Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tình hình hoạt động của habubank các năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.34 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
Phần 1: Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 3
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. .3
1.1.1. Hội sở chính 3
1.1.2. Hệ thống mạng lưới 3
1.1.3. Công ty con: Công ty chứng khoán Habubank (Habubank
Securities) 3
1.2. Thành lập và hoạt động 4
1.3. Cơ cấu tổ chức 7
Phần 2: Tình hình hoạt động của Habubank các năm gần đây 9
2.1. Về tăng trưởng vốn chủ sở hữu 10
2.2. Tình hình huy động vốn 11
2.3. Sử dụng vốn 13
2.3.1. Cho vay khách hàng 13
2.3.2. Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu
tư chứng khoán 16
2.3.3. Kinh doanh ngoại tệ 17
2.4. Dịch vụ Ngân hàng 18
2.4.1. Bảo lãnh 18
2.4.2. Thanh toán quốc tế 18
2.4.3. Dịch vụ ngân hàng tự động 19
2.5. Hoạt động của công ty chứng khoán Habubank 20
KẾT LUẬN 22
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 là một năm đầy sóng gió đối với nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Những khó khăn này được cụ thể hóa qua cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế ở các quốc gia có nên kinh tế phảt triển.
Như một hệ quả khó tránh khỏi, các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển chịu


những thiệt thòi nhất định, Viêt Nam không nằm ngòai số đó. Những biến động xấu
này được tiên đoán sẽ còn tiếp diễn ít nhất đến cuối năm 2009, đầu năm 2010. Là
một sinh viên chuẩn bị ra trường với hành trang là tri thức học tập qua sách vở, thầy
cô bạn bè còn thiếu va vấp thực tế và kinh nghiệm thực tiễn, em nhận thấy bản thân
cần tích lũy thêm nhiều kiến thức để có thể từng bước phấn đấu cống hiến cho sự
phát triển của đất nước nói chung và của nền kinh tế nói riêng. Được sự ủng hộ và
nhiệt tình giúp đỡ từ phía nhà trường và quý ngân hàng em đã có cơ hội được thực
tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội,được tìm hiểu về thực trạng của
ngân hàng với những thông tin cụ thể chính xác và trung thực nhất. Sau gần bốn
tuần thực tập tại quý ngân hàng em đã có những hiểu biết cơ bản về cơ sở hình
thành phát triển, chức năng nhiệm vụ chủ yếu, sơ đồ bộ máy tổ chức và tình hình
họat động của ngân hàng từ khi thành lập đến nay. Tất cả đã được em trình bày
trong báo cáo tổng hợp sau đây, mong rằng báo cáo sẽ mang đến cái nhìn rõ hơn về
Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. Từ sự tìm hiểu mang tính tổng quát
này, em hi vọng sẽ được tiếp tục đặt nền móng cho sự nghiên cứu chuyên sâu hơn
về một bộ phận cụ thể trong hệ thống ngân hàng để hoàn thành chuyên đề thực tập.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá, nhận xét từ phía ngân hàng và cô giáo đề
em có thể hoàn thành tốt
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội 15/02/2009
Sinh viên
Lê Phương Thảo
2
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 1: Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Tên: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Tên quốc tế: Hanoi Building Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: Habubank
1.1.1. Hội sở chính

Địa chỉ: B7 Giảng Võ – Quận Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3 8460 135/ 36
Fax: (04) 3 8235 693
Email: mysay@habuba nk.com.vn
Website: www.habubank.com.vn
1.1.2. Hệ thống mạng lưới
• Hà Nội: 1 Sở Giao dịch, 13 chi nhánh
• Quảng Ninh: 1 phòng giao dịch, 2 chi nhánh
• Bắc Ninh: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
• TPHCM: 2 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
• Bình Dương: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
• Ngoài ra còn có các phòng giao dịch đặt tại: Hải Phòng, Hà Tây, Đà
Nẵng,Vĩnh Phúc
1.1.3. Công ty con: Công ty chứng khoán Habubank (Habubank Securities)
* Trụ sở:
2C Vạn Phúc, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Tel: + 84 (04) 37 262 275
3
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Fax: + 84 (04) 37 262 305
* Chi nhánh Hồ Chí Minh
Lô H3 Đường Hoàng Diệu, P6, Q4, TP Hồ Chí Minh
Tel: + 84 (08) 38 259 999
Fax: + 84 (08) 39 434 717
* PGD Hàng Trống
71B Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: +84 (04) 39 289 809
Fax: + 84 (04) 39 289 807
* PGD Trung Hòa – Nhân Chính
17T1 Khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội

Tel: + 84 (04) 62 818 057
Fax: + 84 (04) 62 818 028
* ĐLNL Hải Phòng
63A Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: (031) 3 719 215
Fax: (031) 3 719 214
1.2. Thành lập và hoạt động
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, được thành
lập từ năm 1989 theo quyết định số 104/QĐ-UB ngày 11 tháng 1 năm 1989 của ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch
vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố
Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
quản lý nhà và du lịch.
4
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngày 2/1/1989 Habubank khai trương hoạt động tại số 125 Bà Triệu , Hà Nội
với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng với tên gọi “Ngân hàng phát triển Nhà Hà
Nội”, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong
99 năm.
Năm 1992, cùng với sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng và Hợp tác xã tín
dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện
thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp
nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam. Ngân hàng cũng được đổi tên thành “Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà
Nội”
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh
của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài
chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm

vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và
doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Cũng
trong năm này, Habubank chính thức được phép cung cấp dịch vụ thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại tệ và tăng vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng.
Năm 2001 Habubank mua lại Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng Ninh và
mở chi nhánh đầu tiên tại Quảng Ninh, khai trương website Habubank tại địa chỉ
www.habubank.com.vn với những thông tin cơ bản về sản phẩm dịch vụ,lãi suất…
cung cấp cho khách hàng. Cùng năm này, Habubank triển khai hệ thống Smartbank
trong toàn hệ thống, là một trong những ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam thực hiện
quản lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ thống; trở thành thành viên
chính thức của Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT)
Năm 2002 Habubank bắt đầu triển khai dự án Nâng cao năng lực kiểm soát rủi
ro và năm 2004, hợp tác với dự án SBV-GTZ (Đức) nhằm đẩy mạnh công tác quản
trị rủi ro của Ngân hàng.
5
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2005, triển khai dịch vụ ngân hàng tự động, thành lập Trung tâm thẻ
Habubank, phát hành thẻ Habubank Vantage và trở thành thành viên chính thức
trong liên minh thẻ VNBC (Vietnam Bankcard)
Năm 2006, tăng vốn điều lện lên 1.000 tỷ đồng; thành lập và đưa vào hoạt
động Công ty chứng khoán Habubank; triển khai dự án Nâng cấp hạ tầng dữ liệu
thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành; được tạp chí The
Banker (Anh) trao tặng danh hiệu “Ngân hàng Việt Nam của năm”
Năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng; hoàn thành việc lựa chọn
Deutsche Bank làm đối tác chiến lược nước ngoài; được nhận bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ và lần thứ 2 liên tiếp được tạp chí The Banker bầu chọn là “Ngân
hàng Việt Nam của năm”. Cùng trong năm 2007, Công ty Chứng khoán Habubank
tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng , đồng thời trở thành đơn vị dẫn đầu và có đóng
góp to lớn trong việc xây dựng thị trường trái phiếu Việt Nam.
6

Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Cơ cấu tổ chức
7
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
HĐQT
UB.QUẢN LÝ TÀI
SẢN
Tổng giám đốc điều
hành
UBCS.TÍN DỤNG
Rủi ro thị trường và
thanh khoản
Phó tổng giám đốc
Chiến lược-Hợp
tác-Marketing
HỖ TRỢ QUẢN LÝ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Nguồn vốn
DVNH cá nhân
DVNH Doanh nghiệp
phát triển kinh doanh
Kiểm tra và xét
duyệt tín dụng
Cung ứng dịch vụ
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Hội đồng Quản trị:
Ông Nguyễn Văn Bảng Chủ tịch
Ông Nguyễn Tuấn Minh Ủy viên

Bà Dương Thu Hà Ủy viên
Ông Đỗ Trọng Thắng Ủy viên
Ông Joseph Paul Longo Ủy viên
Ban Điều hành
Bà Bùi Thị Mai – Tổng giám đốc
Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm
vụ Tổng giám đốc từ năm 2002, điều
hành mọi hoạt động của Ngân hàng
Ông Đỗ Trọng Thắng – Phó tổng giám
đốc
Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh
tế và quản lý tài chính doanh nghiệp,
được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám
đốc, phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt
tín dụng
Bà Nguyễn Thị Kim Oanh – Phó Tổng
giám đốc
Bắt đầu công tác tại Habubank từ năm
1989; từ 2/6/2003, được tín nhiệm bầu
giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách
tài chính và cung ứng dịch vụ
Bà Lê Thu Hương – Phó Tổng giám đốc
Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh
tế
Bà Nguyễn Dự Hương – Phó Tổng giám
đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng dịch vụ
Ngân hàng Cá nhân
Bà Nguyễn Thị Bích Thủy – Phó Tổng
giám đốc

Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn
vốn – Ngoại hối – Ngân quỹ
Ông Nguyễn Tuấn Minh - Phó Tổng
giám đốc
Luật sư – Thành viên Đoàn Luật Sư Hà
Nội
Cử nhân Luật, Cử nhân Quan hệ Quốc tế
Phụ trách mảng Pháp chế - Đầu tư
8
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 2: Tình hình hoạt động của Habubank các
năm gần đây
Trong những năm gần đây Habubank đã tiến thêm rất nhiều trong quá trình
xây dựng thương hiệu của mình. Năng lực cạnh tranh của Habubank đã được nâng
cao, đa dạng hóa hoạt động và đáp ứng được cá nhu cầu ngày càng cao của mọi đối
tượng khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh của mình, các chỉ tiêu tài chính đều
vượt xa so với kế hoạch đề ra, cấu trúc tài chính được làm lành mạnh một cách rõ
rệt
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản – tổng hợp 3 năm
Đơn vị: triệu đồng
2005 2006 2007
Tổng thu từ hoạt động
kinh doanh
488.911 986.246 2.248.179
Tổng chi phí hoạt động
kinh doanh
371.031 707.174 1.702.501
Thu nhập hoạt động
thuần
117.880 279.072 545.678

Dự phòng nợ khó đòi 14.783 31.025 84.923
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,1% 0,95% 2,49%
Lợi nhuận trước thuế 103.097 248.047 460.755
Lợi nhuận sau thuế 75.190 185.193 365.632
Cổ tức 25% 32% 20%
Có thể thấy, lợi nhuận Habubank tăng trưởng đều đặn và vững chắc qua các
năm 2005, 2006, 2007; tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn mức cho phép; giá trị đầu tư của
các cổ đông được tối đa hóa; tình hình tài chính lành mạnh… điều này góp phần
tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
9
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn hoạt động của Habubank thông qua chi tiết kết
quả tài chính 3 năm 2005, 2006 và 2007 sẽ được trình bày dưới đây
2.1. Về tăng trưởng vốn chủ sở hữu
Habubank đặc biệt chú trọng đến việc củng cố năng lực tài chính, đảm bảo an
toàn cho hoạt động ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh khi thị trường có
khó khăn. Trong những năm gần đấy,Habubank đã tăng dần vốn chủ từ 391.464
triệu đồng (2005) đến 1.756.381 triệu đồng (2006) và đến năm 2007 là 3.179.345
triệu đồng; thành công trong việc xây dựng một cơ cấu tài chính có thể nói là tốt
nhất trên thị trường Việt Nam. Năm 2007 Habubank thành công trong việc lựa chọn
đối tác chiến lược nước ngoài là Deutsche Bank AG, một trong những ngân hàng
hàng đầu thế giới để hỗ trợ ngân hàng tăng cường năng lực quản trị rủi ro và hoạt
động
Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu
Đơn vị: triệu đồng
10
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Tình hình huy động vốn
Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách
lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, Habubank

đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế.
Habubank đã tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như
Dự án Tài chính nông thôn II-RDFII do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ; Dự án cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hóa
cơ cấu vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của Habubank với chi
phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và các
khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong năm 2006, mặc dù thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt,
nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các ngân hàng thương
mại liên tục được mở rộng kết hợp với việc chạy đua về lãi suất. Bằng các biện
pháp hữu hiệu, Habubank đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn huy động trong năm
như: thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo
tính cạnh trang; áp dụng các phương thức Marketing hiệu quả khuyến khích khách
11
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng, mở thêm kênh huy động vốn
thông qua việc phát hành kỳ phiếu…
Năm 2006 là năm đầu tiên Habubank phát hành giấy tờ có giá để huy động
vốn trong nước, sau thời gian 10 ngày toàn hệ thống huy động được 131 tỷ đồng.
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết
kiệm dân cư, Habubank cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các tổ chức
kinh tế có nguồi tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để tăng cường
nguồn vốn huy động. Tổng vốn huy động của Habubank đến 31/12/2006 đạt 9.743
tỷ VND, tăng trưởng 98,76% so với năm 2005, trong đó huy động từ thị trường liên
ngân hàng chiếm tỷ trọng 49,02% tổng vốn huy động.
Trong năm 2006 Habubank vẫn tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức tài
chính quốc tế như Dự án tài chính Nông thôn II – RDFII do ngân hàng Thế giới tài
trợ.
Năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ. Cạnh tranh ngày
càng mạnh với sự bùng nổ mạng lưới các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện của

các ngân hàng nông thôn chuyển đổi lên thành thị. Ngoài ra, chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNN để kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho
các ngân hàng và đẩy lãi suất huy động lên cao. Lãi suất giao dịch trên thị trường
thời điểm đầu năm, giữa năm và cuối năm chênh lệch rất lớn, dao động trong
12
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
khoảng 200-300 điểm (2%-3%/năm). Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12, thị
trường khan hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng Việt Nam bị đẩy lên rất
cao. Trong bối cảnh đó, Habubank vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản,
đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phát triển của Ngân hàng.
Tổng huy động vốn của Ngân hàng trong năm 2007 đạt 19.970 tỷ đồng, tăng
trưởng 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoạch được giao, trong đó huy
động tiết kiệm tăng 30,3%, huy động tiền gửi khách hàng tăng 299% và huy động
từ thị trường liên ngân hàng tăng 122,4%
2.3. Sử dụng vốn
2.3.1. Cho vay khách hàng
Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua,
theo đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí
phục vụ khách hàng, Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ
cả về chiều rộng và chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ
tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
13
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu đồ tăng trưởng tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2005, tổng dư nợ cho vay đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41% so với năm
2004. Tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức 1,1% tổng dư nợ, là thước đo sát sao
đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động
Năm 2006, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 5 điểm

giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank còn tiếp tục
phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Tính đến 31/12/2006, tổng dư
nợ cho vay toàn ngân hàng là 6.087,385 tỷ đồng, tăng 82,7% so với năm 2005.
Trong tổng dư nợ cho vay thì cấc dư nợ của các Công ty cổ phần,TNHH chiếm
59,63%, dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình vay chiếm 26,45% bởi đây là những đối
tượng khách hàng được ưu tiên và là mục tiêu lâu dài của Habubank. Tuy nhiên
Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay khác nhằm đảm bảo
nguồn thu nhập đều chi ngân hàng đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các
khách hàng.
Năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công vượt bậc của Habubank về chiến
lược phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và an toàn. Cùng với việc mở rộng hệ thống
14
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
mạng lưới tại 10 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc
nhằm tăng khả năng cung cấp dịch vụ, tạo sự tiện ích cho khách hàng, hoạt động tín
dụng đã có bước tăng trưởng ổn định. Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay
toàn ngân hàng là 9.419 tỷ đồng, tăng 57,43% so với năm 2006 , đóng góp không
nhỏ vào tổng thu nhập từ hoạt động cho ngân hàng.
Habubank còn luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính
khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính
phủ….Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ trung dài hạn trong
những năm gần đây chiếm khoảng 30% - 40%
Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ
Tỷ
trọng

Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ Tỷ trọng
Tín dụng
ngắn hạn
2.297.850 69% 4.211.621,6 70,39% 5.626.194,5 59,73%
Tín dụng
trung dài
hạn
1.032.368 31% 1.771.645,4 29,61% 3.793.185,5 40,27%
Tổng dư nợ 3.330.218 5.983.267 9.419.378
Nhờ việc không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều sâu,
trong những năm gần đây, tổng dư nợ của Habubank đã tăng lên đáng kể, và theo
đó, doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên. Tuy nhiên, qua bảng số liệu
trên có thể thấy tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ vẫn chưa cao
so với các NHTM khác. Tiềm năng cho vay trung và dài hạn của Habubank là lớn,
việc cần làm là phát huy được tiềm năng đó, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn,
quản lý tín dụng có hiểu quả để thu được kết quả cao nhất.
Bên cạnh chính sách với cơ cấu lãi suất linh hoạt, phù hợp, hỗ trợ việc tăng
trưởng tín dụng, Ngân hàng cũng chú trọng việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đặc
15
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
biệt các sản phẩm dành cho khối khách hàng cá nhân. Các sản phẩm có gắn với bảo
hiểm như “An tín tiêu dùng” – cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp là khách hàng của Habubank, “An cư nhà mới” – cho vay mua nhà đã
được các khách hàng đánh giá cao. Ngân hàng cũng thực hiện thí điểm việc kết hợp
với các công ty cung ứng hàng hóa để cho các khách hàng vay mua hàng trả góp để
hoàn thành sản phẩm trước khi áp dụng rộng rãi
Song song với việc duy trì phát triển tín dụng thì công tác quản trị rủi ro tín

dụng được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Ngân hàng đã thành lập Phòng pháp chế
để kiện toàn hành lang pháp lý trong công tác quản lý tín dụng, tiếp tục triển khai
phần mềm hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp mới nhằm
cập nhật các tiêu chí khi xem xét tài trợ và đánh giá chính xác khách hàng để có các
chính sách tín dụng phù hợp.
Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát và rà soát tín dụng được thực hiện định
kỳ nhằm phát hiện, cảnh báo rủi ro để đưa ra giải pháp, phối hợp với phòng chức
năng xử lý kịp thời đã giúp Habubank làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng
với tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
2.3.2. Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng
khoán
Trong những năm gần đây, Habubank vẫn tiếp túc đẩy mạnh hoạt động trên
thị trường liên ngân hàng trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ.
Habubank luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín và tính thanh
khoản tốt nhất trên thị trường.
Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của Habubank trên thị trường
liên ngân hàng. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trường mở, Habubank đã
thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên các địa bàn mới như Cần
Thơ, Long An, Thanh Hóa… và đẩy mạnh mối quan hệ với nhiều ngân hàng mới
trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Doanh số giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng tăng 3,2 lần so với năm 2005, đạt 139.086 tỷ đồng.
Ngoài ra, Habubank cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá
nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư.
16
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2007, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt 400.000
tỷ đồng, tương đương bình quân 1.515 tỷ đồng/ngày, tăng 2,8 lần so với năm 2006.
Về hoạt động đầu tư chứng khoán, năm 2005 số dư đầu tư vào chứng khoán
các loại là 868,9 tỷ đồng; danh mục đầu tư Habubank chú trong bao gồm: Trái
phiếu kho bạc, Trái phiếu quỹ hỗ trợ phát triển, Trái phiếu đô thị, Kỳ phiếu các

ngân hàng; Nguồn vốn đã đem lại cho Ngân hàng thu lãi thuần đầu tư chứng khoán
hơn 53 tỷ VNĐ, chiếm 33% tổng thu nhập hoạt động thuần của Ngân hàng. Năm
2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt động nhưng Công ty chứng khoán Habubank đã
kinh doanh có hiệu quả cao, lợi nhuận trước thuế của Habubank Securities là 18,4 tỷ
đồng. Sang đến năm 2007, tổng đầu tư chứng khoán kinh doanh của Habubank là
77,74 tỷ đồng, tương đương 0,33% tổng tài sản của Ngân hàng , trong đó hơn 90%
là chứng khoán niêm yết.
2.3.3. Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank được chính thức đưa vào hoạt
động kể từ tháng 01/1999 với sự ra đời của Phòng Nguồn vốn và kinh doanh Ngoại
hối. Với uy tín hoạt động trên thị trường, kinh doanh an toàn và hiệu quả, đến nay,
hạn mức giao dịch của Habubank ngày càng được các tập đoàn ngân hàng tài chính
toàn cầu nâng cao. Điều này đã hỗ trợ Habubank mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trong những năm vừa qua. Năm
2005, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ; tổng doanh số mua bán
các loại ngoại tệ đạt 1,94 tỷ USD. Năm 2006, Habubank đẩy mạnh việc mở thêm
bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội và Hà Đông, Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây,
Habubank là ngân hàng đầu tiên mở được đại lý. Doanh số kinh doanh ngoại tệ
trong năm 2006 đạt 3,634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005; lợi nhuận thuần từ
kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17 tỷ VNĐ. Năm 2007, thị trường ngoại hối Việt Nam có
một số đặc điểm lớn: Cung ngoại tệ trên thị trường lớn, lượng đầu tư gián tiếp tăng
6,5 lần so với năm 2006 và gây ra hiện tượng thừa ngoại tệ tại một số thời điểm.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank tập trung chủ yếu để đảm bảo cung
cấp cho khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. Habubank cũng chú trọng
mở thêm mạng lưới bàn đại lý thu đổi ngoại tệ ở các địa bàn Hà Nội, Hà Đông, Hải
17
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng . Thu thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 2,7 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi năm
2006.
2.4. Dịch vụ Ngân hàng

2.4.1. Bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng năm 2005 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với
năm 2004 (bảo lãnh nước ngoài nằm trong doanh số TTQT). Năm 2006, tổng doanh
số bảo lãnh đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương 405,5 tỷ) so với năm
2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ VND, tăng 69% so với
năm 2005. Năm 2007, tổng doanh số bảo lãnh đạt 2.499 tỷ VND, tăng 158,56% so
với năm 2006. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2007 đạt 17,2 tỷ VND, tăng
45,76% so với năm 2006.
2.4.2. Thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại Habubank được đánh giá là có chất lượng rất
cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện
nhanh chóng, linh hoạt không có sai sót, nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách
hàng. Các cán bộ mảng thanh toán quốc tế thực sự là niềm tự hào của Habubank.
Trong năm 2005, Habubank đã được trao tặng các giải thưởng về quản lý tiền
tệ và thanh toán toàn cầu của City Group, HSBC và Union bank of California. Thu
phí đạt 8.582 triệu đồng tăng 27% so với năm 2004. Giá trị gaio dịch thanh toán qua
hệ thống của Habubank trong năm 2005 đạt 151 triệu USD. Hợp tác với ngân hàng
nước ngoài để đa dạng loại hình dịch vụ và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của
khách hàng luôn được ban lãnh đạo chú trọng. Trong năm 2005, Habubank đã kết
hợp với ngân hàng Bank of Nova Scotia, Hong Kong và Ngân hàng Credit Suisse,
Thụy Sĩ triển khai thêm một số dịch vụ mới như dich vụ tái chiết khấu L/C xuất,
dịch vụ tái cấp vốn L/C.
Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc về cả chất và lượng trong
trong hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank. Doanh số thanh toán quốc tế
năm 2006 đạt 349,22 triệu USD, đạt 149% so với kế hoạch đầu năm, tăng 131% so
18
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
với cùng kỳ năm 2005. Năm 2006 cũng là năm Habubank đạt được giải thưởng về
chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 dành

cho ngân hàng có tỷ lệ tự động từ 98% trở lên. Trong năm, Ngân hàng cũng tạo
nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng
thời cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới và thuận tiện như tái cấp vốn L/C nhập khẩu,
bao thanh toán hàng xuất khẩu.
Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế của toàn Ngân hàng đạt được
hơn 816 triệu USD, bằng 136,15% kế hoạch cả năm và bằng 233,92% so với năm
2006. Năm 2007, Habubank tiếp tục được các ngân hàng quốc tế đánh giá cao về
chất lượng thanh toán. Tỷ lệ điện thanh toán chuẩn của Habubank luôn ở mức rất
cao, góp phần làm giảm chi phí có thể phát sinh, rút ngắn thời gian giao dịch và
nâng cao uy tín của Habubank đối với khách hàng cũng như với các ngân hàng
nước ngoài
2.4.3. Dịch vụ ngân hàng tự động
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về phát triển các phương tiện thanh toán
không sử dụng tiền mặt nhằm giảm bớt các rủi ro và chi phí xã hội, thực hiện chiến
lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế,
Habubank đã triển khai hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ nội địa
Habubank Vantage. Hệ thống quản lý thẻ và thiết bị chấp nhận thẻ của Habubank
được xây dựng theo các chuẩn quốc tế về bảo mật thông tin và được các tổ chức thẻ
lớn trên thế giới chấp nhận.
Năm 2005, Habubank chính thức trở thành thành viên của khối VNBC và
chính thức kết nối với các hệ thống chấp nhận thẻ gồm hơn 250 máy ATM của các
ngân hàng thành viên là Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương, Nhà Đồng bằng
sông Cửu Long để khách hàng tiện giao dịch.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán
thẻ của ngân hàng, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và mở rộng mạng
lưới chấp nhận thẻ, 2006 là năm Habubank tập trung hoàn thiện hệ thống, nâng cao
chất lượng dịch vụ bằng việc thực hiên biện pháp kiểm soát an toàn các giao dịch
trên thẻ; xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24h; triển khai dịch
19
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp

vụ SMS Banking, Phone Banking, Email Banking để hỗ trợ khách hàng trong việc
quản lý tài khoản, thuận tiện trong tra cứu thông tin…….
Năm 2007 là năm dịch vụ ngân hàng tự động của Habubank đạt được nhiều
kết quả khả quan. Số lượng thẻ phát hành tăng hơn 200% so với năm 2006; mạng
lưới chấp nhận thẻ đã có mặt tại nhiều siêu thị lớn tại Hà Nội và tại các đơn vị kinh
doanh khác, đa dạng về lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ, phù hợp với đối tượng chủ
thẻ của Habubank. Thẻ Habubank Quickcard được khách hàng ưu chuộng, đặc biệt
là các bạn sinh viên và các đối tượng khách hàng trẻ tuổi. Cũng trong năm 2007,
khách hàng chủ thẻ của Habubank được hưởng nhiều ưu đãi từ các chương trình
mua hàng giảm giá do Habubank cùng hợp tác với các đơn vị chấp nhận thẻ tổ
chức.
2.5. Hoạt động của công ty chứng khoán Habubank
Thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và chiến lược phát triển của
ngân hàng, Habubank đã hoàn thành các thủ tục xin phép thành lập và Công ty
chứng khoán Habubank chính thức được cấp phép thành lập từ 3/11/2005 với số
vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và được thực hiện 4 nghiệp vụ chính là môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán,
lưu ký chứng khoán. Đầu năm 2006, công ty chứng khoán Habubank đã hoàn thành
việc tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng, được phép bổ sung thêm 2 nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành. Công ty chính thức khai trương hoạt động
từ 7/4/2006 tại 2C Vạn Phúc (số 302 Kim Mã), Ba Đình, Hà Nội.
Tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản lưu ký khách hàng đã mở tại Habubank
Securities là 1.500 tài khoản và tổng giá trị khớp lệnh là 2000 tỷ đồng. Lợi nhuận
trước thuế năm 2006 là 18,4 tỷ đồng.
2007 là một năm thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng
khoán Habubank với những thành công chủ yếu từ những hoạt động Môi giới chứng
khoán và Tư vấn tài chính. Mặc dù thị trường chứng khoán trong nước năm 2007 có
những biến động lớn, nhưng Habubank Securities vẫn duy trì được lượng khách
hàng truyền thống, số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản tài khoản tại công ty
20

Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
và giá trị giao dịch tăng đều đặn, tạo nên một nguồn doanh thu lớn và ổn định cho
công ty.
Khẳng định vị thế trên thị trường nợ, Habubank đã tư vấn và bảo lãnh phát
hành thành công 500 tỷ đồng trái phiếu đợt I kỳ hạn 5 năm, và 3.000 tỷ đồng cho
trái phiếu đợt II kỳ hạn 10 năm cho Tổng công ty Vinashin, phối hợp với Deustche
Bank phát hành thành công 1.000 tỷ đồng trái phiếu cho Lilima, 400 tỷ đồng trái
phiếu công trình cho VEC…và như vậy chỉ sau 2 năm đi vào hoạt động, Habubank
Securities được đánh giá là công ty dẫn đầu thị trường về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
Theo báo cáo kiểm toán, doanh thu năm 2007 của Habubank Securities đạt
427,573 tỷ đồng, tăng gấp 16 lần so với năm 2006; lợi nhuận đạt 104,26 tỷ đồng,
tăng gấp 6 lần so với năm 2006. Cũng trong năm 2007, Habubank Securities đã tăng
vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng.
21
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Trong mấy năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các ngân
hàng tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp không ít
các khó khăn trở ngại. Những gì làm được hôm nay còn nhỏ bé so với những đòi
hỏi bức thiết ngày càng tăng về vốn cố định của các doanh nghiệp.
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội, em rất quan tâm đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng. Là một sinh viên sắp tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với
những kiến thức đã được học tập tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé
của mình vào viêc giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này
của ngành ngân hàng. Đồng thời, qua một thời gian thực tập tại Phòng phát triển
kinh doanh củaNgân hàng TMCP Nhà Hà Nội, em nhận thấy tổng dư nợ tín dụng
của Ngân hàng trong những năm qua tăng trưởng khá cao tuy nhiên tỷ trọng tín
dụng trung và dài hạn vẫn chưa cao để đủ đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của các cá

nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp. Các tiềm năng phát triển tín dụng trung và dài
hạn chưa được phát huy hết. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội”. Em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của cô giáo và quý Ngân hàng để em có thề hoàn thành tốt đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
22

×