Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vai trò của lợi nhuận trong cơ chế thị trường.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.44 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Sau năm 1986, đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế t nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa .
Các thành phần kinh tế muốn có chỗ đứng trên thị trờng đều phải bù đắp đ-
ợc chi phí và thu đợc lợi nhuận , tù lợi nhuận họ có thể mở rộng quy mô nâng cao
tích luỹ vốn . Dới tác động của cơ chế thị trờng , các cá nhân hoạt động vì lợi ích
của mình , vì lợi nhuận .Bởi vậy lợi nhuận chính là mục tiêu cao nhất ,là thớc đo
cho mức độ thành công của mỗi doanh nghiệp trên thơng trờng .Lợi nhuận có thể
đợc tạo ra bằng cách sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả các nguồn lực trong sản
xuất kinh doanh ,quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận là một phạm trù rất cơ bản của
các lý thuyết kinh tế .
Lợi nhuận đợc tạo ra là kết quả của tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi mỗi nhà doanh nghiệp phải có sự phát triển
toàn diện, khả năng t duy, nhạy bén và sự năng động. Vì vậy, nghiên cứu về lợi
nhuận giúp cho chúng ta - đặc biệt là các nhà tài chính doanh nghiệp có một cái
nhìn toàn diện hơn về các hoạt động của doanh nghiệp, về quản trị kinh doanh và
đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Chính vì lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng nh vậy nên em quyết định
chọn đề tài : Vai trò của lợi nhuận trong cơ chế thị trờng .
1
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận .
I/ Nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận .
1) Lịch sử phát triển các quan điểm về lợi nhuận.
a) Quan điểm của trờng phái trọng thơng.
Trờng phái này ra đời trong điều kiện chế độ phong kiến tan rã và chủ nghĩa
t bản thực hiện tích luỹ nguyên thuỷ t bản .Cùng với đó là các phát kiến địa lý đã
làm cho ngoại thơng phát triển cực thịnh . Hơn nữa họ xem xét hiện tợng kinh tế ở
vỏ bên ngoàii .Nên họ cho rằng lợi nhuận đợc tạo ra trong trao đổi ,đặc biệt nhiều
trong ngọai thơng .Không một ngời nào thu đợc lợi nhuận khi không làm thiệt haị
kẻ khác ,không dân tộc nào đợc lợi khi không hi sinh lợi ích của dân khác .Lợi


nhuận thu đợc từ việc mua rẻ bán đắt mà có.
b) Quan điểm của trờng phái trọng nông.
Đối lập với những ngời theo trờng phái trọng thơng .Họ chuyển đối tợng
nghiên cứu sang lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu một cách khoa học hơn . Họ cho
rằng chỉ có nông nghiệp mới tạo ra lợi nhuận còn nghành công nghiệp và thơng
nghiệp là các nghành không sinh lợi .Tuy nhiên họ coi lợi nhuận là quà tặng của
thiên nhiên .
c)Quan điểm của trờng phái cổ điển ANH .
Khởi đầu từ W.Petty (1623-1687).Ông đã tìm thấy phạm trù địa tô mà chủ
nghĩa trọng nông bỏ qua . Ông định nghĩa địa tô là số chênh lệch giữa giá trị của
sản phẩm và chi phí sản xuất .Ông không rút ra đợc lợi nhuận kinh doanh ruộng
đất và công nhân chỉ nhận đợc tiền lơng tối thiểu còn lợi nhuận thuộc về địa
chủ .Còn về lợi tức Ông coi đó là tô của tiền và nó phụ thuộc vào địa tô.
Đại biểu thứ hai là A.Smith (1723-1790).Theo Ông lợi nhuận là khoản khấu
trừ thứ hai vào sản phẩm của lao động .Theo cách giảii thích của A.Smith thì lợi
nhuận,địa tô và lợi tức chỉ là hình thức khác nhau của giá trị thặng d .Khác với các
nhà kinh tế trớc, A.Smith cho rằng lợi nhuận không chỉ có ở trong nông nghiệp mà
cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận .Lợi nhuận tăng hay giảm tuỳ thuộc
vào sự giầu có tăng hay giảm của xã hội .Ông nhận thấy khuynh hớng thờng
2
xuyên đi đến chỗ ngang nhau của tỉ suất lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh giữa các
ngành và khuynh hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút .Theo Ông t bản đầu t càng nhiều
thì tỉ suất lợi nhuận càng thấp .Tuy nhiên lý luận của A.Smith còn có những hạn
chế :Nh sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận .Ông không phân biệt đợc
lĩnh vực sản xuất và lu thông nên cho rằng lợi nhuận cũng đợc tạo ra từ lu thông ,
lợi nhuận là do t bản đẻ ra , chỉ có bộ phận tài sản mang lại lợi nhuận mới là t
bản .
D.Ricardo (1772-1823).Là đỉnh cao nhất của trờng phái Kinh Tế Chính Trị
Cổ Điẻn Anh .Ông cho rằng giá trị đợc tạo ra gồm hai phần : tiền lơng và lợi
nhuận .Tiền lơng tăng thì lợi giảm và ngợc lạI .D.Ricardo xem lợi nhuận là phần

giá trị thừa ra ngoàI tiền công , lợi nhuận là lao động không đợc trả của công nhận.
Ông nhận thấy :lợng t bản bằng nhau thì đem lại lợi nhuận bằng nhau ,nhng
Ông không chứng minh đợc vì Ông cha hiểu đợc giá cả sản xuất .Đồng thời Ông
cha nhận ra giá trị thặng d . Lý luận địa tô của D.Ricardo dựa trên lý luận giá trị .
Ông khẳng định địa tô hình thành theo quy luật giá trị .Giá trị nông sản phẩm hình
thành trên ruộng đất xấu nhất vì ruộng đất là yếu tố có giới hạn nên xã hội phảI
canh tác trên cả ruôngj đất xấu .Vì thế t bản kinh doanh trên ruộng đất tốt và trung
bình sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch , lợi nhuận siêu ngạch này phảI nộp cho địa
chủ .Ông cũng phân biệt đợc tiền tô và địa tô, theo ông tiền tô và địa tô do các quy
luật khác nhau chi phối , chúng thay đổi theo chiều hớng ngợc chiều nhau .Ông đã
sai khi gấn lý luận địa tô với quy luật ruộng đất sinh lợi ngày càng giảm .Ôngcha
đề cập đến địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối .Vì ông cha biết đến
cấu tạo hữu cơ của t bản (c/v) ,không thấy tính quy luật cấu tạo hữu cơ trong nông
nghiệp luôn nhỏ hơn cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp và vì thế nếu ông thừa nhận
địa tô tuyệt đối thì tráI với quy luật giá trị .
Trờng phái kinh tế chính tri cổ điển Anh đã có những cống hiến lớn lao cho
lý luận kinh tế dù còn nhiều hạn chế và sai lầm trong lý luận . Những sai lầm ấy
một phần do hoàn cảnh lịch sử một phần do những nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác .Chỉ đến khi C.Mác phát hiện ra tính hai mặt của lao động , những
3
vấn đề mà các nhà kinh tế của trờng phái này cha vợt qua đợc đã đợc giải quyết và
trở thành một trong ba nguồn gốc của chủ nghĩa Mác .
d)Quan điểm của các nhà kinh tế t sản hiện đại về lợi nhuận .Các nhà kinh
tế học hiện đại cho rằng :lợi nhuận là lợng dôi ra của doanh thu so với chi phí .Chi
phí là những phí tổn phải chịu khi sản xuất ra hàng hoá và dịnh vụ , doanh thu là
số tiền kiếm đợc qua việc bán hàng hoá và dịch vụ đó . Họ mong muốn chi phí đầu
vào thấp nhất bán hàng hoá với giá cao nhất nhằm táI sản xuất mơ rộng không
ngừng tích luỹ phát triển sản xuất ,củng cố vị trí của mình trên thị trờng .Ngày nay
khoa học kỹ thuật rất phát triển ,họ không đầu t nhiều vốn để thuê công nhân ,họ
đầu t vào máy móc ,dây chuyền công nghệ .Việc áp dụng rộng rãi máy móc hiện

đại làm cho nhiều ngời cho rằng lợi nhuận là do máy móc tạo ra .Ta cần khẳng
định một điều rằng :Máy móc dù hiện đại bao nhiêu cũng chỉ là một sản phẩm của
con ngời vẫn cần có con ngời điều khiển ,giám sát .Việc áp dụng công nhgệ hiện
đại giúp các nhà t bản thu đợc lợi nhuận siêu ngạch ,thực chất đó là sự phân phối
lại giá trị thặng d trên toàn xã hội .Mọi hãng kinh doanh đều phải bán hàng hoá
của mình theo giá thị trờng ,nên nhà t bản nào có công nghệ hiện đại hơn sẽ thu đ-
ợc nhiều lợi nhuận siêu ngạch hơn .Lợi nhuận siêu ngạch mà nhà t bản này thu đ-
ợc là do phần lợi nhuận của nhà t bản khác mất đi mà thôi .Nế mọi nhà t bản đều
trang bị máy móc hiện đại nh nhau thì phần lợi nhuận siêu ngạch này sẽ mất đi và
làm giảm thu nhập của nhà t bản .Điều này làm cho công nghệ đợc cải tiến ,ngày
càng hiện đại và lạI tạo ra lợi nhuận siêu ngạch rồi lạI dẫn đến cạnh tranh làm triệt
tiêu lợi nhuận siêu ngạch .Quá trình này diễn ra liên tục nối tiếp nhau.Nguồn gốc
của lợi nhuận hay lợi nhuận siêu ngạch chính là giá trị thặng d do lao động của
công nhận sáng tạo ra ,cả công nhân làm việc trong lĩnh vực tri thức (họ dùng tri
thức của mình tạo ra công nghệ mới .Giá trị thặng d ấy bị nhà t bản chiếm đoạt
đúng nh C.Mác đã chứng minh.
2)Lý luận giá trị thặng d và lợi nhuận của C.Mác.
a)Sự tạo ra giá trị thặng d .
Giá trị thặng d : C.Mác là ngời đầu tiên đa ra lý luận về giá trị thặng d một
cách có hệ thống ,rõ ràng ,đầy đủ . Định nghĩa :giá trị thặng d là phần giá trị mới
4
dôi ra so với giá trị ứng trớc . Giá trị thặng d bị nhà t bản chiếm không .Nó đợc
quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc và nó mang hình thức chuyển hoá
là lợi nhuận .Trong nền sản suất hàng hoá dựa trên chế độ sở hữu t nhân về t liệu
sản xuất .Giá trị sử dụng đợc sản xuất vì nó có thể đem đi trao đổi .Nhà t bản sản
xuất ra hàng hoá có giá trị trao đổi ,Hàng hoá đó có giá trị lớn hơn tổng giá trị
những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động nhà t bản bỏ ra để mua .Giả sử để sản
xuất ra 10 kg sợi từ 10 kg bông ,để làm đợc nhà t bản phải thuê công nhân làm
việc trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2000 đ ,giá trị sức lao động của công
nhân là 1000 đ/1giờ .Trong quá trình sản xuất bông chuyển hoá hoàn toàn thành

sợi .Nừu công nhân làm việc 6 giờ một ngày thì không tạo ra giá trị thặng d nhng
nhà t bản bắt công nhân làm việc 8 giờ một ngày , tiền nhà t bản mua bông là
20000 đ.Vởy thì toàn bộ chi phí sản xuất là : 20000 +2000 + 6000 =28000 .Giá trị
của sản phẩm mới là :20000 +2000 + 8000=30000 . Nh vậy 28000 ứng trớc
chuyển hoá thành 30000 ,đem lại giá trị thặng d là 2000 đ.Tiền đã chuyển hoá
thành t bản .Phần giá trị mới dôi ra so với so với giá trị lao động gọi là giá trị
thặng d . Để tiến hành sản xuất nhà t bản phảI ứng tiền ra để mua t liệu sản xuất và
sức lao động ,nghĩa là biến tiền tệ thành các yếu tố của quá trình sản xuất . Các
yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng d .Trong quá trình
sản xuất giá trị t liệu sản xuất chuyển dần vào sản phẩm ,chúng đợc bảo tồn không
có sự thay đổi về lợng và chuyển vào sản phẩm mởitong quá trình sản xuất .Bộ
phận t bản này gọi là t bản bất biếnvà đợc ký hiệu là C Bộ phận t bản tồn tạI dới
hình thức sức lao động trong quá trình sản xuất nó có sự thay đổi về lợng ,tăng lên
về số lợnh giá trị ,vì đặc đIểm của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là khi
đợc đem tiêu dùng thì nó tạo ra một số lợng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó
gọi là t bản khả biến ,ký hiệu là V . Việc phân chia này vạch rõ nguồn gốc của
giá trị thặng d là do lao động của công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm không .
Lợi nhuận đợc xem nh toàn bộ t bản ứng trớc đẻ ra ,chính đIều này đã che dấu
quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa . nhờ sự phân chia t bản ứng trớc thành t bản cố
định và lu động mà C.Mác đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng d là bộ phận t bản
khả biến tồn tạI dới hình thức sức laođộng (chân tay và trí óc ).
5
b ) Lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận , những nhân tố ảnh hởng đến tỷ suất lợi
nhuận .
Giá trị của hàng hoá sản xuất trong xã hội t bản chủ nghĩa ,bao gồm ba bộ
phận C , V và m(giá trị thặng d ) . Gọi G : là giá trị hàng hoá thì : G = C + V + m .
Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là C + V =K => G = K + m . Khi c và v chuyển
thành k thì số tiền nhà t bản thu đợc trội hơn so với chi phí sản xuất . Số tiền đó đ-
ợc quan niệm là sự tăng lên của toàn bộ t bản ứng trớc và đợc gọi là lợi nhuận , ký
hiệu là p .nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì G = k + m sẽ chuyển thành G = k +

p . nhìn bề ngoàI dờng nh với lợng t bản ứng trớc , nhà t bản thu đợc lợi nhuận ,tức
là lợi nhuận do toàn bộ t bản ứng trớc tạo ra . Khi p = m , sự khác nhau giữa chúng
ở chỗ khi nói giá trị thặng d là hàm nghĩa so sánh với t bản khả biến (v) ; còn khi
nói lợi nhuận hàm ý so sánh với t bản ứng trớc (c + v). Thực chất lợi nhuận là hình
thức biến tớng của giá trị thặng d . Nguồn gốc của lợi nhuận chính là giá trị thặng
d do lao động sống của công nhân làm thuê tạo ra . Lợi nhuận là hình thức biểu
hiện của giá trị thặng d . Trong thực tế lợi nhuận và giá trị thặng d không trùng
khớp với nhau .Lợi nhuận có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị thặng d ,vì nó phụ
thuộc vào giá bán của hàng hoá đó trên thị trờng do quan hệ cung cầu quyết định .
Nhng trên phạm vi toàn xã hội tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng d .
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn bộ t bản ứng
trớc , ký hiệu là p. p = (m /(c+v) )x100% . tỷ suất giá trị thặng d m tính theo
công thức m = (m/v)x100% . Xét về mặt lợng p luôn nhỏ hơn m.Xét về bản chất
,p nói lên mức độ doanh lợi của t bản đầu t và chỉ cho các nhà t bản thấy đầu t vào
ngành nào có lợi hơn .còn m biểu hiện mức độ bóc lột của t bản đối với lao động
làm thuê .
Với m càng lớn thì p càng lớn có nghĩa công nhân lao động làm thuê bị
bóc lột càng nhiều ,nhà t bản càng thu đợc nhiều lợi nhuận . tỷ suất lợi nhuận cao
hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều nhân tô khách quan nh tỷ suất giá trị thặng d ,sự tiết
kiệm t bản bất biến ,cấu tạo hữu cơ của t bản , tốc đọ chu chuyển của t bản.
c) Tỷ suất lợi nhuận bình quân .
6
Do chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất đã tạo ra cạnh tranh . Dới chủ
nghĩa t bản , có chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất nên cạnh tranh là tất yếu .
Các nhà t bản cạnh tranh với nhau để đầu t vào những nghành sản xuấtcó triển
vọng thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Khi theo đuổi lợi nhuận nhà t bản chuyển từ
nghành này sang nghành khác , kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình
quân và tiến hành phân phối lao động và t bản sản suất giữa các nghành trong nền
kinh tế . Giả sử trong nền kinh tế có ba ngành sản xuất khác nhau ,t bản mỗi
ngành đều là 100 tỷ suất giá trị thặng d là 100% . Tốc độ chu chuyển của t bản ở

các ngành đều bằng nhau ,t bản ứng trớc đều chuyển hết giá trị vào sản phẩm .Nh-
ng do có cấu tạo hữu cơ của t bản ở từng ngành khác nhau , nên tỷ suất lợi nhuận
khác nhau . ngành 1 có cấu tạo là 80c +20v ,ngành 2 có cấu tạo là 70c + 30v
,ngành 3 có cấu tạo là 60c + 40v. Giá trị thặng d của các ngành lần lợt là 20;30;40;
tỷ suất lợi nhuận tơng ứng là 20%;30%;40%. Nh vậy ,cùng một lợng t bản đầu t
,nheng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau .Nhà t bản
không thể làm ngơ ,không thể bằng lòng đầu t ở ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp
.trong ví dụ trên các nhà t bản ở ngành 1 sẽ chuyển t bản của mình sang ngành 3
,khiến cho sản phẩm ngành 3 tăng lên cung lớn hơn cầu , giá tcả hàng hoá ở
nghành 3 giảm xuống và tỷ suất lợi nhuận ngành này giảm xuống .Ngợc lại
nghành 1 do thiếu cung làm giá cả hàng hoá tăng lên ,tỷ suất lợi nhuận ngành này
sẽ tăng lên lạI tạo ra s di chuyển t bản t ngành này sang ngành khác ,auqs trình đó
cứ tiếp diễn nh vậy làm giảm tỷ suất lợi nhuận vốn có của các ngành . Kết quả này
tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân . Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo
phần trăm giữa tổng giá trị thặng d trong xã hôị t bản và tổng t bản xãhội đã đầu t
vào tất cả các lĩnh vực , cácngành của nền sản xuất t bản chủ nghĩa .Quá trình bình
quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật tỷ suất lợi nhuận bình
quân trong xã hội t bản .Sự hoạt động của quy luật này là biểu hiện cụ thể của sự
hoạt động của quy luật giá trị thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa
t bản . Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che
dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản . Tuy nhiên nó không làm chấm
dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội t bản , trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn . Đồng
7
thời nó thể hiện phân phối lại giá trị thặng d giữa các nhà t bản trong các nghành
sản suất khác nhau . Nhà t bản có cấu tạo hữu cơ t bản cao chiếm đoạt đợc một
phần giá trị thặng d do các ngành có cấu tạo hữu cơ thấp sáng tạo ra . Bởi vậy
công nhân lao động làm thuê không những bị nhà t bản thuê mình bóc lột mà còn
bị toàn bộ giai cấp t sản bóc lột . Nhà t bản luôn muốn nâng cao lợi nhuận , nghĩa
là họ luôn muốn nâng cao tỷ suất lợi nhuận bình quân , nâng cao mức độ bóc lột
công nhân .

3) Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d .
a) Lợi nhuận công nghiệp . lợi nhuận công nghiệp là phần giá trị do công
nhân tạo ra bị nhà t bản chiếm không ,phần giá trị này là số tiền lời saukhi bán
hàng háo trên thị trờng và trừ đI chi phí sản suất ngày lao động của công nhân đợc
chia làm hai phần ,một phần làm ra giá trị tơng đơng với số tiền lơng mà anh ta
nhận đợc ,phần còn lạI làm ra giá trị thặng d .Nhà t bản muốn tăng thêm lợi nhuận
của mình bằng nhiều cách nh tăng thời gian lao động của công nhân để thu đợc
giá trị thặng d tuyệt đối , thay đổi công nghệ sản suất để tạo ra giá trị thặng d tơng
đối .Lợi nhuận công nghiệp là hình thức lợi nhuận dễ thấy nhất và có giá trị lớn
nhất trong các loại lơị nhuận . Nó cũng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.Lợi nhuận thơng nghiệp .
b)Về mặt lịch sử t bản thơng nghiệp xuất hiện trớc t bản công nghiệp ,điển
hình là chủ nghĩa trọng thơng . Khi việc thực hiện chức năng chuyển hoá H-T
của t bản ,do sự phân công lao động xã hội , đợc chuyển thành một hoạt động
chuyên môn hoá cho một nhóm t bản nào đó , thì t bản thơng nghiệp hiện đại xuất
hiện . T bản thơng nghiệp là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời ra ,phục
vụ quá trình luthông hàng hoá của t bản công nghiệp . Hàng hoá sau khi chuyển
sang tay nhà t bản thơng nghiệp có nghĩa là nhà t bản đã bán xong hàng hoá và nh-
ờng một phần giá trị thặng d cho nhà t bản thơng nghiệp theo tỷ suất lợi nhuận
bình quân và đợc thực hiện bằng thu chênh lệch giữa giá mua và giá bán .lợi
nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d do công nhân tạo ra trong quá trình
sản suất . Hình thức lợi nhuận này làm ngời ta lầm tởng lu thông tạo ra lợi nhuận ,
góp phần che dấu bản chất của giá trị thặng d . Ngoài pần giá trị thặng d đợc nhà t
8

×