Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công ty cổ phần mỹ phẩm sài gòn miss saigon – nét đẹp đến từ phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.79 KB, 35 trang )





 !"#$

%$!&'()*+,'-+./012'
3144516'789:;<:='9>+?@'(&'(A
 BC  DBCEF
Lê Thị Phương Thanh 1. Lê Ngọc Dung
2. Đinh Thị Hiền
3. Nguyễn Thị Lan
4. Phạm Thị Quỳnh
5. Nguyễn Thị Ngọc Bích
6. Nguyễn Thị Thúy Hằng
7. Phạm Thị Thu Hoài
8. Lưu Thị Dịu Huỳnh
9. Ngô Thị Phương Thành
10. Trần Thị Diễm Sương
G=H+I'(JKLKMJK
1
NN
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 8
Câu 1: Phân ch SWOT của SCC khi thâm nhập thị trường nước hoa cao cấp? Những thương hiệu và
sản phẩm nước hoa cao cấp của SCC nên hướng tới đối tượng khách hàng nào? Vì sao? 8
Câu 2: SCC có những lợi thế cạnh tranh nào để định vị nhãn hiệu nước hoa cao cấp tại thị trường nội
địa? 14
Câu 3: SCC có thể giải quyết vấn đề khách hàng cao cấp ưa thích nhãn hiệu nước hoa nước ngoài bằng
cách nào? 20
Câu 4: SCC có nên mua giấy phép để sản xuất nước hoa cao cấp mang nhãn hiệu của đối tác nước
ngoài không? Vì sao? 23


Câu 5: SCC phân phối sản phẩm và thương hiệu nước hoa bằng cách nào? 27
2
OJ!DPQR
JS 1T1+1UG*'(GI9BV&'()*+,'-+./012'
JSJS GIWX'+X'++0'+B0+I9W1Y'
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Mỹ Phẩm Sài Gòn được
chia làm 6 giai đoạn
Giai đoạn 1: Trước 30 – 4 – 1975, Công Ty Mỹ Phẩm Sài Gòn tiền thân là hãng
nước hoa IMORTEL đã từng nổi tiếng với nước hoa 777 tại miền Nam Việt Nam. Lúc
này sở vật chất của hãng còn khá lạc hậu, năng lực sản xuất thấp nên chỉ có khả năng sản
xuất một loại nước hoa duy nhất, không phong phú và đa dạng như hiện nay.
Giai đoạn 2: Từ 1975 – 1979, theo quyết định của Ủy Ban Quân Quản Thành Phố
Hồ Chí Minh, công ty có tên là Phân Xưởng Mỹ Phẩm II, trực thuộc Sở Công Nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn này, đầu tư thêm máy móc thiết bị nên đã đa dạng
hóa thêm một số loại sản phẩm mới như: phấn rôm dành cho trẻ em, phấn phủ trang
điểm, nước rửa mặt hoa hồng, dầu xức tóc Briantine… bên cạnh sản phẩm truyền thống
là nước hoa IMORTEL.
Giai đoạn 3: Từ 1979 – 1987, phân xưởng Mỹ Phẩm II một lần nữa được đổi tên
thành Xưởng Mỹ Phẩm II. Theo chỉ định, Xưởng Mỹ Phẩm II nhận nguyên vật liệu để
sản xuất ra sản phẩm và phân phối sản phẩm theo Thương Nghiệp Hợp Tác Xã Thành
Phố. Ở giai đoạn này Xưởng tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng và đa dạng hóa sản
phẩm với nhiều loại nước hoa mới được sản xuất như nước hoa Sài Gòn, dầu gội Sài
Gòn, dầu gội New Shampoo.
Giai đoạn 4: Từ 1989 – 1992, xưởng Mỹ Phẩm được nâng lên thành Xí Nghiệp
Mỹ Phẩm II, sau đó đổi tên thành Xí Nghiệp Mỹ Phẩm Sài Gòn. Máy móc thiết bị tiếp
tục được đầu tư nên sản phẩm ngày càng phong phú hơn với nước hoa SaiGon, nước hoa
Varens, nước hoa Isabelle, nước hoa Fantacy…dầu gội Herbal, dầu gội SaiGon, dầu gội
Spring. Tháng 9/1992 Xí Nghiệp tiến hành đăng ký Doanh Nghiệp Nhà Nước có tên là
Công Ty Mỹ Phẩm Sài Gòn theo quyết định ngày 9/12/1992 của Ủy Ban Nhân Dân
Thành Phố Hồ Chí Minh.

3
Giai đoạn 5: Từ 1992 – 1999, với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước, công ty
được đầu tư, cải tiến toàn bộ quy trình công nghệ, nhập máy móc thiết bị từ các nước tiên
tiến như: Pháp, Ý. Từ đây, sản phẩm công ty không chỉ được sản xuất cho thị trường nội
địa mà bắt đầu có nhiều thị trường xuất khẩu như Đông Âu, Úc, Đài Loan, Philippines,
Maylasia, Singapore, Campuchia, Lào, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc… Trong thời gian
này, với sự phát triển mạnh mẽ, công ty hợp tác sản xuất gia công mỹ phẩm với các công
ty nước ngoài như: Đài Loan, Singapore, Anh… Đa dạng hóa các hình thức hoạt động,
công ty còn liên doanh phân phối sản phẩm trang điểm cao cấp với Thái Lan, mở các
salon tóc và chăm sóc da.
Giai đoạn 6: Từ 1/1/2000 – đến nay, theo quyết định ngày 7/12/1999 của Thủ
tướng chính phủ, Công Ty được chuyển thành Công Ty Cổ Phần Mỹ Phẩm Sài Gòn tổ
chức, hoạt động theo Luật Công Ty và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/2000.
Với mô hình tổ chức mới, chức năng nhiệm vụ cụ thể và rộng lớn hơn, được hoạt động
trong cơ chế thị trường, công ty đã trưởng thành bước vào giai đoạn mới cho đến ngày
nay. Công Ty Cổ Phần Mỹ Phẩm Sài Gòn là một đơn vị chuyên sản xuất các loại nước
hoa cao cấp, trung cấp và thông thường. Đây là những sản phẩm truyền thống và là thế
mạnh của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất các sản phẩm khác như: dầu gội
đầu, xà phòng, gel rửa tay, dầu thơm xịt phòng, nước rửa kính, nước rửa chén…
JSKS 1T1+1UG+G'(BV&'()
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Mỹ Phẩm Sài Gòn
Tên tiếng Anh: SaiGon Cosmetics Corporation
Tên viết tắt: SCC
Thành lập chính thức: ngày 01/01/1987
Trụ sở chính: 1099 - Trần Hưng Đạo - Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 8366977
Fax: (84 -8) 9235181
Website: www.saigoncosmetics.com
Email:
4

Ngành nghề kinh doanh của công ty: chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm
nước hoa, dầu gội đầu, xà bông thơm, nước hoa xịt phòng, gel rửa tay, nước rửa kiếng,
nước rửa chén và các chất tẩy rửa khác. Nhập khẩu và phân phối sản phẩm ngoại như:
kem dưỡng da, mỹ phẩm trang điểm. Thực hiện các dịch vụ chăm sóc da, trang điểm,
dịch vụ tóc, tư vấn khách hàng.
Trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm, SCC đưa ra thị trường nhiều sản phẩm như nước
hoa, dầu gội đầu, xà bông thơm, nước hoa xịt phòng, gel vuốt tóc, nước lau kính, nước
lau sàn và bột gặt… Nước hoa là dòng sản phẩm chính của SCC. Bên cạnh đó SCC còn
liên kết với các công ty mỹ phẩm nước ngoài để phân phối sản phẩm chăm sóc da và
trang điểm tại Việt Nam.
Sản phẩm của SCC được phân phối trong cả nước Việt Nam và xuất khẩu sang
Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật, Ăng-gô-la, Mông Cổ, Tân Tây Lan, Phi-líp-pin, Lào,
Campuchia, Đài Loan, Thái Lan, Úc, Miến Điện, và Nam Phi.
Tại thị trường nội địa, sản phẩm của SCC liên tục đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam
chất lượng cao” mười năm liên tiếp kể từ năm 1997 do người tiêu dùng trong nước bình
chọn hàng năm và nằm trong top 5 nhãn hiệu mỹ phẩm hàng đầu của Việt Nam trong
nhiều năm. Đây là một trong những giải thưởng thiết thực và được mong đợi nhất của cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Năm 2006, SCC nhận được Wipo Award, là giải thường hàng năm cho một công
ty duy nhất tại mỗi quốc gia về sử dụng xuất xắc hệ thống sở hữu trí tuệ trong hoạt động
kinh doanh, do tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới thuộc liên hiệp quốc lựa chọn.
KS +I1GI9+ZW?['(-+./
Lĩnh vực mỹ phẩm tại Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Thị
trường mỹ phẩm Việt Nam bao gồm mỹ phẩm trang điểm, sản phẩm chăm sóc da và
nước hoa. Ngành công nghiệp tuy vẫn còn non trẻ nhưng trải qua một sự chuyển biến thị
trường đầy kịch tính trên mười lăm năm qua. Vào cuối những năm 1980 và đầu những
năm 1990, nhãn hiệu mỹ phẩm của Trung Quốc và của những nhà sản xuất Việt Nam là
những thương hiệu nằm trong khả năng mua của đa số người tiêu dùng có mặt trên thị
trường. Hiện tại, doanh số bán của các sản phẩm làm đẹp khó kiểm soát và bị thiệt hại do
5

rất nhiều loại hàng nhái, hàng giả nhãn hiệu, hàng xách tay và hàng buôn lậu. Vì thế, thị
trường mỹ phẩm của Việt Nam rất nhạy cảm với giá và tràn ngập hàng rẻ tiền, đây cũng
là rào cản tiềm ẩn cho cả những đối thủ cạnh tranh nước ngoài muốn xâm nhập thị trường
nhưng thường định giá cao vượt trội. Giá cao và khung cảnh sang trọng của những địa
điểm bán lẻ mỹ phẩm như thương xá, cửa hàng chuyên, siêu thị thường là những địa
điểm bắt mắt cho việc dạo chơi ngắm hàng, không phải cho việc mua sắm thường xuyên
của giới tiêu thụ trung lưu Việt Nam đối với mỹ phẩm và sản phẩm làm đẹp. Khoảng
60% việc mua mỹ phẩm diễn ra ở những cửa hàng dọc đường – những cửa hàng bán lẻ ở
phần phía trước nhà ở, dọc các con phố đông đúc – mở cửa bán cả ngày và ở gần chợ.
Người tiêu dùng Việt Nam thường chi khoảng 50.000 đồng (khoảng 3 USD) khi mua mỹ
phẩm ở những cửa hàng dọc đường, gần chợ trong khi lại chi khoảng 130.000 đồng
(khoảng 8 USD) – cao hơn gấp đôi – trong những cửa hàng chuyên bán mỹ phẩm, thương
xá, siêu thị cho những sản phẩm làm đẹp tương tự.
Rất nhiều nhãn hiệu quốc tế bán ở Việt Nam gồm Revlon, Maybeline, Clinique,
L’Oreal, Lancôme, Estee Lauder, Claurin, Shiseido, Freeman, Coreana, Hazeline, DeBon
(LG Group), Pond và nhiều nhãn hiệu khác. Cũng có nhiều sản phẩm của Hàn Quốc,
Nhật và Thái Lan bán cho thị trường bình dân và trung lưu. Là những sản phẩm nhập
khẩu hợp pháp, nhưng không có hỗ trợ quảng cáo, chiêu thị những dòng sản phẩm này.
Một số công ty quốc tế mở văn phòng đại diện tại Việt Nam và giám sát sự phân phối sản
phẩm hoặc mở các đại lý độc quyền có tính quốc tế . Đó là những công ty sở hữu các
thương hiệu Revlon, DeBon, Coreana, Maybeline, Clinique, L’Oreal, Shiseido…
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam đang phát triển mặc dù còn nhiều vấn đề thách
thức. Hiện nay, người tiêu dùng bắt đầu nhận ra hàng nhập lậu có nghĩa là với hàng cũ
hoặc quá hạn. Hơn nữa, họ cũng biết hàng giả, sản xuất tại Việt Nam, có thể chứa những
hóa chất độc hại đối với làn da và sức khỏe. Ngày càng nhiều khách hàng thành thị thay
đổi việc mua mỹ phẩm sang hàng “xách tay” hoặc những điểm bán lẻ có thương hiệu.
Revlon (Mỹ), DeBon (Hàn Quốc), Amore (Hàn Quốc), Coreana (Hàn Quốc) và Shiseido
(Nhật) là ví dụ điển hình cho những nhãn hiệu quốc tế có các cửa hàng bán lẻ mang tên
các thương hiệu này.
6

Mặc dù Việt Nam vẫn còn nằm trong nhóm thị trường cấp thấp và trung bình
trong nhiều năm tới, tuy nhiên thị trường cao cấp hơn vẫn hấp dẫn nhờ hình ảnh. Gần 6%
người mua sắm thành thị mua mỹ phẩm cao cấp.
So với thị trường mỹ phẩm, thị trường nước hoa hẹp hơn về quy mô nhưng có giá
cao hơn do người sử dụng nước hoa thích mua nước hoa ở mức giá cao vị thế kinh tế xã
hội của họ vì nước hoa được xem là một biểu tượng về vị trí xã hội. Khác với sản phẩm
trang điểm hay chăm sóc da, người sử dụng nước hoa thích các nhãn hiệu của Châu Âu
hơn nhãn hiệu của Hàn Quốc. Giá của một chai nước hoa hàng hiệu thì vô cùng đắt,
thường với dung tích 50 ml, một chai nước hoa chính hãng mang thương hiệu nổi tiếng sẽ
có giá không dưới 1 triệu đồng, thậm chí là trên 2 triệu đồng. Nhưng với tâm lý “đắt mới
là xịn”, nhiều khách hàng không ngần ngại chi một khoản tiền lớn để đổi lấy niềm đam
mê nước hoa của mình.
Với nền tảng vững chắc từ trước năm 1975 cho đến nay, sản phẩm của Công ty cổ
phần Mỹ Phẩm Sài Gòn đã chiếm lĩnh được hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Với
những nổ lực của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên, công ty luôn luôn đẩy mạnh đầu
tư máy móc thiết bị, cải tiến quy trình sản xuất, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, bao bì đẹp mắt, tạo ra nhiều sản phẩm mới để khách hàng có được nhiều sự chọn
lựa phù hợp với sở thích, từ đó đã tạo được lòng tin rất lớn nơi khách hàng. Thị trường
nội địa là mục tiêu và thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của công ty. Tuy nhiên, với sự
có mặt của các nhãn hiệu nước hoa nổi tiếng từ các nước Pháp, Thuỵ Sĩ, Ý… tại các
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội,… làm cho sự cạnh tranh
của nước hoa SaiGon gặp khó khăn vì đây là những thị trường khó tính, người tiêu dùng
có xu hướngthích sử dụng sản phẩm nước hoa cao cấp. Nhìn chung, tại thị trường nội địa,
sản phẩm nước hoa của công ty tiêu thụ rất mạnh đem lại nguồn doanh thu rất lớn cho
công ty, tăng trung bình 15 %/năm. Bên cạnh sự phát triển ở thị trường trong nước, sản
phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc,
Nga, Angola, Mông Cổ, Newzealand, Philipines,… Các hợp đồng xuất khẩu rất bền
vững, lâu dài và ngày một phát triển tốt đẹp do sản phẩm của công ty có lợi thế cạnh
tranh về giá, chất lượng đạt tiêu chuẩn và chấp nhận được.
S \G,G

7
Ngày 2 tháng 7 năm 2007, bà Nguyễn Kim Thoa, chủ tịch Hội đồng quản trị và là
giám đốc của SCC chủ trì buổi họp với cô Trần, Phó giám đốc, và ông Lê, Trưởng phòng
Marketing. Buổi họp bắt đầu khá tốt đẹp với báo cáo của ông Lê về sự gia tăng nhanh
chóng mức tiêu thụ của sản phẩm phổ thông. Tuy nhiên, doanh số của Miss Saigon
Elegance, sản phẩm nước hoa “cao cấp” đầu tiên của công ty, trong 6 tháng đầu năm
2007 không làm bà Thoa hài lòng. Mặc dù doanh số bán của Miss Saigon Elegance tăng
15% nhưng vẫn còn thấp hơn mức mong đợi của công ty. Sau buổi họp, bà Thoa và cô
Trần nhận thấy có nhiều vấn đề cần phải xem xét trước khi công ty có thể đạt được một
vị trí nhất định trong thị trường nước hoa cao cấp. Một số câu hỏi giúp giải quyết vấn đề
đặt ra:
Câu 1: Phân tích SWOT của SCC khi thâm nhập thị trường nước hoa cao cấp?
Những thương hiệu và sản phẩm nước hoa cao cấp của SCC nên hướng tới đối tượng
khách hàng nào? Vì sao?
Câu 2: SCC có những lợi thế cạnh tranh nào để định vị nhãn hiệu nước hoa cao
cấp tại thị trường nội địa?
Câu 3: SCC có thể giả quyết vấn đề khách hàng cao cấp ưa thích nhãn hiệu nước
hoa nước ngoài bằng cách nào?
Câu 4: SCC có nên mua giấy phép để sản xuất nước hoa cao cấp mang nhãn hiệu
của đối tác nước ngoài không? Vì sao?
Câu 5: SCC phân phối sản phẩm và thương hiệu nước hoa bằng cách nào?
OK! B]%
^GJ!+^'9_`+a`b5c+19+^/'+d<9+Z9W?['('?T`+65`56
`e<f+g'(9+?@'(+1UGh04i'<+./'?T`+65`56`e<`b5'\'+?T'(9T1:j1
9?k'(c+I`++0'('06fBX456f
JS +^'9_`+a`b5c+19+^/'+d<9+Z9W?['('?T`+65`56`e<
8
 1Y//l'+
– Năm 2004, Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn đã hoàn tất dự án đầu tư xây dựng và
đưa vào hoạt động nhà xưởng mới rộng 18 ha tại Khu Công nghiệp Cát Lái, Quận 2,

TP.HCM với dây chuyền sản xuất khép kín, máy móc thiết bị hiện đại với chu trình sản
xuất mới giúp tăng năng lực sản xuất, giảm chi phí, đồng thời cung cấp cho người tiêu
dùng những sản phẩm mới, chất lượng cao hơn.
– Đội ngũ CB - CNV trên 500 người, trong đó có trên 100 kỹ sư và chuyên gia có tâm
huyết, được đào tạo tốt và luôn nỗ lực, ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới nhất trong
nghiên cứu và phát triển.
– Năm 2005 đến nay, Công ty đã tiếp tục đầu tư quảng bá thương hiệu, nghiên cứu nhu
cầu và thị hiếu người tiêu dùng, từ đó tung ra hàng loạt các sản phẩm được sản xuất theo
công nghệ điều chế nước hoa tiên tiến của Pháp, mang tính đột phá về kiểu dáng, chất
liệu, và tính năng, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
– Đầu năm 2007, Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn đã chính thức đưa vào hoạt động
kênh phân phối mới là hệ thống cửa hàng bán lẻ SC Perfume. Chuỗi cửa hàng SC
Perfume được thiết kế nhất quán với hệ thống nhận diện thương hiệu theo mô hình chuẩn,
kiểu dáng hiện đại, nhân viên bán hàng thân thiện, với hàng trăm chủng loại sản phẩm do
Công ty sản xuất. Trong thời gian tới, SC Perfume sẽ được tiếp tục phát triển trên các
tỉnh thành lớn trong cả nước nhằm góp phần đưa những sản phẩm của Công ty đến tận
tay người tiêu dùng trong nước một cách tiện lợi và nhanh chóng. Với những chuỗi cửa
hàng này giúp xây dựng hình ảnh trong tâm trí khách hàng về một thương hiệu nước hoa
cao cấp.
– Phát triển các sản phẩm nước hoa cao cấp từ công ty SCC với uy tín từ trước đến nay,
tạo cho khách hàng sự tin tưởng vào dòng sản phẩm mới này hơn. Các sản phẩm của
SCC đều được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đây là yếu tố then chốt cho sự thành công
của phát triển thương hiệu.
– Sản phẩm được định giá cao hơn những thương hiệu trong nước, và tương đương,
thấp hơn một chút so với các sản phẩm nước ngoài cùng phân khúc cao cấp, cách định
9
giá này chỉ rõ SCC là một công ty hàng đầu tại Việt Nam trong công nghệ sản xuất nước
hoa.
– Việc công ty tiến hành nhượng quyền kinh doanh với nữ ca sỹ nổi tiếng Mỹ Tâm
(nước hoa và sữa tắm Mytime) – một ca sĩ nổi tiếng với số fan hâm mộ đông nhất tại Việt

Nam và hợp tác với công ty Laura Beaurmont – Pháp để sản xuất nước hoa mang thương
hiệu DeAndre của doanh nghiệp này để cung ứng cho thị trường nội địa , tạo điều kiện
cho công ty quảng bá thương hiệu rộng rãi tới người tiêu dùng, cũng như mở ra cơ hội để
phát triển kỹ thuật và cải tiến chất lượng sản phẩm. Đây là những bước giúp công ty xâm
nhập vào thị trường nước hoa cao cấp nhanh hơn.
 1Y/)=G
– SCC đã tập trung vào thị trường trung bình một thời gian dài vì vậy các dòng sản
phẩm của SCC định vị trong tâm trí người tiêu dùng là những dòng nước hoa ở phân
khúc bình dân và trung lưu, cùng với hệ thống kênh phân phối cũ nên việc thay đổi nhận
thức này và thâm nhập thị trường cao cấp là một điều khó khăn cho SCC.
– Để phát triển dòng nước hoa cao cấp thì thiết kế bao bì sản phẩm sao cho sang trọng
phù hợp với thương hiệu cao cấp là một điểm yếu không chỉ riêng với SCC mà còn là của
các thương hiệu nước hoa trong nước. Hàng năm, SCC vẫn phải nhập chai thủy tinh từ
Pháp vì trong nước ít có nhà cung ứng nào trong nước đáp ứng được, nên đây là một
khoản chi phí không nhỏ cho công ty.
– Chủng loại sản phẩm cho dòng nước hoa cao cấp vẫn còn ít mẫu mã.
– Được biết đến là một thương hiệu nước hoa ở phân khúc thị trường hạng trung trở
xuống, nhưng khi nghiên cứu các sản phẩm mới để xâm nhập thị trường cao cấp thì các
chương trình truyền thông như quảng cáo, PR, xúc tiến bán hàng, cho các dòng sản
phẩm cao cấp này không được tốt lắm, nên hình ảnh về một thương hiệu nước hoa cao
cấp của SCC trong tâm trí khách hàng là chưa cao.
– Nước hoa của Việt Nam nói chung và của SCC nói riêng không giữ mùi hương được
lâu.
– Các nguồn cung trong nước vẫn chưa đáp ứng được nên phần lớn các nguồn nguyên
liệu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.
10
– Sản phẩm của công ty chưa có chỗ đứng trong các trung tâm mua sắm lớn như
Diamond, Parkson do các trung tâm này chủ yếu trưng bày hàng có thương hiệu lớn. Vì
vậy nó ít gây được dấu ấn là sản phẩm xa xỉ phẩm…
 @+m1

– Việt Nam là thị trường tiềm năng đối với ngành mỹ phẩm, lĩnh vực này vẫn còn trong
giai đoạn đầu của sự phát triển. Người Việt Nam thường chi tiền cho mỹ phẩm bình quân
4USD/người/năm quá ít so với Thái Lan 20USD/người/năm. Đây là thách thức, nhưng
cũng là cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam.
– Xét về mặt kinh tế: Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng cao. Ước tính GDP cả
năm 2012 có thể tăng 5,2%. Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và
trong nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy là
một thành công. Với kết quả này tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2013 có thể tăng lên
5,7% và thu nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng qua các năm. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế và cải thiện mức sống không ngừng trong thời gian qua, người tiêu
dùng ở tầng lớp thượng lưu và trung lưu đang gia tăng liên tục, cùng với đó là nhu cầu sử
dụng mỹ phẩm nói chung và nước hoa nói riêng ngày càng tăng, theo nghiên cứu gần đây
của SCC về thị trường trung và cao cấp thì hơn hai phần ba khách hàng sử dụng nước hoa
mỗi ngày các yếu tố trên tạo nên một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng cho sản phẩm
nước hoa cao cấp.
– Nền kinh tế hội nhập cùng với các thị trường nước ngoài sẵn có của công ty, mở ra
một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng.
– Thị trường bình dân có những thay đổi đáng kể trong việc tiêu dùng mỹ phẩm. Trước
đây người tiêu dùng trong phân khúc này chỉ chú ý đến giá và thường lựa chọn sản phẩm
giá thấp, nhưng ngày nay họ quan tâm đến ngững sản phẩm chất lượng cao, mặc dù giá
cao hơn, đây là một tín hiệu tốt cho sự chuyển dịch khách hàng từ thị trường bình dân lên
cao cấp.
– Người tiêu thụ tầng lớp trung và thượng lưu gia tăng liên tục, phân khúc này chiếm
15-20% dân số tại các thành phố lớn.
 +I`+9+n`
11
– Theo Bộ Y tế thị trường mỹ phẩm trong nước đã có mặt nhiều sản phẩm của trên 200
hãng mỹ phẩm ngoại và con số này chưa dừng lại
– Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những thương hiệu quốc tế, không phải là các đối thủ
trong nước. Hầu hết các thương hiệu này là của Châu Âu và Mỹ là những thương hiệu lâu

năm danh tiếng trên thế giới như là Chanel, Debon, Avon, Oriflame,… Và ngày càng
nhiều khách hàng thành thị thay đổi việc mua mỹ phẩm sang hàng “xách tay” hoặc những
điểm bán lẻ có thương hiệu.
– Đối với các dòng xa xỉ phẩm nói chung và nước hoa cao cấp nói riêng thì đa số người
tiêu dùng ở tầng lớp trung và cao cấp dùng thương hiệu nước ngoài.
– Thị trường trong nước khó kiểm soát và bị thiệt hại do nhiều loại hàng nhái, hàng giả
nhãn hiệu, hàng xách tay và hàng buôn lậu, cho nên dù đã đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ
nhưng với dòng sản phẩm cao cấp thì đây là một thách thức không nhỏ, nếu không kiểm
soát tốt thì rất dễ đánh mất niềm tin ở khách hàng.
KS +?@'(+1UGh04i'<+./'?T`+65`56`e<`b5'\'+?T'(:='
:j19?k'(c+I`++0'(
Đối với thị trường nước hoa cao cấp, có thể thấy có 2 đối tượng khách hàng mục
tiêu chính mà công ty hướng tới. và tương ứng với các đối tượng này, công ty cũng đã
đưa ra các bộ sản phẩm nước hoa khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu riêng của khách
hàng.
 j19?k'(c+I`++0'(/o`91\G:,G91\'p0(1T1hq'<+2'(Hr65'+'+^'
9+0'+:l9H`I`c+I`+rGpZ`+'?T`'(601S
Đối với đối tượng khách hàng này, công ty đã sản xuất 2 bộ sản phẩm nước
hoa cao cấp rất nổi tiếng đó là Miss Vietnam và Miss Saigon. Sở dĩ các sản phẩm này
hướng tới khách hàng là doanh nhân, khách du lịch bởi các điểm khác biệt mang đậm nét
Việt Nam của chúng.
Các sản phẩm nước hoa cao cấp này mang hình dáng của một thiếu nữ Việt Nam
duyên dáng trong tà áo dài và chiếc nón lá truyền thống dịu dàng và kiểu chai mang hình
dáng thiếu nữ Việt Nam trong trang phục truyền thống 3 miền Bắc với áo tứ thân và nón
quai thao, miền Trung với tà áo dài và chiếc nón lá, miền Nam là chiếc áo bà ba giản dị
12
cùng chiếc nón lá. Đây là những biểu tượng đẹp và rất riêng của Việt Nam. Chính điều
này đã để lại ấn tượng rất sâu sắc trong tâm trí người tiêu dùng
Bên cạnh đó, 2 bộ sản phẩm này có mùi hương cũng rất ngọt ngào, nhưng cũng rất
quý phái. Ngoài ra, vỏ chai được làm bằng chất liệu gốm sứ cao cấp do công ty gốm sứ

Minh Long sản xuất, tạo nên sự sang trọng và đẳng cấp cho sản phẩm. Chính những điều
đó làm cho Miss Vietnam và Miss Saigon trở thành những món quà ấn tượng, đặc sắc
mang đậm chất Việt cho các vị khách du lịch, các doanh nhân có mong muốn tặng quà
cho đối tác.
 j19?k'(c+I`++0'(9+n+51`+_'+p0'+g'('(?[19WsH`t9+G'+d<
c+ISt'+G`,Gru'('?T`+65:Y9+Y+1U'<+6'(`I`+W1\'(`b5/X'+S
Đối với các đối tượng khách hàng có thu nhập khá, có nhu cầu sử dụng nước hoa
cao cấp nhưng giá cả không cao như hàng ngoài đang ngày càng tăng với cả nam và nữ.
Nắm bắt được nhu cầu này, Công ty mỹ phẩm Sài Gòn đã đưa ra rất nhiều sản phẩm
nước hoa cao cấp với giá cả phải chăng, chênh lệch từ 200-500 ngàn với rất nhiều mùi
hương khác nhau đáp ứng được nhu cầu riêng của mỗi khách hàng. Có thể kể đến các loại
sản phẩm như: DeAndre, Mytime, Mirage, Aroma Link,…
Nước hoa cao cấp DeAndre với 8 mùi hương độc đáo. Không chỉ ưu ái cho phái
đẹp, DeAndre vẫn dành bốn mùi hương đồng hành cho “nửa còn lại của thế giới”. Active
Adventure đưa bạn vào một “cuộc phiêu lưu năng động” với chiết xuất từ bergamot,
chanh, thảo mộc, tuyết tùng và xạ hương, trong khi Seductive Mode lại mang đến “cách
thức quyến rũ” đầy nam tính với bergamot, cam quýt, hoa trắng, gỗ hồng sắc, tuyết tùng
và xạ hương. Ngoài ra, Pro Style sẽ tạo ra một “phong cách chuyên nghiệp” của một
người thành đạt với hương trái cây, hoa trắng, xạ hương, tuyết tùng và thảo mộc xanh,
còn Life Passion lại cho bạn thỏa sức với những “đam mê cuộc đời” với hương bergamot,
thảo mộc, oải hương, hổ phách và gỗ đàn hương.
Hay dòng sản phẩm Mytime mới ra đời cũng có rất nhiều mùi hương khác nhau.
MyTime PASSIONATE là hiện thân của một vẻ đẹp quyến rũ, nồng nàn đầy say đắm.
Mở đầu thật duyên dáng với hương hoa lạc tiên thanh khiết, nối tiếp nhẹ nhàng nhưng
không kém phần lãng mạn với hương hoa nhài tinh tế, và lắng đọng đầy biểu cảm với
13
hương vanila và hương cỏ vetiver. MyTime STYLISH là một bản giao hưởng tươi trẻ,
hiện đại và đầy sức sống. Hương thơm năng động, sảng khoái với khúc dạo đầu của
hương trái cây thanh tao, hòa với hương hoa trắng tinh khiết, và đọng lại sâu lắng với một
ít hương gỗ ngất ngây. MyTime CHARMING mang một vẻ đẹp quyến rũ đầy nữ tính,

một phong cách thanh lịch, duyên dáng đầy gợi cảm với sự hòa quyện tuyệt vời của hoa
hồng lãng mạn, hòa với hương hoa cam trong lành, và vấn vương đầy cảm xúc với hương
gỗ ấm áp dịu dàng. MyTime MANLY khắc họa một phong cách mạnh mẽ đầy nam tính
nhưng không kém phần sang trọng và lịch lãm. Khởi đầu thật ấn tượng với hương cam
quýt thanh khiết, được tiếp nối với hương lá violet tao nhã, hương thơm lắng đọng nồng
nàn với hương gỗ và cỏ vetiver.
Với những đặc tính sản phẩm nỗi trội phù hợp với từng phân khúc khách hàng
mục tiêu, các dòng sản phẩm nước hoa cao cấp của SCC được người tiêu dùng chấp nhận
và ngày càng được ưa chuộng hơn, đây là một tín hiệu tốt cho việc phát triển thị trường
cao cấp của công ty.
^GK!`t'+g'(pk19+=`l'+9W5'+'06:Y:Z'+hZ'+v'+1UG'?T`+65
`56`e<9l19+Z9W?['('m1:Z5f
JS q'(pw`4i'xGe9
Đầu năm 2004, công ty mỹ phẩm sài gòn đã hoàn tất việc xây dựng và đưa vào
hoạt động nhà máy sản xuất mới với quy trình sản xuất khép kín được trang bị công nghệ
và thiết bị sản xuất hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế tại khu công nghiệp Cát Lái II TP Hồ
Chí Minh với tổng diện tích trên 2 ha. Tại đây sản phẩm của công ty phải trải qua quy
trình rất khắt khe như nghiên cứu kỹ thuật, chọn lọc nguồn nguyên vật liệu đầu vào, thiết
kế sản phẩn, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cao,
an toàn cho người sử dụng.
Với nhà máy này, SCC có nền tảng kỹ thuật và công nghệ để sản xuất nước hoa tại
Việt Nam. Điều này tạo nên cơ sở ổn định và điều kiện tốt cho SCC tiếp tục sản xuất
nước hoa chất lượng cao và có khả năng mang đến nhiều giá trị gia tăng hơn một cách dễ
14
dàng. Đồng thời, SCC có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quy mô và năng lực
sản xuất theo nhu cầu thị trường.
SCC không những quan tâm đến khách hàng mà còn quan tâm đến vấn đề bảo vệ
môi trường. Công ty đầu tư vào thiết bị và kỹ thuật hiện đại để sản xuất sản phẩm. SCC
cố gắng trong khả năng tốt nhất để bảo vệ môi trường bằng việc loại bỏ những thành
phần hóa chất độc hại làm thiệt hại đến tầng ozone khí quyển và trở thành những sản

phẩm “xanh”.
Theo báo cáo thường niên năm 2011, mặc dù tình hình kinh tế gặp khó khăn, SCC
vẫn đạt được kết quả kinh doanh cao, doanh thu 2011 đạt 153.588 tỷ đồng, lợi nhuận sau
thuế là 10.6 tỷ tăng 82% so với năm 2010. Điều này cho thấy tiềm lực tài chính và khả
năng phát triển của công ty là rất lớn và rất thuận lợi trong việc duy trì mục tiêu đi đầu
trong lĩnh vực nước hoa.
KS (+1\'`nG<+I99W1Y'
Với đội ngũ nhân viên, kỹ sư và chuyên gia có trình độ. SCC luôn nỗ lực ứng
dụng những tiến bộ kỹ thuật mới nhất trong nghiên cứu và phát triển. Với lợi thế là doanh
nghiệp trong nước, am hiểu văn hóa, con người Việt Nam, SCC rất có tiềm năm trong
việc nghiên cứu phát triển và định vị sản phẩm nước hoa cao cấp tại thị trường nội địa.
Từ năm 2005, công ty đã tiếp tục khảo sát, nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu người tiêu
dùng, từ đó sản xuất ra các sản phẩm sản xuất theo công nghệ điều chế nước hoa tiên tiến
của Pháp, mang tính đột phá về kiểu dáng và tính năng sản phẩm. Sự thành công trong
quá trình nghiên cứu đã giúp cho thương hiệu ngày càng được các thị trường xuất khẩu
đón nhận.
Năm 2010, tiếp nối thành công của bộ sưu tập nước hoa Miss Saigon Elegance,
SCC đã mạnh dạn đầu tư nghiên cứu phát triển và giới thiệu ra thị trường bộ sưu tập nước
hoa cao cấp mới mang tên Miss Vietnam. Bộ nước hoa Miss Vietnam được sản xuất theo
quy trình quốc tế GMP và áp dụng quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo ISO 9001:
2008; gồm 3 sản phẩm với 3 kiểu dáng và mùi hương khác nhau được thiết kế với bao bì
sang trọng, phù hợp để dành tặng trong các dịp lễ quan trọng với đối tác, bạn bè nước
ngoài hoặc người thân. Bộ sản phẩm mang nét độc đáo không chỉ ở kiểu dáng trang phục
15
của các thiếu nữ ở ba miền Bắc, Trung, Nam mà còn ở chất liệu gốm sứ cao cấp làm tôn
thêm nét sang trọng cho sản phẩm.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được thực hiện tốt là lợi thế cạnh tranh
mà SCC đã tự tạo ra cho mình trong việc sản xuất ra những sản phẩm nước hoa chất
lượng cao phù hợp với nhu cầu, sở thích của khách hàng
S +?@'(+1UG

Thị trường nước hoa Việt Nam ngày càng xuất hiện các nhãn hiệu của các thương
hiệu nước hoa nổi tiếng thế giới, đây là những đối thủ cạnh tranh mang đến nhiều bất lợi
cho công ty sản xuất nước hoa trong nước nói chung và SCC nói riêng.
Tuy nhiên qua hơn 30 năm không ngừng phát triển mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh và xây dựng thương hiệu, công ty Mỹ phẩm Sài Gòn (SCC) ngày càng khẳng
định vị thế của mình trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam, trở thành thương hiệu nước hoa
nổi tiếng trong nước và có chỗ đứng nhất định trên thị trường nước ngoài. Sản phẩm của
Công ty đã được phân phối đến hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam và được xuất khẩu
mạnh sang các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Úc, Nga, Campuchia,
Philippines, Nam Phi, …
Tháng 5/2007, Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn (SCC) - khẳng định tên tuổi
của mình bằng việc đón nhận Giải thưởng WIPO - giải thưởng dành cho đơn vị có nhiều
sáng kiến, giải pháp kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất kinh doanh - do Tổ chức Sở hữu trí
tuệ Thế giới trao tặng.
SCC là một trong rất ít Doanh nghiệp có sản phẩm (Miss Saigon Elegance) được
chọn làm quà tặng cho các thượng khách 21 nền kinh tế thành viên APEC tại Hội nghị
thượng đỉnh 2006 ở Hà Nội. Nổi bật, SCC đã cho ra dòng nước hoa cao cấp Miss Saigon
Elegance được khẳng định là một sản phẩm cao cấp tiêu biểu cho văn hóa dân tộc để tặng
các thượng khách quốc tế.
Thương hiệu được xây dựng từ lâu, đã trở nên nổi tiếng và nhận được sự tin
tưởng, yêu thích của nhiều khách hàng là một lợi thế lớn góp phần tăng khả năng cạnh
tranh cho SCC, mở ra một con đường thuận lợi cho việc định vị nhãn hiệu nước hoa cao
cấp tại Việt Nam.
16
S k19+=9>`+_'+4i'<+./
Nước hoa – sản phẩm mang lại hương thơm khiến ta bị mê hoặc và làm nên hình
tượng cho người sử dụng. Một loại nước hoa cao cấp là sản phẩm với mùi hương quyến
rũ, tinh tế, mùi hương giữ được lâu và không biến đổi; hơn nữa, nước hoa tôn lên giá trị,
thể hiện địa vị và sự sành điệu của người sử dụng. Hiện tại, đối với SCC thì chính sản
phẩm nước hoa là một lợi thế cạnh tranh trong việc định vị nhãn hiệu nước hoa cao cấp.

Trong suốt quá trình phát triển, SCC đã tạo ấn tượng và niềm tin cho khách hàng
về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm nước hoa cao cấp của SCC nhập hoàn toàn hương liệu
từ Pháp. Sở hữu nhiều loại nước hoa cao cấp được sản xuất từ nhiều mùi hương khác
nhau từ hương hoa, hương gỗ và hương trái cây. Bên cạnh đó kiểu dáng thiết kế của chai
rất đa dạng, từ truyền thống đến hiện đại, thủy tinh được nhập khẩu từ Pháp để đạt được
độ trong cần thiết. Điều này mang đến cho SCC một lợi thế cạnh tranh nhất định, trong
khi các thương hiệu khác chỉ sở hữu một hoặc một vài sản phẩm, một khi không được
khách hàng chấp nhận thì khả năng thất bại khá cao; tuy nhiên với SCC thì ngược lại,
khả năng được thị trường chấp nhận là rất cao.
Dòng sản phẩm Miss Saigon Elegance là điển hình của dòng nước hoa cao cấp
mang đậm chất truyền thống thông qua kiểu dáng thiết kế vỏ chai. Mang trong mình mùi
hương tinh tế, hiện đại nhưng vẻ bề ngoài lại là biểu tượng của nét truyền thống với hình
dáng thiếu nữ trong tà áo dài và đội nhưng chiếc nón lá.
Miss Saigon Elegance N1 và N2
17

Bên cạnh đó còn có một số dòng nước hoa mang kiểu dáng hiện đại như:
Dòng nước hoa cao cấp DeAndre
 
Dòng nước hoa Aroma Link Nước hoa kim tuyến Sabrina.
18

I`4i'<+./'?T`+65`+6'5/`y'(We9<+6'(<+zhT1+?@'(9+@//l'+
/{H|G)='Wyh0'5/9_'+'+?!DeAndre, Aroma Link,…
Dòng nước hoa Mytime – Manly Dòng Anderman

}S \'+<+^'<+j1h0rZ`+ho~I'+0'(
Bên cạnh kênh phân phối truyền thống tại các chợ và các cửa hàng nhỏ thường
phân phối các sản phẩm nước hoa giá rẻ, SCC còn phát triển kênh phân phối tại các siêu
thị, trung tâm mua sắm lớn như: TP Hồ Chí Minh có Trung tâm thương mại Tax, Citi

Plaza, Siêu thị Maximart 3/2, Siêu thị Maximart Cộng hòa, siêu thị Lottemart – Quận 7;
Coopmart Hà Nội, Coopmart Cần Thơ và Coopmart Phan Thiết…
Đặc biệt là SC Perfume - hệ thống bán lẻ hiện đại mới đang được hình thành trên
phạm vi toàn quốc. Chuỗi cửa hàng này được thiết kế theo mô hình chuẩn, kiểu dáng hiện
đại, nhân viên bán hàng thân thiện, với hàng trăm chủng loại sản phẩm do công ty sản
xuất với phương pháp phối chế nước hoa hàng đầu của Pháp.
Hiện tại sản phẩm của Công ty có mặt tại nhiều tỉnh thành, khoảng 20 cửa hàng
SC Perfume được xây dựng chủ yếu để bán các dòng hàng cao cấp. Như vậy, đây là lợi
19
thế cạnh tranh rất lớn của SCC so với nhiều đối thủ từ nước ngoài. Muốn định vị một sản
phẩm nước hoa cao cấp đòi hỏi phải có hệ thống phân phối sản phẩm hiện đại, sang trọng
và có quy mô rộng rãi, điều này SCC đã làm được và làm tốt hơn các hãng sản xuất nước
hoa nước ngoài muốn xâm nhập thị trường Việt Nam.
Ngoài ra, thời gian qua Mỹ phẩm Sài Gòn chọn xuất khẩu là thị trường chính.
Trước năm 2006, doanh thu từ thị trường nước ngoài chiếm hơn 60% tổng doanh thu của
Mỹ phẩm Sài Gòn. Sau năm 2006, xuất khẩu chiếm 50% doanh thu. Trong đó Đông Nam
Á là thị trường đóng góp nhiều doanh thu nhất. Sản phẩm nước hoa của SCC nhận được
sự ưa chuộng của khách hàng nước ngoài cũng là một lợi thế, điều này chứng tỏ chất
lượng sản phẩm được khách hàng công nhận và do đó sản phẩn nước hoa của SCC cũng
không khó để tạo được lòng tin của khách hàng trong nước trong tiến trình định vị nhãn
hiệu nước hoa cao cấp.
^G!`t9+Y(1ii|G)=9he':Vc+I`++0'(`56`e<?59+_`+'+v'+1UG
'?T`+65'?T`'(601~•'(`I`+'06f
Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn( SCC ) là công ty kinh doanh trong lĩnh vực
hóa mỹ phẩm. Với dòng sản phẩm chính là nước hoa chiếm 80% doanh thu của công ty.
Trong đó đối với dòng nước hoa phổ thông thì SCC đang ở vị trí dẫn đầu thị trường tại
Việt Nam với thị phần lớn nhất. Nhưng không dừng lại ở đó, SCC cũng muốn thử sức và
chiếm lĩnh cả thị trường nước hoa cao cấp. Với việc lần lượt cho ra đời các sản phẩm
nước hoa cao cấp như: Miss Saigon, Miss Việt Nam. Tuy nhiên cùng với sự phát triển,
đất nước ngày càng hội nhập sự có mặt của các hãng nước hoa nổi tiếng nước ngoài cũng

ngày càng nhiều làm cho sự cạnh tranh của nước hoa SCC gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt
là tâm lý “sính hàng ngoại” của người dân Việt Nam. Đa số các khách hàng cao cấp thì
họ ưa thích các nhãn hiệu nước hoa nước ngoài hơn. Vậy SCC phải giải làm gì để giải
quyết vấn đề này? Đây là một câu hỏi khó không chỉ đặt ra cho SCC mà là cho tất cả các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Riêng đối với SCC để giải quyết vấn đề này nhóm
chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
20
Trước tiên, SCC phải tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường. Làm rõ nguyên
nhân vì sao khách hàng lại thích các nhãn hiệu nước ngoài hơn là nhãn hiệu của công ty.
Nếu lý do là do chất lượng thì công ty nên tập trung đầu tư cải tiến trang thiết bị,
dây chuyền sản xuất để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm tiến kịp
với các sản phẩm của các hãng nổi tiếng nước ngoài cũng đang xâu xé thị trường mỹ
phẩm Việt Nam đầy tiềm năng này như Enchanteur của Pháp, Avon của Mỹ… Đặc biệt
vì đây là các sản phẩm cao cấp nên chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu. Và đối với
sản phẩm là nước hoa thì mùi hương là yếu tố quan trọng nhất. Theo ông Trần Quốc
Trung, đại diện nhà phân phối nước hoa Pháp - Paris France tại Việt Nam nhận xét:
"Người Việt Nam thích mùi nước hoa mạnh, nồng. Họ thích xài nước hoa thật thơm". Lợi
thế của SCC là một công ty nội địa thì việc nắm bắt tâm lý tiêu dùng của khách hàng bản
địa sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn các công ty nước ngoài. Nên SCC phải biết tận dụng lợi
thế đó, phải biết khách hàng mình muốn gì để đáp ứng nó một cách tốt nhất so với đối thủ
cạnh tranh. Bởi chất lượng của nước hoa chính là sự phù hợp với thị trường. Thị hiếu và
tâm lý tiêu dùng nước hoa tại Việt Nam là khác nhau theo từng vùng, theo điều kiện khí
hậu nóng hoặc mát mẻ, theo nhịp độ phát triển đô thị Chẳng hạn tại miền Bắc, khách
hàng thích chọn loại nước hoa đắt tiền nhất và chuộng mùi Mirage được họ gọi là mùi
hoa sữa. Tại miền Nam, khách hàng thích chọn theo thói quen, chuộng các mùi thơm
tổng hợp, như Mirage họ lại gọi là mùi Kenzo". Vì thế SCC nên có chính sách xây dựng
sản phẩm riêng cho từng miền. Bước chân vào thị trường cao cấp SCC cũng đã có những
sự đầu tư nhất định về công nghệ, dây chuyền sản xuất cũng như hương liệu. SCC đã sử
dụng hương liệu nhập 100% từ Givaudan, công ty hương liệu hàng đầu tại Pháp. Nhưng
nhược điểm của các sản phẩm nước hoa của SCC so với các hãng nước ngoài vẫn là khả

năng lưu giữ hương thơm. Do nước hoa SCC có thời gian ủ nhanh chỉ sản xuất trong
vòng 24h trong khi nước hoa hàng hiệu nước ngoài được các nhà sản xuất kéo dài công
đoạn pha trộn, ủ hương từ 6 tháng đến hơn 1 năm. Sau đó nước hoa được đưa vào ổn
định mùi trong vòng 48 giờ ở 60
0
C, qua các công đoạn lọc sạch 4 - 5 lần, rồi vô chai nên
các hương liệu được phối trộn "tan vào nhau" và có độ bền mùi tốt hơn. Vì thế bài học ở
đây cho SCC là SCC nên quan tâm nhiều hơn đến công đoạn ủ hương.
21
Nếu lý do là về mặt thương hiệu. SCC cũng là một thương hiệu khá nổi trong thị
trường mỹ phẩm phổ thông ở Việt Nam. Đây là một lợi thế nhưng đồng thời cũng là một
bất lợi cho SCC khi thâm nhập vào thị trường cao cấp. Bởi hình ảnh cũ của SCC đã ăn
sâu trong tâm trí khách hàng. Đó là SCC với những sản phẩm là nước hoa bình dân.
Khách hàng cao cấp mua sản phẩm không phải chỉ mua công dụng của nó mà họ còn
mua những giá trị vô hình của sản phẩm. Và thương hiệu là một trong những yếu tố tạo
nên giá trị vô hình đó. Vì thế SCC nên đầu tư quảng bá hơn nữa cho thương hiệu nước
hoa cao cấp của mình. Bằng các chương trình quảng cáo trên truyền hình sử dụng những
người nổi tiếng, quảng cáo trên internet, báo, đài. Xây dựng các chính sách PR hợp lý:
SCC có thể tài trợ cho các chương trình, các cuộc thi sắc đẹp có quy mô lớn như : Hoa
hậu hoàn vũ; Hoa hậu Việt Nam… Tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam là sính đồ
ngoại. Chúng ta có khả năng sản xuất được các sản phẩm không thua gì các nước song
cái khó là c+&'(`t9+?@'(+1UG trong lúc người tiêu dùng luôn có “bệnh hàng hiệu”.
Như DeBon chẳng hạn, công ty này thành công là nhờ có chiến lược tiếp thị khôn ngoan.
Theo Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen có đến 99% người tiêu dùng biết đến
DeBon thông qua các hoạt động quảng cáo, tiếp thị. Tại Malyasia một thỏi son Lactver
(DeBon) chỉ từ 1-2 USD, trong khi đó tại VN loại này có giá trên 180.000đ/thỏi. Điều
này cũng dễ hiểu vì DeBon chỉ là hàng hiệu tại VN, giá thành của sản phẩm không đơn
giản là giá trị hàng mà bao gồm cả nhiều chi phí khác như phí dịch vụ, phí quảng cáo và
(1I9WZ`m'(9+\/…
Hoặc nhãn hiệu Essance (LG Vina) chẳng hạn, cũng chỉ ở mức hàng phổ thông

nhưng được LG “đẩy” lên như một sản phẩm hàng hiệu đáng chú ý bằng các mẫu quảng
cáo hấp dẫn và công phu được phát sóng liên tục trên tivi hằng ngày.
Một giải pháp nữa mà SCC có dùng để giải quyết vấn đề “sính hàng ngoại” của
người dân Việt Nam là: SCC mua giấy phép sản xuất nước hoa cao cấp mang nhãn hiệu
của đối tác nước ngoài. Tuy nhiên có thể đây không phải là giải pháp tối ưu đối với SCC.
Bởi định hướng của SCC là một sản phẩm nước hoa của dân tộc Việt Nam.
Nếu lý do là về thiết kế sản phẩm và bao bì. Đây vẫn thường là điểm yếu của các
sản phẩm trong nước. Mặc dù công ty SCC cũng đã quan tâm nhiều đến việc giải quyết
22
vấn đề này. Với chai thủy tinh nghệ thuật, cần bơm được nhập từ Pháp, kiểu dáng chai
độc đáo là hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong chiếc áo dài truyền thống và nón lá che
nghiêng. Đây được xem như là một biểu tượng đẹp nhưng có khi nào chính nó lại làm
mất đi giá trị của một sản phẩm cao cấp hay không? Bởi đất nước ngày càng hiện đại.
Quan điểm của con người về vẻ đẹp cũng khác nhau. Có thể khách hàng thích những gì
nó tinh tế hiện đại hơn. Vì thế công ty nên nắm bắt, tìm hiểu kỹ xu thế của thị trường.
Xây dựng một đội thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm chuyên nghiệp.
Nếu lý do là do chính sách phân phối. Với nỗ lực phát triển để xâm nhập thị
trường cao cấp, SCC đã xây dựng một chuỗi cửa hàng mới – SC perfume với thiết kế
chung nhất quán với hệ thống nhận diện thương hiệu. Xây dựng một chuỗi bán lẻ thời
thượng là một chiến lược kinh doanh của SCC. Nhưng việc đầu tư này là có đúng đắn
không khi mà địa điểm mua hàng thường xuyên của khách hàng lại là các siêu thị (40%).
Tại sao công ty không xây dựng các chính sách liên kết với các siêu thị này để phân bố
sản phẩm của mình ở những vị trí có lợi nhất, tổ chức các buổi cho dùng thử sản phẩm.
Thay vì phải xây dựng rất nhiều cửa hàng với chi phí rất lớn như thế. SCC cũng có thể
dùng khoản tiền đó để quảng cáo, PR cho sản phẩm như thế hiệu quả nó sẽ lớn hơn.
Nếu lý do đơn giản chỉ xuất phát từ tâm lý của người tiêu dùng thì công ty nên xây
dựng các chương trình quảng cáo đánh vào nhận thức của người tiêu dùng để khách hàng
biết được đây cũng là một thương hiệu Việt có uy tín, có chất lượng không thua kém gì
các sản phẩm ngoại nhập.
^G!`t'\'/G5(1e)<+8<:Y4i'xGe9'?T`+65`56`e</5'('+v'

+1UG`b5:j19I`'?T`'(601c+&'(fBX456f
Trong những năm gần đây, việc những doanh nghiệp trong nước mua giấy phép để
sản xuất hàng hóa cao cấp mang nhãn hiệu của đối tác nước ngoài đang là một khuynh
hướng đầu tư mới. Cách thức đầu tư này giúp doanh nghiệp song song đạt được hai mục
tiêu đó là: vừa được mang thương hiệu nổi tiếng của đối tác nước ngoài (vốn được nhiều
khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng) nhưng chi phí lại thấp hơn so với bên đối
tác; vừa khẳng định được chất lượng hàng hóa, uy tín của doanh nghiệp mình nhờ vào
23
những thành công vốn có của thương hiệu đó. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp trước hết nên
căn cứ vào tình hình hoạt động, năng lực của mình cũng như tiềm năng thị trường, năng
lực cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng để cân nhắc, lựa chọn cho phù hợp, bởi vì bất
cứ cách thức đầu tư nào cũng có tính hai mặt của nó.
Ở Việt Nam hiện nay, công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn (SCC) được coi là một
trong những công ty hàng đầu trong ngành Hóa mỹ phẩm. Đặc biệt, đối với sản phẩm
nước hoa phổ thông, SCC luôn đạt được vị trí dẫn đầu tại thị trường Việt Nam và đã có
chỗ đứng nhất định trên thị trường nước ngoài. SCC đã tập trung vào thị trường phổ
thông trong thời gian dài và gặt hái được nhiều thành công trong thị trường này. Hiện
nay, SCC muốn thay đổi hình ảnh của công ty và hướng đến thị trường cao cấp. Vấn đề
đặt ra là: làm thế nào để công ty SCC có thể đạt được một vị trí nhất định trong thị
trường này?
Như chúng ta đã biết: SCC là thương hiệu nước hoa nổi tiếng trong thị trường phổ
thông, được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng và tin dùng. Đây là một cơ hội
lớn cho SCC khi bước vào thị trường nước hoa cao cấp nhằm khẳng định vị thế và năng
lực của mình.
SCC là công ty có bề dày về thành tích trong hoạt động và được nhiều người tiêu
dùng đánh giá cao:
Năm 2006, SCC nhận được Wipo Arward, là giải thưởng hằng năm cho một công
ty duy nhất tại mỗi quốc gia về sự ứng dụng xuất sắc hệ thống sở hữu trí tuệ trong hoạt
động kinh doanh, do Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới thuộc Liên Hiệp Quốc lựa chọn.
Năm 2010: SCC đạt danh hiệu là Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất sắc

trong 5 năm liền.
Năm 2011: SCC đạt được Cúp vàng Top ten Thương hiệu Việt - ứng dụng khoa
học kỹ thuật và giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
Đặc biệt, SCC đạt được danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 16 năm liên
tiếp (1997 - 2012) và được người tiêu dùng bình chọn “sản phẩm tốt nhất”.
Mặt khác, SCC có đội ngũ nhân viên chất lượng: với hơn 500 nhân viên, trong đó
có hơn 100 kỹ sư và chuyên gia. Nhân viên SCC luôn nỗ lực ứng dụng những tiến bộ kỹ
24
thuật mới nhất trong nghiên cứu và phát triển để nâng cao chất lượng của sản phẩm, duy
trì sự trung thành của khách hàng. Hơn thế nữa, vào 1/2004, SCC bắt đầu vận hành nhà
máy mới tại khu công nghiệp Cát Lái, quận 2, TP Hồ Chí Minh với diện tích 17.000 m
2
với vốn đầu tư 50 tỉ đồng cho việc xây dựng và trang bị máy móc, thiết bị hiện đại. Đây
là nhà máy được đầu tư lớn nhất trong ngành công nghiệp nước hoa từ trước đến nay.
Như vậy, với những thành công mà SCC đã gặt hái được trên thị trường nước hoa
phổ thông kết hợp với đội ngũ nhân viên chất lượng cũng như việc đầu tư nhà máy sản
xuất hiện đại. Khi bước vào thị trường cao cấp, SCC nên tiếp tục công việc đầu tư nghiên
cứu, cải tiến dây chuyền sản xuất, ứng dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại hơn nhằm
khẳng định sức lực của mình mà không nên mua giấy phép để sản xuất nước hoa cao
cấp mang nhãn hiệu của đối tác nước ngoài. Bởi vì khi sử dụng nhãn hiệu nước ngoài
để kinh doanh, SCC có thể gặp phải những vấn đề sau:
Thứ nhất, số lượng nhãn hiệu của đối tác nước ngoài đối với thị trường nước hoa
cao cấp trong nước cũng khá nhiều, việc công ty SCC mua giấy phép để sản xuất nước
hoa cao cấp mang nhãn hiệu của đối tác nước ngoài sẽ không được người tiêu dùng chú ý
và đánh giá cao. Vì vậy, SCC nên tìm ra cách thức mới để thu hút sự chú ý của khách
hàng, khuyến khích việc “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Thứ hai, việc mua giấy phép để sản xuất nước hoa cao cấp mang nhãn hiệu của đối
tác nước ngoài có thể dẫn đến việc thôn tính thị trường và thương hiệu của SCC.
Thứ ba, khi mua giấy phép để sản xuất nước hoa cao cấp, bên bán có thể sẽ không
truyền hết bí quyết kinh doanh cho SCC.

Cuối cùng, việc mua giấy phép để sản xuất buộc SCC phải tuân theo các quy định
và chịu sự kiểm soát từ phía đối tác nước ngoài. Có thể SCC sẽ gặp phải các rắc rối khi
muốn có sức cạnh tranh hay trở thành người đứng đầu ngành.
Đặc biệt, với những kết quả mà SCC gặt hái được trong việc thử nghiệm sản phẩm
nước hoa cao cấp đầu tiên – Miss Saigon Elegance, cũng như kết quả thu được từ việc
hợp tác với Mỹ Tâm và các đối tác nước ngoài chứng tỏ việc mua giấy phép để sản xuất
nước hoa cao cấp mang nhãn hiệu của đối tác nước ngoài là điều không cần thiết.
25

×