịch vụ không mang lại hiệu quả kinh tế,
sao nhãng đối với các dịch vụ chủ lực về mặt doanh thu dẫn đến sụt giảm và không kịp thời
khắc phục.
 Về chu kỳ sống của sản phẩm
13

Chu kỳ sống của các sản phẩm, dịch vụ của VC Mobile trên thị trường hiện tại
thường ở mức ngắn hoặc trung bình.
 Về quy trình, hoạt động phát triển sản phẩm
+ Công tác nghiên cứu thị trường chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ căn cứ vào sự
phản hồi qua lại giữa các nhóm.
+ Công tác sử dụng thử sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm (test) chưa có quy
trình riêng, chưa có chuẩn để đánh giá mà vẫn mang tính cá nhân của nhân sự đảm nhiệm
công tác này. Thiết bị phục vụ cho công tác này chưa toàn diện, chưa đủ đáp ứng nhu cầu
kiểm tra dịch vụ.
+ Chưa có sự phân quyền, phân trách nhiệm thực sự giữa các đầu việc khác nhau:
một nhân sự phải đảm nhận nhiều đầu việc cùng một lúc, phải nhận cả những đầu việc phát
sinh mới trong khi vẫn phải đảm bảo tiến độ với tất cả các đầu việc. Đây cũng là một vấn đề
tồn tại khá bất cập trong hoạt động chung của VC Mobile.
14

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GTGT

TRÊN ĐTDĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công ty Cổ phần
Truyền thông Việt Nam
3.1.1 Xu hướng phát triển các dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
3.1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay, vấn đề thời sự nhất trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cho ĐTDĐ bao
gồm: các kho ứng dụng, các phương thức thanh toán và sự bùng nổ của các nội dung di
động miễn phí.
Các xu hướng dự kiến sẽ ảnh hưởng đến thị trường các dịch vụ di động trong những
năm tới:
 Kho ứng dụng quốc tế cố gắng thay đổi động lực của thị trường
 Các phương thức thanh toán được áp dụng
 Tiếp thị di động (mobile marketing) vẫn tiếp tục phát triển
 Văn hoá “miễn phí” đụng độ với các dịch vụ di động thu phí
 Sự bùng nổ của trình duyệt trên di động
 Thiết kế phần mềm đã trở thành động lực chính cho các thiết bị di động
3.1.1.2. Một số kết quả dự báo thị trường viễn thông – CNTT tại Việt Nam
Tiềm năng thị trường dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ tại Việt Nam phụ thuộc vào một số
tham số chính như số người sử dụng ĐTDĐ (số thuê bao di động), số người sử dụng
internet, sự gia tăng của công nghệ truyền thông cụ thể là băng thông, sự phát triển các tính
năng của máy ĐTDĐ. Một số kết quả dự báo về thị trường:
Nhu cầu sử dụng ĐTDĐ đến năm 2015
Theo Bộ TT&TT, toàn quốc có trên 16 triệu thuê bao 3G đến cuối năm 2012, hy
vọng con số thuê bao 3G tăng lên 19 triệu thuê bao vào cuối năm 2013. Và vào cuối năm
2015, dự báo số thuê bao này tăng lên 19,5 triệu thuê bao 3G tại Việt Nam, tương ứng với tỷ
lệ thâm nhập là 14,6%.
Công nghệ 4G
Công nghệ 4G được kỳ vọng ra mắt cùng với sự xuất hiện quy mô lớn của các điện
thoại thông minh 4G và máy tính mạng vào năm 2012, từ đó dự báo một thế hệ dịch vụ

15

GTGT cho điện thoại di động mới. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có thêm thông tin về sự ra
mắt công nghệ mới này từ các nhà khai thác.
Dự báo về thị trường internet
Với tốc độ tăng trung bình 15% mỗi năm thì tới 2014, Việt Nam có thể đạt ~42 triệu
người sử dụng Internet (45% dân số). Băng thông quốc tế tăng trưởng 10 lần trong mỗi 5
năm (540Gps). Số tên miền .vn tăng 10 lần trong 5 năm, do vậy đến năm 2014 sẽ có gần 1
triệu websites nội dung Việt Nam trên Internet vào 2014. Số thuê bao băng thông rộng đạt
10 triệu thuê bao.
Về doanh thu, theo dự báo, đến năm 2014 cả nước có: 40 triệu người online; số tiền
chi trả online cho tất cả các dịnh vụ là 500.000đ / người / năm (40.000đ/tháng), do vậy Giá
trị tiềm năng thị trường là 20.000 tỷ VND (40 triệu x 0,5 triệu).
Trò chơi trực tuyến
Thị trường dịch vụ cho trò chơi trực tuyến dành riêng cho thiết bị di động là một thị
trường mới xuất hiện và không ngừng phát triển với tốc độ chóng mặt. Trên thị trường,
không ít doanh nghiệp cung cấp nội dung đã định hướng phát triển dịch vụ theo hướng này
và thu được lợi nhuận lớn từ dịch vụ hút khách này.
Dịch vụ trò chơi trực tuyến không chỉ mang tính giải trí như các dịch vụ trò chơi
truyền thống khác dành cho điện thoại di động. Yếu tố trực tuyến đem lại sự kết nối cộng
đồng, sự cạnh tranh trong cùng một cộng đồng, tạo ra nhu cầu khẳng định mình của người
dùng khi tham gia vào từng trò chơi trực tuyến.
Thiết bị đầu cuối di động
Tỉ lệ người sử dụng smartphone tại Việt Nam sẽ tăng trưởng từ 16% lên 21%. Tốc độ
tăng trưởng nhanh chóng trong việc sử dụng smarphone tại Việt Nam đang và sẽ tạo tiền đề
phát triển đầy tiềm năng cho ngành kinh doanh dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ trong nước.
Tỷ lệ thuê bao di dộng băng rộng ở Việt Nam cũng phát triển với tốc độ rất nhanh.
Nhu cầu dịch vụ số liệu với tốc độ và băng thông ngày càng cao, dung lượng video chiếm
khoảng 40%-60% lưu lượng số liệu di động của các nhà mạng.
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ GTGT của Công ty

Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hướng tới mục tiêu chiến lược là
chiếm lĩnh thị trường dịch vụ GTGT trên điện thoại di động ở Việt Nam, Công ty đã đưa ra
những mục tiêu quan trọng cho hoạt động phát triển dịch vụ này của VC Mobile, gồm:
- Đa dạng hoá các dịch vụ GTGT nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu của thị trường.
16

- Cải tiến, nâng cấp sản phẩm, dịch vụ hiện tại nhằm đảm bảo chất lượng và tính cập
nhật của sản phẩm so với xu hướng phát triển trên thị trường.
- Nghiên cứu và phát triển những sản phẩm chủ lực, chia ra theo từng thời kỳ, giai
đoạn nhất định.
- Xây dựng quy trình phát triển dịch vụ GTGT khoa học, phù hợp nhất với điều kiện
nguồn nhân lực của Công ty.
- Đưa ra cơ cấu nhân sự hợp lý nhất cho công tác phát triển dịch vụ GTGT trên điện
thoại di động.
- Phát triển hệ thống các ứng dụng tiện ích, trò chơi giải trí thuần Việt và mang đặc
trưng riêng của sản phẩm do VC Corp sản xuất.
- Thành công phát hành trò chơi trực tuyến chất lượng, có hiệu quả cao về doanh thu,
lợi nhuận trong nửa cuối năm 2013. Tạo bước tiền đề cho việc hình thành một bộ phận phát
hành GMO chuyên nghiệp, có uy tín và chất lượng ở Việt Nam khi kết hợp cùng với thương
hiệu SohaGame của Công ty.
- Trở thành đối tác cung cấp nội dung có chất lượng cao, có uy tín và tin cậy với các
đối tác kênh phân phối, đối tác kinh doanh dịch vụ GTGT trên điện thoại di động trên thị
trường.
- Mở rộng quy mô sản phẩm, dịch vụ ra thị trường nước ngoài với chất lượng cao và
giữ “chất” riêng của sản phẩm Việt, sản phẩm của VC Corp.
3.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công ty Cổ
phần Truyền thông Việt Nam
3.2.1 Giải pháp về nghiên cứu thị trường
3.2.1.1. Tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường dịch vụ GTGT trên điện thoại di động
Là một công ty đa ngành, VC Corp tuy vẫn có bộ phận nghiên cứu thị trường chung.

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chung này không thể đáp ứng hết yêu cầu của các bộ
phận hoạt động trong những lĩnh vực đặc trưng, cụ thể.
Thị trường dịch vụ GTGT đang tăng trưởng mạnh mẽ từng ngày. Những biến động
của thị trường trở nên phức tạp, nhanh chóng hơn.
Dịch vụ GTGT trên điện thoại di động là một lĩnh vực kinh doanh mang tính đặc thù
cao. Cần nghiên cứu đi sâu vào dịch vụ chứ không thể kết luận từ nghiên cứu các dịch vụ
liên quan.
17

3.2.1.2. Hoàn thiện quy trình nghiên cứu thị trường
Việc nghiên cứu thị trường cần được thực hiện khoa học, tuân thủ theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
- Bước 3: Thu thập thông tin và dữ liệu
- Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu thu được
- Bước 5: Chuẩn bị và trình bày báo cáo
3.2.1.3. Tăng cường ứng dụng phương pháp nghiên cứu hiệu quả
Đối với thực tế tại Công ty, học viên xin đề xuất tập trung áp dụng phương pháp
“Các nhóm trọng điểm” và phương pháp “Thử nghiệm”.
3.2.2 Giải pháp về hoạt động phát triển dịch vụ
3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình thử nghiệm sản phẩm (test dịch vụ)
Giải pháp hoàn thiện công đoạn thử nghiệp dịch vụ cần thiết được đưa ra là thực hiện
đồng thời bổ sung công đoạn thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và đào tạo nhân sự thực
nghiệm chuyên sâu từng loại dịch vụ đặc trưng, từng loại thiết bị cụ thể.
3.2.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động phát triển dịch vụ
Giải pháp cho vấn đề này, trước hết là cần tách biệt bộ phận (nhóm, nhân sự) chịu
trách nhiệm riêng cho các dịch vụ chủ lực. Theo đó, bộ phận này sẽ theo dõi và thực hiện
toàn bộ quá trình từ khi dịch vụ lên ý tưởng, được sản xuất ra, được đưa lên kinh doanh và
duy trì, cải tiến trong suốt chu kỳ sống của dịch vụ.
Bên cạnh đó, việc phân quyền rõ ràng hơn cho các trưởng nhóm là điều cực kỳ cần

thiết.
Ở VC Mobile, nhóm Phát hành GMO được coi là nhóm phát triển và kinh doanh dịch
vụ chiến lược của bộ phận. Bởi vậy, cần phân tách nguồn lực riêng cho nhóm chứ không sử
dụng nhân sự từ các nhóm khác sang, giảm thiểu chồng chéo trách nhiệm, đầu việc cũng
như không tập trung vào đầu việc quan trọng.
3.2.2.3. Tăng cường khả năng khác biệt hóa dịch vụ của VC Mobile so với các nhà
cung cấp khác
Nhằm tăng cường khả năng khác biệt hoá dịch vụ của VC Mobile so với các nhà
cung cấp khác, các giải pháp hữu hiệu có thể đặt ra gồm:

Định vị chung về chất lượng dịch vụ
18

Tất cả các sản phẩm, dịch vụ do VC Mobile phát triển cần có sự đồng nhất về chất
lượng cao. Với đội ngũ nhân sự kỹ thuật chất lượng cao, việc thực hiện định vị về dịch vụ
tập trung vào yếu tố chất lượng ở VC Corp đã có nền tảng thuận lợi.

Phát triển dịch vụ theo hướng thuần Việt
Đây là giải pháp tạo sự khác biệt mà VC Corp đã và đang thực hiện. Tuy nhiên cần
có chiến lược dài hơi hơn chứ không chỉ dừng lại ở những dịch vụ đơn giản, miễn phí như
hiện tại.
Sự khác biệt ở yếu tố thuần Việt cần được nhấn mạnh hơn bằng cách áp dụng vào
đa dạng các dịch vụ của Công ty.
Một hệ thống dịch vụ với yếu tố nhận diện chung là hàng Việt, dành cho người Việt
sẽ dễ dàng thu hút người dùng và dễ nhận được phản hồi tích cực bởi tâm lý ủng hộ hàng
Việt.

Hệ thống dịch vụ với thương hiệu chung
VC Corp đã đưa ra và định hướng phát triển dịch vụ sử dụng thương hiệu hoàn toàn
mới trên thị trường là Soha. Sau hai năm định vị và phát triển thương hiệu, VC Corp cũng

đã có một số dịch vụ theo thương hiệu chung nàyTừ đó, bước đầu tạo dựng thương hiệu
Soha trong cộng đồng người dùng dịch vụ ở Việt Nam. Thương hiệu này cũng đang tăng
dần giá trị về mặt mở rộng hợp tác với các đối tác trên nhiều lĩnh vực kinh doanh của
Công ty.
Vấn đề lớn nhất ở việc triển khai thương hiệu chung cho các sản phẩm ở VC Corp
đó là các dịch vụ mang thương hiệu Soha vẫn còn hạn chế về số lượng, đồng thời nhãn
hiệu Soha mới được gắn vào các nhóm dịch vụ lớn – tương ứng với các dự án cụ thể chứ
chưa đi sâu vào từng dịch vụ. Bởi vậy, việc mở rộng về số lượng dịch vụ mang thương
hiệu đồng nhất là mục tiêu quan trọng cho việc tạo dựng thương hiệu, sự khác biệt của
dịch vụ đối với người dùng.
Bên cạnh đó, việc cộng hưởng các kênh cùng thương hiệu khi cho ra mắt dịch vụ
cũng là một yếu tố dễ dàng định vị về dịch vụ hơn.

Hệ thống tài khoản người dùng dành riêng cho các dịch vụ của VC Corp
Hệ thống tài khoản người dùng riêng cho hệ thống tất cả các dịch vụ cung cấp bởi
VC Corp là ý tưởng ban Giám đốc VC Corp đã đưa ra và định hướng thực hiện cách đây
hơn hai năm với tên gọi là Việt ID.
19

3.2.2.4. Tăng cường khả năng thanh toán tiền cước dịch vụ cho khách hàng
Hệ thống thanh toán gắn liền với Việt ID là SohaPay – một cổng thanh toán riêng do
VC Corp phát triển. Cộng đồng người dùng thanh toán qua SohaPay đang được tích luỹ,
phát triển bằng nhiều cách thức khác nhau. Các hình thức thanh toán mà Sohapay hiện đang
hỗ trợ gồm: thanh toán bằng thẻ cào điện thoại, thanh toán bằng tin nhắn dịch vụ SMS,
thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Các hướng tăng cường khả năng thanh toán tiền cước dịch vụ cho khách hàng:
- Mở rộng kênh thanh toán bằng tin nhắn dịch vụ SMS lên các đầu số cao
- Triển khai kênh thanh toán ebank
- Đa dạng các loại thẻ cào áp dụng vào thanh toán.
- Đa dạng hoá và đơn giản hoá cách thức đăng ký, đăng nhập tài khoản người dùng

và quy trình thanh toán khi sử dụng Việt ID.
3.2.3 Giải pháp phát triển đối với từng nhóm dịch vụ
a. Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Các nhân viên phải thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải luôn giữ
thái độ tôn trọng, lịch sự, chu đáo đối với khách hàng.
- Nhanh chóng giải quyết những khiếu nại của khách hàng như khiếu nại về chất
lượng nhạc, hình ảnh, chất lượng truy cập thông tin.
- Tuyên truyền các kiến thức rộng rãi về dịch vụ để truyền đạt tới khách hàng phải
đạt hiệu quả cao.
- Hợp tác phát triển các dịch vụ GTGT với các nhà mạng, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông khác trên thị trường vừa nâng cao chất lượng dịch vụ.
b. Khai thác hiệu quả các dịch vụ, sản phẩm hiện tại
 Dịch vụ tổng đài tin nhắn SMS:
Mục tiêu đối với nhóm dịch vụ này là duy trì quy mô, giữ gìn khách hàng trung
thành, bằng cách:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống: chất lượng dữ liệu hình ảnh, nhạc, text;
cải tiến giao diện cung cấp dịch vụ;
- Thay đổi, cải tiến cách thức cung cấp dịch vụ: qua tin nhắn SMS, MMS, tin nhắn có
chứa liên kết, wapsite, website, giữa các dịch vụ với nhau.
- Chú trọng vào khuyến mãi, giảm giá dịch vụ, thậm chí miễn phí dịch vụ để tăng độ
sẵn sàng tiếp xúc với dịch vụ của khách hàng từ đó thu phí thuê bao.
20

- Các sự kiện, quà tri ân đến tập khách hàng trung thành.
- Tặng, giới thiệu các loại dịch vụ mới đến khách hàng nhằm tăng sự lựa chọn cũng
như độ thoả mãn với dịch vụ của khách hàng.
 Dịch vụ tổng đài thoại:
Đây là loại hình dịch vụ được bộ phận định hướng duy trì, giữ thương hiệu riêng.
Các biện pháp phù hợp cho phát triển dịch vụ này, gồm:
- Duy trì tổng đài thoại, cập nhật nội dung đều đặn

- Nâng cao chất lượng thoại thông qua việc hợp tác với các nhà mạng
- Tri ân khách hàng vào những dịp đặc biệt
 Dịch vụ Studios (Sản xuất ứng dụng, trò chơi thuần Việt):
- Định hình thương hiệu, hình ảnh về VC Mobile trong lòng khách hàng để đưa ra
định hướng sản phẩm, dịch vụ phù hợp
- Tập trung vào dòng các dịch vụ tiện ích dành riêng cho người Việt để có thể thu hút
tập khách hàng đông đảo
- Không ngừng nâng cao chất lượng, hoàn thiện dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tăng
lên từng ngày của người dùng, đồng thời có được sự tin tưởng của người dùng
- Tạo ấn tượng quen thuộc về dịch vụ, thương hiệu đối với khách hàng
- Đa dạng hoá nền tảng dịch vụ ứng dụng hỗ trợ: các hệ điều hành iOS, Android,
Windows Phone, các dòng thiết bị J2ME (S40, S60, Symbian…) hay các thiết bị đặc biệt
như BlackBerry…
- Các ứng dụng, trò chơi mới có thể áp dụng nhiều yếu tố sáng tạo, sử dụng công
nghệ cao nhằm mở ra trào lưu mới về loại hình dịch vụ này trên thị trường.
 Dịch vụ website, wapsite:
- Nâng cao chất lượng công nghệ của website và wapsite
- Xây dựng hệ thống nội dung phù hợp, sắp xếp khoa học trên các site, có cơ chế cập
nhật dữ liệu thường xuyên, chính xác
- Áp dụng các phương pháp SEO đối với các trang cần tăng lượng truy cập, thu hút
người dùng
- Xây dựng kế hoạch thay đổi các yếu tố hữu hình của dịch vụ để tạo sự mới mẻ đối
với người dùng, đồng thời thu hút người dùng mới.
- Đa dạng hoá các cách thức thanh toán khi sử dụng dịch vụ từ website, wapsite, tạo
sự thuận lợi, dễ dàng cho khách hàng trong tiêu dùng dịch vụ.
21

 Dịch vụ GMO:
- Xây dựng quy trình thống nhất đối với việc tìm kiếm, phát triển, kinh doanh dịch vụ
GMO

- Đầu tư nguồn nhân lực và vật lực tương xứng với tiềm năng của dịch vụ
- Tổ chức các buổi đào tạo, khoá học về ngoại ngữ, về đặc trưng dịch vụ trò chơi trực
tuyến trên điện thoại di động, về kỹ năng vận hành và cải tiến dịch vụ…
- Tăng quyền tự quyết đối với nhân sự và sự phối hợp giữa các nhân sự thuộc nhóm
phát triển dịch vụ này.
- Tăng cường chăm sóc khách hàng để hỗ trợ cho dịch vụ khi đưa lên kinh doanh
- Thay đổi linh hoạt các chính sách về dịch vụ theo thực tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh.
- Tích hợp hệ thống kênh thanh toán với các phương thức thanh toán đa dạng, nhằm
làm tăng tính thuận tiện của dịch vụ trong quá trình tiêu dùng.
c. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
3.2.4 Giải pháp tăng cường nguồn lực cho phát triển dịch vụ
3.2.4.1. Về nguồn nhân lực
- Bố trí công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn và kinh nghiệm
- Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực: gồm đào tạo ban đầu đối với từng vị
trí làm việc và các khoá học nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên.
- Nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc
- Lựa chọn nhân tài và có chế độ đãi ngộ thích hợp
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên.
- Tiếp tục thực hiện việc cải tiến cơ chế tiền lương và thu nhập
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hiện tốt công tác giáo
dục truyền thống, các chính sách xã hội và tham gia các hoạt động của xã hội
- Thay đổi cách tổ chức và các quy định về vị trí công tác, chức danh công tác, thù
lao công việc
- Có chế độ khuyến khích các ý tưởng mới, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật cũng như
những sáng kiến phát triển dịch vụ mới.
3.2.4.2. Về tổ chức marketing
Tỷ lệ phân cấp về chức năng marketing hàm ý rằng mỗi nội dung marketing đều
được thực hiện ở cả hai cấp. Cấp công ty thực hiện nhiều nhất chức năng quản trị Hành
22


chính marketing và nghiên cứu marketing chung cho thương hiệu công tyvà giảm dần cho
đến chức năng quản trị phát triển dịch vụ mới. Các quyết định về sản phẩm phải được dựa
trên cơ sở kết quả nghiên cứu marketing quy mô. Ngược lại, các chức năng phát triển dịch
vụ mới, quản trị tiêu thụ sản phẩm do từng đơn vị kinh doanh phụ trách được thực hiện tại
các đơn vị này để đảm bảo tính linh hoạt và gắn với khách hàng. Chức năng quản trị quảng
cáo và xúc tiến cần được thực hiện đồng thời bởi cả bộ phận và Công ty, trong đó, bộ phận
VC Mobile tận dụng tối đa các kênh quảng cáo hiệu quả do chính bộ phận tự xây dựng, phát
triển và đẩy mạnh xúc tiến sản phẩm trên các kênh này; Công ty có các chính sách hỗ trợ
quảng cáo và xúc tiến theo chính sách hỗ trợ nội bộ nhằm tận dụng lợi thế về truyền thông
của toàn Công ty, để đem lại hiệu ứng cộng hưởng về quảng cáo, xúc tiến cho sản
phẩm.Trên cơ sở quy hoạch danh mục ngành kinh doanh của toàn Công ty, các đơn vị kinh
doanh xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển dịch vụ mới phù hợp.
3.2.4.3. Phát triển hợp tác với các đối tác cung ứng dịch vụ
Hiện tại VC Mobile cần đẩy mạnh tiến độ của việc liên kết này, đặc biệt là các đối
tác lớn như các nhà mạng Viettel, MobiFone, Vinaphone để từ đó cùng phát triển các dịch
vụ phục vụ tập khách hàng hàng triệu người của các nhà mạng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chuyên sản xuất dịch vụ có chất lượng và uy tín trên
thị trường cũng là những lựa chọn liên kết đúng đắn và phù hợp cho chiến lược phát triển
dịch vụ theo hướng liên kết của VC Mobile.
3.2.4.4. Các giải pháp khác hỗ trợ khác
a. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng
b. Hoàn thiện mô hình hợp tác, phân chia doanh thu
c. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo – marketing – quan hệ công chúng
d. Tăng cường hoạt động khuyến mại sử dụng, trải nghiệm dịch vụ
3.3 Kiến nghị
Từ những giải pháp đưa ra, học viên có kiến nghị các hỗ trợ từ phía Ban Giám đốc
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam dành cho bộ phận VC Mobile như sau:
- Công ty tạo điều kiện về kinh phí và nguồn vốn để VC Mobile mạnh dạn và chủ
động hơn trong việc đưa ra các chiến lược, kế hoạch hoạt động của mình.

- Được yêu cầu sự hỗ trợ kinh phí từ Công ty nếu cần thiết: đầu tư hạ tầng cơ sở, đầu
tư hệ thống phần cứng, phần mềm, nhân lực để có thể triển khai các dịch vụ với nội dung tốt
hơn.
23

- Công ty hỗ trợ VC Mobile trong việc hợp tác với các Telcos bằng uy tín, quy mô
toàn Công ty.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn và con người trong giai đoạn đầu tổ chức các nhóm
chuyên trách mới, xây dựng quy trình làm việc, đánh giá tiêu chuẩn của các nhóm mới trong
bộ phận.
- Tăng quyền tự quyết trong các chiến lược, chính sách phát triển dịch vụ của VC
Mobile.
- Tạo điều kiện thuận lợi và đưa ra chính sách nội bộ hợp lý trong các hỗ trợ về quảng
cáo và xúc tiến dịch vụ.
- Tạo điều kiện về nền tảng kỹ thuật của hệ thống tài khoản người dùng Việt ID và
cổng thanh toán SohaPay để mở rộng các hình thức hợp tác với các đối tác.
- Đa dạng hóa các phương thức hợp tác với các doanh nghiệp khác để phát triển nhanh
các dịch vụ VAS. Chọn lọc đối tượng hợp tác như: hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị; hợp
tác với các nhà cung cấp giải pháp; hợp tác với các nhà khai thác… ưu tiên lựa chọn hợp tác
với các nhà cung cấp giải pháp để đảm bảo phát triển dịch vụ bền vững cho VC Corp. Hình
thức hợp tác có thể là mua giải pháp, tư vấn hoặc cung cấp giải pháp tổng thể và chia doanh
thu…

×