Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.14 KB, 18 trang )

Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn

Nguyễn Toàn Thắng

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn: TS. Đào Lê Minh
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Hệ thống hóa những lí luận cơ bản về Công ty chứng khoán và các nghiệp
vụ kinh doanh của công ty chứng khoán. Khái quát đôi nét về Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn. Phân tích và đánh giá hiện trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Đưa ra các kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy
sự phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn

Keywords: Quản lý điều hành; Quản trị kinh doanh; Tư vấn đầu tư

Content
LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán là một thị trường đặc biệt - là sản phẩm bậc cao của kinh tế thị
trường. Giá cả của hàng hóa trên thị trường này phụ thuộc vào hầu như tất cả các yếu tố tác
động tới nền kinh tế. Nó là thị trường của thông tin, của tương lai và do đó giá cả của hàng
hóa cũng phụ thuộc rất lớn vào các dự đoán mang tính cá nhân của nhà đầu tư cũng như tâm
lý của chính họ.
Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã trải qua những trạng thái, những thái cực
trái ngược nhau và trên quan điểm của cá nhân tôi, thị trường đã trải qua những thời điểm
thăng hoa nhất cũng như thời điểm ảm đạm nhất. Do vậy bản lĩnh của nhà đầu tư đã trở nên


vững vàng cũng như quan điểm, nhận thức của họ về đầu tư chứng khoán với tư cách là một
kênh đầu tư cũng trở nên đúng đắn hơn.
Tuy nhiên, kiến thức về chứng khoán cũng như khả năng nhận định của các nhà đầu tư
chứng khoán, đặc biệt là những nhà đầu tư cá nhân nói chung còn hạn chế. Điều này rất dễ
nhận thấy ở phản ứng của thị trường được diễn biến theo kiểu “tâm lý bầy đàn”. Họ đầu tư

2
theo din bin ca th trng cỏc nc phỏt trin, theo cỏc nh u t nc ngoi hoc theo
quan im cỏ nhõn ca nhng ngi c ỏnh giỏ l cú uy tớn m khụng theo kh nng t
duy phõn tớch ca chớnh bn thõn mỡnh. Do ú ụi khi ó lm thit hi cho chớnh mỡnh bi vỡ
trờn th trng chng khoỏn cng nh cỏc th trng khỏc, mt trong nhng lý do ca s tht
bi chớnh l trõu chm ung nc c.
Vi tinh thn ú, trong khuụn kh ti ny, tụi cp ti vic Phỏt trin hot ng
t vn u t ti Cụng ty c phn chng khoỏn Si Gũn vi t cỏch l mt trong cỏc
nghip v kinh doanh ca cỏc cụng ty chng khoỏn ti th trng chng khoỏn Vit Nam
khụng ngoi mc ớch nhm gúp phn nõng cao kh nng cung cp dch v cho khỏch hng,
to doanh thu cng nh uy tớn ca cụng ty trờn th trng. Mt khỏc cng giỏn tip gúp phn
trang b cho nh u t cú thờm thụng tin, tng cng kh nng phõn tớch v nhn nh, tớch
ly thờm kinh nghim. T ú hn ch bt cỏc ri ro trong quỏ trỡnh u t ca mỡnh.
2. TèNH HèNH NGHIấN CU
Hin nay v mt lý lun ó cú nhiu cụng trỡnh khoa hc cp ti vn phát triển
hoạt động t- vấn đầu t- chứng khoán, tuy nhiên tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn thì
hiện nay ch-a có đề tài nào đề cập đến.
3. MC CH V NHIM V NGHIấN CU
ti Phỏt trin hot ng t vn u t chng khoỏn ti Cụng ty cổ phần
chng khoỏn Si Gũn c thc hin vi mc ớch nghiờn cu lý lun hot ng t vn u
t chng khoỏn ti cụng ty chng khoỏn núi chung v nghiờn cu thc trng hot ng ny
ang din ra ti Cụng ty chng khoỏn Si Gũn núi riờng, t ú xut cỏc gii phỏp nhm
phỏt trin hot ng ny ti Cụng ty.
4. I TNG V PHM VI NGHIấN CU

Vi ti ny, i tng nghiờn cu ca nú l lý thuyt v hot ng t vn u t chng
khoỏn mt trong nhng hot ng c bn ca cụng ty chng khoỏn v thc t ca hot ng ny
ti Cụng ty chng khoỏn Sài Gòn.
Hot ng t vn u t chng khoỏn cú rt nhiu mng nhng phm vi ca ti ny
ch tp trung nghiờn cu ni dung t vn u t cho nh u t cỏ nhõn. õy l mt trong
nhng vn hin nay cha c quan tõm ỳng mc v cũn nhiu nhng bt cp. Nhỡn nhn
t thc t hin trng TTCK Vit Nam hin nay cho thy t vn u t c phiu cho nh u t
cỏ nhõn l hỡnh thc t vn ph bin v cn thit nht nờn ti nghiờn cu sõu hn hỡnh thc
t vn ny.
5. PHNG PHP NGHIấN CU

3
Cỏc phng phỏp nghiờn cu c s dng bao gm:
- Phng phỏp duy vt bin chng: Nghiờn cu nghip v t vn u t ti Cụng ty c
phn chng khoỏn Si Gũn trong mi quan h hu c, tỏc ng qua li vi cỏc nghip v kinh
doanh khỏc ca Cụng ty cng nh vi cỏc cụng tỏc qun tr doanh nghip ti cụng ty.
- Phng phỏp duy vt lch s: Trờn c s phõn tớch thc trng hot ng t vn u t,
ỏnh giỏ kt qu t c, nhng tn ti cn c khc phc, nhng khim khuyt cn c
b sung t ú a ra cỏc bin phỏp kh thi nhm gúp phn hon thin v phỏt trin hot ng
t vn u t ti Cụng ty.
- Phng phỏp phõn tớch tng hp: Trờn c s lý lun chung v nghip v t vn u t
kt hp vi hiu qu hot ng kinh doanh ca Cụng ty, ti ó phõn tớch, ỏnh giỏ, tng
hp nhng kt qu t c, nhng tn ti, nguyờn nhõn ca nghip v t vn u t ti Cụng
ty.
Ngoi ra ti cũn s dng mt s phng phỏp khỏc trong quỏ trỡnh nghiờn cu nh:
Phng phỏp thu thp s liu, so sỏnh, phng phỏp chuyờn gia cú th cú nhng ỏnh
giỏ v hot ng t vn u t ti Cụng ty mt cỏch xỏc thc.
6. D KIN NHNG ểNG GểP MI CA LUN VN
H thng húa nhng lớ lun c bn v Cụng ty chng khoỏn v cỏc nghip v kinh
doanh ca cỏc cụng ty chng khoỏn.

Phõn tớch rừ hin trng hoạt động t- vấn đầu t- tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn và từ đó đ-a ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này tại
Công ty.
7. B CC CA LUN VN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đ ti c kt cu thnh 3 chng
Chng 1: Cỏc vn c bn v hot ng t vn u t chng khoỏn ca cụng ty
chng khoỏn
Chng 2: Thc trng hot ng t vn u t chng khoỏn ti Cụng ty chng khoỏn
Si Gũn
Chng 3: Gii phỏp phỏt trin hot ng t vn u t chng khoỏn ti Cụng ty
chng khoỏn Si Gũn
NI DUNG LUN VN
CHNG 1: NHNG VN C BN V HOT NG T VN U T
CHNG KHON CA CC CễNG TY CHNG KHON

4
1.1. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT
NAM.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Theo Giáo trình “Thị trường chứng khoán” xuất bản năm 2005 của Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên TTCK”. Ở Việt Nam, CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số
loại hình kinh doanh chứng khoán.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
 Về loại hình tổ chức của CTCK : Trong lịch sử và trên thực tế, CTCK đã từng được
tồn tại dưới nhiều loại hình tổ chức như công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp góp
vốn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Mỗi loại
hình này đều có những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần

và công ty trách nhiệm hữu hạn với những ưu điểm về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn,
năng lực điều hành, tư cách pháp lý… rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán đã trở thành sự
lựa chọn phổ biến ở các quốc gia.
 Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán: Việc xác định mô hình tổ chức kinh
doanh của CTCK không đơn giản chỉ là quyết định của bản thân công ty mà hơn thế nó mang
tính pháp luật, thể hiện ở chỗ: những người làm công tác quản lý Nhà nước sẽ cân nhắc, lựa
chọn ra mô hình phù hợp nhất với đặc điểm của hệ thống tài chính, hệ thống pháp luật, mức độ
phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các CTCK chỉ được phép hoạt động theo những mô hình đã
lựa chọn.
 Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý: Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ
cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.
 Về nhân tố con người: Ở bất kỳ thời điểm nào CTCK cũng thực sự chú trọng đến nhân
tố con người, thể hiện ở những điểm sau:
+ Thuê nhân viên phù hợp
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên
+ Có chính sách ưu đãi đối với nhân viên phù hợp với chiến lược quản lý nhân lực

5
 Về ảnh hưởng của thị trường tài chính: Rõ ràng, CTCK tham gia hoạt động trực tiếp
trên TTCK thì bất kỳ một biến động nào của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung
đều tác động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của CTCK.
 Về cơ cấu tổ chức của CTCK : Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK
chia thành 2 khối chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ: khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi
nhuận chủ yếu cho công ty.
- Khối phụ trợ: khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có
chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này.
1.1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
 Vai trò đối với các tổ chức phát hành: Các CTCK với cơ cấu tổ chức thích hợp, trình

độ chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát
hành giúp di chuyển dòng vốn từ nhà đầu tư đến tổ chức phát hành.
 Vai trò đối với nhà đầu tư: Thông qua các nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý
danh mục đầu tư các CTCK cung cấp một cơ chế giá cả giúp nhà đầu tư đưa ra được nhận định
đúng giá trị khoản đầu tư của mình cũng như giảm chi phí và thời gian giao dịch.
 Vai trò đối với TTCK
CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
 Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường: Thông qua các CTCK, Cơ quan quản lý thị
trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên thị trường chứng khoán để từ đó đưa
ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trường diễn ra một
cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả.

1.1.2. Các hoạt động của Công ty chứng khoán
1.1.2.1. Các hoạt động chính
 Môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung
gian thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng
 Hoạt động tự doanh: Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua và bán
chứng khoán cho chính mình
 Hoạt động bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo
lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng

6
khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng
 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty
chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến
nghị liên quan đến chứng khoán
1.1.2.2 Các hoạt động phụ trợ

 Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông
qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký, CTCK sẽ nhận được các
khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi và phí chuyển nhượng chứng khoán.
 Nghiệp vụ ký quỹ, bán khống: Đây là dịch vụ mà CTCK cho khách hàng vay chứng
khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc CTCK cho khách hàng vay tiền để
khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Nghiệp vụ này công ty chứng khoán có thể tổ
chức thực hiện tùy thuộc vào điều kiện thị trường. Tuy nhiên hiện tại Luật Chứng khoán Việt
Nam chưa cho phép các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ này.
1.2. HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
1.2.1 Tổng quan về hoạt động tƣ vấn chứng khoán
Xét theo nghĩa rộng, tư vấn là hoạt động của những tổ chức, cá nhân có chuyên môn
giúp đỡ những cá nhân, tổ chức khác không am hiểu về một lĩnh vực nào đó.
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư của công chúng, hướng dẫn họ tham gia vào TTCK, các CTCK
đã nhanh chóng giới thiệu dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Qua hoạt động này, CTCK tư vấn
giúp khách hàng tham gia vào quá trình phân phối, mua bán, niêm yết trên TTCK nhằm thu phí
hoa hồng.
1.2.2 Hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
1.2.2.1. Tính cần thiết
Đây là một nghiệp vụ rất cần thiết vì không phải ai cũng hiểu rõ về chứng khoán và
TTCK. Ngay tại các nước phát triển người đầu tư thường không có đủ kiến thức kỹ năng phân
tích, không có thời gian theo dõi thường xuyên những thông tin do khối lượng thông tin quá
lớn.
1.2.2.2. Các hình thức tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán

7
- Tư vấn trực tiếp :
- Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình :
- Tư vấn ủy quyền :
1.2.2.3. Nội dung của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán

Thực tế nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư cổ phiếu chủ yếu xoay quanh việc nhà tư
vấn trả lời cho khách hàng 2 câu hỏi sau:
- Nên lựa chọn loại hàng hóa nào và tại mức giá bao nhiêu?
- Làm thế nào để lựa chọn được thời điểm tốt nhất để mua bán chứng khoán.
1.2.2.4. Quy trình của một hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
Thông thường, quy trình của một hoạt động tư vấn diễn ra qua các bước tương tự như
khi ký kết một hợp đồng quản lý danh mục đầu tư, gồm các bước cơ bản sau:
- Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng
- Ký kết hợp đồng tư vấn:
- Thực hiện hợp đồng tư vấn
- Thanh lý hợp đồng
1.2.2.5. Phân tích lựa chọn cổ phiếu giúp khách hàng khi tiến hành tƣ vấn đầu tƣ chứng
khoán
Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề cũng như nhìn nhận thực trạng thị trường Việt
Nam hiện nay, tôi xin được trình bày hoạt động tư vấn đầu tư thông dụng nhất: tư vấn đầu tư
cổ phiếu.
- Phân tích vĩ mô và TTCK
- Phân tích ngành
- Phân tích công ty
- Phân tích cơ bản:
- Phân tích kỹ thuật
Áp dụng đồng thời cả hai phương pháp phân tích này nhà tư vấn sẽ giải quyết được hai
vấn đề quan trọng nhất:
What to trade (Giao dịch cái gì)

8
When to trade (Giao dịch khi nào)
1.2.2.6. Vai trò của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
- Đối với nhà đầu tư: Tư vấn đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin đầy đủ, chính
xác và kịp thời cho hoạt động đầu tư đồng thời cung cấp cho nhà đầu tư những công cụ,

phương pháp nhằm bảo đảm an toàn cao nhất cho các khoản vốn đầu tư.
- Đối với nền kinh tế: CTCK thông qua hoạt động tư vấn đã từng bước góp phần mở rộng thị
trường, hướng dẫn các nhà đầu tư tham gia vào thị trường một cách bài bản. Công việc này
tác động không nhỏ đến việc tăng quy mô cho TTCK và giúp cho TTCK hoạt động chuyên
nghiệp hơn.
1.2.2.7. Nguyên tắc trong hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
- Giữ bí mật tài khoản và thông tin cho khách hàng
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán
- Thường xuyên nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên các cơ sở phân
tích và chỉ có tính chất tham khảo – nó có thể không chính xác.
- Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó. Những
lời tư vấn phải xuất phát từ những cơ sở khách quan có sự tổng hợp, phân tích một cách logic,
khoa học.
- Tách bạch giữa tài sản của khách hàng và công ty.
- Hoạt động tư vấn phải tách biệt với hoạt động tự doanh của CTCK để tránh xung đột quyền
lợi giữa khách hàng và công ty.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) được thành lập năm 1999 và chính thức đi vào
hoạt động từ năm 2000 với số vốn điều lệ thực góp ban đầu là 5 tỷ đồng. Đến năm 2008, SSI
đã phát triển thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu của thị trường chứng
khoán Việt Nam trên nhiều lĩnh vực: vốn hóa thị trường, môi giới chứng khoán, tư vấn tài
chính doanh nghiệp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Công ty

9
Hiện nay, Công ty Chứng khoán Sài Gòn có hơn 400 cán bộ công nhân viên. Đội ngũ của
SSI là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính

doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ. Các cán bộ quản lý và kinh doanh
của SSI đều được trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán ở cả trong nước và ngoài nước. Cho
đến nay, phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của Công ty đã trải qua kỳ thi sát hạch và
được UBCKNN cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Cán bộ quản lý và kinh
doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán, đầu tư trở lên.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của Công ty
2.1.3.1. Nhân tố khách quan
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán: CTCK là một chủ thể chính, một bộ phận
không thể tách rời của TTCK. Chính vì thế toàn bộ hoạt động diễn ra trên TTCK đều ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến CTCK .
- Môi trường kinh doanh: Thị trường chứng khoán là sản phẩm bậc cao của nền kinh tế
thị trường chịu tác động của rất nhiều thị trường như thị trường hàng hóa, thị trường bất động
sản đặc biệt là thị trường tiền tệ và thị trường tài chính. Đây cũng chính là nguyên nhân tại
sao môi trường kinh doanh của Công ty chứng khoán không chỉ hạn chế trong thị trường
chứng khoán mà còn mở rộng ra tất cả các thị trường
- Các quy định, chính sách của Nhà nước và cơ quan quản lý: Thị trường chứng khoán
nói chung và các Công ty chứng khoán nói riêng phải chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước
và các cơ quan quản lý.
- Công chúng đầu tư: Đối với các Công ty chứng khoán công chúng đầu tư là khách
hàng họ cần nhắm đến. Mỗi một thị trường với đặc điểm khác nhau, mức độ phát triển khác
nhau thì khả năng tham gia đầu tư của các nhà đầu tư có khác nhau.
2.1.3.2. Các nhân tố chủ quan.
- Nguồn vốn: Ban đầu số vốn điều lệ của Công ty là 9 tỷ đồng. Tuy nhiên sau 9 năm
hoạt động, quy mô của công ty không ngừng tăng lên và đến thời điểm tháng 4/2008 số vốn
điều lệ của công ty là trên 1.366 tỷ đồng với tổng nguồn vốn chủ sở hữu là trên 4.000 tỷ đồng,
dẫn đầu về vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
- Nhân sự: Công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, tài chính. Sản
phẩm và dịch vụ của Công ty đều là những sản phẩm của trí tuệ, chất xám. Mặt khác nhu cầu
và năng lực của công chúng ngày càng tăng, điều này buộc các Công ty chứng khoán phải

luôn luôn trau dồi, tích luỹ thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Thành bại của một Công ty
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con người luôn đóng một vai trò quan trọng.

10
Công ty chứng khoán Sài Gòn kể từ khi thành lập đến nay luôn coi con người là điều kiện tiên
quyết dẫn đến sự thành công và sự phát triển của Công ty
2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu
2.1.4.1. Kết quả kinh doanh
Bảng 1: Báo cáo tài chính từ năm 2005-2008 của SSI
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Vốn điều lệ
52.000.000.000
500.000.000.000
1.199.998.710.000
1.366.666.710.000
Tổng tài sản
372.473.662.747
3.685.349.515.409
9,361,634,321,104
5.620.292.521.264
Doanh thu
50.905.490.224
394.380.532.577

1.354.892.707.768


1.322.801.453.939

Chi phí
23.932.930.159
89,508,110,980
393,375,165,397
1.041.937.764.610
Lợi nhuận
trước thuế
26.972.560.065
304.872.421.597
961.517.542.371
280.863.689.329
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn)
- Hoạt động môi giới:

Bảng 2: Kết quả hoạt động môi giới
Năm
Số lượng
tài khoản
TK của NĐT
nước ngoài
Thị phần
Doanh thu từ hoạt động môi
giới
2006
25.000
2.000
22,0%
49.204 (tr đồng)

2007
35.000
3.000
17,0%
255.000 (tr đồng)
2008
46.550
4.000
14,5%
121.000 (tr đồng)
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn)
- Hoạt động tự doanh chứng khoán
Bảng 3: Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán
Đơn vị:Triệu đồng
Năm
Doanh thu hoạt
động tự doanh
Vốn điều lệ
Tỷ lệ DTHĐTD/VĐL
2005
23.960
52.000
46%
2006
194.427
500.000
39%
2007
695.396
1.199.998

58%

11
2008
453.734
1.366.666
33%
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn)
- Bảo lãnh và đại lý phát hành



Bảng 4: Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán:

Năm
Doanh thu hoạt động
BLPH
Tăng trưởng
2005
5.010

2006
8.911
77.8%
2007
51.620
479.28%
2008
8.646
-83%


(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn)
- Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Hiện nay công ty đang triển khai 4 loại hình tư vấn tài chính doanh nghiệp gồm có: Tư
vấn cổ phần hóa
Tư vấn niêm yết
Khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp
Tư vấn mua bán và sáp nhập công ty
- Hoạt động quản lý tài sản:
- Hoạt động kế toán -Lưu ký
2.1.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty
 Điểm mạnh của Công ty
Nhìn chung, hoạt động tự doanh thực sự là một thế mạnh của Công ty trên thị trường và đem
lại nguồn thu chính (khoảng 80% doanh thu cho Công ty). Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở phân tích
và dự đoán đúng về diễn biến tình hình thị trường cộng với sự nhạy bén trong kinh doanh nên
hoạt động tự doanh cổ phiếu niêm yết của Công ty đạt lợi nhuận cao.
So với các công ty thì hoạt động Bảo lãnh và đại lý phát hành cũng là một thế mạnh của
Công ty, bởi lẽ trên thị trường mới chỉ có 9/13 Công ty được cấp phép nghiệp vụ này và mới
chỉ có 8/9 Công ty triển khai thực tế. Công ty chứng khoán Sài Gòn lại rất kinh nghiệm thực
hiện hoạt động này.

12
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đã tạo được bước phát triển mới, có tính chất
đột phá, khẳng định sự vươn lên mạnh mẽ và tay nghề cao của đội ngũ tư vấn Công ty về
trình độ nghiệp vụ, kỹ năng chiếm lĩnh thị trường. Công ty đã mở rộng và củng cố được mối
quan hệ với các Bộ, ngành và Tổng Công ty lớn.
Hoạt động quản lý quỹ và quản lý danh mục đầu tư được thực hiện bởi công ty quản lý
quỹ SSIAM - Một công ty TNHH một thành viên của SSI.
 Khó khăn của Công ty
Mặc dù số lượng khách hàng mở tài khoản và đến giao dịch tại Công ty tăng dần theo

các năm nhưng phí môi giới chưa phải là nguồn thu chính của Công ty và không phải là lợi
thế cạnh tranh của công ty.
Hoạt động tư vấn đầu tư của Công ty chủ yếu tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn
miễn phí cho các nhà đầu tư về các loại cổ phiếu đã niêm yết trên thị trường chứng khoán tập
trung. Nghiệp vụ này Công ty chưa thực sự đầu tư phát triển thành mảng hoạt động chính của
mình, trong khi đó nó lại đòi hỏi những yêu cầu chặt chẽ nếu muốn hoạt động một cách
chuyên nghiệp. Chính vì thế cũng giống như tình trạng chung của các Công ty chứng khoán
khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động trên thực tế chưa sôi động tại Công ty chứng
khoán Sài Gòn.
Ngoài ra, các hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ như hệ thống thông tin, công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu của toàn bộ hoạt động chung của Công ty.
Số lượng nhân sự hiện đang thiếu, trong khi đó khối lượng công việc của Công ty ngày càng tăng
và kỷ luật lao động ở một số cán bộ có dấu hiệu lỏng lẻo, chưa nhiệt tình với công việc.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦNCHỨNG KHOÁN SÀI GÕN
2.2.1. Các quy định hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán tại Công ty
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là một khâu trong chu trình các hoạt động tại Phòng
Môi giới. Chính vì thế hoạt động này vừa có quy trình thực hiện riêng nhưng lại tuân theo một số
quy định chung của Phòng Môi giới. Quy trình tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty gồm các
bước sau đây:
- Bước 1: Hiểu khách hàng
- Bước 2: Cung cấp thông tin, tài liệu để đáp ứng nhu cầu, mục tiêu của khách hàng.
- Bước 3: Bàn bạc, thảo luận cùng khách hàng.

13
- Bước 4: Đánh giá tình hình, đưa ra các chỉ dẫn và khuyến nghị phù hợp giúp khách
hàng ra quyết định mua – bán chứng khoán.
2.2.2. Thực tế triển khai hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán tại Công ty
Mặc dù Công ty đã thực hiện tư vấn ngay từ những ngày đầu thành lập, đã xây dựng
được một quy trình tư vấn cho nhà đầu tư và có đặt ra những nguyên tắc cụ thể thế nhưng

thực tế hoạt động diễn ra chưa thể hiện được đầy đủ ý nghĩa, nội dung của hoạt động này.
Chính vì thế tư vấn đầu tư hiện nay vẫn còn ở giai đoạn phôi thai, vẫn còn mới mẻ, xa lạ đối
với nhà đầu tư cũng như chưa được nhân viên môi giới chú ý, quan tâm.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
2.3.1. Kết quả
- Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán đóng góp một phần quan trọng trong kết quả của
hoạt động môi giới
- Hoạt động tư vấn đã góp phần quảng bá hình ảnh và nâng cao uy tín của Công ty
- Hoạt động tư vấn góp phần nâng cao kiến thức của nhà đầu tư.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Hình thức tư vấn không đa dạng: nội dung tư vấn nghèo nàn, kém chất lượng
- Chưa chủ động trong thực hiện tư vấn cho khách hàng
- Chưa hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng
- Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng đã được quan tâm nhưng còn chưa cụ thể, chưa có
biện pháp toàn diện, rõ ràng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
 Nguyên nhân chủ quan
- Công ty chưa thật chú trọng đến nghiệp vụ tư vấn đầu tư vì hoạt động này chưa mang lại
lợi nhuận trước mắt cho Công ty.
- Công ty đã và đang không chú ý và quan tâm tới các nhà đầu tư nhỏ lẻ.

14
- Mặt khác, trong hoạt động tư vấn nói chung hiện nay, Công ty chỉ tập trung vào lĩnh vực
tư vấn tài chính cho các công ty: tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, hoặc tư vấn phát hành
thêm cổ phiếu huy động vốn…
 Nguyên nhân khách quan
- Về phía nhà đầu tư: Trình độ hiểu biết, kiến thức về chứng khoán của nhà đầu tư còn rất hạn
chế. Nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chủ yếu là các nhà đầu tư không chuyên nghiệp.

- Chất lượng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán của các CTCK nhìn chung còn yếu, chưa tạo
được sự tin tưởng cho nhà đầu tư
- Công bố thông tin:Việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường hiện nay
còn nhiều vấn đề tồn tại. Đó là lượng thông tin ít, chủ yếu là các thông tin về tình hình tài
chính hàng quý, năm theo định kỳ, các thông tin về tình hình hoạt động, chiến lược kinh
doanh, tiến độ thực hiện kế hoạch…của các công ty còn rất ít, thậm chí trong một thời gian
dài các công ty không có công bố thông tin. Trường hợp các công ty công bố thông tin “nhỏ
giọt”, “tùy hứng” hay xin gia hạn thời gian công bố theo quy định vẫn thường xuất hiện

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
3.1. ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2020.
Về căn bản, việc phát triển công ty chứng khoán đến năm 2010 tầm nhìn 2020 sẽ được triển
khai theo hướng tăng số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính
cho các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,…Đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị trường nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng
các dịch vụ; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng trên thị trường.
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI
GÒN
- Đảm bảo an toàn.
- Hiệu quả và phát triển bền vững trong mọi hoạt động.
- Tuân thủ pháp luật trong hoạt động, hoàn thiện hệ thống quy trình nghiệp vụ, văn bản chế độ
làm cơ sở cho hoạt động của Công ty từ quản trị điều hành đến các nghiệp vụ kinh doanh.

15
- Tạo dựng hình ảnh SSI là Công ty chứng khoán có uy tín hàng đầu trên thị trường về chất
lượng dịch vụ, công nghệ tiên tiến, sản phẩm tiêu chuẩn hóa, tiềm lực tài chính vững mạnh.
- Triển khai toàn diện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, phát triển các hoạt động dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN .
3.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn đầu tƣ.
Hiện nay, Công ty chỉ mới thực hiện hình thức tư vấn miễn phí cho khách hàng dưới
dạng cung cấp các bản tin, các buổi phân tích, bình luận thị trường. Trong thời gian tới, Công
ty nên đưa ra các hình thức tư vấn đầu tư cụ thể.
Thứ 2, Công ty phải có những quy định chặt chẽ đối với cán bộ công nhân viên trong
Công ty và có hình thức kỷ luật nghiêm đối với những nhân viên tư vấn vi phạm các chuẩn
mực đạo đức trong kinh doanh chứng khoán, ví dụ như nhân viên tư vấn đưa ra đề xuất giao
dịch nhằm thu lợi cho mình làm tổn thất tài sản của khách hàng hay nhân viên tư vấn nhận hối
lộ từ phía khách hàng nhằm mưu cầu một sự ưu đãi.
Cuối cùng, cần nâng cao chất lượng của nội dung các bản báo cáo. Trong khoảng hai
năm trở lại đây, các CTCK đẩy mạnh tư vấn cho nhà đầu tư dưới các hình thức: ra các bản
phân tích nhận định thị trường, ngành; báo cáo chuyên đề phân tích về tình hình kinh tế vĩ
mô, về tình hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
3.3.2. Chính sách về nhân sự
Công ty nên có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực với các chính sách, kế hoạch
phương án đào tạo, sử dụng linh hoạt và chủ động. Vì vậy:
- Công ty phải có các phương án tuyển dụng nhân viên theo hướng chọn lọc ra những
người thực sự có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, năng động, có đạo đức nghề nghiệp.
- Chú trọng đầu tư đội ngũ nhân viên bằng cách trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn,
kinh nghiệm thực tiễn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
- Công ty nên thường xuyên tổ chức định kỳ các cuộc thảo luận, tọa đàm về nghiệp vụ
chuyên môn.
- Để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhân viên phát huy tối đa năng lực, Công ty nên sắp
xếp ổn định tổ chức, nhân sự và có các chính sách hỗ trợ trong việc thuyên chuyển, điều động
theo hướng tôn trọng, phát huy thế mạnh của từng người mà vẫn đảm bảo phân tách nhân viên
môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư. Bên cạnh đó Công ty cần có chế độ
đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.


16
3.3.3. Chiến lƣợc khách hàng:
Để thu hút được khách hàng, ngoài chất lượng dịch vụ thì Công ty còn phải đưa ra được
một chiến lược khách hàng hợp lý, có tính thực tiễn. Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, làm
hài lòng khách hàng chưa đủ để cạnh tranh với đối thủ khác, Công ty còn phải hướng đến
khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng.
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing:
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty chưa có phòng Marketing chuyên trách nghiệp vụ
marketing mà hoạt động này được thực hiện dưới hình thức kiêm nhiệm, đó là một nhân viên
vừa đảm nhiệm tư vấn đầu tư vừa làm công tác tiếp thị. Đây chính là một trong những nguyên
nhân làm cho marketing chưa có tính chuyên nghiệp, vai trò của nó chưa được phát huy một
cách tối đa. Trong khi đó, nếu làm tốt công tác này Công ty có thể nắm bắt được chính xác
nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ họ đồng thời giới
thiệu, quảng bá hình ảnh của Công ty cũng như khuếch trương uy tín của mình.
3.3.5. Xây dựng và ban hành Bộ Đạo đức nghề nghiệp trong nội bộ Công ty
Xây dựng bộ đạo đức nghề nghiệp là nhiệm vụ của Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán. Hiện nay chúng ta chưa ban hành được Bộ đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên đây là
nhiệm vụ cần thực hiện. Do đó ngay bản thân trong nội bộ công ty cũng cần xây dựng và triển
khai hệ thống các nguyên tắc, các nội quy cho nhân viên của mình.
- Trung thực và công bằng
- Mẫn cán
- Năng lực
- Thông tin về khách hàng
- Thông tin cho khách hàng
- Ưu tiên khách hàng
- Xung đột lợi ích
- Tài sản của khách hàng
- Trách nhiệm của Ban Giám đốc Công ty



17
KẾT LUẬN

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt qua giai đoạn thử nghiệm với không ít gian
truân nhưng gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Đến nay sự vận hành thị trường đã
và đang trở nên bài bản, ngày càng suôn sẻ và thu hút được nhiều sự chú ý của giới đầu tư
trong và ngoài nước. Nhận xét một cách khách quan những nhân tố nội tại và nhân tố bên
ngoài, chúng ta tin tưởng rằng khi TTCK từng bước phát triển cùng với kiến thức, kinh
nghiệm đầu tư của các nhà đầu tư được nâng lên đáng kể thì lúc đó nhu cầu tham gia vào
TTCK càng trở nên cần thiết đối với công chúng đầu tư. Đầu tư chứng khoán sẽ là hoạt động
thường xuyên, bình thường đối với họ.
Tất nhiên, để đạt được triển vọng khả quan đấy thật không đơn giản. Trong đó cần
nhiều đến vai trò xung kích của các công ty chứng khoán với trách nhiệm tư vấn đầu tư chứng
khoán cho các nhà đầu tư, bởi lẽ, một bên là CTCK có đầy đủ các điều kiện về năng lực, trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, một bên là nhà đầu tư cần có sự
hướng dẫn, tư vấn thuyết phục, hợp lý và có trách nhiệm từ các công ty để đưa ra quyết định
đầu tư của mình.

References
1. Học viện Ngân hàng (2004), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê.
2. Phạm Minh, Tiếp cận thị trường và kinh doanh chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính.
3. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam
4. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ
5. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2005), Giáo trình Thị trường chứng khoán,
Nhà xuất bản Tài chính.
6. Ủy ban chứng khoán nhà nước (2002), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán
và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
7. Ủy ban chứng khoán nhà nước (2002), Đề tài nghiên cứu: Vai trò của Công ty chứng
khoán trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng.
8. Ủy ban chứng khoán nhà nước (2004), Thị trường chứng khoán và quản trị công ty, Nhà

xuất bản Thống kê.
9. Quốc hội (2006), Luận chứng khoán số 70/2006/QH 11
10. Các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Chính phủ và
UBCKNN ban hành.
11. Trang Web Http://www.ssi.com.vn/

18



×