Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.35 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

^^ffl^^

HCMUTE

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Đề tài:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH LÀM TỪ THIỆN
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN: Phương pháp nghiên cứu Ạ
MÃ MÔN HỌC: RMET220306
GVHD: Lê Thị Tuyết Thanh
THỰC HIỆN: Nhóm BLACKPINKVN 1
Hồ Ngọc Dung

20132075

I

Huỳnh Kim Yến

20132256

I

Nguyễn Ngọc Như Quỳnh
Nguyễn Đức Trung


20132168
20132248

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 2021




LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhóm chúng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đen giảng viên hướng dẫn TS. Lê Thị Tuyết Thanh đã tận tâm hướng dẫn, định
hướng, góp ý và sửa chữa những sai sót để nhóm tác giả có thể hồn thành bài
nghiên cứu và kịp tiến độ.
Nhóm đã rất cố gắng để hoàn thành bài nghiên cứu này. Tuy nhiên, bài
nghiên cứu cũng khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong Q Thầy, Cơ và các
bạn thơng cảm!
Nhóm xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của nhóm. Nhóm
chịu hồn tồn trách nhiệm với những nội dung đã trình bày trong luận văn, trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM không liên đới trách nhiệm.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 2021
(Ký và ghi rõ họ tên)



Bảng phân công nhiệm vụ
Sỉ
'1
'1

MS
SV

Họ và tên

20
Nguyễn Ngọc Như
Quỳnh
Hồ Ngọc Dung

1
32
1
1
32
0

Huỳnh Kim Yen

20

20

1

32
2

Nguyễn Đức Trung 1
2

20
32

Hồn
thành

Nhiệm vụ
Viết và tìm
nội
dung
Viết và tìm
nội
dung
Viết và tìm
nội
dung
Viết và tìm
nội
dung

100
%
100
%

100
%
100
%


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH.......................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG.....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
5. Ke cấu đề tài..................................................................................................................... 4
6. Ý nghĩa 5
7. Điểm mới của đề tài..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU..........................7
1.1.
Lý thuyết nền tảng.......................................................................................7
1.1.1. Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)..............7
1.1.2. Lý thuyết hành vi có ke hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định (The
1.2.
1.3.

Theory of Planning Behaviour-TPB).........................................................................8
Tổng quan các nghiên cứu có liên quan.........................................................9

1.2.1 Nghiên cứu nước ngồi.............................................................................9
1.2.2. Nghiên cứu trong nước.........................................................................27
Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan...........................................................28


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................32
2.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................32
2.2.
Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ)....................................................32
2.3.
Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức).........................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................41
Phụ lục 1: Bảng khảo sát chuyên gia..............................................................................43
Phụ lục 2: Bảng khảo sát chính thức..............................................................................48


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Mơ hình lý thuyết hành vi hợp lý

7

Hình 1.2: Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch

8


Hình 1.3: Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch

10

Hình 1.4: Mơ hình nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011)

11

Hình 1.5: Mơ hình nghiên cứu của Noor và cộng sự (2015)

13

Hình 1.6: Mơ hình nghiên cứu của Ranganthan và Henley (2008)

14

Hình 1.7: Mơ hình TPB mở rộng

16

Hình 1.8: Mơ hình nghiên cứu của Muhammad và cộng sự (2015)

17

Hình 1.9: Mơ hình nghiên cứu của Madiha và Mostafa (2015)

19

Hình 1.10: Mơ hình lý thuyết TPB mở rộng


20

Hình 1.11: Mơ hình nghiên cứu của Linden (2011)

21

Hình 1.12: Mơ hình nghiên cứu của Mittelman và Rojas-Méndez (2018)

23

Hình 1.13: Khung phân tích nghiên cứu của Konranth và Handy (2017)

25

Hình 1.14: Mơ hình nghiên cứu củaWang và cộng sự (2019)

27

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

32


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu có liên quan

Trang
31



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong suốt một thập kỷ qua, chúng ta đã chứng kiến sự biến đổi sâu sắc trong
hoạt động từ thiện trên toàn the giới. Riêng đối với Việt Nam, một đất nước với
truyền thống tương thân tương ái thì điều đó cũng khơng ngoại lệ. Thể hiện rõ nhất
vào những đợt thiên tai hằng năm ở miền Trung và gần đây là đại dịch Covid-19 đã
thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa trong cộng đồng tình dân tộc, nghĩa đồng bào với nhiều
hành động rất đáng quý, đáng trân trọng mà cụ thể là “từ thiện”. Phong trào “người
người làm việc thiện, nhà nhà làm việc thiện, ngành ngành làm việc thiện” đã được
dấy lên từ quyên góp hỗ trợ người dân ở vùng bão lũ hay người bị mất việc làm,
khơng có thu nhập, bị đói ăn, hồn cảnh bất hạnh, người già neo đơn,.... Hoạt động
từ thiện của người dân không chỉ xuất hiện trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh mà
còn trong đời sống thường ngày. Vậy tinh thần từ thiện đó xuất phát từ đâu và
những yếu tố nào tác động đen ý định của người dân ở thành phố Hồ Chí Minh để
họ sẵn sàng đóng góp từ thiện?
Đối với việc nghiên cứu các yếu tố tác động đen ý định từ thiện thì một số
nghiên cứu đã được thực hiện ở nhiều nước từ châu Âu đến Châu Á. Một vài
nghiên cứu đã làm nổi bật sự khác biệt về giới tính, tuổi tác, học thức, tơn giáo để
giải thích ý định từ thiện nhưng chưa thống kê được từng yếu tố tác động như the
nào và bao nhiêu đen quyết định làm từ thiện như nghiên cứu của (Noor và cộng
sự, 2015; Snipes và Oswald, 2010). Các nghiên cứu ở các nước phương Tây tập
trung vào việc sử dụng mơ hình SEM để giải thích động cơ cho việc quyên góp từ
thiện (Konrath và Handy, 2017; Mittelman và Rojas, 2018; Ranganathan và
Henkey, 2018) hay nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011) ở Hồng Kong;
Muhammad và cộng sự (2015) thù nghiên cứu thực nghiệm về cư xử từ thiện bằng
các biến thái độ, định mức chủ quan, chuẩn mực đạo đức cá nhân, hành vi nhận
thức. Lựa chọn mẫu nghiên cứu cụ thể và nhỏ hơn, Madiha và Mostafa (2015) đã

1



nghiên cứu về ý định hành vi của sinh viên đại học đối với ý định
quyên
góp
từ
thiện ở Ai Cập.

Các bài nghiên cứu trước đây là những nghiên cứu tiên phong sử dụng các nền
tảng lý thuyết và các công cụ phân tích mới để làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng
đen ý định làm từ thiện. Một điểm chung mà các bài nghiên cứu trước đều có đó là
dữ liệu chỉ được thu thập ở một khu vực địa lý hạn che, điều này dẫn đen việc kết
quả nghiên cứu khơng mang tính bao qt. Ngồi ra, một số hạn che vẫn còn tồn
tại như thời gian của nghiên cứu là mặt cắt ngang có thể khơng thể hiện sự khác
biệt của các ý kiến trong một khoảng thời gian vì vậy một nghiên cứu theo chiều
dọc được khuyến khích trong các nghiên cứu sau này. Các nghiên cứu chưa đa
dạng về mặt nhân khẩu học ngồi giới tính như các biến số: giáo dục, thu nhập và
tuổi tác. Một điểm hạn che khác của các nghiên cứu là chưa có lý thuyết rõ ràng.
Một động cơ rất hay nhưng không được đánh giá trực tiếp trong các bài nghiên cứu
mà nhóm tham khảo đó là cho đi để nhận lại tạo nên hạnh phúc.
Với truyền thống tương thân tương ái của người Việt Nam thì việc làm từ thiện
trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần nhưng các nghiên cứu
xác định các động cơ thúc đẩy ý định đóng góp từ thiện đa phần đều được thực
hiện tại nước ngoài mà chưa phổ biến rộng rãi ở Việt Nam. Các nghiên cứu ở Việt
Nam nếu có thì hầu hết đều nghiên cứu với phạm vi cả nước. Đối với bài nghiên
cứu này, nhóm tập trung vào khu vực thành phố Hồ Chí Minh, một thành phố đông
dân và hiện đại bậc nhất Việt Nam. thành phố tập trung nhiều người dân ở các
vùng miền khác nhau đen làm việc và sinh sống nên nghiên cứu với phạm vi thành
phố Hồ Chí Minh vẫn đảm bảo được tính bao quát và đa dạng của các mẫu nghiên
cứu. Theo những nghiên cứu mà nhóm tham khảo được thì các biến tác động đen ý

định đóng góp từ thiện ở các quốc gia đều tập trung vào thái độ, chuẩn mực đạo
đức, độ tuổi, giới tính mà chưa tập trung vào các vấn đề như lợi ích tâm lý mang
lại khi người dân giúp đỡ người khác hay tác động của yếu tố hình ảnh và danh

2


tiếng đến ý định làm từ thiện của người dân. Với những lý do trên mà
nhóm
đã
lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đen ý định làm từ thiện của
người
dân
thành phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các yếu tố tác động đen quyết định làm từ thiện của người dân
thành phố Hồ Chí Minh.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đen quyết định làm từ



thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh.
Đe xuất các giải pháp thúc đẩy ý định làm từ thiện của người dân thành phố



Hồ Chí Minh dựa trên các yếu tố đã tìm ra.

3. Câu hỏi nghiên cứu
• Các yếu tố nào tác động đen ý định làm từ thiện của người dân tại thành phố
Hồ Chí Minh?


Sự ảnh hưởng của các yếu tố đen ý định làm từ thiện của người dân tại
thành phố Hồ Chí Minh ở mức độ nào?



Các giải pháp nào giúp thúc đẩy ý định làm từ thiện của người dân thành
phố Hồ Chí Minh?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào ý định từ thiện của
người dân thành phố Hồ Chí Minh cụ thể như sau:

3


Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định từ thiện của người dân
thành phố Hồ Chí Minh

Đối tượng khảo sát: Người dân thành phố Hồ Chí Minh

Phạm vi nghiên cứu:
+ Ve khơng gian: Địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
+ Ve thời gian: Nghiên cứu giới hạn trong thời gian 3 tháng từ tháng 25/8/2021
đến tháng 25/11/2021
+ Thông tin, dữ liệu thứ cấp được lấy từ cái bài báo cáo, các bài nghiên cứu

khoa học về lĩnh vực các yếu tố ảnh hưởng đen ý định từ thiện
+ Thông tin, dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua khảo sát các chuyên gia,
bảng câu hỏi bằng hình thức tạo link khảo sát và gửi tới các đối tượng khảo sát.
5. Kế cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục thì bài nghiên cứu của nhóm
gồm 2 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trình bày các lí thuyết nền tảng về các yếu tố tác động đen ý định làm từ thiện
của người dân TP Hồ Chí Minh và các lí thuyết có liên quan đen biến nghiên cứu.
Đồng thời trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngồi có liên
quan đen đề tài nghiên cứu. Từ đó đưa ra khung phân tích cho đề tài.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, mơ hình nghiên cứu, nghiên
cứu định tính, nghiên cứu định lượng. Nêu ra các biến khảo sát từ đó sát định cỡ


4


mẫu cách lấy dữ liệu. Cuối cùng đưa ra bố cục dự kiến cho phần phân
tích
dữ
liệu
để cho ra kết quả nghiên cứu.

5


6. Ý nghĩa
về lý luận

Đe tài sẽ tổng hợp và làm sáng tỏ những yếu tố tác động như the nào đen ý
định làm từ thiện, góp phần hồn thiện phương pháp luận.
về thực tiễn
Đe tài sẽ chỉ ra các yếu tố tác động đen ý định làm từ thiện của người dân
thành phố Hồ Chí Minh. Ket quả phân tích hồi quy nhằm tìm ra mối quan hệ giữa
các yếu tố tác động đen ý định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh.
Mơ hình cho thấy 6 yếu tố: Hình ảnh và danh tiếng, thu nhập, thái độ, chuẩn mực
đạo đức, lợi ích tâm lý . Qua đó, để kiểm sốt tác động đáng kể các yếu tố về ý
định từ thiện của mọi người và việc xem xét các chiến lược sẽ mang lại cho họ lợi
nhuận lớn nhất từ mỗi hoạt động từ thiện, nhằm cung cấp các đề xuất cho các tổ
chức từ thiện về cách cải thiện và hoàn thiện các chức năng, nó cũng cung cấp
thơng tin chi tiết cho những người quyên góp huy động vốn từ cộng đồng về cách
tăng tỷ lệ thành công.
7. Điểm mới của đề tài
Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đen ý định từ thiện của người dân đã
được thực hiện ở các quốc gia trên the giới đều đưa ra các yếu tố theo mơ hình lý
thuyết TPB và TPB mở rộng, một số các nghiên cứu dựa trên các yếu tố nhân khẩu
học. Trong bài nghiên cứu này, nhóm vẫn dựa theo mơ hình nghiên cứu TPB
nhưng nhóm vẫn lựa chọn yếu tố nhân khẩu học mà nhóm nhận thấy phù hợp với
bối cảnh mà nhóm lựa chọn nghiên cứu cũng như nhận được sự đồng tình của các
chuyên gia đó là yếu tố về Thu nhập. Ngồi ra , trong bài nghiên cứu này, nhóm đã
đề xuất thêm hai yếu tố mới mà trong những bài tham khảo nhóm vẫn chưa thấy đề


cập đó là yếu tố Hình ảnh và danh tiếng cùng yếu tố Lợi ích tâm lý.
Đã

nhiều
nghiên cứu về yếu tố tác động đen ý định làm từ thiện của người dân
nhưng

nghiên
cứu ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì vẫn chưa có. Ý định làm từ
thiện

yếu
tố vơ cùng quan trọng tác động đen hành động làm từ thiện của người
dân,
nghiên
cứu các yếu tố tác động đen ý định làm từ thiện sẽ giúp các cá nhân, tổ
chức

ke
hoạch kêu gọi, thúc đẩy ý định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ
Chí
Minh,
làm đẹp và giàu thêm văn hóa dân tộc nói chung và xây dựng Hồ Chí
minh
trở
thành một thành phố văn minh hơn.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý thuyết nền tảng

Đối với hoạt động nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đen ý định thực hiện hành
vi đã được thực hiện thì có hai mơ hình nghiên cứu cổ điển đã được sử dụng bao
gồm:
1.1.1. Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)

Vào năm 1967, nhà tâm lý học Martin Fishbein đã lần đầu tiên phát triển lý
thuyết hành vi hợp lý hay còn gọi là là lý thuyết TRA. Sau này, vào năm 1975 lý
thuyết này tiếp tục được sửa đổi và mở rộng bởi “cha đẻ” của nó là ơng Martin
Fishbein và một nhà tâm lý học khác là ông Icek Ajzen. Theo như lý thuyết TRA
đã sửa đổi, các cá nhân có cơ sở cũng như động lực để thực hiện hành vi của họ và
đưa ra một sự lựa chọn hợp lý giữa các giải pháp, TRA cho rằng ý định là yếu tố
dự đoán trực tiếp nhất và gần nhất của hành vi thực te. Có hai yếu tố sẽ ảnh hưởng
đen ý định thực hiện hành vi đó là thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan
hành vi.

Hình 1.1: Mơ hình lý thuyết hành vi hợp lý


Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975
1.1.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định (The Theory
of Planning Behaviour-TPB)
TPB được phát triển bởi Ajzen vào năm 1991, ông cũng là một trong hai nhà
mở rộng lý thuyết TRA trước đó (1975). Nhìn chung, TPB là một lý thuyết được
mở rộng dựa trên lý thuyết TRA. So với TRA thì TPB khắc phục được các hạn
che và cung cấp một mơ hình đầy đủ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đen ý định thực
hiện hành vi của cá nhân. Trong lý thuyết này tác giả cho rằng ý định thực hiện
hành vi sẽ ảnh hưởng bởi ba yếu tố: Thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan
hành vi và nhận thức về kiểm soát hành vi.

Hình 1.2: Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch
Nguồn: Ajzen, 1991
Ý định hành vi là một dấu hiệu của một cá nhân sẵn sàng thực hiện một hành vi
nhất định. Nó được giả định là tiền trước của hành vi (Ajzen, 1991). Nó là nền tảng
về thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan, và kiểm soát hành vi nhận thức,
với mỗi yếu tố dự báo có trọng số vì tầm quan trọng của nó liên quan đen hành vi

và dân số quan tâm. Theo đó, ta có thể hiểu ý định từ thiện là một suy nghĩ mà ở


đó các nhân sẵn sàng tham gia các đóng góp từ thiện hoặc các hoạt
động
thiện
nguyện.

TPB đã được sử dụng để dự đoán ý định của các nhà tài trợ tiềm năng trong
nhiều hoạt động vì xã hội khác nhau, chẳng hạn như tình nguyện, hiến máu, hiến
nội tạng, và hiến tủy xương. Tuy nhiên, cho đen nay chỉ có một số lượng tương đối
nhỏ nghiên cứu đã xem xét TPB trong bối cảnh đóng góp từ thiện. Qua q trình
nghiên cứu nhóm đã nhận thấy được sự hữu ích của mơ hình này trong việc nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đen ý định từ thiện cũng như những hạn che của mơ hình
trong việc nghiên cứu. Nhóm định dựa vào mơ hình TPB kết hợp với các yếu tố
nhân khẩu học (Thu nhập) và các yếu tố mà nhóm tự đề xuất để thực hiện bài
nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đen ý định từ thiện của người dân thành phố Hồ
Chí Minh”.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
1.2.1 Nghiên cứu nước ngồi
Nghiên cứu của Snipes và Oswald (2010)
Theo Snipes và Oswald (2010) nghiên cứu về cơ quan - đặc điểm nhân khẩu
học của người tiêu dùng và dân tộc ảnh hưởng đen hoạt động từ thiện được thực
hiện ở Mỹ. Áp dụng phương pháp hồi quy đa biến dựa trên 304 cỡ mẫu. Nghiên
cứu này bổ sung thêm vào cơ thể của nghiên cứu đã được thực hiện trong lĩnh vực
đóng góp từ thiện để giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa hai khía cạnh này.
Ưu điểm: Bài nghiên cứu này điều tra sáu yếu tố ảnh hưởng đen hoạt động từ
thiện. Cụ thể, kiểm tra những yếu tố đã được xác định trước đó trong tài liệu để xác
định cái nào có tác động lớn nhất về hoạt động từ thiện. Đồng thời cũng kiểm tra
những gì mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này có liên quan đen nhân khẩu học



của nhà tài trợ. Mặc dù tài liệu từ thiện cho thấy rằng nhân khẩu học

quan
trọng
những người có ảnh hưởng đen hành vi đóng góp từ thiện, rất ít nghiên
cứu
thực
nghiệm đã được thực hiện để hiểu rõ hơn mối quan hệ này.

Ket quả của nghiên cứu này cũng cho thấy rằng một số các yếu tố có ảnh
hưởng khác nhau giữa các nhóm nhân khẩu học. Các tác động quản lý được thảo
luận.

Hình 1.3: Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch
Nguồn: Nghiên cứu của Snipes và Oswald (2010)
Nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011)
Theo Jennifer và cộng sự (2011) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đen ý định
từ thiện của các nhà tài trợ tại Hong Kong. Áp dụng mơ hình SEM, hồi quy đa
biến, nghiên cứu EFA dựa trên 222 cỡ mẫu. Nghiên cứu này nhằm điều tra lý


thuyết về hành vi có kế hoạch, một mơ hình phương trình cấu trúc kết
hợp thái độ
của cá nhân, chuẩn mực đạo đức cá nhân và chủ quan định mức được đề
xuất để đo
lường giá trị trải nghiệm của các nhà tài trợ và ý định hiến tặng.

Ưu điểm: Nghiên cứu này đóng góp vào quỹ từ thiện của cá nhân nghiên cứu.

Đầu tiên, nó làm nổi bật bản chất của lý thuyết về hành vi có ke hoạch, và sau đó
liên hệ nó trình ra quyết định của các nhà tài trợ/tình nguyện viên. Nghiên cứu cịn
cung cấp một mơ hình cấu trúc về hành vi từ thiện của cá nhân và đào sâu mơ hình
với dữ liệu thực nghiệm từ quan điểm của các nhà tài trợ/tình nguyện viên. Cuối
cùng nhưng không kém phần quan trọng, nghiên cứu này cũng đưa ra những ý
nghĩa thiết thực đối với người gây quỹ. Ví dụ: kiểm sốt tác động đáng kể các yếu
tố về ý định từ thiện của mọi người và việc xem xét các chiến lược sẽ mang lại cho
họ lợi nhuận lớn nhất từ mỗi hoạt động từ thiện.
Ket quả của nghiên cứu đã cho thấy thái độ cá nhân đối với tổ chức từ thiện,
hoạt động từ thiện và hoạt động từ thiện tác động đen cả giá trị trải nghiệm và ý
định từ thiện một cách tích cực, trong khi chuẩn mực đạo đức của cá nhân chỉ tác
động đen giá trị kinh nghiệm và tác động tiêu chuẩn đối tượng khơng có giá trị
kinh nghiệm hay ý định từ thiện. Giấy cung cấp thông tin chi tiết mới về hành vi từ
thiện của từng cá nhân. Ngồi ra, nó khám phá các yếu tố ảnh hưởng đen giá trị trải
nghiệm của các nhà tài trợ và ý định từ thiện. Hơn nữa, nó cung cấp các hàm ý cho
người gây quỹ.


Hình 1.4: Mơ hình nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011)
Nguồn: Jennifer và cộng sự (2011)
Nghiên cứu của Noor và cộng sự (2015)
Theo Noor và cộng sự (2015) nghiên cứu về các đặc điểm của từng nhà tài trợ
để có thể giúp xác định và mơ tả dễ nhận biết các đặc điểm của từng nhà tài trợ. Áp
dụng phương pháp hồi quy đa biến dựa trên khảo sát của 556 cỡ mẫu. Nghiên cứu
này nhằm mục đích điều tra các đặc điểm của các nhà tài trợ từ thiện Malaysia và
nghiên cứu tiếp nối nghiên cứu về đặc điểm của các nhà tài trợ ở Anh, Úc, Brunei
và Pakistan để phát triển sự hiểu biết tốt hơn các yếu tố quyết định bên ngoài của
nhà tài trợ Malaysia (các yếu tố quyết định nhân khẩu học và các yếu tố quyết định
nhân khẩu học xã hội) và nội tại các yếu tố quyết định (các yếu tố quyết định tâm
lý).

Điểm mạnh: Nghiên cứu này điều tra các đặc điểm của các nhà tài trợ từ thiện
Malaysia và nghiên cứu tiếp nối nghiên cứu về đặc điểm của các nhà tài trợ ở Anh,
Úc, Brunei và Pakistan để phát triển tốt hơn các yếu tố quyết định bên ngoài của
nhà tài trợ Malaysia và nội tại các yếu tố quyết định tâm lý. Dữ liệu được thu thập


từ các nhà tài trợ riêng lẻ ở khu vực miền Trung của Malaysia bao gồm
Selangor,
Lãnh thổ Liên bang Kuala Lumpur, Negeri Sembilan và Melaka. Để đo
lường
kết
quả, phân tích nhân tố được sử dụng trong việc phát triển và đánh giá bài
kiểm
tra
và thang đo. Sau đó, hồi quy logistic được sử dụng để phân tích mối quan
hệ
giữa
biến. Ve cơ bản, nó được sử dụng khi các biến phụ thuộc có tính phân loại
(nhà
tài
trợ / khơng nhà tài trợ).

Ket quả của nghiên cứu đã cho thấy tuổi, thu nhập, các yếu tố giáo dục và tôn
giáo ảnh hưởng đen hành vi quyên góp từ thiện ở Malaysia. Hơn nữa, nghiên cứu
cũng xác định chính sự khác biệt giữa đặc điểm của các nhà tài trợ từ Malaysia với
Anh, Úc, Brunei và Pakistan. Các phát hiện chỉ ra rằng các đặc điểm của các nhà
tài trợ khác nhau giữa mỗi quốc gia và cần có nhiều thăm dị hơn nữa trong lĩnh
vực này.

Hĩnh 1.5: Mô hĩnh Nghiên cứu của Noor và cộng sự (2015)

Nguồn: Noor và cộng sự (2015)


Nghiên cứu của Ranganathan và Henley (2008)
Nghiên cứu về Yeu tố quyết định việc quyên góp từ thiện: Một phương trình
cấu trúc mẫu của Ranganathan và Henley (2008) được thực hiện ở trung nam Hoa
Kì sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu là EFA và CFA với dữ liệu được
lấy từ 214 người.
Ưu điểm của bài nghiên cứu này là có liên quan cho các nhà nghiên cứu hàn
lâm. Vì ACO là một yếu tố quan trọng quyết định đen ý định quyên góp, mối quan
hệ của nó với các biến khác như Attad và tơn giáo có thể được nghiên cứu chi tiết.
Đặc biệt, chúng tôi nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu mối quan hệ giữa
Attad và ACO. Có một Attad tích cực khiến mọi người có thái độ tích cực ACO?
ACO có thể được xây dựng thơng qua Attad khơng? Có phải đây là mối quan hệ
được trung gian hoặc kiểm duyệt bởi bất kỳ biến khác? Neu mối liên kết quan
trọng này là đã nghiên cứu, các tổ chức từ thiện sẽ được hưởng lợi bằng cách thiết
ke chiến dịch quảng cáo để tăng thái độ hướng tới các tổ chức từ thiện. Bài nghiên
cứu đề nghị - sửa chữa rằng các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể cân nhắc
việc nghiên cứu các biến dự báo của ACO và cách xây dựng ACO giữa những
người không theo tôn giáo. Mọi nghiên cứu đều có giới hạn và bài nghiên cứu của
Ranganathan và Henley (2008) cũng khơng có ngoại lệ. Nghiên cứu đã được thực
hiện trong một khu vực địa lý, với một kích thước u cầu, một loại hình từ thiện
và với một sinh viên mẫu vật. Hầu hết những người được hỏi là Christians.


Hĩnh 1.6: Mô hĩnh nghiên cứu của Ranganathan và Henley (2008)
Nguồn: Ranganathan và Henley (2008)
Nghiên cứu của Muhammad và cộng sự (2015)
Nghiên cứu về Quyên góp từ thiện: ý định và cư xử của Muhammad và cộng
sự (2015) được thực hiện ở Kuala Lampur sử dụng kết hợp hai phương pháp

nghiên cứu là SEM và CFA với dữ liệu được lấy từ 221 người. Mặc dù có một số
điểm mạnh như lấy mẫu dân số không phải sinh viên, thống kê mạnh mẽ kỹ thuật
và cơ sở lý thuyết vững chắc, nghiên cứu vẫn còn một số hạn che. Đầu tiên, dữ liệu
thu thập đã khơng được trình bày thơng qua các niềm tin tôn giáo khác nhau trong
một xã hội chẳng hạn như Malaysia. Người ta cũng ghi nhận rằng mọi người từ tất
cả các tơn giáo qun góp nhưng sự khác biệt giữa các tôn giáo vẫn chưa được
khám phá (Ranganathan và Henley, 2008). Tôn giáo là một con đường tuyệt vời
cho các nghiên cứu trong tương lai trong lĩnh vực quyên góp từ thiện. Thứ hai, dữ
liệu được thu thập từ thành phố Kuala Lumpur có thể không đại diện cho các tầng
lớp nhân dân cả nước. Các nghiên cứu trong tương lai rất được khuyến khích để
chọn một nhóm cá nhân đa dạng hơn. Thứ ba, thời gian của nghiên cứu này là mặt
cắt ngang có thể không thể hiện sự khác biệt của các ý kiến trong một khoảng thời
gian.


Có rất nhiều sự kiện cũng như thảm họa có thể thay đổi thái độ và hành vi của
các nhà tài trợ. Các nhà nghiên cứu trong tương lai cũng được khuyến nghị tiến
hành các nghiên cứu dọc để phát hiện ra sự khác biệt về ý định quyên góp trong
một khoảng thời gian.
Mơ hình TBP mở rộng đã được sử dụng để điều tra ý định quyên góp tiền và
hành vi của các nhà tài trợ sống trong một nền văn hóa tập thể của Malaysia. Dựa
theo Nghiên cứu của Hofstede (2003), Malaysia là một xã hội theo chủ nghĩa tập
thể với điểm số thấp về “Chủ nghĩa cá nhân”. Bối cảnh đất nước được chọn dựa
trên sự khác biệt về văn hóa của nó so với các xã hội chủ nghĩa cá nhân ở phương
Tây. Điều này có thể giúp nhóm nghiên cứu trình bày một quan điểm mới và khác
biệt về văn hóa. Tiếp nối truyền thống thực chứng, một cách tiếp cận khảo sát để
nghiên cứu đã được thông qua và được sử dụng rộng rãi để điều tra quyên góp từ
thiện và hành vi có ý định (Smith và McSweeney, 2007). Ở đó 250 người được
nhóm nghiên cứu tiếp cận tại thành phố Kuala Lampur. Các những người trả lời đã
đủ điều kiện thông qua một câu hỏi sàng lọc (tức là các nhà tài trợ đã qun góp

tiền trong một tháng qua). Tiêu chí lấy mẫu này được sử dụng để hiểu rõ hơn về do
đó, những người cho quan hệ thay vì những người cho không thường xuyên để
tránh bất kỳ sự tiêu hao nào có thể xảy ra.
Sau khi những người tham gia vượt qua câu hỏi sàng lọc ban đầu và đồng ý
tham gia, họ được yêu cầu điền vào bảng câu hỏi. Trong số 250 bảng câu hỏi được
phân phối, 221 đã được trả lại và có thể sử dụng được. Điều này dẫn đen tỷ lệ phản
hồi là 88% được coi là thích hợp để thực hiện mơ hình hóa phương trình cấu trúc
(SEM) thủ tục (Ahmad và Butt, 2012). Kích thước mẫu cũng được coi là phù hợp
với các nhà nghiên cứu trước đây cũng đã sử dụng một số lượng nhỏ người trả lời
để điều tra ý định và hành vi quyên góp tiền (Knowles và cộng sự, 2012). Sức
mạnh của cuộc khảo sát nằm trong thực te là một nhóm khơng phải sinh viên đã
được lấy mẫu để điều tra tiền ý định và hành vi hiến tặng. Các nghiên cứu trước


×