Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vai trò của lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.84 KB, 25 trang )

Chơng I
Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
1. Quan điểm của tr ờng phái trọng th ơng về lợi nhuận.
Chủ nghĩa trọng thơng ra đời vào thời kỳ quá độ mà nền kinh tế phong kiến
bớc vào thời kỳ suy đồi và nền kinh tế t bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành. Nó ra đời
phản ánh những quan điểm kinh tế của chủ nghĩa t bản vào thời kỳ đầu t bản vào
thời kỳ tiền t bản và nó đợc phát triển rộng rãi ở các nớc Tây âu. Mặc dù thời kỳ này
cha biết đến quy luật kinh tế trọng thơng đã tạo ra nhiều tiền đề về kinh tế xã hội
cho các lý luận kinh tế thị trờng sau này phát triển. Điều này đợc thể hiện ở chỗ họ
đa ra quan điểm sự giàu có không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị tiền. Mục đích
hoạt động của kinh tế hàng hoá thị trờng là lợi nhuận.
Học thuyết kinh tế trọng thơng cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông mua
bánhững, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt
mà có.
Nhng trong giai đoạn này các nhà kinh tế học cha hiểu quan hệ giữa lu thông hàng
hoá và lu thông tiền tệ. Vì đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ này, các nớc t bản đã đa ra
các chính sách làm tăng của cải tiền tệ, giữ cho khối lợng tiền không ra nớc ngoài,
tập trung buôn bán để nhà nớc dễ kiểm tra, bắt buộc các thơng nhân nớc ngoài tập
trung buôn bán phải dùng số tiền mà họ có mua hết hàng hoá mang về nớc họ ở
giai đoạn sau họ dùng chính sách xuất siêu để có thêm chênh lệch, mang tiền ra nớc
ngoài để thực hiện mua rẻ bán đắt
Với những chính sách đa ra nhằm đạt đợc lợi ích nh trên của các nớc t bản chỉ mang
tính chất bề mặt nông cạn. Chứng tỏ quan điểm về lợi nhuận cũng nh kinh tế cha có
chiều sâu thực chất. Chính điều này đã dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong nền kinh
tế. Đòi hỏi phải thoát khỏi phơng pháp kinh nghiệm thuần tuý. Phải phân tích kinh
tế xã hội với t cách là một chỉnh thể.
2. Quan điểm của tr ờng phái cổ điển về lợi nhuận.
1
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng, sự hoạt động của t bản chủ yếu là trong
lĩnh vực lu thông. Các nhà kinh tế học của trờng phái này lần đầu tiên chuyển đối t-
ợng nghiên cứu lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất. Lần đầu tiên họ xây dựng


một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trờng nh phạm trù lợi
nhuận, địa tô, lợi tức trong đó có một số quan điểm về lợi nhuận, nổi bật là quan
điểm của Kene, A.D Smith, Ricacdo.
a. Quan điểm của Kene.
Kene đợc C. Mac đánh giá là cha đẻ của kinh tế chính trị học cổ điển và ông
có công lao to lớn trong lĩnh vực kinh tế. Kene đã đặt nền tảng cho việc nghiên cứu
sản phẩm tức là nền móng cho việc nghiên cứu quan hệ thặng d sau này. ông đã đa
ra những quan điểm kinh tế để tiến hành phê phán chủ nghĩa trọng thơng. Kene cho
rằng trao đổi thơng mại chỉ đơn thuần là việc đổi giá trị này lấy giá trị sử dụng khác
theo nguyên tắc ngang giá cả. Hai bên không có gì để mất hoặc đợc cả. Bởi vậy th-
ơng nghiệp không thể đẻ ra tiền đợc. Theo ông lợi nhuận thơng nghiệp có đợc do
tiết kiệm các khoản chi phí về thơng mại và của cải chỉ có thể tạo ra trong việc sản
xuất nông nghiệp. Chính quan điểm này đã chuyển việc nghiên cứu của cải từ lĩnh
vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất. Ngoài ra ông còn có lý luận về sản phẩm thặng
d. ông cho rằng sản phẩm thặng d chỉ đợc tạo ra sản xuất nông nghiệp kinh doanh
theo kiểu t bản chủ nghĩa bởi vì trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã tạo ra đợc
chất mới nhờ có đợc sự giúp đỡ của tự nhiên. Đây là một quan điểm sai lầm. Nhng
ông cũng manh nha bớc đầu tìm ra đợc nguồn gốc của giá trị thặng d. ông cho chi
phí sản xuất là tiền lơng, sản phẩm thuần tuý là số chênh lệch giữa thu hoạch và tiền
lơng đó chính là phần do lao động thặng d tạo ra.
Với Petty lợi nhuận là khoản dôi ra so với chi phí sản xuất và petty cho rằng phần
lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà t bản là hợp lý. Đó là công lao về sự mạo hiểm
của nhà t bản ứng tiền ra sản xuất. Còn A.R.J Turogt thì cho rằng lợi nhuận là thu
nhập không lao động do công nhân tạo ra.
A.D. Smith thì nghĩ gì ?
ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của ngời lao
động, chúng đều có chung nguồn gốc là lao động không đợc trả công của công
nhân. ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt động bằng
tiền đi vay phải trả cho chủ của nó để đợc sử dụng t bản.Ông đã nhìn thấy xu hớng
bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối lợng

t bản đầu t tăng lên. Xuất phát từ sự phân tích giá trị hàng hoá do ngời công nhân
2
tạo ra. A.D.Smith thấy một thực tế là công nhân chỉ nhận đợc một phần tiền lơng,
phần còn lại là địa tô và lợi nhuân t bản .Theo ông địa tô cộng với lợi tức t bản đầu
t cải tạo đất bằng tiền tô. Điều này tiến bộ hơn các học thuyết trớc đây. Tuy nhiên
ông còn cho rằng sở dĩ nông nghiệp có địa tô, vì lao đông nông nghiệp có năng suất
lao động cao hơn công nghiệp và ông phủ nhận địa tô tuyệt đối. Ông cho rằng nếu
thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm qui luật giá trị .
b. Quan điểm của Picacdo:
Nếu nh A.D.Smith sống trong thời kì công trờng thủ công phát triển mạnh mẽ
thì David Ricacdo sống trong thời kì cách mạng công nghiệp. Đó là điều kiện khách
quan để ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà A.D.Smith dừng lại.Ông là ngời kế tục xuất
sắc của A.D.Smith. Theo C. Mac, A.D.Smith là nhà kinh tế của thời kì công trờng
thủ công còn Ricacdo là nhà t tởng của thời đại cách mạng công nghiệp. Ông sử
dụng phơng pháp khoa học tự nhiên, sử dụng công cụ trừu tợng hoá, đồng thời áp
dụng các phơng pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phơng pháp suy diễn để
nghiên cứu kinh tế chính trị học.
Về lợi nhuận, Ricacdo cho rằng : Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lơng mà
nha t bản trả cho công nhân. Ông đã thấy xu hớng giảm sút tỉ suất lợi nhuận và
giải thích nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động, biến đổi thu nhập
giữa ba giai cấp: địa chủ ,công nhân và nhà t bản. Ông cho rằng quy luật màu mỡ
đất đai ngày càng giảm, giá cả nông phẩm tăng lên làm cho tiền lơng công nhân
tăng và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng. Nh vậy, theo ông địa chủ là ngời
có lợi, công nhân không có lợi cũng không bị hại, còn nhà t bản thì có hại vì tỉ suất
lợi nhuận giảm xuống. Nhng hạn chế của ông là không phân biệt thặng d.
3. Quan điểm của trờng phái:
Theo lợi nhuận lãnh doanh là lợi tức ẩn, lợi nhuận là phần thởng cho việc
gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới, lợi nhuận là lợi tức độc quyền. Bởi ông cho rằng lợi
nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác nhau. Phần lớn giá trị lợi
nhuận kinh doanh đợc báo cáo chỉ là phần lợi tức của các chủ sở hữu công ty do lao

động của họ do vốn đầu t của họ mang lại. Nghĩa là tiền trả cho các yếu tố sản xuất
do họ cung cấp. Nếu loại bỏ tất cả lợi tức ẩn thì ta đợc lợi nhuận thuần tuý và đó là
phần thởng cho các hoạt động đầu t có lợi bất định. Khi phân tích phần thởng cho
sự gánh chịu rủi ro nói trên chúng ta không tính tới các rủi ro do vỡ nợ hay các rủi
ro có bảo hiểm. Có một dạng rủi ro cần lu ý khi tính toán lợi nhuận đó là rủi ro
không đợc bảo hiểm doanh thu công ty phụ thuộc rất lớn vào thăng trầm trong chu
3
kì kinh doanh. Do các nhà đầu t rất không thích các trờng hợp rủi ro nên họ đòi hỏi
phải có mức phí dự phòng rủi ro cho những đầu t không chắc chắn nhằm bù đắp cho
những rủi ro của họ.
Lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí. Lợi nhuận kinh doanh đợc báo cáo chủ
yếu là thu nhập của công ty.
4. Học thuyết của Mác-Lênin:
Mác viết: Tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu hiện trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động vì lao
động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Theo Mác lao động cụ thể là lao động hao phí dới một hình thức cụ thể của một
nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tợng riêng thao tác riêng
phơng tiện riêng và kết quả riêng. Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng
của hàng hoá. Lao đông cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng càng nhiều loại.
Tất cả các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội ngày càng
chi tiết. Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể
thiếu đợc trong mọi điều kiện của xã hội.
Lao động của ngời sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực của con
ngời nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó nh thế nào gọi là lao động trừu t-
ợng.
Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt của con
ngời. Nhng bản thân sự hao phí lao động về mặt sinh lý đó cha phải là lao động trừu
tợng. Chỉ trong xã hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết khách quan phải qui

các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so sánh đợc với nhau thành một
thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau đợc tức là phải quy lao động cụ thể
thành lao động trừu tợng. Vì vậy lao động trừu tợng là một phạm trù lịch sử. Lao
động trừu tợng tạo ra giá trị hành hoá là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng
nó tạo ra giá trị của hàng hoá .
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động t nhân và lao động xã
hội của những ngời sản xuất hàng hoá. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng
hoá giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu hiện ở lao động cụ thể với lao động trừu t-
ợng, ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hoá. Tính chất hai mặt của lao động sản
4
xuất hàng hoá là điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học. Nó là sự phát
triển vợt bậc so với các học thuyết kinh tế cổ đại.
Mac và Anghen cũng là ngời đầu tiên đã xây dựng nên lý luận về giá trị
thặng d một cách hoàn chỉnh, vì vậy lý luận giá trị thặng d đợc xem là hòn đá tảng
to lớn nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của Mac. Qua thực tế xã hội t bản lúc
bấy giờ Mac thấy rằng giai cấp t bản thì ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô sản
thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có hiện tợng
này. Cuối cùng ông phát hiện ra rằng nếu t bản đa ra một lợng tiền là T vào quá
trình sản xuất và lu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra. Ta gọi
là T ( T>T) hay T= T+ T.
C.Mac gọi T là giá trị thặng d. Ông cũng thấy rằng mục đích của lu thông
tiền tệ với t cách là t bản không phải trả giá trị sử dụng mà là giá trị. Mục đích của
lu thông T-H-T là sự lớn lên của giá trị thặng d nên sự vận động của T-H-T là
không có giới hạn. Công thức này đợc Mac gọi là công thức chung của t bản.
Qua nghiên cứu Mac đi đến kết luận : T bản không thể xuất hiện từ lu thông
và cũng không thể xuất hiện ở ngời lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu thông và
đồng thời không phải trong lu thông. Đây chính là mâu thuẫn chung của công thức
t bản. Để giải quyết mâu thuẫn này Mac đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị
hàng hoá-sức lao động. Quá trình sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị mới lớn hơn

giá trị của bản thân giá trị sc lao động. Vởy quá trình sản xuất ra t bản là quá trình
sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. C. Mac viết : với
t cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình sáng tạo ra giá trị thì
quá trình sản xuất là quá trình sản xuất ra hàng hoá; với t cách là tăng giá trị thì quá
trình sản xuất là một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản chủ nghĩa
của nền sản xuất hàng hoá.
Phần lớn giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động , nó đợc tính bằng giá trị
sức lao động cộng thêm giá trị thặng d. Vởy giá trị thặng d (m) là phần giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà đầu t bản chiếm đoạt.
Qua đó chúng ta thấy t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d bằng cách bóc lột công
nhân làm thuê.
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình sản xuất
của t bản thì C.Mac đã chia t bản ra làm hai bộ phận : t bản bất biến và t bản khả
biến.
5
Bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn và
chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình sản xuất
đợc C.Mac gọi là t bản bất biến và ký hiệu là (c). Còn bộ phận t bản biểu hiện dới
hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lợng gọi là t
bản khả biến và ký hiệu là (v).
Nh vậy, ta thấy muốn cho t bản khả biến hoạt động đợc phải có một t bản khả
biến đã đợc ứng trớc với những tỉ lệ tơng đơng. Và qua sự phân chia ta rút ra t bản
khả biến tạo ra giá trị thặng d vì nó dùng để mua sức lao động. Còn t bản bất biến
có vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng d. Từ đây ta có kết luận: Giá trị
của một hàng hoá bằng giá trị t bản bất biến mà nó chứa đựng, cộng với giá trị của
t bản khả biến đó (tức là giá trị thặng d đã đợc sản xuất ra). Nó đợc biểu diễn bằng
công thức :
Giá trị = c+v+m;
Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến đã vạch rõ thực chất
bóc lột t bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị

thặng d của nhà t bản (t bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra).
Nó đợc biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình :
Giá trị = c+v+m;
Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm : c
Giá trị sức lao động của ngời công nhân (mà nhà t bản trả cho ngời công nhân) : v
M = m.V =
v
Vm.
Giá trị mới do ngời công nhân tạo ra : v+m
Nh thế t bản bỏ ra một lợng t bản để tạo ra giá trị là c+v. Nhng giá trị mà t
bản thu vào là c+v+m. Phần M dôi ra là phần mà t bản bóc lột của ngời công nhân.
ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d. Nhng muốn
hiểu về nó ta cần phải nghiên cứu sự bóc lột t bản về mặt lợng. Các phạm trù tỉ suất
giá trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d mà ta nghiên cứu sau đây sẽ biểu hiện về
mặt lợng của sự bóc lột.
Tỷ suất giá trị thặng d là tỉ số giữa giá trị thặng d và t bản khả biến. Ký hiệu của tỉ
suất giá trị thặng d là m ta có :
m =
v
m %100.
6
Tỷ suất giá trị thặng d vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân. Thực
chất đây là tỉ lệ phân chia ngành lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời
gian lao động thặng d. Nhng nó không biểu hiện lợng tuyệt đối của sự bóc lột tức là
khối lợng giá trị thặng d. Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa tỉ suất giá trị
thặng d và tổng t bản khả biến (v). Gọi M là giá trị thặng d thì (v là một đơn vị t bản
thể hiện ra bên ngoài nh tiền lơng của một công nhân). Nó nói lên quy mô bóc lột
của t bản.
Nhà t bản luôn tìm cách tạo ra giá trị thặng d nhiều nhất bằng nhiều thủ đoạn.
Trong đó Mac chỉ ra hai phơng pháp mà chủ nghĩa t bản sử dụng đó là sản xuất giá

trị thặng d tơng đối, sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối. Ngoài ra còn có phơng pháp
sản xuất giá trị thặng d siêu ngạch.
Mac đã chỉ ra trong giai đoạn phát triển đầu của chủ nghĩa t bản, khi kỹ thuật
còn thấp hay tiến bộ chậm thì việc tăng giá trị thặng d tuyệt đối bằng cách kéo dài
tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không thay đổi.
Nhng phơng pháp này còn có hạn chế về thời gian, về thể chất và tinh thần ngời
công nhân. Sự bóc lột này đã dẫn đến nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của các
nghiệp đoàn. Mặt khác, đến giai đoạn phát triển cao có thể làm cho năng suất lao
động để tăng giá trị thặng d và nâng cao trình độ bóc lột.
Nhà t bản sản xuất ngày càng giá trị thặng d bằng cách rút ngắn thời gian lao
động cần thiết do đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng d trong điều kiện độ
dài ngày lao động không đổi. Phơng pháp này không có giới hạn.
Bên cạnh đó các nhà t bản ngày nay đang tìm cách cải tạo kỹ thuật, đa kỹ thuật mới
vào, nâng cao tay nghề công nhân tạo điều kiện về tinh thần tốt để tạo ra năng suất
lao động, cá biệt lớn hơn năng suất lao động xã hội. Phần giá trị thặng d dôi ra
ngoài giá trị thặng d thông thờng do thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao
động xã hội cần thiết gọi là giá trị thặng d siêu bền. Phơng pháp này sản xuất m
siêu ngạch.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là sự biểu hiện qua sản phẩm còn
thực tế để thu đợc tiền thì sự chuyển hoá giá trị thặng d nh thế nào. Vì công thức
chung của t bản là T-H-T nên mục đích cuối cùng là thu đợc T còn m chỉ là tiền đề
là nền tảng để thu đợc T ( T>T). Mac đã giúp ta giải quyết vấn đề này vì ông đã
tìm ra một đại lợng biểu hiện giá trị thặng d đó là lợi nhuận (P). Vởy : Giá trị
thặng d khi đợc đem so sánhvới tổng t bản ứng trớc thì mang hình thức biến tớng
thành lợi nhuận từ đó ta có thể thấy P chính là con đẻ của tổng t bản ứng trớc c+v.
7
Để hiểu rõ hơn về P chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi phí thực tế xã
hội và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa xuất phát từ giá trị của hàng hoá c+v+m.
Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí lao động nhất định bao gồm chi phí cho mua
t liệu sản xuất c gọi là lao động quá khứ và lao động tạo ra giá trị mới (v+m). Đứng

trên quan điểm toàn xã hội, quan điểm của ngời lao động thì chi phí đó là chi phí
thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá (c+v+m). Nhng đối với nhà t bản thì họ không hao
phí thực tế để sản xuất ra hàng hoá nên nhà t bản chỉ xem hết bao nhiêu t bản chứ
không tính xem chi phí hết bao nhiêu lao động cần thiết. Thực tế họ chỉ ứng ra số t
bản để mua t liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó đợc Mac gọi là
chi phí t bản chủ nghĩa và ký hiệu là k (k=c+v). Nh vậy chi phí t bản chủ nghĩa luôn
luôn nhỏ hơn chi phí thực tế. Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa có sự chênh lệch nhau một lợng đúng đắn bằng m. Do đó nhà t bản hàng hoá
sẽ thu về một phần lời đúng bằng giá trị thặng d m, số tiền này gọi là lợi nhuận.
Giá trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận :
giá trị = k + P
Về mặt lợng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân
làm thuê.
Về mặt chất P xem nh toàn bộ t bản ứng trớc đẻ ra. Do đó P che dấu quan hệ
bóc lột TBCN, che dấu nguồn gốc thực sự của nó.
Do chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực
tế cho nên nhà t bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất TBCN và có thể
thấp hơn giá trị hàng hoá . Nừu nhà t bản bán hàng với giá trị bằng giá trị của nó thì
P = m. Nếu bán hàng với giá trị cao hơn giá trị của nó thì P > m, với bán với giá trị
nhỏ hơn giá trị của nó thì P<m.Chính điều này đã làm cho họ cho rằng lợi nhuận là
do việc mua bán, do lu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà t bản mà có. Điều
này dẫn đế sự che giấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Nhng lòng tham của
nhà t bản là vô đáy vì thế sau khi đã có lợi nhuận rồi thì họ không dừng lại tại đó
mà họ còn muốn tìm ra số tiền mà họ đầu t đó thì họ đầu t vào đâu để thu đợc P lớn
nhất. Từ đây nảy sinh khái niệm về tỉ suất lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận (P)là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn
bộ t bản ứng trớc.
P =
vc
m

+
%100.

8
Tỉ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản mà nó nói
lên mức lãi của việc đầu t. Nó cho nhà t bản biết họ đầu t vào đâu thì có lợi. Do đó
việc thu P và theo đuổi P là động lực thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của
các nhà t bản.
Do mục tiêu đạt đợc lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà t bản luôn luôn diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt. Các quá trình cạnh tranh của nhà t bản đợc Mac phân chia thành
hai loại : cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi
hơn để th lợi nhuận siêu ngạch.
Do bản chất của cạnh tranh chính là một hình thức đấu tranh gay gắt giữa
những ngời sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, nhằm dành
giật những điều kiện có lợi nhất của sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy cho nên
cạnh tranh trong nội bộ ngành buộc các xí nghiệp phải tìm cách giảm giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội để dành thắng lợi trong cạnh tranh. Kết quả là
do điều kiện sản xuất bình quân trong một ngành thay đổi, giá trị xã hội của hàng
hoá giảm xuống.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản ở các ngành sản
xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu t có lợi hơn, ở các ngành sản xuất khác nhau có
những điều kiện khác nhau, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng khác nhau. Các nhà t bản
chọn ngành có lợi nhuận cao để đầu t. C.Mac viết : Do ảnh hởng của cạnh tranh
những tỉ suất lợi nhuận khác nhau đó san bằng đi thành một tỉ suất lợi nhuận chung,
đó là con số bình quân của tất cả những tỉ suất lợi nhuận khác nhau. Lợi nhuận của
một t bản có một lợng nhất định thu đợc, theo tỉ suất lợi nhuận chung đó, không kể
cấu tạo hiện có đó nh thế nào gọi là lợi nhuận bình quân.
Quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật tỉ suất

lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản. sự hoạt động của tỉ suất lợi nhuận bình quân
là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật giá trị thặng d trong thời kỳ tự do
cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che dấu
hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Sự hình thành P và P không làm
chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội t bản, trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn.
Sự chuyển hoá từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất và sự che dấu quan hệ sản
xuất t bản chủ nghĩa của phạm trù sản xuất.
9
Cùng với sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân ta thấy một bộ phận hàng hoá đ-
ợc bán cao hơn giá trị của chúng, còn bộ phận khác lại bán thấp hơn giá trị của
chúng cũng theo một tỉ lệ nh thế. Chỉ có bán hàng hoá theo những giá cả đó thì tỉ
suất lợi nhuận trong các công ty mới có thể đồng nhất và ngang với nhau, dù cấu
thành hữu cơ của các t bản đều khác nhau. Những giá cả có đợc bằng cách lấy chi
phí sản xuất của hàng hoá cộng với lợi nhuận bình quân gọi là giá cả sản xuất.
Vậy : Giá cả sản xuất = k+P
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân. Điều
kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có : đại công nghiệp cơ khí t bản chủ
nghĩa phát triển; sự liên hệ đầy đủ giữa các ngành sản xuất ; quan hệ tín dụng phát
triển, t bản tự do chuyển từ ngành này sang ngành khác.
Trớc đây khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay quanh giá
trị hàng hoá. Giờ đây giá cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản xuất. Về mặt lợng
giá cả sản xuất và giá trị có thể không bằng nhau. Chính trong mối quan hệ này, giá
trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản xuất, giá cả thị trờng.
Thực chất hoạt động của quy luật giá cả sản xuất là sự biểu hiện hoạt động
của quy luật giá trị trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Lợi nhuận đợc biểu hiện dới dạng P công nghiệp , P thơng nghiệp, P ngân hàng, lợi
tức cho vay.
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng các nhà sản
xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh họ mong muốn chi phí

còn số d dôi để không chỉ sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị tr-
ờng. Lợi nhuận ở đây chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản xuất, tức là phải làm gì để đạt đợc
lợi nhuận cực đại cho doanh nghiệp. Tổng doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà
doanh nghiệp đó kiếm đợc nhờ bán hàng hoá, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Và quá trình bán này cũng đợc t bản công nghiệp chia cho một phần lợi nhuận. Lợi
nhuận đó sau này đợc gọi là lợi nhuận thơng nghiệp.
Chúng ta đã đề cập đến quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng, ở đó họ cho
rằng lợi nhuận là kết quả của sự không ngang giá. Họ coi thơng nghiệp là lừa gạt
không một ngời nào thu đợc lợi nhuận mà không làm thiệt kẻ khác. Quan điểm
sai lệch này là do họ tách rời quá trình sản xuất.
Khác với t bản thơng nghiệp trớc chủ nghĩa t bản, t bản thơng nghiệp dới chủ
nghĩa t bản là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời ra phục vụ quá trình lu
10
thông hàng hoá của t bản công nghiệp. T bản thơng nghiệp chỉ hạn chế ở chức năng
mua và bán, nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng d. Nó chỉ làm nhiệm vụ
thực hiện giá trị và giá trị thặng d. Nhìn bề ngoài lợi nhuận thơng nghiệp là do mua
rẻ, bán đắt do lu thông tạo ra. Nhng thực chất Lợi nhuận thơng nghiệp là một phần
nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp. Nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản th-
ơng nghiệp một phần bởi vì t bản thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu
thông, đó là một khâu, một giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn đó
thì quá trình tái sản xuất không thể tiếp diễn đợc. Và dĩ nhiên nhà t bản thơng
nghiệp cũng không phải là hoạt động không công mà họ cũng đòi hỏi phải có lợi
nhuận. Điều này bắt buộc nhà t bản công nghiệp phải nhờng một phần lợi nhuận
của mình cho t bản thơng nghiệp.
Vậy lợi nhuận thơng nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
hoá.
Nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán hàng hoá cao
hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá thấp hơn giá trị và
khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của nó. Vì nhà t bản thơng nghiệp tham gia vào

việc phân chia m nên đời sống của xã hội t bản hình thành hai loại giá cả sản xuất :
giá cả sản xuất thơng nghiệp và giá cả sản xuất thực tế. Sự hình thành P thơng
nghiệp đã che dấu thêm một bớc quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa. Do việc phân phối
P giữa t bản công nghiệp và t bản thơng nghiệp diễn ra theo quy luật tỉ suất lợi
nhuận bình quân thông qua cạnh tranh.
Lợi tức và tỉ suất lợi tức
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp, luôn có số t bản
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi ví dụ nh tiền lơng quỹ khấu hao của t bản cố định, tiền
dùng để mua nguyên liệu vật liệu nhng cha đến kỳ mua, bộ phận giá trị thặng d tích
luỹ (dới dạng tiền) để mở rộng sản xuất nhng cha sử dụng số tiền nhàn rỗi nh thế
không mang lại một thu nhập nào cho nhà t bản. Nhng đối với nhà t bản thì tiền
phải đẻ ra tiền. Vì vậy nhà t bản phải cho ngời khác vay để kiếm lãi. Vì trong cùng
một thời gian đó có những nhà t bản khác rất cần tiền để mở rộng sản xuất do đó họ
có nhu cầu vay. T bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời chủ của nó nhờng cho một
ngời khác sử dụng trong một thời gian để đợc một số lời lãi nào đó. Số lời lãi đó gọi
là lợi tức. Bản chất của lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay
đã đa cho nhà t bản đi vay sử dụng. Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng
d do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Nhng việc nhà t bản cho vay thu
11
đợc lợi tức che dấu mất thực chất bóc lột của t bản chủ nghĩa. Dựa vào công thức t
bản vận động cho vay, chúng ta hoàn toàn vạch trần đợc điều đó.
Lợi tức vận động theo quy luật tỉ suất lợi tức. Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ tính theo
% giữa tổng số lợi nhuận bình quân, tỉ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và thu
nhập của xí nghiệp mà nhà t bản hoạt động, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của t
bản cho vay.
Lợi nhuận ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà t bản ngân hàng là hình thái biến tớng
riêng biệt của m. nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu nhận tiền gửi cho vay. Lợi
tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi ,con số chênh lệch này là nguồn
gốc của lợi nhuận ngân hàng. Tuy vậy, không phải toàn bộ con số chênh lệch ấy đều

là lợi nhuận ngân hàng mà lợi nhuận ngân hàng chỉ là con số còn lại sau khi đã trừ
đi một phần để bù vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng(lơng nhân viên, sổ sách, )
Ngân hàng cho các nhà trực tiếp kinh doanh vay. Nhà t bản lấy số tiền đó để
sản xuất ra giá trị thặng d (t bản công nghiệp) hoặc thực hiên giá trị thặng d (t bản
công nghiệp), sau đó đem một phần m thu đợc làm thành lợi tức trả cho ngân hàng.
Do đó lợi nhuận ngân hàng cũng là giá trị thặng d.
Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xã hội t bản cũng là do ngân hàng bằng
lợi nhuận bình quân, nếu không chủ ngân hàng sẽ chuyển vốn sang kinh doanh
ngành khác.
Thị trờng trái khoán, vốn cổ phần:
Muốn mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp lớn phải hợp nhất nhiều t bản cá
nhân lại thành những công ty cổ phần. Công ty cổ phần là những xí nghiệp mà vốn
của nó do những ngời tham gia gọi là cổ đông đóng góp vào.
Cổ đông là ngời mua cổ phiếu, căn cứ vào số tiền ghi trên cổ phiếu cổ đông
sẽ đợc lĩnh một phần thu nhập của xí nghiệp gọi là lợi tức cổ phần. Lợi tức cổ phần
không cố định mà phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty.
Cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng gọi là trị giá cổ phiếu.Thị giá cổ phiếu
không phải là số tiền ghi trên mặt phiếu, mà là một số tiền đem gửi ngân hàng sẽ
thu đợc một số lợi tức bằng lợi tức cổ phần.
Công ty cổ phần ngoài phát hành cổ phiếu còn phát hành trái khoán. Ngời
mua trái khoán đợc nhận lợi tức cố định nhng không đợc dự đại hội lợi tức cổ đông.
Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán có giá trị. Giao dịch
theo hình thức tín dụng ngời mua chứng khoán chi trả một phần, phần còn lại do
12
ngời môi giới của số dịch vụ ứng trớc và hởng lợi tức về số tiền ứng trớc cho ngời
mua.
Địa tô:
Nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và công nhân để tiến hành
sản xuất, do đó t bản phải trích ra một phần do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ
dới hình thức địa tô.

Địa tô TBCN là phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận
bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Địa tô=m-P.
Cơ chế kinh tế của t bản độc quền từ đó suy ra lợi nhuận độc quyền. Độc quyền ra
đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự do cạnh tranh nhng không thủ
tiêu đợc cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên gay gắt . Cạnh tranh dẫn đến độc
quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn bản chất kinh tế của chủ nghĩa t bản độc quyền
vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Độc quền
chiếm giữ vị trí thống trị trong nền kinh tế thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn
nguyên liệu, phơng tiện vận tải ,thị trờng vốn ,nhân công, quy luật kinh tế cơ bản
vẫn là quy luật giá trị thặng d, song biểu hiện bên ngoài là quy luật lợi nhuận độc
quyền cao.
Chơng II
Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế nó ảnh hởng cả đến chính trị-
xã hội và len lỏi vào mọi mặt của đời sống xã hội trong mọi nền kinh tế thị trờng.
Nh ta đã biết mọi sự vật hiện tợng đều có tính hai mặt : mặt tích cực và mặt tiêu
cực. Vấn đề đặt ra là ta phải phát triển mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực nh thế nào
để phát huy đợc vai trò của nó.
I. Lợi nhuận trong nền kinh tế :
a. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển:
13
Với mục đích P các nhà t bản để tạo ra P ngày càng nhiều. Trớc đây họ có
thể tạo ra P bằng cách kéo dài ngày lao động của ngời công nhân nhng phơng pháp
đó gặp sự chống cự của giai cấp công nhân vì vậy họ chuyển sang phơng pháp bóc
lột một cách tinh vi hơn. Nhà t bản áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và bắt buộc
ngời công nhân phải tăng năng suất lao động của mình lên. Nhng chính mục đích
áp dụng kỹ thuật mới đã làm cho các nhà t bản đầu t ngày càng nhiều vào vấn đề
nghiên cứu khoa học. Những phát minh khoa học lần lợt ra đời đặc biệt là trong thế
kỷ 19-20. Nó đã đợc lực lợng sản xuất phát triển một cách nhanh chóng . Yếu tố

này đã giúp cho nhà t bản không chỉ thu đợc lợi nhuận đơn thuần mà còn thu đợc
lợi nhuận siêu ngạch.
Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp sử dụng vận hành các công nghệ mới
vì vậy để quá trình sử dụng đợc tiếp diễn với hiệu quả kinh tế cao thì ngời công
nhân bắt buộc phải nâng cao trình độ,nâng cao tay nghề nếu không họ sẽ bị đào thải
bởi quy luật phát triển. Còn về mặt nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để đạt đợc hiệu
quả cao, tận dụng hết đợc chức năng của công nghệ tiên tiến thì họ phải có một đội
ngũ công nhân lành nghề với trình độ kỹ thuật cao. Vì vậy quá trình đầu t cho chiến
lợc nâng cao trình độ trở thành yêu cầu cấp tất yếu của các nớc phát triển và các nớc
đang phát triển. Do nhận biết đợc vai trò quan trọng của những lao động có tay
nghề cao nên hiện nay đang diễn ra tình trạng mua chuộc, lôi kéo những nhà khoa
học, những công nhân giỏi về phía mình bằng các biện pháp kinh tế, tinh thần. Điều
này dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám ở các nớc đang phát triển và trở thành
một tình trạng báo động cần ngăn chặn.
b. P thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn có mối quan hệ biện chứng
với nhau tức là khi lực lợng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất cũng phải phát
triển và ngợc lại.
Do tác động của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dới nhiều hình thức
khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân chia
đã làm cho chế độ sở hữu ngày càng đợc củng cố và phát triển . Quan hệ sở hữu
ngày càng đợc thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa nhà t bản và ngời lao động nói riêng,
giữa các cá nhân trong xã hội nói chung.
Bên cạnh đó mục đích P luôn đặt các nhà kinh tế, các tổ chức kinh tế trớc yêu
cầu hiệu quả. Làm thế nào để chi phí ít nhất mà lợi nhuận thu về là lớn nhất. Điều
đó đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao và sự sắp xếp lại các tổ chức quản lý. Tổ chức
14
lại các bộ phận quản lý và thiết lập mối quan hệ giữa chúng để quá trình hoạt động
đợc nhịp nhàng thông suốt tránh sự trì trệ không cần thiết trong một số khâu nào đó
làm ảnh hởng tới cả hệ thống quản lý. Hạn chế bớt một số bộ phận quản lý cồng

kềnh còn giúp cho các nhà kinh tế giảm bớt đợc một phần chi phí (tiền lơng) đồng
nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Xuất phát từ mục tiêu ổn định và phát triển có kế hoạch phân bố lực lợng lao
động hợp lý, cân đối trong nền kinh tế tốt để khai thác tốt nguồn tài nguyên, kết hợp
chặt chẽ và thích đáng lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân ngời lao động, giáo dục
quan điểm thái độ và kỹ thuật cho ngời lao động. Tất cả những vấn đề đặt ra trên
đều từ lợi nhuận và chính nó đã thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động diễn ra
mạnh mẽ theo nguyên tắc làm ít hởng ít, làm nhiều hởng nhiều. Nhng cùng với sự
phát triển của kinh tế thì ngoài phân phối theo lao động còn có sự phân phối ngoài
thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội Trong thời quá độ
hiện nay ở nớc ta còn xuất hiện hình thái phân phối theo vốn và tài sản dới hình
thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- P làm chuyển đổi kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá sang kinh tế thị trờng .
Theo quá trình phát triển của lịch sử, nền kinh tế đã trải qua rất nhiều hình thức
khác nhau từ hình thức lạc hậu đến hình thức tiên tiến hiện đại. Đi từ kinh tế tự
nhiên đến kinh tế hàng hoá rồi đến kinh tế thị trờng quá trình này phát triển song
song với mục đích thu đợc lợi nhuận ngày càng cao. Nhằm đảm bảo nhu cầu tốt hơn
về cuộc sống. Bắt đầu từ nền kinh tế tự nhiên đó là nền kinh tế tự cung tự cấp, sản
phẩm lao động sản xuất ra dều thoã mãn nhu cầu con ngời thì luôn phát triển và quá
trình phát triển luôn hớng tới những gì phù hợp hơn. Họ không chỉ muốn có những
cái mà họ làm ra mà còn muốn những cái mà ngời khác có, họ không chỉ muốn các
sản phẩm vừa đủ mà còn muốn có d để dự trữ điều đó dẫn đến quá trình trao đổi sản
phẩm đơn thuần diễn ra. Cùng với những nhợc điểm của nó con ngời ta đã qua quá
trình quy đổi và cuối cùng quá trình mua bán với đồng tiền chung đợc quy định.
Kinh tế hàng hoá xuất hiện. Với nền sản xuất hàng hoá sản phẩm sản xuất ra để bán
trên thị trờng mọi ngời đợc tự do buôn bán trên thị trờng, thị trờng đợc mở rộng
ngày càng nhiều. Cơ sở của sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá là phân công
lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa những ngời sản xuất này với ngời sản
xuất khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.
15

Khi kinh tế hàng hoá phát triển sẽ làm cho quá trình sản xuất mua bán diễn ra mạnh
mẽ và các nhà kinh tế luôn tìm kiếm và năng động hơn trong hoạt động sản xuất
cũng nh phân phối lu thông, lợi nhuận đã làm cho họ cố gắng đạt đợc bằng nhiều
hình thức khác nhau. Cùng một lúc mà có nhiều nhà t bản cùng tham gia thì vấn đề
thời cơ lại trở nên rất cần thiết. Lúc này nhà kinh tế sẽ có nhiều hình thức khác nhau
để đi đến mức lợi nhuận cao. Sự cản trở ở một khâu nào đó trong quá trình hoạt
động sẽ làm gián đoạn các bớc tiếp theo và lúc này thời cơ sẽ không còn nữa. Chính
điều này đã làm nảy sinh ra một yêu cầu là cần phải tách ra khỏi sự quản lý vi mô
của Nhà nớc. Với sự phát triển phong phú của thị trờng thì Nhà nớc không thể có
những chính sách đúng đắn trong tầm vĩ mô. Nhng nhà nớc phải quản lý ở tầm vĩ
mô vì cũng do P mà các nhà kinh tế có thể bất chấp các thủ đoạn dẫn đến sự mất an
toàn cho những nhà kinh doanh với nhau, sự bất ổn định về mặt chính trị và xã hội.
Nhà nớc cần đa ra các chính sách pháp luật đúng đắn trong kinh doanh để xử lý
những tranh chấp trong kinh doanh và những vi phạm luật kinh tế. Tạo ra môi trờng
kinh doanh thuận lợi cho các nhà kinh tế, tạo điều kiện cho họ thu đợc lợi nhuận
ngày càng nhiều. Với nền kinh tế thị trờng nh trên sẽ thúc đẩy nền kinh tế ngày
càng phát triển mạnh mẽ.
c. Vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất xã hội.
Để hiểu đợc vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất xã hội ta cần xem
xét đến điều kiện để tái sản xuất xã hội diễn ra là gì ?
Nh ta đã biết, muốn tái sản xuất mở rộng và ngày càng hiện đại hoá thì phải có
nhiều vốn. Muốn có nhiều vốn phải tích luỹ vốn. Do vậy tích luỹ vốn gắn liền với
tái sản xuất mở rộng và trở thành quy luật kinh tế chung của các hình thái kinh tế xã
hội có tái sản xuất mở rộng.
Tích luỹ vốn nói chung xét về thực chất là sự chuyển hoá một phần của sản
phẩm thặng d, do lao động thặng d tạo ra làm thành vốn phụ thêm để mở rộng sản
xuất. Do vậy, nguồn tích luỹ vốn là giá trị của sản phẩm thặng d do lao động thặng
d tạo ra trong quá trình sản xuất ( nhờ tăng cao bảo đảm ngày lao động vợt quá
phần giá trị của sản phẩm tất yếu) và thực hiện đợc trong quá trình lu thông. Sự tích
luỹ này do các chủ thể sở hữu về t liệu sản xuất hoặc t nhân hoặc Nhà nớc tiến

hành. Nh vậy dù ở dạng nào thì vốn cũng là một phần lợi nhuận (thực hiện giá trị
thặng d) tạo thành. Và lợi nhuận đóng vai trò quyết định cho quá trình tái sản xuất
xã hội.
d. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế.
16
P là lý do làm phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng. Nó thúc đẩy quá
trình mở rộng trao đổi hàng hoá và khoa học kỹ thuật. Mở cửa nền kinh tế nhằm thu
hút nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nớc làm thay
đổi mạnh mẽ về trình độ công nghệ trong nớc, cấu thành ngành và sản phẩm, mở
rộng phân công lao động quốc tế, tăng cờng liên doanh liên kết hợp tác là cơ sở
tăng cờng tính độc lập và phụ thuộc lẫn nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có
lợi.
e. Vai trò của P đối với mọi mặt đời sống xã hội.
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn đều là tất yếu khách
quan trong quá quá độ hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích thúc đẩy
nền sản xuất phát triển cao và tạo lập sự cân bằng xã hội giữa mọi thành viên trong
xã hội. Nhng ngoài những ngời có sức đang làm việc và đợc trả công theo lao động,
những ngời có vốn và tài sản đóng góp vào quá trình sản xuất để đợc nhận lợi tức và
lợi nhuận, thì trong xã hội còn có những ngời vì lẽ này lẽ khách không thể tham gia
lao động đợc trả công của xã hội. Đời sống số đông ngời này là do gia đình này họ
hoặc xã hội bảo đảm. Mặt khác ngay mức sống của cán bộ, công nhân viên chức
Nhà nớc và những ngời làm việc trong tất cả các thành phần kinh tế cũng không
phải chỉ dựa vào tiền công cá nhân mà còn dựa vào các quỹ phúc lợi công cộng của
nhà nớc, của xí nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội khác. áp dụng hình thức phân
phối ngoài thù lao lao động, thông qua các quỹ phúc lợi xã hội. Đây không phải là
phân phối theo lao động nhng cũng cha phải là phân phối theo nhu cầu nh trong giai
đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản mà Mac đã dự đoán. Đây là một hình thức phân
phối quá độ phù hợp với xu hớng phát triển của xã hội. Nó chẳng những bảo đảm
cho tất cả mọi thành viên xã hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu mà còn có
tác dụng kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát triển của mọi thành viên

trong xã hội.
ở một số nớc phát triển, Nhà nớc có chú ý đến tiền lơng, trợ cấp thất nghiệp phúc lợi
xã hội, nhất là các nớc Châu âu đặc biệt là ở Thuỵ Sĩ và Pháp quy định mức lơng
tối thiểu. Khi nền kinh tế phát triển là nền tảng cho việc củng cố quốc phòng, an
ninh giáo dục bởi vì với sự phát triển mạnh nh vũ bão của khoa học kỹ thuật hiện
nay. Quốc phòng trang bị bằng những vũ khí hiện đại tối tân (có nhiều nớc có vũ
khí hạt nhân). Yêu cầu đặt ra là chúng ta cần phải nắm bắt đợc khoa học kỹ thuật và
phải có sự đầu t để nhập các thiết bị phục vụ cho sử dụng, nghiên cứu trong quân sự
và trong giáo dục. Khi lợi nhuận cao trong ta sẽ có điều kiện đầu t để phát triển
17
nhân tố con ngời cả mặt lý luận và thực tiễn. Hiện nay hệ thống giáo dục nớc ta cha
đợc trang bị đầu t nhiều, điều này ảnh hởng trực tiếp đến vấn đề thực hành và áp
dụng ngoài thực tế dẫn đến tình trạng sinh viên ra trờng kém năng động, không sử
dụng đợc kiến thức của mình vào cuộc sống và công việc một cách sáng tạo.
f. Những biện pháp, các thủ đoạn để thu lợi nhuận:
Để thu đợc lợi nhuận các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với nhau
trên thị trờng bất kể nội bộ ngành hay giữa các ngành nh chúng ta đã trình bày ở
trên. Ngoài ra khi sự cạnh tranh tiến lên một mức cao hơn thì họ cạnh tranh nhau
trong khâu sản xuất công nghệ và trong khâu tiêu thụ. Về khái niệm cạnh tranh,
cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành chúng ta đã có dịp đề cập
đến trong phần tỉ suất lợi nhuận bình quân. ở đây chúng ta chỉ nêu ra biện pháp
cạnh tranh ở từng loại và kết quả đạt đợc của nó.
Đối với các quá trình cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm thu lợi nhuận siêu
ngạch các nhà sản xuất đã phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu tạo hữu cơ t bản,
nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá xí nghiệp
sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh
tranh là hình thành lên giá trị xã hội của từng loại hàng hoá. Cạnh tranh giữa các
ngành sử dụng biện pháp tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác dẫn
đến hình thành dần tỉ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá
trị sản xuất.

- Cạnh tranh trong sản xuất là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong sản xuất.
Biện pháp : tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật
Kết quả : hình thành nên giá thị trờng từng loại hàng hoá.
i. Hậu quả do theo đuổi lợi nhuận gây ra
Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi quy mô sản
xuất và t bản phải lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập trung sản xuất do đó
ra đời các xí nghiệp lớn. Do mục tiêu lợi nhuận dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt làm
cho t bản loại vừa và nhỏ phá sản còn t bản lớn thì càng mạnh hơn. Khi sự tích tụ và
tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ cao sẽ hình thành các tổ chức độc
quyền. Chủ nghĩa độc quyền càng phát triển thì lợi nhuận của độc quyền ngày càng
nhiều, nhng hậu quả nh lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng lại trút xuống đầu giai
cấp công nhân và nhân dân lao động. Mâu thuẫn giai cấp càng trở nên sâu sắc.
18
Nếu đứng trên tầng vĩ mô ta thấy rằng vào cuối thế kỷ XIX các nớc t bản đã tích luỹ
đợc trọng lợng tơng đối lớn t bản thừa số này đầu t trong nớc thì lợi nhuận thấp.
Vì thế nó có nhu cầu xuất khẩu t bản tới các nớc lạc hậu về kinh tế đang cần vốn
đầu t hay một số nớc khá phát triển nh cần trang thiết bị mới để nâng cao năng suất
lao động, nâng cao lợi nhuận.
Nhìn chung cả hai phía do mục tiêu về lợi nhuận đã dẫn đến quá trình xuất
khẩu t bản diễn ra gây hậu quả lớn cho cả hai bên. ở nớc xuất khẩu t bản các tổ
chức độc quyền thu đợc lợi nhuận lớn nhng nền kinh tế các nớc này bị giảm tốc độ
phát triển vì sự cạnh tranh trong việc xuất khẩu t bản đã tác động xấu tới nền kinh tế
các nớc này làm tăng sự phân hoá giàu nghèo. Còn ở các nớc nhập khẩu t bản, giai
cấp vô sản và nhân dân lao động bị bóc lột nặng nề hơn trớc vì t bản nớc ngoài bóc
lột tinh vi vì sử dụng kỹ thuật mới. Chúng ta có thể lấy ra một ví dụ về sự tiết kiệm
các điều kiện lao động làm thiệt hại đến công nhân. Ngành than mỏ không chịu bỏ
ra những khoản tiền cần thiết nhất. Vì có sự cạnh tranh của các chủ mỏ than nên
ngoài những khoản tối cần thiết để tạm thời giải quyết những khó khăn về thể chất
rõ ràng ngời ta không chi những món gì khác. Và có sự cạnh tranh giữa các công
nhân mỏ mà số lợng thờng là quá thừa nên những ngời này phải bằng lòng chịu

những nguy hiểm rất lớn và đồng ý lao động trong những điều kiện có hại cho sức
khoẻ với những đồng lơng cũng không cao gì.
Hai sự cạnh tranh đó đủ để làm cho một phần lớn các hầm mỏ đợc trang bị
bằng những hệ thống rầm nớc và thông hơi tồi tệ nhất, thờng là xây tồi, hệ thống
chống xấu, thợ máy kém, các đờng hầm và hệ thống đờng goòng xây dựng không
tốt, huỷ hoại sức khoẻ và nguy hiểm đến tính mạng bởi những vụ sập hầm thờng
gây thơng tích rất lớn. Ngoài ra các nớc nhập t bản còn bị phụ thuộc chặt chẽ vào
các nớc đế quốc.
Đứng trong tầm vĩ mô của một đất nớc lợi nhuận làm mai một dần các ngành
nghề cổ truyền, làm lung lay các truyền thống văn hoá có từ lâu đời. Dẫn đến tình
trạng thất nghiệp, lạm phát ngày càng tăng, ảnh hởng đến an ninh chính trị quốc
gia. Sự phát triển của công nghiệp cùng với những cặn bã của nó đang làm ô nhiễm
bầu không khí, ô nhiễm môi trờng sống Sự ô nhiễm mỗi trờng đang là một vấn đề
nhức nhối cấp thiết của các quốc gia. Nếu chúng ta không ngăn chặn, đa ra những
biện pháp kịp thời thì thế giới sẽ không còn sự sống.
Bên cạnh đó, cũng vì lợi nhuận mà làm nảy sinh các hành vi tiêu cực khác
của xã hội nh tệ nạn buôn lậu, làm hàng giả, tệ nạn tham nhũng cũng ngày càng
19
phát triển trong tất cả các cấp các ngành. Các tệ nạn xã hội nh mại dâm, ma tuý,
bạo lực cũng mọc ra ở khắp nơi Nhìn chung có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi
sự sáng suốt của các nhà hoạch định chính sách làm sao cho phù hợp nhất.
II. Lợi nhuận trong nền kinh tế thị tr ờng ở Việt Nam.
a. Chuyển đổi cơ chế cũ sang cơ chế mới ở Việt Nam.
Cơ chế kinh tế là khái niệm dùng để chỉ sự tơng tác giữa các yếu tố kết thành
hệ thống mà đó là hệ thống có thể thực hoạt động. Nó mang tính khách quan vốn có
của một nền kinh tế. Ta có thể dựa vào cơ chế kinh tế để phân loại nền kinh tế.
Cải cách kinh tế đợc chính phủ Việt Nam khởi xớng vào nămg 1986 và đã
đem lại một số thành tựu đáng khích lệ. Dù vậy thất nghiệp, lạm phát và khó khăn
trong việc đạt đến thế cân bằng mới trong thơng mại quốc tế vẫn đang là vấn đề cần
quan tâm.

Trớc năm 1986 nền kinh tế nhà nớc là nền kinh tế chỉ huy, ở đó nhà nớc kiểm
soát hết các phơng tiện sản xuất, để đảm bảo cho điều đó thực hiện đợc Nhà nớc
cần phải kiểm soát giá cả, tiền lơng và sự phân phối hàng hoá, dịch vụ sao cho
doanh nghiệp Nhà nớc có thể chiếm đoạt lợi nhuận độc quyền, mà phần lớn nguồn
lợi nhuận đó đợc chuyển vào ngân sách Nhà nớc qua doanh thu nh một thứ thuế ẩn
ngầm. Về phía mình, các doanh nghiệp và ngời lao động phải cống hiến sức lao
động của họ vào việc tạo ra lợi nhuận mà họ chỉ đợc hởng một phần, thông qua
hàng hoá và dịch vụ do Nhà nớc cấp. Trong hệ thống phân phối và phân phối lại
này sự phân phối thu nhập không dựa trên các nhân tố kích thích đợc xác định
thông qua thị trờng mà dựa trên hệ thống định mức, đánh giá sự cống hiến của mỗi
tập thể và cá nhân tơng ứng với vị trí quyền lực của nó trong hệ thống phân phối và
phân phối lại. Điều đáng nói là hệ thống phân phối và phân phối lại là đặc trng
cho mọi nền kinh tế chỉ huy ở mức độ tập trung hoá càng cao thì hệ thống đó
càng phình ra. Có nhiều doanh nghiệp lớn mà sản phẩm của nó không đáp ứng đủ
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Vì vậy nền kinh tế đó sẽ gặp khó khăn lớn. Ngợc lại
trong nền kinh tế đang phát triển, nơi mà sự tồn tại của khu vực vô hình ngăn cản
mọi nỗ lực gia tăng mức độ tập trung hoá quản lý kinh tế thì quan hệ thị trờng có
thể phát triển một cách tự phát. Quá trình cải cách tự phát nh vậy thờng nảy sinh khi
những ảnh hởng bất lợi của hệ thống phân phối-phân phối lại làm cạn kiệt mọi
nguồn lực hiện có để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân c.
Tuy nhiên, cải cách tự phát không thể khắc phục đợc một loạt các yếu điểm
chẳng hạn nh sự mở rộng các loại thị trờng nơi mà giá cao hơn nhiều lần giá chính
20
thức. Điều đó thúc đẩy gia tăng nạn tham nhũng, buôn lậu dẫn đến tình trạng thâm
hụt ngân sách. Sự mất mát đối với vĩ mô càng nặng nề hơn vì các doanh nghiệp và
hộ gia đình đổ xô vào đầu t vàng và ngoại tệ mạnh. Kết quả là tỷ lệ tiết kiệm và đầu
t nội địa và mất cân đối với nền kinh tế tự nó đi chệch khỏi trạng thái cân bằng và
ngày càng lao sâu vào khủng hoảng. Đó chính là điều xảy ra với Việt Nam năm
1985. Khi tình hình kinh tế xấu đi đã buộc chính phủ phải tiến hành cuộc cải cách
đổi thời giá-lơng tiền nhằm ổn định lại nền kinh tế.

Do những hậu quả mà cơ chế kế hoạch hoá tập trung để lại cho nền kinh tế
Việt Nam, do xu hớng phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng trên thế giới, do tính
năng động của cơ chế thị trờng , tất cả những yếu tố đó trở thành yếu tố khách quan
của sự chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam. Cải cách kinh tế Việt Nam nămg1986 đã
đem lại một số thành tựu đáng khích lệ nh : Nâng cao đời sống nhân dân, tăng tính
năng động của nền kinh tế, xoá bỏ tính bao cấp, trì trệ của cơ chế cũ, bớc đầu phát
huy đợc nội lực, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Từng bớc thực hiện quá trình mang tính quy luật của bớc chuyển đổi nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Với tự
do hoá thơng mại và tự do hoá giá cả là nhân tố trung tâm đột phá từng bớc tiến tới
cơ chế thị trờng đích thực. Cơ chế này phát huy vai trò điều tiết của thị trờng, hình
thành bớc đầu một thị trờng cạnh tranh, làm cho hàng hoá đợc lu thông trong suốt,
cung cầu đợc cân đối, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn định dần,
lạm phát đợc ngăn chặn. Cơ chế thị trờng đã góp phần giải phóng lực lợng sản xuất,
phát huy tính tự chủ của hộ kinh tế và chủ doanh nghiệp. Ngay phần lớn các doanh
nghiệp Nhà nớc cũng đạt đợc sự giải phóng khỏi các chỉ tiêu pháp lệnh để thích ứng
theo nhu cầu thị trờng. Cơ chế này cũng đã thúc đẩy việc phải xử lý những vấn đề
mấu chốt làm đảo lộn cả hệ thống t duy và quan điểm kinh tế cũ nh vấn đề sở hữu.
Với sự thừa nhận và đánh giá cao những thành tựu của nền kinh tế nhiều thành
phần. Cơ chế thị trờng nớc ta còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối
loạn, sản phẩm của một nền kinh tế cha thoát khỏi khủng hoảng và cơ bản là sản
xuất nhỏ, của sự yếu kém của bộ máy Nhà nớc, tình trạng quan liêu, thiếu hiểu biết
thậm chí trì trệ bảo thủ trớc bớc ngoặt chuyển đổi kinh tế.
Trớc hết cơ chế thị trờng Việt Nam cha tạo môi trờng ổn định và an toàn cho
sản xuất kinh doanh đặc biệt những yếu kém trong thể chế tài chính tiền tệ, tín dụng
đang là lực cản của quá trình chuyển đổi, cơ chế thị trờng thiếu đồng bộ. Sự chuyển
biến khá mạnh mẽ trên thị trờng chấp nhận tự do kinh doanh theo pháp luật, nhng
21
lại cha giải quyết đầy đủ những tiền đề cơ bản khiến cho thị trờng còn mang nhiều
yếu tố tự phát. Cơ chế vận hành thô sơ, thô thiển, tạo điều kiện cho kiểu làm ăn bất

chính.
Cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế định hớng xã
hội chủ nghĩa là vấn đề hoàn toàn mới mẻ, cha có tiền lệ trong lịch sử và không có
mô hình vạch sẵn. Do vậy không thể ngay từ đầu hình dung toàn bộ các chi tiết của
mô hình thị trờng, cũng không thể vạch ngay đợc một lịch trình cứng nhắc của biến
chuyển mà phải vừa thực hiện cơ chế thị trờng cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và
điều kiện chính trị, kinh tế xã hội ở nớc ta. Không áp dụng các liệu pháp xốc vừa là
đặc điểm vừa là quan điểm quan trọng của quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế trong nớc và quan hệ kinh tế với bên ngoài, chúng ta
đã áp dụng cơ chế thị trờng từng bớc. Điều quan trọng là cơ chế này đợc nhân dân
đồng tình và đã phát huy đợc hiệu quả .
b. Vấn đề lợi nhuận trong nên kinh tế thị trờng hiện nay.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, là kiểu tổ chức
kinh tế-xã hội là toàn bộ quá trình sản xuất đến tiêu dùng gắn liền với thị trờng.
Kinh tế thị trờng không chỉ là công nghệ, kỹ thuật mà còn là quan hệ xã hội, không
chỉ bao hàm hai yếu tố là lực lợng và quan hệ sản xuất.
Kinh tế thị trờng phụ thuộc vào hình thức sỡ hữu mà trong đó nó phụ thuộc
vào chế độ sở hữu thống trị.
Không có kinh tế thị trờng chung chung, thuần tuý trừu tợng tách khỏi các
hình thái kinh tế-xã hội, tách rời chế độ xã hội. Tích cực, tiêu cực của nền kinh tế
thị trờng đến đâu còn phụ thuộc vào chế độ xã hội, vai trò Nhà nớc, chính sách xã
hội của Nhà nớc.
Mục đích của kinh tế thị trờng:
Lợi nhuận là một mục đích của kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng ở nớc ta
cũng nhằm mục đích lợi nhuận nhng không theo đuổi lợi nhuận một cách đơn thuần
mà xuất phát từ đặc điểm của nớc ta là nớc xã hội chủ nghĩa là không thay đổi. Vì
vậy, chúng ta theo đuổi lợi nhuận nhng phải đảm bảo hai nhiệm vụ:
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh nghĩa là sản xuất phải có
lãi.
- Kết hợp giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội.

22
Xét cho đến cùng kinh tế thị trờng cũng nh các hình thức tổ chức kinh tế khác đều
nhằm mục đích sản xuất đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của con ngời, tức sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất. Điều đó thể hiện bởi lợi nhuận thu về cao. Kinh tế thị trờng tạo
ra các thị trờng là nơi gặp gỡ giữa ngời bán và ngời mua để xác đinh ba yếu tố của
sản xuất qua đó nâng cao tính năng động của nền kinh tế.
c. Các giải pháp đạt mục tiêu trên.
Chúng ta chủ trơng chuyển qua nền kinh tế thị trờng trên cơ sở ổn định chính
trị; lấy ổn định chính trị làm tiền đề và điều kiện cho cải cách kinh tế. Mặt khác,
cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực hành chính, trên cơ sở đổi
mới quản lý của Nhà nớc nâng cao chất lợng hiệu quả của quản lý cho phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trờng mà tiếp tục ổn định chính trị đa cải cách tiến lên một bớc
phát triển mới.
Thể hiện kinh tế mà trong đó thị trờng và các quan hệ thị trờng ngày càng
đóng vai trò quyết định đối với sản xuất và kinh doanh và phân phối tài nguyên
quốc gia dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc nền kinh tế nhiều thành phần thông qua
cạnh tranh, liên kết hợp tác có trình độ xã hội hoá cao, thúc đẩy hài hoà giữa sản
xuất và nhu cầu. Nền kinh tế vận hành theo các quy luật kinh tế khách quan và các
chính sách kinh tế phù hợp đảm bảo thị trờng thống nhất, mở rộng phục vụ mục tiêu
tăng trởng hiệu quả cân bằng và ổn định Nhà nớc dùng luật pháp, kế hoạch định h-
ớng và chính sách kinh tế dẫn dắt thị trờng phát triển hùng mạnh, dùng chính sách
phân phối và điều tiết đảm bảo phúc lợi cho toàn dân và thực hiện công bằng xã hội.
Chơng III
ý nghĩa vấn đề nghiên cứu và ý kiến cá nhân
Qua quá trình nghiên cứu ta thấy lợi nhuận là nhân tố ảnh hởng trực tiếp là cơ
sở cho mọi nền kinh tế. Và cùng với những hiểu biết về vai trò cũng nh hạn chế của
lợi nhuận áp dụng vào đặc điểm của cơ chế kinh tế cũng nh đặc điểm về chính trị
hoạt động nói lên sự thành công của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
không thể dừng lại ở tốc độ tăng trởng mà đi kèm với tăng trởng phải không ngừng
nâng cao chất lợng cuộc sống với tiền lơng và thu nhập kinh tế tăng trởng mạnh, y

23
tế, giáo dục phát triển, sự văn hoá giàu nghèo không làm ảnh hởng lớn tới phúc lợi
xã hội hay làm đảo lộn vị trí xã hội tơng đối của đa dân chúng. Cơ chế thị trờng
không thể xuống cấp thậm chí tha hoá trong các lĩnh vực văn hoá, xã hội, các quan
hệ và đạo đức truyền thống trong xã hội.
24
Kết luận:
Toàn bộ đề án đã một phần làm rõ đợc bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận
cũng nh vài trò của nó trong nền kinh tế thị trờng và sự vận dụng vào Việt Nam.
Chúng ta thấy rằng việc theo đuổi lợi nhuận là một điều tất yếu trong quá trình phát
triển kinh tế vì nó là một động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên thực chất
của vấn đề nảy sinh và sự tiêu cực trong văn hoá, xã hội, lối sống của ngời dân
trong cơ chế mới Cũng nh sự tăng lên về vấn đề ô nhiễm môi trờng. Những vấn
đề trên đặt ra một yêu cầu là tất cả chúng ta phải cùng cố gắng để góp phần đa nền
kinh tế phát triển, xã hội lành mạnh văn minh. Đặc biệt là những nhà kinh tế tơng
lai, chúng ta không thể đứng nhìn những mâu thuẫn nẩy sinh trong quá trình chuyển
đổi mà chúng ta hãy nỗ lực hơn nữa trong học tập và lao động để có thể góp phần
nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nớc. Chúng ta mong đợi và tin tởng
rằng quá trình phát triển kinh tế của đất nớc sẽ đi đến thắng lợi.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×