Tự chủ tài chính trong các trường đại học công lập:
Trường hợp trường đại học Đà Lạt
Financial Autonomy at Public Universities – Case Study at University of Dalat
NXB H. : ĐHKT, 2012 Số trang 97 tr. +
Phạm Thị Hoa Hạnh
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60.34.20
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Anh Tài
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Hệ thống hóa lý luận về tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập. Tham
khảo kinh nghiệm quản lý tài chính các trường đại học của một số nước trên thế giới. Phân
tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại trường đại học Đà Lạt (minh
họa số liệu của trường đại học Đà Lạt từ năm 2009 đến năm 2011). Chỉ ra được những vướng
mắc và giải pháp để tăng cường thực hiện tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập
nói chung và tại trường đại học Đà Lạt nói riêng trong điều kiện mới nhằm góp phần thực
hiện một cách tốt nhất, nhanh nhất những mục tiêu chiến lược về giáo dục theo tinh thần các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước.
Keywords: Tài chính; Đại học công lập; Tự chủ tài chính; Ngân hàng
Content.
MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, đất nước ta đang
từng bước đổi mới. Nền giáo dục nói chung và giáo dục đại học Việt Nam nói riêng đã đạt được những
thành tựu to lớn, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa của toàn xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục đại học Việt Nam vẫn còn một số vấn
đề bất cập. Công tác quản lý của Bộ GD & ĐT đối với các trường đại học chưa thực sự đổi mới để phù
hợp với các quy luật chi phối hoạt động của hệ thống giáo dục đại học và đòi hỏi của phát triển xã hội.
Phương pháp quản lý nhà nước đối với các trường đại học chưa tạo đủ điều kiện để các cơ sở đào tạo
thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ, mặt khác không đủ khả năng đánh giá thực chất hoạt động và
sự chấp hành luật pháp của tất cả các trường đại học.
Những bất cập trong cơ chế quản lý được coi là một nguyên nhân hạn chế tính tự chủ, kéo theo
hạn chế về chất lượng đào tạo, khiến các trường khó có điều kiện phát huy tính năng động, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Cơ chế quản lý hành chính Nhà nước đã không còn phù hợp với một nền kinh tế - xã
hội phát triển nhanh, phức tạp và đa dạng.
Để góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ trong các trường đại học công
lập, đặc biệt là tự chủ về tài chính của trường đại học Đà Lạt, đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm tháo
gỡ vướng mắc, tôi đã nghiên cứu chọn đề tài “Tự chủ tài chính trong các trường đại học công lập:
Trường hợp trường đại học Đà Lạt ” làm luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng.
Luận văn đặt mục tiêu cao nhất và bao trùm là chỉ ra những vướng mắc và giải pháp để tăng cường
thực hiện tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập nói chung và tại trường đại học Đà Lạt
nói riêng trong điều kiện mới nhằm góp phần thực hiện một cách tốt nhất, nhanh nhất những mục tiêu
chiến lược về giáo dục theo tinh thần các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập.
Chương 2: Thực trạng tự chủ tài chính tại trường đại học Đà Lạt.
Chương 3: Một số gợi ý về giải pháp tăng cường tự chủ tài chính đối với trường đại học Đà Lạt.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1 Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động sự nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động sự nghiệp:
HĐSN là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác động trực tiếp
đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội.
1.1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của hoạt động sự nghiệp:
- HĐSN gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần,
- HĐSN không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.
- HĐSN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN công lập là đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập,
nhằm thực hiện một chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó, hoạt động
bằng nguồn kinh phí NSNN cấp toàn bộ hay cấp một phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Trong quá trình hoạt động được Nhà
nước cho phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động.
1.1.2.2 Đặc điểm ĐVSN công lập
ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận,
được tự chủ về tài chính, có sản phẩm mang tính lợi ích chung và lâu dài. HĐSN trong các ĐVSN công lập
luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
1.1.2.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
- Phân loại ĐVSN công lập theo nguồn thu, bao gồm: ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động; ĐVSN tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động và ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
- Phân loại ĐVSN công lập theo lĩnh vực hoạt động, bao gồm: ĐVSN Văn hoá - Thông tin;
ĐVSN y tế; ĐVSN giáo dục đào tạo; ĐVSN thể dục, thể thao; ĐVSN khoa học công nghệ, môi
trường; ĐVSN kinh tế; ĐVSN khác.
1.1.3 Vai trò và sự tồn tại tất yếu khách quan của ĐVSN công lập trong nền kinh tế xã hội
1.1.3.1 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập:
Các ĐVSN có vai trò to lớn trong sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao…
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao.
- Thứ ba, các ĐVSN công lập có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thứ tư, góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy
sự phát triển của xã hội.
1.1.3.2 Sự tồn tại tất yếu khách quan của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế xã hội.
Sự tồn tại của HĐSN và các ĐVSN công lập là một tất yếu khách quan, xuất phát từ vai trò và chức
năng của các ĐVSN, từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường và từ chủ trương đa dạng hoá nguồn tài chính cho các HĐSN.
1.2 Cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập.
1.2.1 Đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập.
- Đối tượng: Các ĐVSN công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
- Mục tiêu tự chủ: Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại
bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả
năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước
giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Nguyên tắc thực hiện: Hoàn thành nhiệm vụ được giao; Thực hiện công khai, dân chủ theo quy
định của pháp luật; Tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về
những quyết định của mình; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Bảo
đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Nội dung tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập
1.2.2.1 Những quy định chung đối với ĐVSN công lập khi thực hiện tự chủ tài chính
Quy định về thực hiện nghĩa vụ với NSNN; quy định về quyền được huy động vốn và vay vốn tín
dụng; quy định về quản lý và sử dụng tài sản và quy định về tài khoản giao dịch.
1.2.2.2 Nội dung tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập
- Nguồn tài chính của ĐVSN công lập bao gồm: kinh phí do NSNN cấp; Nguồn thu từ HĐSN;
Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và các nguồn khác
- Nội dung chi của ĐVSN công lập: Gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
- ĐVSN công lập được tự chủ về khoản thu, mức thu, được tự chủ về sử dụng nguồn tài chính và
chủ động sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm.
- ĐVSN công lập được chủ động sử dụng các quỹ: quỹ phát triển HĐSN, quỹ dự phòng ổn định
thu nhập, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
1.3 Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.3.1 Tài chính và quản lý tài chính tại các trường đại học công lập.
1.3.1.1 Tài chính trong các trường đại học công lập
Tài chính trong các trường đại học công lập phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền
tệ trong các trường đại học. Các quan hệ tài chính trong trường đại học công lập: Quan hệ tài chính
giữa trường đại học công lập với NSNN, với xã hội, với nước ngoài và quan hệ tài chính trong nội bộ
nhà trường.
1.3.1.2 Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập
Hướng vào quản lý thu, chi của các nguồn tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương
trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường.
1.3.2 Các công cụ quản lý tài chính chủ yếu tại các trường đại học công lập.
1.3.2.1 Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các trường ĐHCL, các văn bản
pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các trường.
Công tác kế hoạch
Công cụ này nhằm bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực thi. Căn cứ
vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác của năm báo cáo để có cơ
sở dự kiến năm kế hoạch cho trường.
1.3.2.2 Quy chế chi tiêu nội bộ
Đảm bảo cho các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực hiện theo quy định, tăng hiệu
quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện
và Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi.
1.3.2.3 Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Nhằm ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản
lý; kiểm soát nguồn kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi
phạm các chế độ chính sách, kinh tế.
1.3.2.4 Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu
chi tài chính của các trường đại học, đồng thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực
trong quản lý tài chính.
1.3.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Ban Giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng giữ vai trò quan trọng và quyết định, ảnh hưởng trực tiếp
tới cơ chế quản lý tài chính của nhà trường. Giúp việc trực tiếp là đội ngũ kế toán và bộ phận kế hoạch
của trường.
1.4 Kinh nghiệm quản lý tài chính các trường đại học của một số nước trên thế giới.
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước:
Phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính các trường đại học của các nước: Mỹ, Thái Lan, Trung
Quốc và Hàn Quốc để rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm
Mỗi nước có cách thức đầu tư NSNN cho giáo dục đào tạo khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh
tế, trình độ dân trí, văn hóa. Nhìn chung các nước đều có những biện pháp hữu hiệu để đầu tư phát
triển giáo dục đào tạo. Cụ thể là :
- Cải cách hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng thị trường, thực hiện xã hội hóa nguồn kinh phí
cho GDĐH.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục đào tạo không chỉ từ NSNN mà còn từ nhiều nguồn khác,
trong đó nguồn NSNN giữ vị trí chủ đạo nhằm xây dựng nền tảng cho giáo dục đào tạo.
- Tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất để bảo đảm cho hoạt động giáo dục đào tạo của
các trường đi đúng định hướng.
- Huy động các nguồn tài chính ngoài NSNN để đầu tư cho giáo dục đại học.
Chương 2
THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
2.1 Khái quát tình hình thực hiện tự chủ tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ
GD & ĐT
2.1.1 Tình hình quản lý thu, chi NSNN của Bộ GD & ĐT đối với các trường đại học
công lập trực thuộc
Hàng năm, Bộ GD & ĐT chịu trách nhiệm phân bổ ngân sách và quyết định giao dự toán thu chi
ngân sách cho các trường và các đơn vị trực thuộc.
Mức phân bổ thu, chi NSNN của Bộ GD & ĐT căn cứ vào qui mô sinh viên, giáo viên, ngành nghề
đào tạo, nguồn thu sự nghiệp của các trường để xác định tỷ lệ cấp phát ngân sách. Bộ GD & ĐT trực
tiếp chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra và thẩm định phê duyệt quyết toán hàng năm đối với nguồn
kinh phí này, báo cáo Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan.
2.1.2 Tình hình tự chủ tài chính của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ GD & ĐT
Tính đến hết năm 2011 Bộ GD & ĐT đã giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho 52 đơn vị trực thuộc, trong đó có 8 đơn vị tự đảm
bảo kinh phí hoạt động thường xuyên; 37 đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên và 7 đơn vị NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
Các trường đã được tự chủ trong hoạt động, giảm các thủ tục hành chính, chủ động sử dụng kinh
phí, biên chế, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao; tăng cường
sự giám sát của cán bộ, công chức trong việc sử dụng biên chế, kinh phí, khắc phục tình trạng cấp dưới
trông chờ vào cấp trên, qua đó kinh phí được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai tự chủ tài chính tại các trường cũng gặp phải một số khó khăn,
vướng mắc nhất định. Bộ GD & ĐT khuyến khích tăng tỷ lệ các trường thuộc nhóm 1 và phấn đấu
giảm dần các trường thuộc nhóm 2, nhóm 3. Nhưng thực tế lại không thực hiện được như vậy, hoặc tỷ
lệ thay đổi rất nhỏ.
2.2 Thực trạng tự chủ tài chính tại trường đại học Đà Lạt.
2.2.1 Giới thiệu về trường đại học Đà Lạt.
Trường đại học Đà Lạt là một trường đại học công lập trực thuộc Bộ GD & ĐT. Hiện nay, trường
có 18 khoa với 45 ngành học.
Trường có hội đồng trường, các ban tư vấn, 1 văn phòng, 9 phòng chức năng, 18 khoa, 2 bộ môn
trực thuộc cùng một số trung tâm, ban quản lý khu nội trú và các tổ chức chính trị đoàn thể. Cán bộ
viên chức của trường tính đến ngày 31 tháng 08 năm 2012 là 505 người.
2.2.2 Tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại trường đại học Đà Lạt.
2.2.2.1 Các văn bản pháp quy liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính của trường
Nghị định số 43 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để trường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức và tài chính. Bên cạnh đó còn có các thông tư, quyết định của các Bộ, ban
ngành có liên quan quy định và hướng dẫn triển khai, thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị.
2.2.2.2 Các nguồn lực tài chính
Bảng 2.3: Cơ cấu và tổng nguồn kinh phí của trường đại học Đà Lạt giai đoạn 2009-2011
STT
Chi tiết các nguồn kinh
phí
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng số
kinh phí
(tr. đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
kinh phí
(tr. đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
kinh phí
(tr. đồng)
Tỷ lệ
(%)
A
B
1
2
3
4
5
6
A
Ngân sách cấp
53 849
43.20%
55 927
42.57
%
58 854
42.06%
1
NSNN cấp chi thường
xuyên
27 097
21.74%
30 767
23.42%
34 429
24.61%
2
Kinh phí không tự chủ
26 752
21.46%
25 160
19.15%
24 425
17.46%
B
Nguồn thu sự nghiệp
69 528
55.78%
75 422
57.42
%
81 073
57.94%
1
Học phí
61 132
49.04%
69 332
52.79%
73 736
52.69%
2
Lệ phí
2 417
1.94%
1 737
1.32%
1 940
1.39%
3
Thu sự nghiệp khác
5 979
4.80%
4 353
3.31%
5 397
3.86%
C
Kinh phí viện trợ, tài
trợ
1 276
1.02%
13
0.01%
1
Dự án PHE 3
1 276
1.02%
13
0.01%
Tổng cộng
124 653
100%
131 362
100%
139 927
100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Đà Lạt các năm 2009, 2010, 2011)
Nguồn tài chính hàng năm của trường bao gồm kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp và
kinh phí viện trợ tài trợ.
Kinh phí của trường tăng dần qua các năm, trong đó tăng nhiều nhất là số thu học phí. Hai nguồn
kinh phí quyết định sự tự chủ về tài chính của đơn vị là kinh phí tự chủ do NSNN cấp và nguồn thu sự
nghiệp chiếm từ 76% đến 81% tổng nguồn kinh phí của trường.
a> Quản lý nguồn thu từ NSNN cấp:
Kinh phí NSNN cấp gồm: Kinh phí chi thường xuyên, kinh phí đào tạo lại, kinh phí nghiên cứu
khoa học, các chương trình mục tiêu và kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Nguồn kinh phí NSNN cấp cho chi thường xuyên của trường chiếm tỷ lệ từ 50% trở lên trong
tổng kinh phí NSNN cấp. NSNN cấp cho chi thường xuyên tăng rất ít và tỷ lệ ngày càng giảm so với
thu sự nghiệp của trường.
b> Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
10 000
20 000
30 000
40 000
50 000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lệ phí
Kinh phí khác
Học phí chính
quy
Học phí hệ
ĐTTX
Biểu đồ 2.4: Mức độ tham gia các nguồn tự có trong số thu sự nghiệp tại trường đại học Đà Lạt
giai đoạn 2009-2011(đvt: Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Đà Lạt các năm 2009, 2010, 2011)
Nhận xét về nguồn thu sự nghiệp của trường:
* Thu học phí:
Thu học phí của trường có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu sự
nghiệp của trường, cụ thể: năm 2009 chiếm 87,92%; năm 2010 chiếm 91,93% và năm 2011 chiếm
90,95%.
* Thu lệ phí:
Thu từ lệ phí chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn thu sự nghiệp tại trường đại học Đà Lạt. Tỷ lệ thu lệ
phí bình quân trong tổng thu sự nghiệp của trường trong 3 năm là 2,72%.
* Thu sự nghiệp khác:
Mặc dù trường đã có nhiều cố gắng để mở rộng các hoạt động nhằm tăng nguồn thu khác của
trường nhưng số thu sự nghiệp khác của trường vẫn chiếm tỷ lệ thấp (dưới 5%).
* Nguồn kinh phí viện trợ, tài trợ:
Đây là nguồn thu chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu từ các khoản tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác
quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài trợ học bổng sinh viên, quà biếu tặng, khen
thưởng sinh viên
2.2.2.3 Thực trạng quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính
Chi hoạt động thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi của trường đại học Đà Lạt (trên
70%). Kinh phí chi hoạt động thường xuyên của trường bao gồm kinh phí từ NSNN cấp và kinh phí từ
thu hoạt động sự nghiệp của trường, dùng để chi cho các nội dung: Chi thanh toán cá nhân; Chi về
hàng hóa, dịch vụ, nghiệp vụ chuyên môn; Chi đầu tư mua sắm sửa chữa và chi thường xuyên khác.
Ngoài ra trường còn có các nội dung chi khác: chi đào tạo lại, chi chương trình mục tiêu, xây dựng
cơ bản, chi nghiên cứu khoa học và chi tài trợ, viện trợ.
Trường thực hiện hạch toán, quyết toán và lập báo cáo tài chính quý, báo cáo quyết toán năm gửi
Bộ GD & ĐT và các đơn vị liên quan. Thực hiện trực tiếp công việc này là phòng Tài chính - Kế hoạch
của trường.
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng kinh phí của trường đại học Đà Lạt giai đoạn 2009-2011
STT
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng số
kinh phí
(tr. đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
kinh phí
(tr. đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số kinh
phí
(tr. đồng))
Tỷ lệ
(%)
A
B
1
2
3
4
5
6
1
Kinh phí chi
thường xuyên
74 944
70.87%
86 448
71.21%
91 855
77.21%
2
Chi đào tạo lại
36
0.03%
36
0.03%
50
0.04%
3
Chi nghiên cứu
khoa học
4 461
4.22%
797
0.66%
796
0.67%
4
Chi các chương
trình mục tiêu
3 649
3.45%
4 162
3.43%
3 392
2.85%
5
Chi xây dựng cơ
21 950
20.76%
29 614
24.39%
22 876
19.23%
bản
6
Chi tài trợ, viện
trợ
713
0.67%
342
0.28%
Tổng chi
105 753
100%
121 399
100%
118 969
100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Đà Lạt các năm 2009, 2010, 2011)
- Trích lập và sử dụng các quỹ: Trường đã thực hiện trích lập bốn loại quỹ: Quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Việc trích và sử
dụng các quỹ được quy định cụ thể tại quy chế chi tiêu nội bộ của trường và được kiểm soát chi thông
qua Kho bạc Nhà nước.
- Tình hình lập, chấp hành dự toán và quyết toán thu, chi: Nhà trường được tự chủ thực hiện các
khoản dự toán thu, chi thường xuyên. Những khoản chi không thường xuyên sử dụng theo các quy
định của Nhà nước và các ban ngành có liên quan.
2.2.3 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại trường đại học Đà Lạt
2.2.3.1 Những kết quả đã đạt được
a> Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nhà trường
Nhà trường được quyền quyết định các khoản thu, mức thu đối với các hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ; được chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên, nguồn
thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhà trường cũng được quyền quyết định các mức chi
quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định; được chi
thu nhập tăng thêm.
Cơ chế tự chủ cũng tạo điều kiện cho trường thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính
dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; từng bước giảm sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp
trên; yêu cầu về công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân sự, chi tiêu tài chính được
thực hiện.
b> Nguồn thu sự nghiệp của trường có xu hướng tăng lên
Chính sách trao quyền tự chủ đã giúp nhà trường chủ động và tích cực trong việc khai thác nguồn
thu. Nguồn thu sự nghiệp của trường đang có xu hướng tăng lên rõ rệt và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong tổng nguồn kinh phí được tự chủ của trường.
c> Góp phần đa dạng hóa lĩnh vực đào tạo và NCKH
Nhà trường đã thực hiện mở rộng, đa dạng hoá loại hình đào tạo, được chủ động mời chuyên gia
nước ngoài vào giảng dạy các hệ đào tạo trong trường, chủ động ký hợp đồng với Sở Khoa học và
Công nghệ của các tỉnh triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học sinh viên cũng
được chú trọng và đổi mới nhờ sự ưu tiên kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp của trường.
d> Từng bước cải thiện cơ sở vật chất và tăng thu nhập của cán bộ viên chức
Nguồn tài chính ngày càng được trường sử dụng hợp lý hơn theo hướng ưu tiên kinh phí cho đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo. Một số lĩnh vực được tự chủ, mức chi của
trường cao hơn so với mức quy định của Nhà nước, thực hiện khoán văn phòng phẩm, điện thoại, giao
kinh phí cho các đơn vị từ đầu năm để các đơn vị chủ động về thời gian và kế hoạch sử dụng… Đặc
biệt thu nhập của CBVC tăng dần qua từng năm.
e> Tổ chức bộ máy, biên chế theo hướng gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả
Trường đã chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao động theo hướng
tinh gọn và hiệu quả. Thực hiện khoán công việc một số lao động giản đơn, hạn chế nhân sự quản lý,
thực hiện ký kết hợp đồng lao động phù hợp với khối lượng công việc và khả năng nguồn tài chính
nhằm giảm số lượng biên chế và nâng cao hiệu quả công việc.
f> Khuyến khích kịp thời, đúng đối tượng cho người học
Ngoài các khoản học bổng theo quy định, nhà trường còn thành lập quỹ học bổng và quỹ khen
thưởng dành cho những sinh viên nghèo vượt khó. Trường cũng huy động kinh phí từ các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ học bổng cho sinh viên.
2.2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
a> Hạn chế
- Nguồn thu của trường còn thấp, chưa đa dạng và nhỏ về quy mô
Nguồn thu của trường qua các năm có tăng nhưng vẫn còn thấp, chưa đa dạng. Nguồn thu sự nghiệp
phụ thuộc chủ yếu vào số thu phí, lệ phí đơn vị được để lại sử dụng theo quy định của Nhà nước.
Nguồn thu khác chưa đa dạng và chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu sự nghiệp.
- Thu nhập của cán bộ, giảng viên còn thấp
Mặc dù trường đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện thu nhập của cán bộ viên chức nhưng nhìn
chung vẫn còn thấp, đặc biệt đối với các giảng viên. Thu nhập của giảng viên còn thấp so với thu nhập
của những người có cùng trình độ làm việc trong lĩnh vực kinh doanh hay khu vực có liên doanh với
nước ngoài.
- Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học còn ở mức thấp và hiệu quả chưa cao
Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học vẫn chủ yếu từ NS cấp và có một phần nhỏ từ nguồn thu học
phí. Nhà trường chưa thu hút được nguồn kinh phí đầu tư từ bên ngoài cho nghiên cứu khoa học.
- Công tác quản lý tài sản chưa hiệu quả, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng nhu cầu
học tập và nghiên cứu.
Tần suất sử dụng các phòng thí nghiệm chưa cao, chưa phát huy hết hiệu quả đầu tư. Nhà trường
cũng chưa tận dụng tốt lợi thế về đội ngũ giảng viên, tài sản và cơ sở vật chất hiện có để khai thác tăng
nguồn thu.
Bình quân một giảng viên phải tham gia giảng dạy và hướng dẫn học tập cho nhiều sinh viên, điều
này ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
- Cán bộ quản lý chưa bắt nhập kịp với cơ chế tự chủ và hoạt động kiểm tra chưa được tiến hành
thường xuyên, hiệu quả thấp.
Một số cán bộ quản lý vẫn mang nặng tư tưởng hành chính, bao cấp trong giải quyết công việc, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài chính và quá trình phối hợp triển khai các hoạt động nhằm tạo
nguồn thu cho trường.
Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của trường chưa được tiến hành thường xuyên, việc kiểm tra
quá trình thu chi, phân phối chênh lệch hàng năm cũng như quản lý tài sản của trường chủ yếu mang
nặng tính hình thức và hiệu quả chưa cao.
b> Nguyên nhân hạn chế
- Quyền tự chủ của trường còn hạn chế
Việc đổi mới phương thức hoạt động và cơ chế tài chính đối với ĐVSN cần thực hiện một cách
triệt để hơn. Mặc dù các trường được tự chủ về mức thu nhưng phải tuân thủ theo các khung quy định
của Nhà nước. Vì vậy một số nội dung thu đã lạc hậu không phù hợp với tình hình hiện tại nhưng đơn
vị vẫn phải áp dụng.
- Hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý tài chính bất cập, thiếu đồng bộ
Nhiều văn bản quy định trong ngành giáo dục đào tạo đã ban hành nhiều năm nhưng chưa được sửa
đổi, việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành chủ quản và các ngành, các cấp chưa thể
chế hóa một cách cụ thể. Một số quy định còn bất cập như: Quy định cho thuê, góp vốn liên doanh liên
kết bằng tài sản; chủ trương tiết kiệm chi; quy định gửi tiền tại Kho bạc nhà nước…
- Mức đầu tư tài chính toàn xã hội cho giáo dục đào tạo còn thấp
Hiện mức đầu tư kinh phí để đào tạo cho một sinh viên của trường còn khá thấp. Đó cũng là tình
trạng chung về mức đầu tư kinh phí để đào tạo một sinh viên ở nước ta hiện nay.
Nếu NSNN đầu tư cho giáo dục không được cải thiện, hoặc các quy định liên quan trực tiếp đến
nguồn thu sự nghiệp của các trường không được điều chỉnh, thì yêu cầu xã hội về nâng cao chất lượng
đào tạo sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Bố trí nhân sự chưa hợp lý giữa các đơn vị trong trường
Nhà trường chưa thực hiện định biên được số lượng biên chế của từng phòng ban. Hoạt động ở một
số bộ phận, đơn vị giúp việc chưa đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của Ban Giám hiệu và hiệu quả làm
việc còn hạn chế.
Chương 3
MỘT SỐ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
3.1 Định hướng tăng cường tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập ở Việt Nam.
3.1.1 Dự báo xu hướng phát triển và những mục tiêu của giáo dục đại học Việt Nam đến
năm 2020.
Tại các Quyết định, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra mục
tiêu: đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một
cách toàn diện.
3.1.2 Định hướng tăng cường tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập ở
Việt Nam.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước đã khẳng định
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là
mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ trương của Nhà nước là tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và
sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục,
đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội; đảm bảo nguồn lực tài
chính cho một số cơ sở giáo dục Việt Nam đủ sức hội nhập và cạnh tranh quốc tế.
3.2 Các giải pháp và kiến nghị tăng cường tự chủ tài chính tại trường đại học Đà Lạt.
3.2.1 Đối với Nhà nước và các Bộ, ban ngành liên quan.
3.2.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nhà nước cần hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến việc thực hiện Nghị
định số 43 và điều chỉnh một số văn bản của ngành giáo dục ban hành đã lâu không còn phù hợp,
nhằm tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh giúp các trường ĐHCL chủ động trong quản lý và sử dụng
các nguồn lực một cách có hiệu quả.
3.2.1.2 Tăng quyền tự chủ cho các trường đại học công lập
Để tăng quyền tự chủ cho các trường, cần xây dựng khung học phí theo chất lượng đào tạo; được
gửi tiền thu học phí và lệ phí tại các ngân hàng thay vì tại Kho bạc như hiện nay; thay đổi phương
thức, thủ tục ghi thu – ghi chi kinh phí viện trợ; được chủ động trong việc xây dựng và cân đối quỹ học
bổng sinh viên…
3.2.1.3 Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC từ nguồn NSNN, đi đôi với tăng cường hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản NN
Nhà nước cần tập trung tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường, đặc biệt tập trung đầu tư
về đất đai, tài chính đảm bảo các trường có được cơ sở vật chất đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Xây dựng một số cơ sở dùng chung như: trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thư viện điện tử, từng
bước hiện đại hóa các phòng thí nghiệm, thư viện và công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy, nghiên
cứu khoa học để nâng cao chất lượng dạy và học.
3.2.1.4 Hoàn thiện phương thức giao ngân sách cho giáo dục đại học
NSNN đầu tư cho các cơ sở giáo dục công lập phải đảm bảo đạt mức chất lượng tối thiểu phù hợp
với nhu cầu phát triển đất nước tương đương với cấp học và trình độ đào tạo. Nhà nước cần đưa ra
những tiêu chuẩn định mức rõ ràng để làm căn cứ phân bổ NSNN cho các trường, chuyển đổi cơ chế
phân bổ ngân sách dựa trên lực lượng giảng viên cơ hữu, điều kiện cơ sở vật chất, dựa trên kết quả
kiểm định về chất lượng đào tạo, yếu tố đầu ra của các trường đại học công lập.
3.2.1.5 Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho giáo dục
Huy động các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để tăng cường trang bị máy móc, thiết bị hiện đại
cho các phòng thí nghiệm, đảm bảo điều kiện nghiên cứu khoa học, đồng thời tạo điều kiện chuyển
giao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
3.2.1.6 Hoàn thiện công tác kiểm soát chi của Kho bạc
Để góp phần tăng cường quản lý chi, ngành Kho bạc Nhà nước cần: phối hợp chặt chẽ với Bộ GD
& ĐT trong hoạt động kiểm soát chi; có văn bản, chính sách hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi thống
nhất và đồng bộ; bố trí hợp lý nhân sự thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc.
3.2.1.7 Chính sách đối với giảng viên và cán bộ trong ngành giáo dục
Hệ thống thang bảng lương ngành giáo dục đào tạo đại học hiện cũng như thang bảng lương của các
ngành khác là không hợp lý. Nhà nước phải có chính sách đảm bảo cho giảng viên trong các trường
đại học công lập ổn định đời sống và ngày càng được cải thiện. Cần xây dựng chế độ thang bảng lương
hợp lý phù hợp với cấp học và trình độ đào tạo, thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên cho tất cả các nhà
giáo và cán bộ quản lý công tác trong ngành giáo dục.
3.2.2 Đối với trường đại học Đà Lạt.
3.2.2.1 Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý của cán bộ làm công tác quản lý
Nhiều cản bộ quản lý không được bồi dưỡng các kiến thức nghiệp vụ cơ bản về quản lý. Vì vậy, họ
phải tự nâng cao năng lực cho chính mình bằng cách học từ kinh nghiệm. Thậm chí trong quá trình
tham gia quản lý hoạt động của trường, nhiều cán bộ quản lý cấp phòng, khoa còn rất ngại khi phải
giải quyết các công việc liên quan đến vấn đề tài chính, trong khi trong cơ chế tự chủ rất cần sự phối
kết hợp tốt giữa các khâu, đơn vị trong trường để mở rộng tạo nguồn thu.
3.2.2.2 Tăng cường các nguồn lực tài chính
Để phát triển nguồn tài chính theo hướng bền vững, trường cần tăng cường khai thác, đa dạng hóa
các nguồn tài chính thông qua các hình thức: nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu
và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật; khuyến khích các cá nhân, tổ chức đóng góp từ thiện cho
phát triển giáo dục của nhà trường; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm trực thuộc.
3.2.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính
Nhà trường cần sắp xếp tổ chức lại bộ máy, biên chế và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương,
tiền công; có chế độ thưởng, phạt rõ ràng theo hiệu quả công việc; tiết kiệm những khoản chi hành
chính; nâng cao tỷ trọng nội dung chi trực tiếp cho giảng dạy, học tập, NCKH và tăng cường cơ sở vật
chất cho đào tạo đại học.
3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
Để tăng cường hiệu quả phục vụ của các tài sản, cần nâng cao công tác quản lý và cả trình độ vận
hành, sử dụng. Nhà trường cũng nên có kế hoạch quy hoạch cụ thể tăng cường cho công tác đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường, mục tiêu là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp
ứng được nhu cầu đào tạo.
3.2.2.5 Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị
Hàng năm, nhà trường cần thường xuyên tổ chức thực hiện công tác kiểm toán nội bộ, nhằm giúp
cho Ban Giám hiệu nắm rõ hơn tình hình tài chính của trường và giúp đơn vị phát hiện được những
thiếu sót, kịp thời thực hiện chấn chỉnh lại những sai sót nếu có trong công tác quản lý tài chính.
3.2.2.6 Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Để nâng cao chất lượng dạy và học, thúc đẩy hoạt động NCKH trong nhà trường, cần chú ý một số
vấn đề: Việc tuyển sinh nên hướng vào nhu cầu người học và nhu cầu của xã hội; tận dụng và phát huy
hết các thế mạnh của trường; Tăng cường công tác đảm bảo chất lượng nhằm củng cố hình ảnh,
thương hiệu của nhà trường đối với cộng đồng; Đối với từng cán bộ, giảng viên cần xác định rõ NCKH
là hoạt động cần thiết, quan trọng và là một trong hai nhiệm vụ trọng yếu của một giảng viên công tác
trong các trường đại học.
KẾT LUẬN
Cần khẳng định rằng việc giao quyền tự chủ cho các trường đại học là đúng hướng, hợp quy luật.
Song, để tạo dựng hình ảnh của nhà trường trước xã hội, khu vực và quốc tế… đòi hỏi các cấp, các
ngành và mỗi trường phải tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế tài chính sao cho vừa phù hợp với cơ chế
thị trường vừa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế về giáo dục.
Trường đại học Đà Lạt là một ĐVSN có thu tự chủ một phần kinh phí, hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo. Những kết quả đạt được của đơn vị trong thực hiện tự chủ về tài chính đã khẳng định
chủ trương đúng đắn của Nhà nước trong việc giao quyền tự chủ cho các trường đại học công lập. Mặc
dù vậy, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải có những giải pháp hoàn thiện.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài và khả năng của tác giả nên luận văn có thể còn có thiếu sót.
Nhưng hy vọng rằng những vấn đề đã được nêu ra trong luận văn có thể đóng góp một phần nhỏ bé
trong việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học Đà Lạt nói riêng và cơ chế tài chính đối
với các trường đại học công lập nói chung./.
References.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009, 2010 và 2011), Báo cáo thực hiện kế hoạch và ngân sách, kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Hà
Nội.
3. Bộ Tài chính (2006), “Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan Nhà nước, ĐVSN
công lập”, Nxb Tài chính.
4. Bộ Tài chính (2007), “Kế toán trưởng đơn vị hành chính sự nghiệp và những quy định mới về
chế độ tài chính, chế độ tự chủ trong các cơ quan, đơn vị”, Nxb Tài chính.
5. Ngô Thế Chi, Nguyễn Duy Liễu (2002), Kế toán – Kiểm toán trong trường học, Nxb Thống kê.
6. Chính phủ (2006), Nghị định số 43 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập, Hà Nội.
7. Chính phủ (2006), Nghị định số 83 quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, tổ chức sự nghiệp Nhà nước, Hà Nội.
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 49 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học
2010-2011 đến năm học 2014-2015, Hà Nội
9. Chính phủ (2010), Điều lệ trường Đại học, Hà Nội.
10. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Hà
Nội.
11. Chính phủ (2012), Nghị định số 55 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSN công lập,
Hà Nội.
12. Phạm Văn Đăng, Phan Thị Cúc, Trần Phước, Nguyễn Thị Tuyết Nga, Nguyễn Thị Thúy Hạnh
(2007), Giáo trình kế toán Nhà nước, Nxb Thống kê.
13. Nguyễn Minh Hằng (2011), Giáo trình pháp luật tài chính công, Nxb Giáo dục Việt Nam.
14. Trường Đại học Đà Lạt (2009, 2010 và 2011), Báo cáo tài chính.
15. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Hà Nội.
16. Các bài tham luận tại hội nghị tài chính hàng năm, các cuộc hội thảo về nâng cao quyền tự chủ
trong các trường đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
17. Các tạp chí Kế toán, Kiểm toán, tạp chí Giáo dục và Thời đại, các tạp chí kinh tế và phát triển.
Website:
18. http:// www.moet.edu.vn
19.
20.
21.
22.