Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của australia cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.63 KB, 23 trang )

1

Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam
A Study on the Attraction and Use of Australia’s ODA to Vietnam
NXB H. : ĐHKT, 2012 Số trang 111 tr. +


Lê Bá Khởi


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: KTTG & QHKTQT; Mã số: 60 31 07
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Chi
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA nói chung và thực tiễn
nguồn vốn ODA của Australia nói riêng. Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của Australia tại Việt Nam cùng những đánh giá về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của
nguồn vốn này tại Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam trong thời
gian tới.

Keywords: Hỗ trợ phát triển chính thức; Viện trợ ODA; Autralia; Việt Nam

Content.
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của mình: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 6%, các mặt của đời sống


văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, môi trường, xóa đói giảm nghèo cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình
chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng
được mở rộng.
Để đạt được những thành công đó, bên cạnh việc khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước
như vốn huy động trong dân thì sự hỗ trợ từ bên ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức cũng đóng một vai trò quan trọng. Trong số đó, nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) với những ưu thế của mình là một nguồn vốn tập trung lớn chủ yếu
dành cho những lĩnh vực hết sức cần thiết cho tăng trưởng và phát triển triển kinh tế - xã hội (KT-
XH) của Việt Nam như cơ sở hạ tầng kinh tế (giao thông, năng lượng ), cơ sở hạ tầng xã hội (giáo
2

dục, y tế, xoá đói giảm nghèo) và phát triển nguồn nhân lực và có đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển bền vững của đất nước.
Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam thì Australia đã có nhiều đóng góp tích cực đối
với nền kinh tế nước ta theo đà phát triển quan hệ song phương giữa hai nước. Đặc biệt, thời gian
gần đây Australia có nhiều chương trình viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam với số vốn
trung bình mỗi năm khoảng 70 triệu đô la Australia (AUD). Số lượng ODA này đã và đang đóng góp
một phần không nhỏ trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội quan trọng của Việt Nam, đem lại
nhiều kết quả khả quan mà chúng ta có thể thấy được. Tuy nhiên, trong quá trình viện trợ ODA, cả
nước viện trợ là Australia và nước nhận viện trợ là Việt Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn
và trở ngại. Vậy làm thế nào để thu hút và sử dụng nguồn vốn này phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp
phát triển KT-XH Việt Nam trong những năm tới? Đó là câu hỏi cần có lời giải.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, đề tài “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam” được tác giả lựa chọn nghiên cứu làm luận văn tốt
nghiệp. Đây thực sự là một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn lớn đối với nước ta hiện nay khi mà
quan hệ Việt Nam - Australia đã và đang có những bước tiến đáng kể.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói ODA nói chung và ODA tại Việt Nam nói riêng là đề tài nhận được sự chú ý và
quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các tổ chức trong và ngoài nước. Chính
vì vậy mà hiện nay có rất nhiều công trình, sách báo, đề tài nghiên cứu về nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA) của các đối tác khác nhau, tập trung theo hai hướng chính như sau:
Hướng thứ nhất tập trung vào lĩnh vực thu hút và sử dụng ODA nói chung với một số nghiên
cứu nổi bật như: Trần Đình Tuấn và Đặng Văn Nhiên (1993), Những điều cần biết về hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), NXB Xây dựng, Hà Nội; Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ
yếu nhằm sử dụng có hiệu quả ODA tại Việt Nam; Hà Thị Ngọc Oanh (2004), Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) – Những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội; Tạp
chí kinh tế và dự báo (2006), Định hướng thu hút và sử dụng nguồn ODA trong thời kỳ 2006 – 2010;
Lê Quốc Hội (2007), Định hướng sử dụng ODA, Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF); Vũ Ngọc
Uyên (2007), Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam; Cơ quan ngoại giao Việt
Nam ở nước ngoài (2008), Việt Nam sử dụng minh bạch và hiệu quả vốn ODA; Nguyễn Thị Huyền
(2008), Khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam;…
Hướng thứ hai tập trung nghiên cứu về ODA trong các ngành, lĩnh vực hoặc ODA của một số
nước cụ thể nào đó với một số công trình nổi bật như: (2001), Vietnam – 10 years of Australia Aid;
Bùi Nguyên Khánh (2002), Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng kết cấu hạ tầng của
ngành GTVT ở Việt; Phùng Tuệ Phương (2002), Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản
3

cho Việt Nam; Phạm Thị Túy (2006), Một số kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ODA cho phát
triển kết cấu hạ tầng, Tạp chí Kinh tế và dự báo; Phạm Thị Túy (2006), Phát triển cơ sở hạ tầng ở
Việt Nam - Vai trò không thể phủ nhận của ODA, Tạp chí Kinh tế và dự báo; Phạm Thị Túy (2008),
Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam; Bộ Tài chính (2008), Báo cáo
đánh giá các chương trình dự án ODA của Bộ Tài chính giai đoạn 2000 – 2007; Nguyễn Hữu Dũng
(2008), Thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;…
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra một kiến thức nền tảng phong phú về ODA nói
chung và ODA của một số nước nói riêng. Tuy nhiên các bài viết tập trung nghiên cứu về ODA của
Australia cho Việt Nam chưa nhiều và chưa hệ thống hóa được toàn bộ các hoạt động thu hút và sử
dụng vốn ODA của Australia đối với sự phát triển KT-XH của Việt Nam trong giai đoạn dài từ 1993
- 2010. Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, tương đối đầy
đủ và cập nhật về thực trạng giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA của Australia đối với sự phát triển KT-XH Việt Nam.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Tìm hiểu tổng quan về nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn ODA của Australia nói
riêng; đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại, và nguyên nhân của
những tồn tại đó; và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA của Australia tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA nói chung và thực tiễn nguồn vốn
ODA của Australia nói riêng.
- Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam cùng những
đánh giá về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của nguồn vốn này tại Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của Australia tại Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của Australia tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn đi sâu nghiên cứu về nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam trong một số
lĩnh vực viện trợ nổi bật như: phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, nông nghiệp và
4

phát triển nông thôn, cung cấp nước sạch và hệ thống vệ sinh, quản lý nhà nước và tăng cường năng
lực thể chế, môi trường và chống biến đổi khí hậu với các đặc thù trong hoạt động ODA của
Australia dành cho Việt Nam.
- Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu vào các lĩnh vực trên trong giai đoạn 1993 - 2010.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so
sánh, thống kê, phân tích tổng hợp… dựa trên cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính
sách sử dụng nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước để giải quyết các nội dung nghiên cứu.
Nguồn tư liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu chủ yếu được lấy từ các báo cáo số liệu của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đại sứ quán Australia, các Tạp chí thương mại, Niên giám thống kê, Báo
kinh tế Việt Nam và thông tin từ mạng Internet…
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn
ODA của Australia nói riêng.
- Làm rõ những đặc điểm và vai trò của nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam thời
gian qua.
- Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam giai
đoạn 1993 - 2010, và chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của Australia tại Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam giai
đoạn 1993 - 2010.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của Australia ở Việt Nam trong thời gian tới.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
CỦA AUSTRALIA CHO VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1. Nguồn gốc lịch sử của ODA
5

ODA ra đời từ sau Chiến tranh Thế giới thứ II cùng với kế hoạch Marshall của Mỹ nhằm hỗ

trợ các nước Châu Âu tái thiết lại các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Nhưng đến năm
1970, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc đã đề nghị các nước tài trợ dành khoản 0,7% GNP của nước
mình để tạo nguồn viện trợ cho các nước nghèo.
1.1.2. Khái niệm về ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức được gọi tắt là ODA bắt nguồn
từ cụm từ tiếng Anh - Oficial Development Assistance. Mặc dù ODA có rất nhiều định nghĩa về
ODA nhưng nói chung những quan điểm ấy đều có chung bản chất: Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) là hoạt động viện trợ đầu tư của một chính phủ hay một tổ chức Liên chính phủ cho chính
phủ một nước khác giúp chính phủ nước đó giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Các hình thức ODA
1.1.3.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả: ODA gồm ba loại: Viện trợ không hoàn lại; Viện trợ có
hoàn lại và ODA cho vay hỗn hợp.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn cung cấp: ODA bao gồm hai loại: ODA song phương và ODA đa
phương.
1.1.3.3. Phân loại theo mục đích sử dụng: ODA gồm bốn loại: Hỗ trợ cán cân thanh toán; Tín
dụng thương mại; Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án) và Viện trợ dự án.
1.1.3.4. Phân loại theo điều kiện: ODA gồm 3 loại: ODA không ràng buộc; ODA có ràng buộc
(gồm ODA ràng buộc bởi nguồn sử dụng và ODA ràng buộc bởi mục đích sử dụng) và
ODA ràng buộc một phần.
1.1.4. Một số đặc điểm của ODA
1.1.4.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA:Tính ưu đãi của vốn ODA được thể hiện như sau:
- Vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài.
- ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại
- Vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, và vì mục tiêu phát triển.
1.1.4.2. Tính ra
̀
ng buô
̣
c của nguồn vốn ODA
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về đặc điểm

chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng
buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận, nổi bật là ODA gắn liền với yếu tố chính trị và ODA gắn với điều
kiện kinh tế. Chính vì vậy mà khi nhận viện trợ các nước cần cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện của các nhà
tài trợ, không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài.
1.1.4.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường
chưa xuất hiện nhưng nếu không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời
6

nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Do đó, trong
khi hoạch định chính sách sử dụng ODA cần phải phối hợp với các nguồn vốn khác để
tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.5. Các nguồn cung cấp ODA trên thế giới
ODA trên thế giới được cung cấp chủ yếu theo hai dạng song phương và đa phương.
1.1.5.1. Các đối tác cung cấp ODA song phương
Các đối tác cung cấp ODA song phương chủ yếu bao gồm các nước công nghiệp phát triển
thuộc DAC, các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và trước năm 1991, ODA song phương còn được
cung cấp bởi Liên Xô và một số nước Đông Âu khác.

1.1.5.2. Các đối tác cung cấp ODA đa phương
Bên cạnh việc cung cấp ODA song phương, ODA còn được chuyển giao thông qua các tổ
chức viện trợ đa phương bao gồm: Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: gồm Ủy ban châu Âu (EC)
và các tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc; Các định chế tài chính và các quỹ gồm: Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF),Tập đoàn Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),…; Các tổ chức phi
chính phủ (NGOs như Greenpeace, Amnesty International, Human Rights Watch, Oxfam, Tổ chức
chữ thập đỏ và lưỡi liềm đỏ quốc tế, World Vision,…
1.1.6. Xu hướng và triển vọng của nguồn vốn ODA
Bên cạnh những đặc điểm chung đã nêu trong phần một số đặc điểm của nguồn vốn ODA thì
ODA còn có những xu hướng như sau:
Thứ nhất, tỉ trọng ODA song phương có xu thế tăng lên, ODA đa phương có xu thế giảm đi.

Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình thu hút ODA.
Thứ ba, sự phân phối ODA theo khu vực nghèo của thế giới không đồng đều.
Thứ tư, triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan.
1.2. ODA của Australia cho Việt Nam
1.2.1. Thể chế chính trị và kinh tế của Australia
Là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Bán cầu, diện tích đất liền khoảng 7,6 triệu km
2
và hơn
22 triệu người (thống kê tính đến tháng 02/2010). Về chính trị, Australia theo thể chế Quân chủ,
người đứng đầu với quyền lực cao nhất là Nữ hoàng nhưng thực chất Australia là một nước Cộng
hoà Liên Bang. Cơ cấu bộ máy chính trị của quốc gia với người lãnh đạo là Thủ tướng. Quốc hội
được chia làm 2 nhánh: Tư pháp và Toà án tối cao.
Về kinh tế, trong thương mại quốc tế, Australia tập trung vào các dịch vụ và các sản phẩm chế tạo
có giá trị cao. Chính sách kinh tế đối ngoại của Australia tập trung chính vào khu vực châu Á – Thái Bình
7

Dương. Australia rất chú trọng hoạt động Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của mình với ngân sách
dành cho các chương trình viện trợ chiếm khoảng 1% ngân sách chi tiêu của chính phủ.
1.2.2. Vị thế của Australia trong Thương mại Quốc tế
Australia là một trong số những nước có nền kinh tế phát triển cao. Cùng với việc khẳng định
vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế bằng chính các thành tựu kinh tế đạt được, Australia vẫn
không ngừng chú trọng phát triển các chiến lược kinh tế đối ngoại, các chương trình viện trợ nhằm
nâng cao vị trí và ảnh hưởng của mình đối với các nước khác. Trọng tâm của chương trình viện trợ
của Australia là vùng châu Á - Thái Bình Dương nhưng đồng thời Australia cũng đáp ứng hào phóng
những yêu cầu về khắc phục khủng hoảng và cứu trợ nhân đạo và đóng góp có lựa chọn cho những
nhu cầu phát triển ở Nam Á, châu Phi và Trung Đông. Trên bình diện kinh tế, Australia đã và đang
trở thành một đối tác kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.


1.2.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam

Australia và Việt Nam tuy là hai đất nước thuộc hai châu lục với hai hệ thống chính trị khác
nhau nhưng lại có mối quan hệ thân thiết, gắn bó. Tình hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Australia
không ngừng được củng cố và phát triển qua chặng đường gần 39 năm kể từ khi hai nước thiết lập
quan hệ ngoại giao (26/12/1973), đặc biệt là 20 năm gần đây đã chứng kiến sự khởi sắc trong quan
hệ hai nước với những chuyến viếng thăm của lãnh đạo cấp cao hai nước. Trong các chuyến thăm
này, nhiều hiệp định về kinh tế, thương mại được ký kết; đầu tư của Australia vào Việt Nam và kim
ngạch thương mại song phương không ngừng gia tăng. Hai nước đã ủng hộ và chia sẻ quan điểm trên
một số diễn đàn quốc tế và ủng hộ lẫn nhau trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Về thương mại, Việt Nam là bạn hàng thứ 15 của Australia, Australia là bạn hàng thứ 13 của
Việt Nam. Kim ngạch thương mại giữa hai nước luôn tăng đều và khá cao. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam sang Australia là những mặt hàng có chứa hàm lượng nguyên liệu và lao động
cao trong khi các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam: sữa và các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc và
một số sản phẩm khác.
Về đầu tư, Australia đứng thứ 20/92 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam và tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghiệp nặng, công nghiệp thực phẩm,
giáo dục, tài chính, y tế…
Chính phủ Australia luôn coi trọng quan hệ và mong muốn thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với
Việt Nam, thể hiện rõ và sinh động qua viện trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam. Các dự án
sử dụng nguồn vốn ODA được triển khai rất có hiệu quả; giải ngân vốn luôn đạt 100%.
8

Về lĩnh vực hợp tác thì phát triển nông nghiệp, nông thôn và quản lý nhà nước, giáo dục và đào tạo
vẫn là những lĩnh vực trọng tâm trong chương trình hợp tác phát triển Việt Nam - Australia.
Quan hệ hợp tác giữa hai nước đang được mở rộng sang cả an ninh, quốc phòng. Hai bên đã tiến
hành hàng năm Đối thoại chính thức về an ninh khu vực; Trao đổi tùy viên quân sự và hợp tác chống tội
phạm, ma túy. Hợp tác hai nước trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thanh niên, du lịch, thể thao cũng
ngày càng được mở rộng, góp phần tăng cường hiểu biết và hữu nghị giữa nhân dân hai nước.
1.2.4. Đặc điểm nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam
Mục tiêu chung của Chương trình hỗ trợ phát triển Việt Nam trong khuôn khổ ODA của
Australia vào Việt Nam là xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và xã hội bền vững.

Đặc điểm nổi bật của chương trình ODA của Australia với Việt Nam là các khoản viện trợ
thường là những khoản viện trợ không hoàn lại.
Phần lớn các dự án do Australia tài trợ cho Việt Nam đều có các chuyên gia hay tình nguyện
viên của Australia sang Việt Nam trực tiếp hướng dẫn thực hiện.
Các dự án được Australia viện trợ đều có sự tham gia đóng góp vốn từ cả hai phía Australia
và Việt Nam.
Một đặc điểm cơ bản nữa là tất cả các dự án do Australia tài trợ phải phù hợp với các chính
sách của về giới tính, phát triển, dân số và môi trường.
Chính vì vậy mà một số lĩnh vực ưu tiên được Australia viện trợ cho Việt Nam gồm: Xóa đói
giảm nghèo, ưu tiên các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số; Y tế, dân số và
phát triển; Phát triển cơ sở hạ tầng; Ngăn ngừa thiên tai và biến đổi khí hậu; Giáo dục, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm cả lĩnh vực cấp nước và
vệ sinh môi trường); Quản lý nhà nước và Bình đẳng giới. Các chương trình viện trợ này được thực
hiện thông qua các hình thức viện trợ song phương, viện trợ đa phương và hợp tác với các tổ chức
phi chính phủ.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA AUSTRALIA
CHO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993 – 2010
2.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về tình hình thu hút nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam
Trong lịch sử viện trợ của Australia cho Việt Nam, Australia luôn là một trong những nhà tài
trợ song phương lớn nhất với vốn cam kết năm sau cao hơn năm trước. Trong khi một số quốc gia
sắp ngừng viện trợ cho Việt Nam thì Australia vẫn cam kết tiếp tục đồng hành cùng Việt Nam trong
công tác xóa đói giảm nghèo cũng như thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ.
2.1.2. Tổng quan về tình hình sử dụng và giải ngân nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam
9

Thông qua tại Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và các tổ chức quốc tế như
WB, UNDP, nguồn vốn ODA của Australia đã được tiến hành với các dự án và chương trình trên rất
nhiều lĩnh vực.

Trong lịch sử viện trợ giữa Australia và Việt Nam, các chương trình và dự án của Australia
có tốc độ giải ngân khá cao và thường trên 70%. Đây là một thành tích đáng kể trong khi xu hướng
giải ngân chung còn ở mức thấp như hiện nay.
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của Australia cho Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010
Việt Nam luôn nằm trong những nước đứng đầu danh sách nhận viện trợ của Australia, tập
trung vào một số lĩnh vực chủ yếu như: Phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, cải cách
kinh tế, cấp nước và vệ sinh môi trường, chống biến đổi khí hậu và một số lĩnh vực khác như y tế,
bình đẳng giới…
2.2.1. Trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng
Australia là nhà tài trợ quan trọng đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, trong đó nổi bật nhất là công trình xây dựng cầu Mỹ Thuận. Bên cạnh đó,
các dự án có quy mô nhỏ hơn cũng góp phần không nhỏ vào việc cải thiện đời sống nhân dân như xây
dựng đường sá cầu cống, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có quy mô nhỏ khác giúp nhân dân có thể đến
các khu buôn bán, đến trường học, bệnh viện và có thể tiếp cận với các dịch vụ cơ bản khác.
Ngoài ra, chính phủ Australia cùng với Ngân hàng Phát triển châu Á và Ngân hàng Thế giới
đồng tài trợ nhiều dự án nhằm cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu
Long. Các dự án này đã góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện và
cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông ở khu vực này.
2.2.2. Trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực
Kể từ năm 1991, Australia đã trở thành một trong những nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, và là nước có số lượng sinh viên Việt Nam theo học lớn nhất.
Hàng năm, các học bổng dưới sự quản lý của tập trung vào sự hỗ trợ phát triển của Australia tại Việt
Nam đều được trao cho các ứng viên phù hợp nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết nhằm tạo
ra sự thay đổi và tạo ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Hầu hết các sinh viên sau
khi hoàn thành chương trình học đều trở về Việt Nam và đảm nhận các trọng trách cao trong các cơ
quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp tư nhân.
Một số chương trình học bổng của Australia cung cấp cho Việt Nam là Chương trình học
bổng cho sinh viên ASTAS (Australian Student Tuition Assurance Scheme), Chương trình đại học
ADCOS, giáo dục đại học và sau đại học từ năm 1992, Chương trình Học bổng Phát triển Australia
(ADS, Học bổng về Năng lực lãnh đạo và Học bổng Endeavour,… Có thể nói rằng ngành giáo dục

và đào tạo của Việt Nam hiện đang diễn ra nhiều thay đổi và các chương trình tài trợ của Australia
10

đưa ra nhiều cơ hội cho sinh viên Việt Nam hòa nhập với lý thuyết và thực tiễn phương Tây nhằm
nâng cao năng lực trình độ để góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trước
bối cảnh mới.
2.2.3. Trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo
Khoảng 70% dân số Việt Nam (2009) sống ở nông thôn đã và đang gặp nhiều khó khăn và
thiếu thốn trầm trọng về cơ sở vật chất cơ bản như: nước sạch, điều kiện vệ sinh, phương tiện giao
thông an toàn, quyền được học hành và hưởng các dịch vụ y tế Chính vì vậy mà Australia rất ưu
tiên xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp, nông thôn trong việc phát triển quan hệ hợp tác
song phương Việt Nam – Australia. Gần nửa số viện trợ phát triển của Australia cấp cho Việt Nam
được đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng các khu chung cư ở cả khu vực nông
thôn và thành thị phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, bên cạnh đó Australia còn giúp Việt
Nam thực hiện các dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; hỗ trợ công tác xóa đói giảm nghèo
cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số,…
Một số dự án nổi bật của Australia là: Dự án Phát triển Nông thôn (RUDEP, 2001-2007),
Chương trình Hỗ trợ thực hiện để thúc đẩy triển khai Chương trình 135-II ở Quảng Ngãi (ISP 2008-
2012); Dự án Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – CARD,…
2.2.4. Trong lĩnh vực cấp nước và cải thiện điều kiện vệ sinh
Là một trong các nhà tài trợ đầu tiên hỗ trợ Việt Nam trong hoạt động cấp nước và cải thiện điều
kiện vệ sinh, Australia đã thực hiện rất nhiều dự án như Dự án cấp nước cho 5 tỉnh, Dự án cấp nước và
cải thiện điều kiện vệ sinh ở Đà Nẵng, dự án cung cấp nước sạch cho ba thị trấn hay dự án cung cấp nước
sạch cho năm tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long đều là những dự án nổi bật trong lĩnh vực này.
Các dự án này không chỉ cung cấp nước máy sạch, cải thiện điều kiện vệ sinh tốt hơn cho
hàng trăm nghìn người, mà còn chuyển giao cho phía Việt Nam bí quyết kỹ thuật, các kỹ năng về lập
và quản lý dự án, giúp người dân nâng cao tầm hiểu biết về lợi ích của nước sạch đối với sức khỏe
của con người và khuyến khích mọi người tham gia các hoạt động vì cộng đồng. Nhờ đó mà mà thúc
đẩy vệ sinh và bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
2.2.5. Trong lĩnh vực tăng cường năng lực và thể chế của nền kinh tế

Australia quan niệm tính hiệu quả của bộ máy quản lý là điều kiện sống còn đối với sự phát triển
bền vững của đất nước. Vì vậy mà phương châm của chương trình hỗ trợ ODA của Australia cho Việt
Nam trong lĩnh vực này là giúp Việt Nam đạt được một chế độ quản lý minh bạch và công bằng.
Viện trợ của Australia cho hoạt động quản lý bao gồm việc tài trợ cho các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về nhân quyền và lập chính sách cho khu vực công cộng ở Học viện chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh tại Hà Nội, ủng hộ việc cải cách luật pháp trong ngành xây dựng và hầm
mỏ, đào tạo luật pháp quốc tế.
11

Chính phủ Australia cũng hỗ trợ nhiều chương trình quản lý quốc gia khác nhằm tăng cường
khu vực tư nhân và khu vực công ở Việt Nam. Các chương trình trong lĩnh vực này bao gồm: Dự án
quốc gia về Luật xây dựng, Các khóa học về tiếng Anh pháp lý và Luật thương mại nhằm giúp Việt
Nam tăng cường khả năng hội nhập và trở thành một thành viên của Cộng đồng kinh tế quốc tế và
Các chương trình viện trợ nhỏ về quyền con người,…
2.2.6. Trong lĩnh vực môi trường và chống biến đổi khí hậu
Việt Nam là một trong những nước chịu nhiều thiên tai và biến đổi khí hậu trên thế giới với
khoảng 70% dân số có nguy cơ của các trận bão và lũ lụt. Cũng như khủng hoảng kinh tế, những hiểm
họa này có thể đẩy người dân mới thoát nghèo trong những năm gần đây trở lại với cảnh nghèo đói.
Trong nhiều năm qua, sự hỗ trợ của Australia trong lĩnh vực chống biến đổi khí hậu đã giúp
Việt Nam tăng cường khả năng thích ứng và đối phó với thiên tai, đồng thời giải quyết các hậu quả
của thiên tai và biến đổi khí hậu gây ra, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long nơi bị ảnh hưởng
nhiều nhất bởi sự dâng lên của mực nước biển và biến đổi khí hậu.
Một trong những dự án điển hình trong lĩnh vực này là Dự án kiểm soát lũ tại Bắc Vàm Nao
và dự án bảo tồn và phát triển các vùng sinh quyển trọng tâm của tỉnh Kiên Giang do Australia hợp
tác với Cơ quan viện trợ Đức (GIZ) thực hiện, đồng thời, cùng với các chương trình viện trợ nhân
đạo, và hợp tác với các tổ chức khác nhằm giúp Việt Nam phòng chống biến đổi khí hậu.
2.2.7. Trong một số lĩnh vực khác
2.2.7.1. Trong lĩnh vực y tế
Sức khỏe của người dân là điều kiện tiên quyết đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội
và là một điều cần phải quan tâm ở Việt Nam hiện nay. Chương trình trợ giúp của Australia trong

lĩnh vực y tế cung cấp một loạt các dự án trong đó phía Australia phối hợp với những nỗ lực cải thiện
về y tế của Việt Nam nhằm giúp người dân phòng chống lại bệnh tật.
Australia đã triển khai các dự án về phòng chống bệnh sốt rét và chương trình bốn năm chống
lại các bệnh do thiếu Iốt và đã khắc phục tình trạng thiếu Iốt của hơn 80% dân số Việt Nam. Trước
tình hình HIV-AIDS ngày càng đe dọa nghiêm trọng đối với Việt Nam, các nhà tài trợ trong đó có
Australia đã và đang nỗ lực hết sức để phòng chống bệnh AIDS của người dân thông qua các sáng
kiến có tính chất khu vực và các hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ.
Có thể nói rằng nhờ có một phần công sức của Australia mà điều kiện sức khỏe của người Việt
Nam đã được cải thiện tình một cách đáng kể.
2.2.7.2. Trong lĩnh vực bảo vệ quyền phụ nữ
Bình đẳng giới luôn là vấn đề được Australia dành nhiều sự quan tâm trong các lĩnh vực tài
trợ của mình. Australia đã giúp phụ nữ các nước, trong đó có Việt Nam nhằm cải thiện quyền của
12

mình và tạo điều kiện bình đẳng cho nam giới và nữ giới hưởng các quyền lợi từ sự phát triển ở các
nước nhận viện trợ.
Ngoài ra, Australia còn giúp Việt Nam trong một số lĩnh vực khác như chống tham nhũng,
nhân quyền và đánh giá chất lượng chương trình viện trợ, những đóng góp của Australia trong lĩnh
vực này đã đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
trong thời gian qua và tiếp tục sẽ thể hiện vai trò quan trọng của Australia đối với Việt Nam trong
thời gian tới.
2.3. So sánh ODA của Australia cho Việt Nam với một số nhà tài trợ khác
2.3.1. New Zealand
Viện trợ của New Zealand tại Việt Nam chủ yếu tập trung chủ yếu vào bốn lĩnh vực sau: Hỗ
trợ sự phát triển bền vững thông qua việc cải thiện chất lượng sống của người dân các vùng nông
thôn; hỗ trợ công tác quản trị, đào tạo nguồn nhân lực; quản lý rủi ro thiên tai và nâng cao chất lượng
giáo dục ở cả cấp quốc gia và địa phương.
So sánh với ODA của Australia thì lượng vốn viện trợ của New Zealand nhỏ hơn, tuy nhiên
cả hai nước có đặc điểm chung là đa phần viện trợ đều là viện trợ không hoàn lại. Về cơ cấu lĩnh vực
ưu tiên, điểm chung nhất có thể nhận thấy là cả Australia và New Zealand đều dành phần lớn nguồn

vốn ODA hỗ trợ Việt Nam phát triển nguồn nhân lực và đào tạo thông qua các quỹ và học bổng dành
cho học sinh, sinh viên. Các lĩnh vực khác mà New Zealand ưu tiên viện trợ cũng là các lĩnh vực mà
Australia đang tiếp tục hỗ trợ Việt Nam.
2.3.2. Nhật Bản
ODA của Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam tập trung vào năm lĩnh vực cơ bản, cụ thể là: Phát
triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các công trình giao thông và điện lực;
phát triển nông nghiệp và xây dựng hạ tầng cơ cở nông thôn; phát triển giáo dục và đào tạo, y tế; bảo
vệ môi trường.
Có thể thấy rằng các lĩnh vực mà Nhật Bản ưu tiên tài trợ có nhiều điểm tương đồng với
Australia. Cũng như – cơ quan điều phối các hoạt động viện trợ của Australia, Nhật Bản cung cấp
viện trợ thông qua Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA – Japan International Cooperation
Agency). JICA chịu trách nhiệm thực hiện cả ba hình thức viện trợ ODA của Nhật Bản, bao gồm:
Hợp tác kỹ thuật, hợp tác vốn vay và viện trợ không hoàn lại.
Về cơ cấu viện trợ, có thể thấy nguồn vốn ODA của Nhật được hình thành chủ yếu bởi khoản cho
vay ưu đãi. Trong khi đó, khoản viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật chỉ chiếm một phần nhỏ.
Bằng việc so sánh tương quan giữa Australia và hai nhà tài trợ khác tại Việt Nam, có thể thấy
rằng nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam đang đi theo hướng chung của các nhà tài trợ với
mục đích chính là giúp Việt Nam phát triển kinh tế - xã hội thông qua các lĩnh vực mà hầu hết các
13

nhà tài trợ đều quan tâm. Tuy nhiên, ODA của Australia vẫn có những đặc điểm rất riêng biệt, đó là
Australia tập trung sự hỗ trợ của mình vào việc phát triển nguồn nhân lực, cải thiện điều kiện sống
cho người dân kết hợp với các dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau hướng tới việc phát triển nguồn
nhân lực và đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng nghèo đói một cách nhanh chóng. Ngoài ra, ODA
của Australia không gây thêm những gánh nặng lớn về nợ cho Việt Nam như ODA của Nhật Bản hay
ODA của một số nhà tài trợ khác vì phần lớn ODA của Australia là viện trợ không hoàn lại.
Cho đến nay, Australia vẫn là một trong những nước viện trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam.
2.4. Đánh giá chung về thu hút và sử dụng ODA của Australia tại Việt Nam
2.4.1. Những thành tựu đạt được
Với các chương trình viện trợ của mình, chính phủ Australia đã giúp Việt Nam tận dụng tối

đa những cơ hội có được từ hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua các dự án trên nhiều lĩnh vực giao thông, nước sạch và y tế, viện trợ của Australia
đã giúp cải thiện đời sống của hàng triệu người dân Việt Nam.
Bằng các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nông thôn nguồn ODA không hoàn lại
của Australia đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số ODA của các nước vào Việt Nam, tạo ra
động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.
Về phát triển nguồn nhân lực, Australia không chỉ tạo điều kiện cho một số lượng không nhỏ
sinh viên học hỏi những kiến thức bổ ích ở Australia, góp phần bồi dưỡng, nâng cao kiến thức để
phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước mà còn đóng góp một phần không nhỏ cho quá trình xóa
mù chữ cho một số huyện vùng sâu, vùng xa.
Các chương trình viện trợ của Australia trong lĩnh vực y tế cũng có những đóng góp không
nhỏ, cải thiện sức khỏe của người dân ở một số tỉnh của Việt Nam.
Các dự án kiểm soát lũ và dự án bảo vệ môi trường sinh thái đã góp phần rất lớn trong công
cuộc phòng chống thiên tai của Việt Nam.
Công cuộc cải cách kinh tế, củng cố năng lực của các cơ quan ban ngành nhà nước, nâng cao
tính hiệu quả và minh bạch trong chính sách quản lý và thực thi thông qua nhiều dự án về quản lý,
giám sát và đánh giá đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục
Trong quá trình hơn 20 năm cấp viện trợ cho Việt Nam, cũng như các nhà tài trợ khác Australia
cũng gặp phải một số khó khăn như sau:
Thứ nhất, còn nhiều tồn tại và yếu điểm trong cơ chế chính sách và bộ máy quản lý. Hầu hết
các nhà tài trợ đều cho rằng việc quy hoạch ODA của chúng ta còn chưa tốt, thiếu đồng bộ, chính
điều này làm giảm tính chủ động trong việc chuẩn bị trước dự án. Ngoài ra, những ách tắc về quy
14

trình và thủ tục ODA trong nước, về cơ chế tài chính, sự phối hợp thiếu thống nhất giữa các cơ quan
quản lý cũng thường xuyên gây cản trở cho các dự án.
Thứ hai, tốc độ giải ngân của chúng ta còn quá chậm. Khâu chuẩn bị đề án tiền khả thi và
khả thi, thiết kế thậm chí là thi công, cơ chế chính sách còn chưa hoàn chỉnh, thủ tục phải qua nhiều
khâu, nhiều cấp làm chậm tiến độ phê duyệt dự án. Ngoài ra, việc thiếu hụt vốn đối ứng cũng làm

giảm sút hiệu quả của các dự án.
Thứ ba, trình độ đội ngũ cán bộ Việt Nam làm việc trong lĩnh vực ODA còn chưa đáp ứng
được điều kiện phù hợp. Không ít cán bộ chưa thực hiểu về lĩnh vực mà mình quản lý mà nhiều khi
còn thiếu cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm cũng như phương tiện làm việc và giao tiếp. Nhiều cơ
quan hành chính ở các cấp chưa hiểu rõ về đặc điểm, tính chất, mục đích của ODA dẫn tới họ hiểu
sai và hiểu nhầm.
Thứ tư, tính minh bạch và công khai của Việt Nam còn thấp và chưa thể hiện được tính rõ
ràng, hệ thống trong sử dụng ODA. Đôi khi việc sử dụng nguồn vốn còn mập mờ kèm theo các tệ
nạn như hối lộ, tham nhũng. Những điểm này đều gây mất lòng tin đối với các nhà tài trợ và nếu
không có biện pháp xác đáng sẽ có thể dẫn tới việc nguồn viện trợ bị cắt giảm hoặc ngừng cung cấp.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Khó khăn do khác biệt trong nhiều mặt như ngôn ngữ, tập quán, tác phong công việc, các quy
định về thủ tục hay trình độ kỹ thuật… làm mất thời gian thực hiện dự án.
Quy định về điều kiện tài trợ của các nhà tài trợ rất đa dạng, đôi khi là phức tạp; quy trình thực
hiện dự án của các nước và các tổ chức quốc tế và quy trình của Việt Nam có những điểm chưa phù
hợp với nhau.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của nước ta còn chồng chéo, rườm rà
dẫn tới tình trạng chậm trễ trong việc thành lập các ban quản lý dự án.
Thứ hai, việc quy định trách nhiệm của từng Bộ, Ngành, chủ dự án trong từng khâu chưa
được rõ ràng, chặt chẽ, gây ra sự trùng chéo các chức năng. Đồng thời, từng Bộ, Ngành liên quan
chưa thấy được đầy đủ và cũng chưa làm được hết trách nhiệm của mình nên các dự án ODA bị
chững lại so với kế hoạch.
Thứ ba, các cơ quan quản lý chưa thực hiện đúng chu trình dự án, năng lực quản lý thấp và
lỏng lẻo, chưa đảm bảo đúng chế độ tài chính. Thêm nữa là không ít người nhầm lẫn hay cố tình hiểu
sai về ODA, coi như đây là quà biếu, tặng làm cho việc sử dụng rất lãng phí và tùy tiện; đôi khi ODA
còn được dùng để mưu cầu lợi ích riêng trong khi thực tế thì phần lớn ODA đều là các khoản vay ưu
đãi và các khoản viện trợ không hoàn lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn. Chính điều này
15


đã biến ODA thành mảnh đất màu mỡ cho nhiều loại tham nhũng lớn nhỏ và kéo theo là sự che đậy,
bưng bít làm giảm tính minh bạch, công khai trong sử dụng vốn ODA.
Thứ tư, chưa có quy hoạch ODA sát với tình hình kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển của
từng vùng miền, chưa xác định được lĩnh vực trọng tâm trong từng giai đoạn cụ thể. Các địa phương
còn thiếu chủ động trong hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hút và quản lý ODA trong khi năng
lực của cán bộ ODA chưa được quan tâm đúng mức.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA AUSTRALIA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế
3.1.1. Bối cảnh trong nước
Việt Nam đã hoàn thành 10 năm Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (SEDS) 2001-2010) và
năm năm Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (SEDP) (2006-2010) với các thành tựu kinh tế - xã hội
đáng kể. Hầu hết các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) đã đạt được và công tác xóa đói
giảm nghèo được ghi nhận.
Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định nhưng trên thực tế, nền kinh tế thị trường
của Việt Nam đã không được phát triển đầy đủ và đồng bộ để đáp ứng những yêu cầu của phát triển
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, những năm qua công tác xóa đói giảm nghèo
ở Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan.
Còn về tình hình thu hút nguồn vốn ODA, có thể nhận thấy nguồn vốn ODA ở Việt Nam có
xu hướng tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước.
Tính đến ngày 31/12/2011, dư nợ công bằng 52,9% GDP, dư nợ Chính phủ bằng 41,9%
GDP, dư nợ quốc gia bằng 41,1% GDP, nằm trong giới hạn bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và ổn
định kinh tế vĩ mô.
3.1.2. Bối cảnh quốc tế
ODA từ lâu đã là một nguồn tài chính ổn định và làm giảm bớt các tác động của các cuộc
khủng hoảng.
Trong những năm qua, các nước phát triển đã đưa ra nhiều cam kết về viện trợ cho các nước

nghèo thông qua các hội nghị như Hội nghị tài trợ cho phát triển ở Monterrey (Mexico) (03/2002),
hay tại hội nghị cấp cao của các nước G8 diễn ra tại Glaneagles (Scotland) (2005).
Mặc dù nguồn vốn ODA đã tăng đáng kể nhưng các nước giàu vẫn chưa đạt được những mục
tiêu đã thỏa thuận, nguồn vốn ODA của một số nhà tài trợ lớn nhất là Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Nhật
cũng chỉ chiếm khoảng 0,3% GNP của nước đó.
16

Theo khảo sát mới đây của OECD và DAC về Kế hoạch Chi tiêu tương lai của nhà tài trợ từ
năm 2012 đến 2015 cho thấy, CPA (Country Programmable Aid) tăng nhẹ 6% vào năm 2012. Tuy
nhiên, CPA toàn cầu có thể chậm lại từ năm 2013, và có sự khác nhau giữa các vùng nhưng nhìn
chung đều có xu hướng tăng.
Năm 2011, các thành viên DAC đã phê duyệt Khuyến nghị về Thực thi Cam kết tốt, được tạo
ra để giúp các nhà viện trợ phát triển thực hiện cam kết đáng tin cậy và có tính khả thi, đồng thời
tăng cường trách nhiệm và sự minh bạch của viện trợ.
Mặc dù ODA chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ dòng vốn chảy vào các nước đang phát triển
nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng tại thời điểm này, khi mà những tác động do cuộc khủng
hoảng kinh tế vẫn còn hiện hữu và các nước đang thật sự cần có sự hỗ trợ để phát triển.
3.2. Kế hoạch viện trợ của Australia cho Việt Nam trong thời gian tới
3.2.1. Năm điểm chính trong định hướng viện trợ của Australia cho Việt Nam
Sự cam kết các chính sách cấp cao: Australia cam kết sẽ tham gia vào các lĩnh vực chính
sách như quản lý tài chính công và cải cách kinh tế, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách
bình đẳng giới và chính sách môi trường.
Củng cố và thúc đẩy các mối quan hệ: Cả Việt Nam và Australia đều nhất trí củng cố và thúc
đẩy các mối quan hệ nhằm hình thành nền tảng vững chắc trong quan hệ đối tác giữa hai nước và có
mối quan hệ lâu dài trong quá trình chuyển sang mối quan hệ viện trợ mới.
Ủng hộ việc chống tham nhũng: Australia tiếp tục ủng hộ công cuộc chống tham nhũng tại
Việt Nam bằng cách đưa các chuyên gia và nhà hoạch định chính sách của hai nước lại với nhau để
tăng cường sức mạnh cho Việt Nam chống nạn tham nhũng.
Ủng hộ bình đẳng giới: Australia sẽ ủng hộ bình đẳng giới thông qua việc cung cấp các học
bổng cho nữ giới, cải thiện đời sống của phụ nữ nông thôn Việt Nam thông qua việc cung cấp nước

sạch và hệ thống vệ sinh, đồng thời nâng cao vai trò của phụ nữ trong nền kinh tế thông qua việc đầu
tư vào cơ sở hạ tầng và cải cách kinh tế.
Hợp tác với các bộ, ban ngành của Việt Nam và các nhà tài trợ khác: Việc hài hòa trợ giúp
của Australia với các nhà tài trợ khác và các bộ, ban ngành và các chương trình của chính phủ Việt
Nam sẽ tăng cường năng lực và hiệu quả của các nguồn lực sẵn có nhằm tạo ra được những chương
trình thực sự có ích và đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

3.2.2. Các mục tiêu và kế hoạch viện trợ cụ thể
Vào cuối năm 2015, Việt Nam sẽ đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực: Australia giúp Việt Nam có thể đáp ứng được nhu cầu
nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa đất nước đến năm 2020, trong đó tập
17

trung vào cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam, bằng việc trao các suất học bổng và
tăng cường đóng góp của các cơ sở đào tạo có học bổng.
Mục tiêu về hội nhập kinh tế quốc tế: thông qua việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và
chính sách để tạo tiền đề cho việc hội nhập kinh tế, ví dụ như cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất
lượng giao thông,…
Mục tiêu về sự bền vững về môi trường: Giảm thiểu sự tác động của các bệnh lây truyền qua
nước thông qua tăng cường khả năng tiếp cận nước sạch và hệ thống vệ sinh cho người dân ở nông
thôn đồng thời, Australia còn giúp Việt Nam làm giảm thiệt hại về người và của do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu gây nên thông qua việc tăng cường khả năng thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí
hậu (tập trung vào khu vực đồng bằng sông Cửu Long).
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút và sử dụng ODA của Australia tại
Việt Nam trong thời gian tới
3.3.1. Những giải pháp đối với chính phủ Australia
3.3.1.1. Nhóm giải pháp tăng cường cung cấp ODA cho Việt Nam
Hài hòa thủ tục nhằm giảm bớt chi phí giao dịch, nâng cao hiệu quả viện trợ nhằm tạo sức
hút mạnh mẽ hơn đối với hoạt động hỗ trợ phát triển chính thức, thu hút viện trợ từ các nhà tài trợ và
từ đó đạt được các mục tiêu đề ra thông qua việc tiến hành tham gia các diễn đàn cấp cao về Hài hoà

thủ tục, như Hội nghị do Nhóm Các Ngân hàng Phát triển Đa phương và Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD) tổ chức, hay Hội nghị Nhóm Tư vấn các Nhà tài trợ (Hội nghị CG)…
Tăng cường các cuộc gặp gỡ giữa hai chính phủ: Các cuộc họp, gặp gỡ song phương giữa
phía chính phủ hai nước sẽ góp phần thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau giữa phía Việt Nam và phía
Australia, từ đó tăng hiệu quả của hoạt động ODA và tạo sức hút cho phía Australia đẩy mạnh hoạt
động hỗ trợ phát triển chính thức cho phía Việt Nam của mình.
3.3.1.2. Nhóm giải pháp quản lý hiệu quả ODA ở Việt Nam
Tăng cường quản lý dự án chặt chẽ: Australia cần thường xuyên gặp gỡ trao đổi, kiểm điểm
lại tiến trình thực hiện dự án với phía Việt Nam, trao đổi ý kiến từ đó kịp thời nhận biết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện, và có biện pháp xử lý kịp thời, sát sao. Đồng thời, cũng cần tiến hành
kiểm điểm riêng nội bộ phía nhà tài trợ, hoặc giữa các nhà tài trợ với nhau trong các dự án có sự
tham gia của các nhà tài trợ khác.
Tăng cường công tác quản lý xét thầu: Phía Australia cần đưa ra kế hoạch hành động liên
quan đến việc đánh giá hệ thống đấu thầu quốc gia của Việt Nam như xây dựng các tài liệu áp dụng
chung cho hoạt động đấu thầu cạnh tranh trong nước, các ngưỡng giới hạn, các tiêu chuẩn trong việc
đánh giá (trước/sau) và các nguyên tắc đối với vấn đề xác định tính hợp lệ của các doanh nghiệp nhà
nước khi tham gia đấu thầu các dự án do cơ quan chủ quản tổ chức.
18

Tăng cường công tác quản lý hành chính: Xây dựng hệ thống báo cáo chung về tài chính áp
dụng cho các Ban quản lý dự án, hệ thống đánh giá chung về năng lực quản lý tài chính và các tiêu
chí chung trong việc kiểm toán các dự án tài trợ.
Tăng cường các biện pháp làm giảm thiểu các tác động về môi trường và xã hội: Đối với vấn đề
môi trường, mỗi dự án cần áp dụng các yêu cầu chung đối với việc đánh giá tác động môi trường của dự
án - Environmetal Influence Assessment (EIA), việc phối hợp thực hiện tốt các EIA sẽ gúp phần nâng
cao tính hiệu quả của dự án nhờ giảm thiểu các tác động đối với môi trường. Còn đối với các vấn đề xã
hội, cần áp dụng các phương pháp tiếp cận chung đối với vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng hay tái định
cư bắt buộc, cung cấp các ý kiến tư vấn chung về vấn đề này cho Chính phủ, xây dựng một cơ sở dữ liệu
chung và các cơ chế hành động chung liên quan đến việc đền bù giải phóng mặt bằng.
3.3.2. Những giải pháp đối với chính phủ Việt Nam

3.3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường thu hút ODA của Australia
Thứ nhất, để nâng cao hiệu quả thu hút ODA chúng ta cần giải quyết vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực thông qua việc mở các lớp huấn luyện, tập huấn để có những người có chuyên môn, tinh
thông về nghiệp vụ, ngoại ngữ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực ODA.
Thứ hai, chúng ta cần phải tạo niềm tin, nâng cao uy tín và hình ảnh đất nước Việt Nam đối
với nhân dân và Chính phủ Australia qua các hoạt động giao lưu về văn hóa, kinh tế, chính trị bên
cạnh tiếp tục đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Thứ ba, chúng ta cần có sự ổn định vĩ mô để thu hút hơn nữa nguồn viện trợ ODA; sự ổn đinh
đó bao gồn ổn định về chính trị - xã hội và ổn định về kinh tế.
Đặc biệt Chính phủ cũng cần có sự thống nhất đồng bộ giữa các văn bản tạo sự ổn định vững
chắc của hành lang pháp lý, tránh những nhiêu khê phiến diện, thiếu đồng bộ nhằm tạo hành lang
pháp lý thông thoáng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước là một việc cần làm bởi vì những người
này thực sự muốn có quan hệ tốt đẹp với Việt Nam.
3.3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường sử dụng hiệu quả ODA của Australia
Thứ nhất, đối với những vấn đề tồn tại về cơ chế chính sách trong việc quản lý sử dụng ODA.
Để khắc phục điều này chúng ta nên lưu ý tập trung vào những điểm sau:
+ Nhanh chóng hoàn tất công việc chuẩn bị để tiếp nhận nguồn viện trợ.
+ Cố gắng đàm phán để tiếp nhận tài sản bằng tiền mặt là tốt nhất.
+ Việc sử dụng ODA cần dựa trên các lĩnh vực ưu tiên đã xác định trong từng thời kỳ nhất định.
+ Để quản lý ODA hiệu quả thì công tác hướng dẫn và giúp đỡ lập dự án, triển khai dự án
ODA là rất cần thiết.
Thứ hai, về vấn đề đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA. Mặc dù tốc độ giải ngân ODA của
Australia trong những năm qua ở vào khoảng 70% nhưng đó chưa phải là con số khả quan và chưa làm
19

hài lòng cũng như tạo niềm tin cho các nhà tài trợ của Australia đối với chúng ta. Để khắc phục tình
trạng này và đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA chúng ta cần phải:
+ Đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm bớt các khâu, các cấp trong việc phê duyệt dự án đặc
biệt trong việc đấu thầu và chấm thầu và giải phóng mặt bằng, phối hợp quy trình thực hiện dự án.
+ Tiếp tục điều chỉnh hoàn thiện cơ chế chính sách, tiêu chuẩn hóa quy trình thủ tục phê

duyệt, thẩm định thành những nguyên tắc, những quy định cụ thể, rõ ràng thống nhất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đấu thầu, phê duyệt dự án.
+ Cần có sự thống nhất giữa các cơ quan với các bộ ngành và các ban quản lý dự án bên cạnh
sự thống nhất về cơ chế chính sách.
+ Cần xây dựng quy trình thẩm định các dự án ODA sao cho phù hợp giữa yêu cầu trong
nước và yêu cầu của các nhà tài trợ. Có kế hoạch sử dụng vốn trong nước, bố trí vốn đối ứng một
cách kịp thời nhằm theo kịp tiến độ thực hiện dự án.
+ Tổ chức hệ thống thông tin hai chiều đối với các Bộ, tỉnh, thành phố và các nhà tài trợ với
các chủ dự án.
Chính phủ cần lập một chương trình, chiến lược thu hút ODA có hiệu quả trong đó tập trung
vào những ngành, lĩnh vực cần thiết. Từ đó tạo điều kiện để xây dựng đề án có hiệu quả cao, có tính
khả thi cao, rút ngắn thời gian phê duyệt dự án, đảm bảo thuận lợi cho đàm phán ký kết. Điều này
làm cho việc thực hiện dự án trở nên có hiệu quả nhanh hơn, kéo theo sự thuận lợi cho các dự án sau.
Thứ ba, việc giải quyết vấn đề vốn đối ứng. Chính phủ nên kết hợp giữa việc trực tiếp trợ giúp
cho các chương trình có vốn ODA và huy động nguồn vốn từ trong dân, trong các thành phần kinh tế, các
đơn vị trúng thầu. Có như vậy tiến độ triển khai dự án mới nhanh và đảm bảo được thời gian.

KẾT LUẬN

26 năm đã trôi qua kể từ khi Việt Nam mở cửa thị trường, chúng ta đã, đang và tiếp tục chứng
kiến nhiều đổi thay trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam đã và đang bước đi những
bước vô cùng vững chắc trong quá trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế và ngày càng
củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế. Để có được những thành công to lớn đó, bên cạnh nỗ
lực hết mình của toàn thể người dân Việt Nam còn có sự đóng góp và giúp đỡ vô cùng to lớn của các
nước trên thế giới, đặc biệt là Australia. Trong số các nguồn tài trợ của Australia cho Việt Nam,
không thể không kể đến ODA với vai trò như một mắt xích quan trọng trong chặng đường phát triển
của Việt Nam. Với nguồn vốn chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, Australia đã hỗ trợ Việt Nam thực
hiện rất nhiều dự án, chương trình trong nhiều lĩnh vực như quản lý nhà nước, phát triển nguồn nhân
lực, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, môi trường,… nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
20


Mặc dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thu hút và sử dụng ODA của
Australia, nhưng Việt Nam cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Cùng với các cuộc tranh
luận cởi mở giữa hai bên, những mặt tồn tại trong quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA của Australia
ở Việt Nam đã dần được khắc phục trong khi những mặt mạnh ngày càng được phát huy. Tuy nhiên,
chúng ta không nên thỏa mãn mà phải tiếp tục tìm tòi và đề ra chính sách hợp lý để những thành quả
này được phát huy và trở thành những thành công lâu dài. Trong bối cảnh hiện tại, Việt Nam cần cải
cách hơn nữa bộ máy hành chính, thể chế và năng lực quản lý, nâng cao trình độ của cán bộ dự án
ODA bên cạnh việc tăng cường minh bạch và công khai về ODA và không ngừng cải thiện chính
sách và môi trường đầu tư để tạo lập lòng tin và uy tín đối với các nhà tài trợ, đặc biệt là Australia
nhằm hướng tới mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Đề tài đã đưa ra một bức tranh khái quát về tình hình thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA của
Australia giai đoạn 1993 - 2010 tại Việt Nam, còn rất nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong thời
gian tới như hài hòa thủ tục giữa Australia và Việt Nam, nâng cao năng lực quản lý ODA của các cán
bộ ODA của Việt Nam hay xây dựng chiến lược dài hạn thu hút ODA, Qua bài viết này, tác giả hy
vọng đây là một phần tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm việc thu hút, sử dụng vốn ODA cho
Việt Nam nói chung và ODA của Australia cho Việt Nam nói riêng.

References.
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Quyết định 803/2007/QĐ-BKH về việc ban hành chế độ
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Quyết định 1248/2007/QĐ-BKH về việc ban hành
khung theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006 – 2010.
3. Bộ Tài chính (1999), Thông tư 82/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia
tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
4. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 108/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 123/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện chính
sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA).
6. Chính phủ (1994), Nghị định 20/1994/NĐ-CP ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
7. Chính phủ (1996), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996.
21

8. Chính phủ (1997), Nghị định 87/1997/NĐ-CP thay thế Nghị định 20/1994/NĐ-CP về
ban hàng Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
9. Chính phủ (2001), Nghị định 17/2001/NĐ-CP thay thế Nghị định số 87/CP ngày 05
tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức.
10. Chính phủ (2006), Nghị định 131/2006/NĐ-CP về Ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
11. Chính phủ (2012), Quyết định số 106/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án "Định hướng
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các
nhà tài trợ thời kỳ 2011 - 2015".
12. Lê Quốc Hội (2007), Định hướng sử dụng ODA, Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF).
13. Hà Thị Ngọc Oanh (2004), Hỗ trợ phát triển chính thức ODA - những hiểu biết căn bản
và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Phạm Thị Túy (2009), Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. UNDP (2000), Tổng quan viện trợ phát triển chính thức ở Việt Nam, UNDP, Hà Nội.
16. Vụ Kinh tế đối ngoại – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Tổng quan ODA ở Việt Nam 15
năm (1993-2008).
17. World Bank (1997), Thực trạng viện trợ 1996 một sự đánh giá độc lập về viện trợ quốc
tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. World Bank (2000), Thực trạng của viện trợ 2000: Một đánh giá độc lập về giảm
nghèo và hỗ trợ phát triển, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. World Bank, ADB, UNDP (2000), Việt Nam 2010 tiến vào thế kỷ 21 – Báo cáo Phát
triển Việt Nam 2001 - Tổng quan, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh:
20. AusAID (1997), Better Aid for a Better Future, AusAID, Canberra, Commonwealth of
Australia.
21. AusAID (2000), Vietnam and Australia - Supporting effective governance.
22. AusAID (2010), Achieving the millennium development goals: Australia's support 2000
– 2010.
23. AusAID (2010), Annual thematic performancereport 2009: Education.
24. AusAID (2010), Australia’s strategic approach to aid in Viet Nam 2010 – 2015.
25. AusAID (2010), AusAID Annual Report 2009 – 2010, Commonwealth of Australia.
26. AusAID (2010), Vietnam Development Cooperation Report 2009.

×