Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.55 KB, 29 trang )

Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội
Nguyễn Thị Tuyết Mai

Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phan Huy Đƣờng
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hóa có bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý Nhà
nƣớc về đào tạo nghề. Nghiên cứu quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001
đến 2010, làm rõ kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất một số
giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội.
Keywords: Kinh tế chính trị; Quản lý nhà nƣớc; Đào tạo nghề; Hà Nội
Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển sang kinh tế thị trƣờng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, nền kinh tế nƣớc ta đã có những thay đổi căn bản. Lực lƣợng sản xuất phát
triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành khu công
nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới, ngành nghề mới
xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Là Thủ đô của Việt Nam, Hà Nội cũng không thể
đứng ngoài xu thế đó. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Hà Nội ngày càng
đƣợc đẩy mạnh. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi Hà Nội phải có nguồn nhân lực đƣợc đào
tạo, đáp ứng cả về số lƣợng và chất lƣợng cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội của
Thành phố.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giáo dục đào tạo nói chung và đào
tạo nghề nói riêng trong phát triển nguồn nhân lực, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân Hà Nội luôn quan tâm chỉ đạo có định hƣớng và giải pháp phát triển đào tạo
nghề trong từng thời kỳ, tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc các hoạt động đào tạo nghề trên
địa bàn Thành phố.
Trong thời gian qua, quản lý của Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội đã đạt đƣợc


những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở đào tạo nghề đƣợc phát triển mạnh mẽ, quy
mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, các nhân tố đảm bảo chất lƣợng đào tạo đƣợc tăng
cƣờng khiến chất lƣợng đào tạo nghề cũng dần đƣợc cải thiện. Đào tạo nghề ở Hà Nội đã
phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực của Thành phố.
Tuy nhiên, theo báo cáo tổng kết của ngành Giáo dục – Đào tạo và Dạy nghề,
cũng nhƣ kết quả khảo sát, đánh giá từ các cơ quan sử dụng lao động qua đào tạo nghề,
các cơ quan nghiên cứu, thì hiện tại, thực trạng hoạt động đào tạo nghề ở Hà Nội còn
không ít hạn chế. Chất lƣợng đào tạo nghề chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chƣa
chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội; chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng số lƣợng, quy mô với nâng cao chất lƣợng. Chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp
dạy và học nghề lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu lao động qua đào tạo không hợp lý giữa
các lĩnh vực, ngành nghề chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội thời gian qua còn
bất cập. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý của Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội cần
phải đƣợc tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả.
Nhiệm vụ quan trọng hiện nay là: “tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy
nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới”. Vì vậy, đào tạo nghề nói
chung, quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội nói riêng cần đƣợc tiếp tục nghiên
cứu hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn. Trƣớc yêu cầu thực tiễn đặt ra, là ngƣời công
tác trong lĩnh vực giáo dục, sống và làm việc ở Hà Nội, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý
Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội” làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung, công tác quản lý
Nhà nƣớc về đào tạo nghề nói riêng đƣợc công bố, nhƣ:
- Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần
Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận và giải pháp giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án tiến sỹ kinh tế, tác giả Phan Chính

Thức, Đại học sƣ phạm Hà Nội – 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái
niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển
đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nƣớc ta.
- Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, tác giả PGS. TS.
Đỗ Văn Cƣơng, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao Động – Xã hội, Hà Nội – 2004. Nội dung
cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao động kỹ thuật
ở nƣớc ta.
- Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự,
NXB Giáo dục, Hà Nội – 2005. Nội dung cuốn sách tập hợp các bài viết đã đăng trên các
tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn kinh nghiệm
trong và ngoài nƣớc về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta, tác giả Nguyễn
Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận án tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ phát triên đào tạo nghề ở nƣớc
ta.
- Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam, tác giả Bùi Đức Tùng,
luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị (2007). Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề.
- Quản lý Nhà nước về lao động kỹ thuật trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam, tác giả Châu Thanh Thuỳ, khoá luận tốt nghiệp (2008). Nội dung khóa luận tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nƣớc về lao động kỹ thuật trong
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác
đƣợc nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên cứu trên có các
cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề, trong đó có quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu vai trò quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội
hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn. Do vậy, đề tài “Quản lý Nhà nƣớc
về đào tạo nghề ở Hà Nội” là một đề tài mới, chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ
thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc

những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp việc khảo sát những
vấn đề mới nẩy sinh, nhất là về lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề
ở Hà Nội trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất
một số giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội, góp phần nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nhân lực phục vụ quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa
của Thủ đô.
- Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa có bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý Nhà
nƣớc về đào tạo nghề. Trong đó, tác giả đi sâu nghiên cứu quản lý Nhà nƣớc về đào tạo
nghề ở Hà Nội.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội
từ 2001 đến 2010, làm rõ kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở
Hà Nội trong thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
- Phạm vi:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề, trong đó
tập trung nghiên cứu ở Hà Nội.
+ Về thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu từ 2001 đến 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp chủ yếu nhƣ:
Phƣơng pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phƣơng pháp hệ thống và khái quát
hóa; phƣơng pháp toán thống kê, phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và các
phƣơng pháp kinh tế khác.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá có bổ sung cơ sở lý luận quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.

- Đƣa ra một cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực đào
tạo nghề ở Hà Nội, những việc làm đƣợc, đặc biệt là những mặt còn hạn chế, thiếu sót,
những bất cập, lỗ hổng trong quản lý.
- Đƣa ra một số giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu 3 chƣơng
sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
Chƣơng 2. Thực tiễn của quản lý Nhà nước về đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001
đến 2010
Chƣơng 3. Quan điểm và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về đào
tạo nghề ở Hà Nội


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỂ

1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. Đào tạo nghề và các hình thức đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
1.1.1.2. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
* Phân loại đào tạo nghề.
* Các loại hình đào tạo nghề.
* Các hình thức đào tạo nghề.
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề trong nền kinh tế

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2.1. Khái niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến quản lý Nhà nƣớc về đào tạo
nghề
1.2.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
* Khái niệm chung về quản lý và quản lý Nhà nước
* Khái niệm quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung
ƣơng thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế và chính sách phát triển đào tạo nghề của đất nƣớc phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
Theo quy định của Luật Dạy nghề, quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực đào tạo nghề
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực đào tạo nghề; đề ra chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển đào tạo nghề nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho đào tạo nghề phát triển.
Thứ hai, tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề; chỉ đạo
việc đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề.
Thứ ba, tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề và đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Thứ tư, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển đào tạo nghề; tổ
chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế đối
với đào tạo nghề.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với đào tạo nghề; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đào tạo
nghề. [57, tr.27 – 32]
1.2.1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
* Tác động của hệ thống cơ chế, chính sách Nhà nước về đào tạo nghề
* Tác động của các nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề
* Tác động của bộ máy quản lý hệ thống đào tạo nghề

1.2.2. Sự cần thiết quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC VÀ MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở HÀ NỘI
1.3.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên Bang Đức và một số địa phƣơng Việt Nam
về quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo nghề
* Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức về quản lý Nhà nước đối với đào
tạo nghề
* Kinh nghiệm một số địa phương của Việt Nam về quản lý Nhà nước đối với
đào tạo nghề
- Kinh nghiệm của Quảng Nam
- Kinh nghiệm thành phố Hải Phòng
1.3.2. Khả năng áp dụng đối với đào tạo nghề Hà Nội
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

1. Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề có thể tìm đƣợc việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
2. Quản lý Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề là quản lý theo ngành do một cơ quan
Trung ƣơng thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển đào tạo nghề, phù hợp với sự phát triển kinh tế -
xã hội. Nội dung chính của quản lý Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề là xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển đào tạo nghề; tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên và thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với đào tạo nghề. Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo
nghề chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó có ba nhân tố cơ bản: Hệ thống cơ chế
chính sách nhà nƣớc về đào tạo nghề, các nguồn lực đầu tƣ cho đào tạo nghề và bộ máy
quản lý hệ thống đào tạo nghề.
3. Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức và một số địa phƣơng ở Việt Nam về
quản lý Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề là những bài học tham khảo quý đối với Hà Nội.

Tuy nhiên, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa phƣơng đều có những điều kiện, hoàn cảnh riêng,
có cách đi và mặt mạnh yếu khác nhau, vì vậy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà
Nội cần tiếp thu có chọn lọc.

CHƢƠNG 2
THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở HÀ NỘI TỪ
2001 ĐẾN 2010

2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở HÀ NỘI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
* Vài nét về Hà Nội
Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có vị
trí địa lý – chính trị quan trọng, có ƣu thế đặc biệt so với các địa phƣơng khác của Việt
Nam. Nghị quyết 15 NQ/TW của Bộ Chính trị (ngày 15 tháng 12 năm 2000) đã xác định:
Hà Nội “là trái tim của cả nƣớc, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về
văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế”.
Chặng đƣờng 10 năm Hà Nội thực hiện Nghị quyết 15, đƣợc chia làm hai mốc
thời gian quan trọng: Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2007 và giai đoạn từ tháng 8/2008
đến năm 2010 (căn cứ vào thời điểm Thủ đô đƣợc điều chỉnh địa giới hành chính ngày
1/8/2008).
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến đào tạo nghề ở Hà
Nội
Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Nội đã tác động đến phát triển
nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng trên hai mặt tích cực và tiêu cực.
- Tác động tích cực.
- Tác động tiêu cực.
2.1.2. Đào tạo nghề ở Hà Nội thời gian qua (từ 2001 đến 2010)
* Về mạng lưới cơ sở đào tạo nghề
Hà Nội là một trong hai trung tâm của cả nƣớc có hệ thống cơ sở đào tạo nghề khá
hùng hậu, đa dạng của nhiều thành phần kinh tế.
Tính đến thời điểm 30/8/2010, Hà Nội có 233 đơn vị trong hệ thống cơ sở đào tạo

nghề, với đa dạng loại hình đào tạo nghề của nhiều thành phần kinh tế. Trong đó, có 78
cơ sở đào tạo nghề công lập (Trung ƣơng 37; địa phƣơng 41) và 155 cơ sở đào tạo nghề
ngoài công lập, chiếm 66,5% tổng số cơ sở đào tạo nghề.
* Về quy mô đào tạo nghề
- Số lƣợng học sinh;
- Cơ cấu đào tạo.
* Về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề
- Về số lƣợng;
- Về trình độ chuyên môn;
- Về trình độ sƣ phạm.
* Về chương trình và giáo trình đào tạo nghề
* Về hiê
̣
n tra
̣
ng ca
́
c cơ sở vâ
̣
t châ
́
t cu
̉
a ca
́
c cơ sở đào tạo nghê
̀

* Về chất lượng của đào tạo nghề ở Hà Nội
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở HÀ NỘI TỪ

2001 ĐẾN 2010
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề ở Hà Nội từ
2001 đến 2010
Kể từ khi tái lập Tổng cục Dạy nghề đến hết năm 2006, nhiều văn bản quy phạm
pháp luật về dạy nghề đã đƣợc xây dựng, bổ sung, sửa đổi, ban hành. Các văn bản này đã
tạo nên hành lang pháp lý phát triển đào tạo nghề trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nƣớc.
Cùng với đó, Luật giáo dục đƣợc ban hành năm 2005 và chính phủ ban hành Nghị
định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động và
Luật Giáo dục về dạy nghề; tiếp đó là Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006
hƣớng dẫn thực hiện Luật giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề thay thế Nghị định
số 02/2001/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, hệ thống chính sách đào tạo nghề đã đƣợc hình thành
tƣơng đối đồng bộ.
Các pháp luật và chính sách về đào tạo nghề ngày càng đƣợc hoàn thiện. Đặc biệt,
ngày 29/11/2006, Luật Dạy nghề đã đƣợc Quốc hội khóa XI thông qua và chính thức có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2007. Tiếp đó là, Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày
19/01/2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế
hoạch hóa kinh tế - xã hội, đã giao cho Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội xây dựng
trình Chính phủ đề án đổi mới đào tạo nghề.
Mục tiêu của chiến lƣợc đào tạo nghề ở Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010 mỗi
năm tăng 2% lao động qua đào tạo.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, giáo viên đào tạo
nghề; cung cấp thông tin thị trƣờng lao động về nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010
* Về tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên đào tạo
nghề ở thành phố Hà Nội
- Về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội.
- Về chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
* Về cung cấp thông tin thị trường lao động ở Hà Nội
Thời gian qua, Hà Nội cũng có những cố gắng tích cực thiết lập và cung cấp thông
tin thị trƣờng lao động. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin thị trƣờng lao động ở Hà Nội

còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn, chƣa giữ đúng vai trò là nguồn
thông tin phản ảnh và phục vụ cho các chủ thể trên thị trƣờng. [85]
2.2.3. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển về đào tạo nghề;
tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc
tế đối với đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010
* Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển về đào tạo nghề
Việc đầu tƣ vào công tác đào tạo nghề ở Hà Nội đƣợc huy động từ nhiều nguồn
vốn khác nhau của các thành phần kinh tế: Ngân sách nhà nƣớc, vốn từ các đơn vị, tổ
chức, cá nhân, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài … Việc đa đạng hóa nguồn vốn đầu tƣ đào tạo
nghề đã từng bƣớc đƣợc thực hiện, phù hợp với chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục - đào tạo
hiện nay.
Cụ thể:
- Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
- Nguồn kinh phí từ các chương trình dự án, nhất là dự án “Tăng cường năng lực
dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nguồn kinh phí từ các hoạt động đào tạo nghề của từng cơ sở đào tạo nghề trên
địa bàn.
* Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế đối với đào tạo nghề ở Hà Nội
2.2.4. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng về đào tạo nghề và đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở Hà Nội từ 2001 đến 2010
- Về công tác kiểm định chất lƣợng các cơ sở đào tạo nghề ở Hà Nội;
- Về công tác đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các chính sách, chƣơng
trình đào tạo đối với các ngành, các cơ quan tổ chức và sử dụng lao động nghề ở Hà
Nội từ 2001 đến 2010
- Về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Dạy nghề;
- Về công tác thanh tra, kiểm tra đào tạo nghề của Hà Nội.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
HÀ NỘI TỪ 2001 ĐẾN 2010

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc, nguyên nhân
* Kết quả đạt được:
Thứ nhất, thực hiện mục tiêu cơ bản của quản lý Nhà nƣớc về phát triển đào tạo
nghề ở Hà Nội.
Thứ hai, đã chủ động tích cực xây dựng chiến lƣợc, định hƣớng, quy hoạch, kế
hoạch cho phát triển đào tạo nghề của Thành phố.
Thứ ba, hệ thống luật pháp, chính sách về đào tạo nghề đã tạo hành lang pháp lý
cho hệ thống đào tạo nghề của Thành phố phát triển.
Thứ tƣ, thực hiện các biện pháp thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ
phát triển đào tạo nghề.
Thứ năm, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát.
Thứ sáu, bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề của thành
phố đã từng bƣớc đƣợc kiện toàn.
* Nguyên nhân của những kết quả trên là:
Thứ nhất, nhận thức mới và đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân về phát triển
đào tạo nghề.
Thứ hai, một số chủ trƣơng đúng hƣớng đã làm thay đổi đầu tƣ phát triển đào tạo
nghề.
Thứ ba, tập trung hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
Thứ tƣ, sự tăng trƣởng kinh tế của Thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tƣ
phát triển đào tạo nghề.
Thứ năm, sự viện trợ của nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế cho đào tạo nghề.
2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân
* Những hạn chế:
Thứ nhất, mạng lƣới cơ sở đào tạo nghề của Thành phố tuy nhiều về số lƣợng
nhƣng chƣa hợp lý về cơ cấu và còn yếu về chất lƣợng cũng nhƣ ngành nghề đào tạo.
Thứ hai, chính sách, pháp luật về quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề còn thiếu,
chƣa đồng bộ, chƣa tạo ra sự chuyển biến căn bản.
Thứ ba, về xây dựng chiến lƣợc định hƣớng và quy hoạch, kế hoạch phát triển đào
tạo nghề.

Thứ tƣ, cơ cấu đầu tƣ phát triển đào tạo nghề chƣa hợp lý, thiếu tập trung.
Thứ năm, về việc tổ chức, điều hành thiếu cƣơng quyết, công tác kiểm tra, giám
sát chƣa chặt chẽ, thƣờng xuyên.
Thứ sáu, phong trào học nghề của các tầng lớp xã hội chƣa mạnh, chƣa thƣờng
xuyên, sâu rộng.
Thứ bẩy, về bộ máy tổ chức, cán bộ quản lý Nhà nƣớc đào tạo nghề của Thành
phố.
Thứ tám, về cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố.
Thứ chín, về đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Thứ mƣời, về việc thực hiện pháp luật về đào tạo nghề.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Về hệ thống chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến đào tạo nghề.
- Về bộ máy quản lý Nhà nƣớc các cấp đối với hoạt động đào tạo nghề ở Hà Nội.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

1. Công tác đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010 đã đạt đƣợc những kết quả
quan trọng về quy mô, số lƣợng và chất lƣợng đào tạo nghề; mạng lƣới các cơ sở đào tạo
nghề phát triển mạnh, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
đào tạo nghề đƣợc tăng cƣờng.
2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề của Hà Nội từ năm 2001 đến 2010
có nhiều đổi mới, cụ thể hóa đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo nghề phát triển. Kết quả nổi bật nhất là hệ thống cơ sở đào tạo nghề rộng
khắp và đa dạng, xã hội hóa đào tạo nghề đã có bƣớc chuyển rõ rệt. Nhờ đó quy mô và
chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc nâng lên, từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu của các doanh
nghiệp và xã hội, bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề đƣợc tăng cƣờng một bƣớc.
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng kích lệ những công tác quản lý Nhà nƣớc đối
với đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010 còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Đó là vẫn
tƣ duy bao cấp trong quản lý đào tạo nghề, hệ thống văn bản pháp luật về đào tạo nghề
còn thiếu thống nhất; chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ yêu cầu thực tiễn và đặc thù của đào

tạo nghề. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội còn thiếu ổn
định và thiếu lực lƣợng; chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề còn bị chồng chéo; nhận thức của xã hội,các cấp, các ngành đối với đào tạo nghề
còn hạn chế; công tác quy hoạch, hệ thống các cơ sở đào tạo nghề còn chƣa đƣợc đầu tƣ
đúng mức.




CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở HÀ NỘI

3.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
HÀ NỘI
3.1.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến quản lý Nhà nước về đào
tạo nghề ở Hà Nội
* Bối cảnh quốc tế
* Bối cảnh trong nước
3.1.1.2. Dự báo cung cầu lao động nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế Hà
Nội
* Dự báo xu thế đô thị hóa - hiện đại hóa trong những năm tới
Quá trình đô thị hóa - hiện đại hóa sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội Hà
Nội theo hai hƣớng tích cực và tiêu cực:
- Thứ nhất, tác động tích cực;
- Thứ hai, tác động tiêu cực.
* Yêu cầu đào tạo nghề cho lao động của Hà Nội trong những năm tới
3.1.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ công tác đào tạo nghề Hà Nội năm 2011 và
giai đoạn từ năm 2011- 2015, định hướng đến năm 2020

* Mục tiêu và chỉ tiêu đào tạo nghề Hà Nội năm 2011 và giai đoạn từ 2011 - 2015:
* Định hƣớng phát triển đào tạo nghề của Hà Nội năm 2011 và giai đoạn 2011 –
2015.
* Định hƣớng phát triển đào tạo nghề của Hà Nội đến năm 2020.
3.1.2. Quan điểm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về đào tạo nghề ở Hà Nội
- Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
- Thống nhất đầu mối quản lý hệ thống đào tạo nhân lực trên địa bàn Thành phố.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy tổ chức quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề các cấp trên
cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn về dạy nghề ở mỗi cấp.
- Phân cấp mạnh, hợp lý nhằm giải phóng và phát huy tiềm năng, sức sáng tạo,
tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành.
- Xây dựng chƣơng trình trọng tâm, chỉ đạo triển khai đồng bộ đào tạo và đào tạo
nâng cao chất lƣợng độ ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trƣờng và cơ sở đào tạo.
- Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chế độ thu hút nhân tài về giảng dạy và làm
việc tại Hà Nội; chế độ nghiên cứu học tập, thực tập, nâng cao trình độ ở trong và nƣớc
ngoài.
- Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc, hoàn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy
mạnh việc xây dựng nếp sống, lối sống văn hóa, văn minh; giữa gìn và phát triển các giá
trị tốt đẹp của xã hội và con ngƣời Việt Nam.
3.2.2. Đánh giá, dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch, nghiên cứu về đào tạo nghề gắn
với thực tế ở Thành phố Hà Nội
- Xây dựng quy hoạch phát triển đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến
năm 2020, gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố, quy hoạch phát
triển các ngành, địa phƣơng đến năm 2020.
- Đổi mới công tác kế hoạch đào tạo nghề theo hƣớng hàng năm các cơ sở đào tạo
nghề tự xây dựng kế hoạch của mình (căn cứ vào năng lực và nhu cầu lao động qua đào
tạo của thị trƣờng, nhu cầu học nghề của ngƣời lao động) và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh

với cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
- Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ hệ thống trƣờng chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu lao
động kỹ thuật cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất
khẩu lao động chuyên gia.
- Tiếp tục phát triển và mở rộng quy mô, nâng cao năng lực của các trung tâm dạy
nghề. Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích và hỗ trợ một phần trang thiết bị, bồi dƣỡng
đội ngũ giáo viên cho các trung tâm dạy nghề ở khu vực nông thôn của Hà Nội.
- Khuyến khích phát triển cở sở đào tạo nghề tại các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để phát triển hình thức kèm cặp, truyền nghề tại các làng nghề, các
doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt trong chế biến nông, lâm, tiểu thủ công nghiệp.
3.2.3. Tăng cƣờng, đổi mới công tác tuyên truyền về vai trò đào tạo nghề ở Hà Nội
3.2.4. Đa dạng và tăng cƣờng nguồn lực đầu tƣ, đổi mới chính sách cơ chế tài chính
về đào tạo nghề ở Hà Nội
* Đa dạng và tăng cường nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề.
* Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đào tạo nghề.
* Hoàn thiện chính sách đối với các cơ sở đào tạo nghề.
* Hoàn thiện chính sách, chế độ đối với người học nghề.
* Đổi mới, hoàn thiện chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy nghề.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo nghề ở Hà Nội
* Xã hội hóa đào tạo nghề sẽ triển khai theo các hướng.
* Những giải pháp cụ thể thực hiện xã hội hóa trong đào tạo nghề ở Hà Nội
bao gồm:
- Xây dựng cộng đồng trách nhiệm trong sự nghiệp phát triển sự nghiệp đào tạo
nghề của Thành phố với các tổ chức chính trị xã hội.
- Phát triển hệ thống đào tạo nghề đa dạng.
- Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với các cơ sở ngoài công
lập và các cơ sở đào tạo nghề có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về xã hội hóa đào
tạo nghề.
- Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ cho đào tạo nghề ở Hà Nội.

- Tăng cƣờng nguồn lực Nhà nƣớc cho đào tạo nghề.
- Đẩy nhanh việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, bộ máy,
biên chế đối với các sự nghiệp công lập. Chuyển đổi cơ sở dạy nghề công lập hoạt động
theo cơ chế cung ứng dịch vụ, đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách; chính sách thuế, đất đai

- Xây dựng Quỹ hỗ trợ học nghề của Thành phố.
- Xây dựng Quỹ đào tạo nghề do ngƣời sử dụng lao động.
- Thực hiện cơ chế, chính sách gắn đào tạo với sử dụng, đào tạo với giải quyết việc
làm.
- Cần có sự thống nhất trong quản lý giáo dục và dạy nghề, tạo sự liên thông lĩnh
vực đào tạo nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học (cần phải có nhạc trƣởng chung cho cả
giáo dục và dạy nghề).
- Cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ và đầy đủ.
- Cần đảm bảo sự cân bằng, hài hòa giữa quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
các cơ sở đào tạo ngoài công lập.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề đối với các cơ sở ngoài công lập.
- Tăng cƣờng vai trò giám sát của xã hội.
- Thu hút đầu tƣ trong nƣớc, nhƣng vẫn đảm bảo vai trò chủ động của Nhà nƣớc.
- Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nhƣng vẫn giữ vững bản sắc giáo dục dân tộc.
3.2.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nghề
- Đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý cho hệ thống dạy nghề,
các trƣờng sƣ phạm nghề.
- Tạo cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, các dụng cụ thí nghiệm, các hóa chất cần
thiết cho học tập, giảng dạy, thực tế, thực tập.
- Tăng thêm những tƣ liệu, thông tin, kinh nghiệm rút ra của các nƣớc đi trƣớc về
đào tạo nghề.
- Hình thành cơ sở dạy nghề có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để đào tạo lao động có trình
độ cao, thúc đẩy cạnh tranh với các cơ sở dạy nghề trong nƣớc, tạo động lực phát triển.
- Tiếp tục quan hệ với các nƣớc đã có quan hệ trƣớc đây về đào tạo nghề nhƣ :

Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nƣớc khác, khuyến khích các Việt
Kiều ở nƣớc ngoài đầu tƣ phát triển đào tạo nghề.
3.2.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nƣớc về
đào tạo nghề
- Củng cố và xây dựng cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
- Đảm bảo hệ thống hoạt động đƣợc thống nhất, tinh giản, thuận tiện cho việc điều
hành; hạn chế sự xáo trộn gây ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề đang trên đà phát
triển; việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề không trái với
quy định của Luật Giáo dục, Luật dạy nghề.
- Thực hiện việc phân cấp quản lý mạnh mẽ, rõ ràng, dứt khoát, nhất quán giữa
Trung ƣơng và các cấp chính quyền địa phƣơng; giao quyền quản lý về tổ chức, cán bộ,
tài chính cho các cơ quan quản lý đào tạo nghề; phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của mỗi cấp và mỗi cơ sở đào tạo nghề; tăng cƣờng quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời
đứng đầu trong quản lý nguồn lực của cơ sở đào tạo nghề, tạo điều kiện cho các trƣờng
chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đào tạo nghề, đồng thời
phải chịu trách nhiệm lớn hơn đối với xã hội.
- Đổi mới công tác tổ chức cán bộ.
- Tăng cƣờng và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo nghề.
- Tăng cƣờng hệ thống thông tin quản lý đào tạo nghề.
3.2.8. Tăng cƣờng và bảo đảm các điều kiện để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở
Hà Nội
* Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề ở Hà Nội
- Một là về chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên đào tạo nghề của Thành
phố.
- Hai là, về đào tạo giáo viên dạy nghề.
- Ba là về bồi dƣỡng các giáo viên dạy nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội:
* Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
Thứ nhất, đổi mới cơ chế cấp phát, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đầu tƣ cho đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố.
Thứ hai, xác lập cơ chế huy động hiệu quả các lực lƣợng xã hội tham gia đầu tƣ

phát triển đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố.
* Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy, phát
triển dạy nghề và đào tạo liên thông
- Đổi mới nội dung chƣơng trình dạy nghề:
- Tập trung xây dựng chƣơng trình khung dạy nghề trình độ cao đẳng và trình độ
trung cấp nghề.
- Khuyến khích các trƣờng lựa chọn và tổ chức đào tạo theo chƣơng trình, giáo
trình dạy nghề tiên tiến của các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới, khuyến
khích các trƣờng lựa chọn một số nghề đào tạo bằng tiếng Anh.
- Thí điểm xây dựng chƣơng trình dạy nghề - điện tử (E – Learning): Chƣơng trình
dạy nghề từ xa.
* Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo nghề
ở Hà Nội
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, thi đua khen thƣởng, đổi mới theo hƣớng
đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện công khai minh bạch.
- Thiết lập, triển khai hoạt động hệ thống kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề, phổ
biến và thực hiện tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề; quy trình kiểm
định chất lƣợng đào tạo nghề; đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ kiểm định viên chất lƣợng đào
tạo nghề, tổ chức kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề đối với các cơ sở đào tạo nghề.
- Triển khai hoạt động hệ thống đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
tổ chức đánh giá, công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho ngƣời lao động.
- Các cơ sở ban ngành, chức năng đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra toàn diện
và chuyên đề.
- Đổi mới quản lý tài chính trong các trƣờng theo hƣớng “ba công khai”.
- Hình thành các trung tâm kiểm định chất lƣợng ở Hà Nội.
- Triển khai kiểm định chất lƣợng ở các trƣờng trọng điểm.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

1. Bối cảnh mới trong nƣớc và quốc tế, cũng nhƣ dự báo về cung cầu lao động

nghề của Hà Nội cho thấy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề trong thời gian tới cần phải
đổi mới mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Định hƣớng của đào tạo nghề của Hà Nội từ 2011 đến 2015, định hƣớng đến 2020
là phát triển mạnh đào tạo nghề cả về quy mô và chất lƣợng (trong đó chú trọng đến chất
lƣợng và hiệu quả đào tạo), đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu
trình độ nghề nghiệp; tập trung đầu tƣ cho đào tạo nghề trình độ cao để nhằm tạo ra một đội
ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề vững đủ khả năng tiếp cận với công nghệ sản
xuất tiên tiến, thiết bị kỹ thuật hiện đại có khả năng tham gia cạnh tranh trong thị trƣờng sức
lao động trong nƣớc và quốc tế, để cung cấp nhân lực cho xuất khẩu lao động.
Đối với Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm kinh tế của cả nƣớc và đồng bằng Sông
Hồng việc đào tạo nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật trƣớc mắt và lâu
dài cho kinh tế Thủ đô mà còn tạo ra đội ngũ lao động cung cấp cho vùng đồng bằng
sông Hồng và các tỉnh lân cận.
3. Quan điểm xuyên suốt để tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà
Nội thời gian tới là phải quản lý theo hƣớng cầu của thị trƣờng lao động, đa dạng hóa
hoạt động đào tạo nghề; chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, đổi mới tƣ duy trong quản
lý đào tạo nghề; đổi mới chính sách, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc về
đào tạo nghề.
4. Để tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội cần thực hiện đồng
bộ các giải pháp sau: Tiếp tục hoàn thiện về thể chế về đào tạo nghề ở Hà Nội; Đánh giá,
dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch, nghiên cứu về đào tạo nghề gắn với thực tế ở Thành
phố Hà Nội; Tăng cƣờng, đổi mới công tác tuyên truyền về vai trò đào tạo nghề ở Hà
Nội; Đa dạng và tăng cƣờng nguồn lực đầu tƣ, đổi mới chính sách cơ chế tài chính về đào
tạo nghề ở Hà Nội; Tăng cƣờng công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo nghề ở Hà Nội;
Nâng cao sức cạnh tranh về đào tạo nghề để hội nhập kinh tế quốc tế; Hoàn thiện cơ cấu
tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề; Tăng cƣờng và
bảo đảm các điều kiện để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở Hà Nội.
KẾT LUẬN

Xuất phát từ mục tiêu và yêu cầu, luận văn đã tập trung nghiên cứu lý luận và thực

tiễn quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo nghề ở Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
rút ra một số kết luận chủ yếu sau:
1. Luận văn đã hệ thống đƣợc những vấn đề lý luận về đào tạo nghề và quản
lý Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề, sự cần thiết phải có quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề,
nội dung của quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề; các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà
nƣớc về đào tạo nghề. Đây là cơ sở lý luận khoa học để đề ra các giải pháp ở chƣơng .
Đồng thời, trong chƣơng 1, luận văn cũng đã khẳng định khái niệm về đào tạo nghề đƣợc
đƣa ra trong Luật dạy nghề của Việt Nam, nêu các hình thức về đào tạo nghề, vai trò và
vị trí đào tạo nghề trong nền kinh tế, khái niệm của quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
2. Để nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà
Nội, ta cần nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm của một số nƣớc và địa phƣơng của
Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa phƣơng đều có điều kiện,
hoàn cảnh riêng, có cách đi và mặt mạnh riêng, vì vậy cần tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm về quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề để áp dụng có hiệu quả vào điều kiện của
Hà Nội.
3. Để đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội, luận
văn đã đi sâu phân tích thực trạng và đặc điểm của đào tạo nghề ở Hà Nội và quản lý Nhà
nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010. Luận văn đã phân tích một cách đầy đủ
các nội dung của quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề nhƣ: cơ sở pháp lý về quản lý Nhà
nƣớc đối với đào tạo nghề ở Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2010; tổ chức bộ máy quản lý,
đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, giáo viên đào tạo nghề; cung cấp thông tin thị trƣờng lao
động về nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010; huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực
phát triển về đào tạo nghề; tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ và hợp tác quốc tế đối với đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010; tổ chức thực
hiện việc kiểm định chất lƣợng về đào tạo nghề và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia ở Hà Nội; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các chính sách, chƣơng
trình đào tạo đối với các ngành, các cơ quan tổ chức và sử dụng lao động nghề ở Hà Nội
từ 2001 đến 2010. Đây cũng chính là cơ sở lý luận để luận văn đƣa ra những đánh giá và
nhận xét về công tác quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội thời gian qua.
4. Công tác quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội thời gian qua có

nhiều thành tựu. Kết quả nổi bật nhất là hệ thống cơ sở đào tạo nghề rộng khắp và đa
dạng, xã hội hóa đào tạo nghề đã có bƣớc chuyển rõ rệt. Nhờ đó quy mô và chất lƣợng
đào tạo nghề đƣợc nâng lên, từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp và
xã hội, bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề đƣợc tăng cƣờng một bƣớc.
5. Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng kích lệ những công tác quản lý
Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001 đến 2010 còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu
kém. Đó là vẫn tƣ duy bao cấp trong quản lý đào tạo nghề, hệ thống văn bản pháp luật về
đào tạo nghề còn thiếu thống nhất; chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ yêu cầu thực tiễn và đặc
thù của đào tạo nghề. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội
còn thiếu ổn định và thiếu lực lƣợng; chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề còn bị chồng chéo; nhận thức của xã hội, các cấp, các ngành đối
với đào tạo nghề còn hạn chế; công tác quy hoạch, hệ thống các cơ sở đào tạo nghề còn
chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức

References
1. Phạm Quốc Bình (2008), “Thực trạng công tác tổ chức trong quản lý nhà nƣớc
về dạy nghề ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học giáo dục (31), Tr.32 – 34.
2. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (1999), Quyết định số 588/1999/QĐ-
BLĐTBXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
thanh tra dạy nghề, Hà Nội.
3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2004), Những văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành trong lĩnh vực dạy nghề, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà
Nội.
4. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2006), Quyết định số 05/2006/QĐ-
BLĐTBXH ban hành Quy định về thủ tục thành lập và đăng ký hoạt động dạy
nghề đối với trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Hà Nội.
5. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2006), Quyết định số 07/2006/QĐ số
07/2006/QĐ-BLDTBXH phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020”, Hà Nội.

6. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 01/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề,
chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, Hà Nội.
7. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 02/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành điều lệ trường cao đẳng nghề, Hà Nội.
8. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành điều lệ trường trung cấp nghề, Hà Nội.
9. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 07/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, Hà Nội.
10. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 14/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy
nghề hệ chính quy, Hà Nội.
11. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 15/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành mẫu văn bằng, chứng chỉ nghề, Hà Nội.
12. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số16/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành tạm thời danh mục 48 nghề đào tạo trình độ cao đẳng
nghề, trình độ trung cấp nghề năm 2007, Hà Nội.
13. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 17/2007/QĐ-
BLĐTBXH ban hành quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho
thành lập trung tâm dạy nghề, Hà Nội.
14. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Thông tư số 14/2007/TT-
BLĐTBXH hướng dẫn xếp hạng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề
và trung tâm dạy nghề công lập, Hà Nội.
15. Bộ Luật lao động (2002), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Phạm Quốc Bình (2009), “Quản lý đào tạo nghề qua mạng tại Việt Nam”, Luận
án tiến sỹ giáo dục học, Viện khoa học và giáo dục Việt Nam.
17. Nguyễn Văn Can (2004), “Thực hiện “song nguyên chế” một giải pháp phân
luồng giáo dục ở các thành phố của Trung Quốc”, Tạp chí giáo dục (9), Tr. 46 -
47.
18. Chính phủ (2001), Nghị định số 02/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Giáo

dục về dạy nghề, Hà Nội.
19. Chính phủ (2006), Nghi định số 139/2006/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật
Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề, Hà Nội.
20. Chính phủ (2006), Nghị định số 73/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực dạy nghề, Hà Nội.
21. Chính phủ (2007), Nghị định số 03/2007/NĐ-CP về những giải pháp chủ yếu
chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước
năm 2007, Hà Nội.
22. Đỗ Minh Cƣơng, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt
Nam: Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Lao Động – Xã hội, Hà Nội.
23. Đỗ Minh Cƣơng (2005), “Đổi mới hệ thống dạy nghề theo 3 cấp trình độ”, Tạp
chí Lao động và Xã hội (255), Tr. 7- 8.
24. Nguyễn Hữu Chí (2003), “Những giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề trên địa bàn Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
25. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
26. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
27. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Văn Đại (2009), “Vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn thực trạng
và giải pháp”, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp bộ, Trƣờng đại học lao động xã hội.
29. Phạm Ngọc Đỉnh (1999), “Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện
hành chính quốc gia Hà Nội.
30. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
31. Phan Huy Đƣờng (2010), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, Đại học kinh
tế, Đại học quốc gia Hà Nội.

32. Nguyễn Minh Đƣờng, ThS. Nguyễn Thị Hằng (2008), “Đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội – Quan niệm và giải pháp thực hiện”, Tạp chí khoa học giáo dục
(32),Tr. 18 – 20.
33. Bùi Thị Thu Hà (2008), “Hoàn thiện hệ thống các trường trung cấp chuyên
nghiệp ngoài công lập của Thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính công, Học viện tài chính Hà Nội.

×