Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
LỜI NÓI ĐẦU
Khủng hoảng kinh tế chưa bao giờ rõ nét như trong thời gian 2008-2011. Trong thời gian
khủng hoảng kinh tế, có thể dễ thấy những tình trạng như là sản xuất trì trệ, hàng hóa tồn
đọng, doanh nghiệp phá sản, thất nghiệp cao, kéo theo tình trạng lạm phát… Và do xu
hướng toàn cầu hóa, mọi nước đều theo luật chơi toàn cầu, khủng hoảng kinh tế vượt xa
khỏi phạm vi quốc gia, khu vực mà ảnh hưởng tới toàn thế giới.
Nguyên nhân do đâu? Từ khi nào? Ảnh hưởng tiêu cực to lớn của nó đến những mặt
nào? Phải làm gì để hạn chế hậu quả? Khi trả lời được những câu hỏi đó, mỗi quốc gia
phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn, hợp với thời đại để vừa đưa đất nước thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng kinh tế, vừa đưa đất nước đi lên.
Hiểu được tầm quan trọng của nghiên cứu về khủng hoảng kinh tế, chúng em xin trình
bày chủ đề “Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp
khắc phục, liên hệ thực tiễn”. Sau một thời gian tìm tòi và thảo luận, chúng em đã hoàn
thành bài tiểu luận, song với kiến thức và thời gian có hạn, bài tiểu luận còn nhiều thiếu
sót. Rất mong sự nhận xét và đóng góp của thầy.
1
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN
2
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
I. NGUYÊN NHÂN CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
Trong thị trường tự do tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi hành vi kinh tế.
Mỗi khi tính toán cho thấy có lợi nhuận, các nhà tư bản sẵn sàng lao vào cuộc chơi: vay tiền -
đầu tư - sản xuất - bán hàng ra thị trường. Nhưng khi lượng hàng hóa quá nhiều, vượt quá khả
năng tiêu dùng sẽ dẫn đến tình trạng sản xuất thừa - căn nguyên của khủng hoảng.
Để bảo đảm cho lợi ích của mình, giới chủ tư bản đã bằng mọi giá thúc đẩy tư nhân hóa các
doanh nghiệp và tự do hóa thị trường, giảm thiểu tối đa sự can thiệp của nhà nước vào sự vận
hành nền kinh tế. Lợi ích của các tập đoàn tư bản là động lực, mục đích chủ yếu và tạo thành các
điều kiện, sức mạnh chi phối chính sách phát triển của các nhà nước tư bản chủ nghĩa.
Chính vì thế, nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của
chủ nghĩa tư bản . Đó là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế
độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội . Mâu thuẫn này biểu
hiện ra thành các mâu thuẫn sau:
- Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp rất chặt chẽ và khoa học
với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội .Vì mục đích lợi nhuận, các nhà
tư bản một mặt tìm cách hợp lí hóa sản xuất để giảm chi phí; mặt khác , chỉ đầu tư vào
các ngành có lợi nhuận cao. Kết quả, đến một lúc nào đó có sự mất cân đối giữa các
ngành sản xuất, cung – cầu hàng hóa bị rối loạn, điều này phát triển đến một mức nào đó
thì khủng hoảng kinh tế nổ ra.
- Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy, mở rộng không có giới hạn của tư bản với sức
mua ngày càng eo hẹp của quần chúng do bị bần cùng hóa. Để có được lợi nhuận siêu
ngạch, các nhà tư bản ra sức mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, tăng sức cạnh tranh…
Kết quả là của cải sản xuất ngày càng nhiều, nhưng sức mua nói chung của người tiêu
dung không theo kịp dẫn đến hàng hóa “ thừa” trên thị trường.
3
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
- Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư bản và giai cấp lao động làm thuê. Giai cấp công
nhân là người trực tiếp làm ra của cải vật chất , nhưng do người tư bản là người nắm giữ
tư liệu sản xuất nên sản phẩm làm ra hầu hết thuộc về nhà tư bản. Sự tách rời tư liệu sản
xuất và sức lao động, sự thống trị một cách tuyệt đối của quy luật giá trị thặng dư làm cho
khủng hoảng kinh tế dưới chủ nghĩa tư bản trở thành hiện thực.
Xét về khía cạnh kinh tế toàn cầu, có năm nhóm nguyên nhân có thể gây bùng
phát khủng hoảng kinh tế như sau:
1 .Gia t ng lãi su tă ấ
2 .Gia tăng bất ổn
3 .Tác động thị trường cổ phiếu đối với tài sản
4 .Các vấn đề nảy sinh trong hệ thống ngân hàng
5 .Mất cân bằng tài khóa của chính phủ
1) Gia tăng lãi suất
Những tổ chức và cá nhân có các dự án đầu tư rủi ro cao nhất chính là những người sẵn
sàng trả lãi suất cao nhất. Nếu lãi suất trên thị trường được nâng lên một cách đáng kể do nhu
cầu tín dụng gia tăng hoặc là do sụt giảm về cung tiền, thì những khách hàng có rủi ro tín dụng
thấp (good credit risk) khó có khả năng mong muốn được vay, trong khi những khách hàng khác
có độ rủi ro tín dụng cao (bad credit risk) lại vẫn sẵn sàng đi vay. Do có hệ quả là gia tăng khả
năng hiện tượng lựa chọn ngược, những đơn vị cho vay sẽ không còn muốn cho vay vốn nữa. Sự
sụt giảm lớn về cho vay sẽ dẫn tới sự sụt giảm lớn về đầu tư và hoạt động chung của nền kinh tế.
2) Gia tăng bất ổn
Một sự tăng lên đáng kể trong tính bất ổn của thị trường tài chính có thể là do sự đổ vỡ
của các tổ chức tài chính hoặc phi tài chính hàng đầu, hoặc là sự suy thoái, hoặc sự sụp đổ của
thị trường chứng khoán; tất cả đều khiến cho người cho vay phải soi xét phân biệt tín dụng tốt
và tín dụng xấu. Sự bất lực của những người cho vay trong việc giải quyết vấn đề lựa chọn cho
vay để tránh tình trạng hiện tượng lựa chọn ngược khiến cho họ không còn sẵn sàng cho vay
nữa; và điều đó dẫn tới sự sụt giảm trong cho vay, đầu tư, cũng như hoạt động kinh tế chung.
4
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
3) Tác động thị trường cổ phiếu đối với tài sản
Bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản, của một công ty có những ý nghĩa quan trọng đối
với vấn đề bất đối xứng thông tin trong hệ thống tài chính. Một sự sụt giảm trên thị trường
chứng khoán là một nhân tố có thể gây ra một sự suy thoái nghiêm trọng trong bảng cân đối kế
toán của một công ty; và nó có thể làm tăng hiện tượng lựa chọn ngược và hiện tượng rủi ro đạo
đức trên thị trường tài chính và gây ra khủng hoảng tài chính. Sự đi xuống của thị trường chứng
khoán có nghĩa rằng giá trị tài sản ròng của các công ty đã sụt giảm, bởi vì giá cả của cổ phiếu là
sự đánh giá về giá trị ròng của một công ty. Việc giảm sút giá trị ròng do hậu quả của suy thoái
thị trường cổ phiếu khiến cho người cho vay không sẵn sàng cho vay nữa bởi vì giá trị ròng của
công ty đóng một vai trò tương tự như tài sản thế chấp. Khi giá trị của tài sản thế chấp giảm, có
nghĩa người cho vay ít có sự bảo vệ hơn, đồng nghĩa với sự mất mát về vốn cho vay có khả năng
nghiêm trọng hơn. Do những người cho vay bây giờ ít được bảo vệ hơn trước những hậu quả
của hiện tượng lựa chọn ngược, họ giảm cho vay, từ đó gây ra đầu tư và tổng sản lượng sụt
giảm. Bên cạnh đó, sự sụt giảm trong giá trị ròng công ty do hậu quả của thị trường cổ phiếu
xuống dốc làm tăng thêm hiện tượng rủi ro đạo đức bằng cách tạo thêm những động lực cho các
công ty đi vay thực hiện những khoản đầu tư rủi ro, bởi vì họ sẽ không còn gì để mất nếu khoản
đầu tư trở nên tồi tệ. Việc gia tăng hiện tượng rủi ro đạo đức khiến cho việc cho vay kém hấp
dẫn hơn-là một lý do khác giải thích tại sao một sự đi xuống của thị trường cổ phiếu và kéo theo
là suy thoái trong giá trị tài sản ròng sẽ dẫn đến việc cho vay và hoạt động kinh tế giảm sút.
4) Các vấn đề nảy sinh trong hệ thống ngân hàng
Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính bởi vì họ được đặt đúng
trong một vị trí để dính líu vào những hoạt động sản xuất thông tin mà nó tạo điều kiện thuận lợi
cho đầu tư hiệu quả trong nền kinh tế. Trạng thái bảng cân đối kế toán của ngân hàng có một tác
động quan trọng đối với hoạt động cho vay ngân hàng. Nếu các ngân hàng hứng chịu sự suy
thoái trong bảng cân đối kế toán và vì thế bị giảm sút mạnh về vốn của mình, họ sẽ có ít nguồn
lực hơn để cho vay, và hoạt động cho vay ngân hàng vì thế sẽ giảm. Việc giảm sút cho vay tiếp
theo dẫn tới suy giảm chi tiêu đầu tư, làm chậm lại hoạt động kinh tế.
5
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
Nếu suy thoái trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng là nghiêm trọng, các ngân hàng
sẽ bắt đầu thất bại, và sự sợ hãi có thể lan rộng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, làm cho
thậm chí các ngân hàng lớn cũng rơi tương tự
5) Mất cân bằng tài khóa của chính phủ
Tại các nước mới nổi (Argentina, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ), mất cân bằng tài khóa của chính
phủ có thể gây ra những lo ngại vỡ nợ chính phủ. Kết quả là, chính phủ có thể gặp rắc rối trong
viêc thuyết phục người dân mua trái phiếu của mình và vì thế họ có thể buộc các ngân hàng mua
chúng. Nếu khoản nợ khi đó sụt giảm về giá cả, là hiện tượng sẽ xảy ra khi khả năng vỡ nợ của
chính phủ là có thể-điều này có thể chủ yếu làm suy yếu bảng cân đối kế toán của ngân hàng và
dẫn tới sự co lại về cho vay vì những lý do nói trên. Lo lắng về vỡ nợ chính phủ cũng có thể làm
bùng phát một khủng hoảng ngoại hối trong đó giá trị của đồng nội tệ giảm đi nhanh chóng bởi
vì các nhà đầu tư rút tiền của mình ra khỏi đất nước. Sự suy giảm trong giá trị đồng nội tệ sau đó
sẽ dẫn tới sự hủy hoại bảng cân đối kế toán của các công ty có lượng tiền lớn được định giá
bằng ngoại tệ. Vấn đề bảng cân đối kế toán dẫn tới một sự tăng lên của hiện tượng lựa chọn
ngược và hiện tượng rủi ro đạo đức, sụt giảm cho vay, và suy thoái hoạt động kinh tế.
II. HẬU QUẢ CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TRONG THỜI KÌ CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN VÀ CÁC VÍ DỤ THỰC TẾ:
1) Phá hoại lực lượng sản xuất và làm rối loạn lĩnh vực lưu thông .
- Phá ho i l c l ng s n xu t: phá h y các t li u s n xu t, hàng hóa tiêu dùng.ạ ự ượ ả ấ ủ ư ệ ả ấ
Khủng hoảng năm 1929-1933 là một ví dụ rõ nét mà mỗi lần nhắc lại người ta còn thấy sợ.:
13 vạn công ty phá sản , sản lượng thép sụt 76% , sản lượng sắt sụt 79,4% , sản lưọng ôtô sụt
80% . Phá huỷ một khối lượng khổng lồ các các phương tiện sản xuất và hàng hoá tiêu dùng .
Năm 1931 , ở Mĩ người ta đã phá huỷ những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong một
năm , đánh dắm 124 tàu biển ( trọng tải khoảng 1 triệu tấn ) , phá bỏ ¼ tổng diện tích trồng
bông, giết và không sử dụng 6,4 triệu con lợn . Còn ở Braxin năm 1933: 22 triệu bao cà phê bị
6
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
liệng xuống biển và ở Xâylan gần 100 triệu kg chè bị đốt VV ( Số liệu sách lịch sử 11 – NXB
Giáo Dục )
- S n xu t công nghi p: s n xu t công nghi p c a th gi i trung bình gi m 38 % ,ả ấ ệ ả ấ ệ ủ ế ớ ả
riêng M gi m 46%, c ch u t c đ âm 47%, riêng M đã có 13 v n công ty b phá s n.ĩ ả Đứ ị ố ộ ở ĩ ạ ị ả
- Tài chính: hàng nghìn nhà b ng b đóng c a. Riêng M 10 v n công ngân hàng phá s nă ị ử ở ĩ ạ ả
chi m 40% t ng s ngân hàng c a th gi i.ế ổ ố ủ ế ớ
- Nông nghi p: Hàng tri u ha cây tr ng đã b phá. Riêng M có 75% nông tr i đã b phá s n,ệ ệ ồ ị ở ĩ ạ ị ả
ng i ta đã gi t hàng tri u con gia súc và đ xu ng bi n hàng tr m tri u lít s a.ườ ế ệ ổ ố ể ă ệ ữ
- Cu c kh ng ho ng kinh t đã đ y n n kinh t t b n b c vào tình tr ng tiêu đi u và gâyộ ủ ả ế ẩ ề ế ư ả ướ ạ ề
nên nh ng h u qu c c kì nghiêm tr ng:ữ ậ ả ự ọ
• Hàng ch c tri u công nhân b th t nghi p. M , n m 1929 có 3% th t nghi p trongụ ệ ị ấ ệ Ở ỹ ă ấ ệ
t ng s ng i lao đ ng, đ n n m 1933 đã lên t i 25%. Hàng tri u nông dân b phá s n,ổ ố ườ ộ ế ă ớ ệ ị ả
đ i s ng c a nh ng ng i lao đ ng h t s c cùng c c. S ng i có vi c làm thì bờ ố ủ ữ ườ ộ ế ứ ự ố ườ ệ ị
gi i ch t ng ngày làm vi c, gi làm và b gi m l ng. H qu c a đi u đó là s ph nớ ủ ă ệ ờ ị ả ươ ệ ả ủ ề ự ả
kháng c a h và làm bùng n phong trào đ u tranh c a qu n chúng nhân dân.ủ ọ ổ ấ ủ ầ
• T n m 1929 - 1932: trong 15 n c t b n đã có t i 18 nghìn cu c bãi công c a côngừ ă ướ ư ả ớ ộ ủ
nhân v i s tham gia c a 8,5 tri u ng i.ớ ự ủ ệ ườ
• Kh ng ho ng kinh t đã đe d a n n th ng tr c a ch ngh a t b n các n c vìủ ả ế ọ ề ố ị ủ ủ ĩ ư ả ở ướ
v y đòi h i các n c ph i tìm con đ ng đ gi i quy t h u qu c a kh ng ho ngậ ỏ ướ ả ườ ể ả ế ậ ả ủ ủ ả
kinh t .ế
• i v i các n c có nhi u thu c đ a nh Anh, Pháp, M thì tìm cách đ a hàng sang cácĐố ớ ướ ề ộ ị ư ĩ ư
n c thu c đ a ho c rút v n đ u t các thu c đ a.ướ ộ ị ặ ố ầ ư ở ộ ị
• i v i các n c có ít thu c đ a nh c, Nh t thì tìm cách phát xít hóa b máy chínhĐố ớ ướ ộ ị ư Đứ ậ ộ
quy n, t ng c ng ch y đua v trang gây l i Chi n tranh th gi i ( c n mề ă ườ ạ ũ ạ ế ế ớ ở Đứ ă
1933, Hít-le lên c m quy n thi t l p ch đ phát xít. Nh t n m 1936 chính quy nầ ề ế ậ ế ộ Ở ậ ă ề
phát xít c ng đ c thi t l p). S ra đ i c a tr c phát xít Ber-lin - Rôma-Tôkyô đã làmũ ượ ế ậ ự ờ ủ ụ
cho mâu thu n c a ch ngh a đ qu c ngày càng gay g t làm bùng n nguy c c aẫ ủ ủ ĩ ế ố ắ ổ ơ ủ
cu c đ i chi n th gi i th hai.ộ ạ ế ế ớ ứ
7
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
- Làm r i l an l nh v c l u thông: hàng hóa d th a, ph i phá h y trong khi nhu c u ố ọ ĩ ự ư ư ừ ả ủ ầ
không đ c đáp ng, l m phát .ượ ứ ạ
Cùng với viêc phá huỷ như vậy, cuộc sống của người lao động cũng ngày càng khó khăn . Sau
7 năm tính từ cuộc khủng hoảng 1929-1933 ,mà tỉ lệ thất nghiệp của Mĩ vẫn ở mức 14,6% , mấy
năm kế tiếp tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức rất cao.
Mặt khác khủng hoảng kinh tế đã gây ra nạn lạm phát. Khủng hoảng 1974-1975 và khủng
hoảng 1980- 1982 làm cho khu vực Tây Âu phải đối đầu với tỉ lệ lạm phát ở mức 2 con số . Tỉ lệ
lạm phát ở Tây Đức tuy tháp nhất nhưng cũng là từ 2,6 ( năm 1960) lên 6,5% 9 (từ năm 1974-
1975 ) Pháp từ 4,1 lên 12,7 , Anh từ 4 lên 20,1 ,Italia 3,9 lên 18 . ( Tài liệu sách tham khảo “
kinh tế các nước công nghiệp chủ yếu sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 ).
2) y nhanh quá trình tích t và t p trung TB là i u ki n d n t i c quy nĐẩ ụ ậ đ ề ệ để ẫ ớ độ ề .
Trong thời kỳ khủng hỏang, cùng với sự phá sản của các nhà tư bản nhỏ là sự lớn mạnh
của các công ty khổng lồ . Việc phá sản và việc sát nhập của các liên doanh, tập đoàn , công ty
đã làm cho qúa trình tập trung tư bản ngày càng cao .
Truớc khủng hoảng 29-33 , Mĩ chỉ có 49 xí nghiệp có quy mô từ một vạn người trở lên thì sau
khủng hoảng con số này lên tới 343. Cũng ở Mĩ , đầu thế kỉ 20 chỉ có một công ty có số vốn 1 tỷ
USD thì đến đầu 1950 là 2 côngty ; năm 1974 có 24 trong số 49 công ty quốc tế có số vốn 5tỷ .
Lợi nhuận của 500 tổ chức siêu độc quyền của Mĩ năm 1972 là 27,8 tỷ USD , năm 1973 là 38,7
tỷ USD còn năm 1974 là năm khủng hoảng thì đã lên tới 43,6 tỷ USD . Tỷ suất lợi nhuận của 12
công ty “toàn cầu” của Mĩ tăng từ 11% năm 1970 sau khủng hoảng là 41% ( năm 1975) ( Sách
tham khảo “ kinh tế các nước công nghiệp chủ yếu sau chiến tranh thế giới thứ 2 – NXB Chính
trị quốc gia )
3) Cùng v i quá trình tích t và t p trung t b n là vi c gia t ng kho ng cách giàu nghèoớ ụ ậ ư ả ệ ă ả
ngày càng l n và làm mâu thu n gi a t b n và ng i lao ng ngày càng gay g t.ớ ẫ ữ ư ả ườ độ ắ
Khi tư liệu sản xuất tập trung hầu hết vào tay các ông chủ tư bản thì việc bóc lột và bần cùng
hoá công nhân càng diễn ra ráo riết hơn , mạnh mẽ hơn .Lợi dụng thất nghiệp do nhiều nhà máy
8
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
đóng cửa, các ông chủ tư bản hạ thấp tiền luơng nguời công nhân, tăng cuờng độ làm việc… .Sự
tập trung tư liệu sản xuất vào tay tư bản càng cao nên càng tăng thêm sự đối lập lợi ích , sự
chênh lệch trong xã hội ngày càng lớn, mâu thuẫn giữa nhà tư bản và nguời lao động ngày càng
gay gắt.
Quan hệ sản xuất, vẫn là quan hệ chiếm hữu tư liệu sản xuất . Khi khủng hoảng xảy ra , đông
đảo quần chúng nhân dân lao động càng điêu đứng , họ càng có ý thức đấu tranh để thoát khỏi
nghèo khổ và đó là việc tiêu diệt chế độ tư bản . Còn giai cấp tư bản và nhà nước tư bản thì lại
bất lực trước những tai hoạ mà do mình tạo ra . Vì vậy khủng hoảng làm cho đấu tranh giai cấp
diễn ra mạnh mẽ hơn .
III. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay được coi là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất
từ trước tới nay. Không có quốc gia nào thoát khỏi cuộc khủng hoảng, mặc dù tác động đối với
từng nước có thể khác nhau, xét về mức độ trầm trọng trong việc sụt giảm sản lượng, công ăn
việc làm và của cải vật chất. Đề có thể khôi phục lại nền kinh tế mỗi quốc gia nói riêng cũng
như giữ cho nền kinh tế thế giới nói chung có thể phục hồi và phát triển trở lại, mỗi quốc gia đều
có những chính sách và đường lối kinh tế khác nhau, sử dụng các nguồn lực đất nước một cách
triệt để. Từ các biện pháp, chính sách của từng quốc gia, ta có thể thấy được các chính sách
chung như sau:
1) Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa là các chính sách của chính phủ nhằm tác động lên định hướng phát triền
của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu chính phủ và thuế khóa.
Sự thay đổi về mứ độ, thành phần thuế cũng như điều chỉnh những hoạt động chi tiêu của
Chính phủ sẽ phần nào ảnh hưởng đến các biến số của nền kinh tế: tổng cầu và mức độ hoạt
động kinh tế, sự phân bổ nguồn lực sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập
Tiếp tục các chính sách về chặt chẽ chi tiêu Chính phủ và đầu tư khu vực công nhằm tránh
xảy ra nguy cơ thâm hụt ngân sách. Việc thắt chặt chi tiêu Chính phủ và chuyển các khoản đầu
tư công sang cho khu vực tư nhân sẽ góp phần vào việc giảm thuế cho khu vực doanh nghiệp và
9
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
thuế thu nhập cá nhân. Các doanh nghiệp sẽ có thêm được nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh và thị trường. Đẩy mạnh đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng, hạ tầng kỹ thuật lớn, quan
trọng mà trong các thời điểm trước đây chưa có điều kiện đầu tư thì nay đầu tư để kích thích
kinh tế phát triển.
Có chính sách điều chỉnh miễn giảm các thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện chính sách thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt một cách phù
hợp trong bối cảnh lạm phát cao và suy thoái kinh tế. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thúc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong những tháng cuối năm.
Thực hiện “ gói kích cầu” để có thể đạt mục tiêu: giải quyết được vấn đề trước mắt là chống
suy giảm, ngăn ngừa khả năng lạm phát – tác động trái chiều của giải pháp chống suy giảm, và
lâu dài là lấy lại đà tăng trưởng cao. Việc thực hiện gói kích thích kinh tế là những giải pháp
cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội
với những biện pháp chủ yếu như: giảm thuế, giãn thuế và hoàn thuế; hỗ trợ lãi suất cho các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng; hạ lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt
buộc; tăng đầu tư công cho kết cấu hạ tầng từ nguồn trái phiếu chính phủ và hỗ trợ trực tiếp cho
người dân thông qua các chính sách an sinh xã hội.
Tùy vào thực trạng kinh tế của mỗi nước mà Chính phủ sẽ thực hiện các gói kích thích kinh
tế khác nhau. Đối với một số nước như Mỹ và EU thì gói kích cầu được hiểu là gói kích thích
kinh tế sử dụng các biện pháp tài khóa bao gồm tăng chi tiêu của Chính phủ và cắt giảm thuế .
Thông thường khi nền kinh tế gặp khó khăn, thì các nước này thường sử dụng công cụ kinh tế là
các chính sách tiền tệ như điều chỉnh lãi suất cho vay, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở và chỉ
sử dụng cân nhắc chính sách tài khóa khi chính sách tiền tệ không còn tác dụng, hoặc không
thực hiện được ( điển hình như khi lãi suất đã giảm xuống rất thấp).
Tuy nhiên đối với một số nước khác thì gói kích cầu lại được thực hiện đồng thời cùng với
chính sách tiền tệ như là một chính sách khác. Việc sử dụng gói kích cầu cũng phải đảm bảo
tính kịp thời, đúng đối tượng và chỉ nên thực hiện trong ngắn hạn.
2) Chính sách tài chính ti n t :ề ệ
10
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
Tiếp tục thực hiện các nhóm giải pháp chống lạm phát, nhất là tiếp tục chíánh sách tiền tệ
chặt chẽ nhưng linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trường (không đưa các giải pháp sốc). Sử
dụng hiệu quả các công cụ tiền tệ với việc điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến của thị trường
như: tỷ giá, lãi suất, hạn mức tín dụng… Trước mắt hạ lãi suất xuống một cách phù hợp theo tín
hiệu thị trường. Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại, bảo đảm các khoản nợ này ở mức
an toàn. Rà soát và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán.
Bên cạnh đổi mới và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, cần đổi mới quản trị nội bộ ngân hàng nhằm
lành mạnh hoá hệ thống này tránh tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới.
Tăng cường sự giám sát của Chính phủ đối với hệ thống tài chính, ngân hàng và thị trường
chứng khoán. Rà soát lại và lành mạnh hóa hệ thống tài chính, ngân hàng. Rà soát lại các ngân
hàng cho vay nhiều vào khu vực bất động sản và các dự án có tính rủi ro cao. Kiểm tra chất
lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là tín dụng dành cho các lĩnh vực nhiều
rủi ro như bất động sản, chứng khoán. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm với các tiêu chí cụ thể
để có phương án, giải pháp dự phòng đối với biến động xấu từ hệ thống ngân hàng, tài chính.
Các công cụ của chính sách tiền tệ như thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, chính sách dự trữ
bắt buộc, quản lý mức tín dụng, quản lý lãi suất hay điều chỉnh hoặc ổn định tỉ giá hối đoái có
tác dụng nhanh chóng trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng, từ đó tác động đến mức lạm
phát. Vì thế, Chính phủ các nước thường sử dụng tối đa các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm
kiểm soát lạm phát về ngắn hạn. Điển hình như sau cuộc khủng hoảng, Mỹ đã nới lỏng chính
sách tiền tệ bằng cách bơm một lượng tiền lớn cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng;
giảm lãi suất, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cần nhận định
rằng, việc các chính phủ cất giữ lượng dự trữ ngoại tệ lớn không có lợi cho sự vận hành của hệ
thống tài chính và nền kinh tế toàn cầu. Việc này chỉ giúp hạn chế, chứ không bảo đảm để một
quốc gia có thể đứng vững trong khủng hoảng, khi thương mại quốc tế suy giảm, giá cả hàng
nhập khẩu tăng mạnh và nguồn vốn đầu tư bị rút về. Thay vào đó, các nước cần tự bảo hiểm đề
phòng khủng hoảng bằng cách xây dựng khuôn khổ chính sách tài chính - kinh tế lành mạnh.
Nhưng nếu chỉ có chính sách tiền tệ, lạm phát khó có thể được kiểm soát về dài hạn. Vì thế,
cần có các chính sách hoạch định kết hợp hài hòa nhịp nhàng hai chính sách tiền tệ và tài khóa
nhằm giải quyết các mục tiêu trước mắt, vừa kiểm soát được lạm phát về lâu dài, tránh mầm
mống khủng hoảng kinh tế.
11
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
3) Các bi n pháp khác:ệ
Cải cách và tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục hành chính, về giải phóng mặt bằng, phê
duyệt dự án và về giải ngân để tạo điều kiện các dự án, chương trình được triển khai nhanh, đặc
biệt là đối với các công ty xây dựng. Đối kinh doanh bất động sản thì bên cạnh đẩy mạnh và
khuyến khích đầu tư và xây dựng nhà giá rẻ cho người nghèo, các đối tượng chính sách, nhà ở
cho người lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho sinh viên, học sinh,
cần hạn chế và đánh thuế cao vào các trường hợp đầu cơ bất động sản.
Theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy
mạnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài
Tăng cường công tác thông tin, quan hệ công chúng. Bám sát thường xuyên, cập nhật thông
tin trong và ngoài nước để có đánh giá đúng diễn biến tình hình; qua đó có được phản ứng chính
sách thích hợp và kịp thời nhất
Thực hiện một số giải pháp hỗ trợ và kích thích sản xuất hoặc đưa tiền ra để đầu tư vào
những dự án hạ tầng lớn
Nhìn nhận lại sự kết hợp hài hoà giữa thị trường tự do và quản lý của nhà nước.
Một biện pháp khác rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của toàn thế giới là sự phối
hợp giữa các quốc gia nhằm tránh nỗi lo ngại tiến trình ngăn chặn bất lợi cạnh tranh, nâng cao
vai trò của các liên kết kinh tế, các tổ chức kinh tế thế giới nhằm khác phục hậu quả nghiêm
trọng của khủng hoảng. Ví dụ như IMF vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính
cho các chính phủ thành viên. Do đó các nước cần phối hợp IMF để điều tiết và kiểm soát tài
chính, giám sát việc các nước áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế đã được thông qua, nhằm giữ ổn
định hệ thống tài chính quốc gia, cũng như lưu chuyển dòng tiền tệ quốc tế.Toàn cầu hóa là yếu
tố tác động không nhỏ đến khủng hoảng tài chính, kinh tế, tuy nhiên các nước không nên quay
lưng với toàn cầu hóa. Việc cần làm là tìm các biện pháp tăng cường vai trò của các thể chế
quốc tế, như IMF hay WB và các ngân hàng phát triển khu vực; chống sức ép bảo hộ mậu dịch
và tài chính. Các quốc gia cần phối hợp, cùng nhau góp sức giải quyết các vân đề mang tính
toàn cầu là một biện pháp hữu hiệu để phục hồi nền kinh tế của chính bản thân quốc gia họ cũng
như nền kinh tế toàn cầu.
12
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN:
Trong đề tài khủng hoảng kinh tế này, xin liên hệ đến nước Mỹ là dẫn chứng dễ thấy nhất, bị
ảnh hưởng nặng nề nhất trong thời gian 2008-2011.
1) Nguyên nhân kh ng ho ng kinh t M 2008-2011:ủ ả ế ỹ
a. Đầu tư bất động sản và tiêu dùng quá lớn:
Một lượng vốn đầu tư khổng lồ trên thế giới đã đổ vào thị trường bất động sản Mỹ và thị
trường đóng băng vào giữa năm 2007, các vụ đổ vỡ dây chuyền xảy ra. Các nhà đầu tư bất động
sản vay tiền không đủ khả năng trả lãi, bất động sản không bán được, không thu hồi vốn về cho
nhà đầu tư.
Đã từ lâu, người dân Mỹ luôn nghĩ họ là một quốc gia có nền kinh tế hùng mạnh. Cùng với
nhiều hình thức thanh toán mới, người dân Mỹ tiêu dùng nhiều hơn trong khi bản thân họ không
thể sản xuất để đáp ứng được nhu cầu đó. Hàng năm, người dân Mỹ tiêu thụ một lượng hàng hóa
mà họ không có khả năng chi trả khoảng 80 tỷ USD.
b. Do chính sách tài chính, tiền tệ quá lỏng, nên đã khuyến khích tiêu dùng và
trực tiếp là cho vay dưới chuẩn để đầu tư bất động sản:
Trong bối cảnh thực hiện các chính sách tự do hoá kinh tế, Chính phủ Mỹ còn thực hiện
chính sách nới lỏng tiền tệ trong một thời gian dài. Để phục hồi nền kinh tế Mỹ sau cuộc suy
thoái kinh tế năm 2001, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã liên tiếp giảm lãi suất liên ngân
hàng (từ 6,5% xuống còn 1,75%), theo đó, lãi suất cho vay của tín dụng thứ cấp cũng giảm
xuống thấp. Chính sách nới lỏng tiền tệ (chính sách đồng đô la rẻ) đã kích thích người dân vay
tiền mua nhà và các tổ chức tín dụng thì sẵn sàng cho vay, đầu tư mạo hiểm.
Hầu hết người dân Mỹ khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng để trả vốn lẫn lãi trong
thời gian dài với lãi suất thả nổi. Do đó, có một sự liên hệ chặt chẽ giữa lãi suất và tình trạng của
thị trường bất động sản. Khi lãi suất thấp và dễ vay thì người dân đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà
lên cao. Khi lãi suất cao thì người bán nhiều hơn người mua, đẩy giá nhà xuống thấp.
13
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
Hơn nữa, vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, những thiết chế mới dựng lên
từ học thuyết tự do mới đã cho phép các ngân hàng cho vay tín dụng dưới chuẩn, một loại tín
dụng thế chấp rủi ro cao để các hộ gia đình mua bất động sản. Trong khi năng lực trả nợ của
khách hàng rất thấp và giá trị món tiền vay lại tùy thuộc vào thời giá của ngôi nhà định mua.
Đồng thời, nợ được chuyển giao từ người này sang người khác thông qua quá trình trái phiếu
hóa các khoản nợ này cho các nhà đầu tư. Khi các ngân hàng chạy theo lợi nhuận một cách quá
tham lam, cộng với thể chế tài chính cho phép, hàng loạt các khoản nợ đã chồng lên nợ và đã
được biến thành cổ phiếu thông qua quá trình trái phiếu hóa. Thêm vào đó là các hoạt động tín
dụng tiêu dùng rất phát triển tại Mỹ cho phép người dân có thể tiêu dùng vượt lên trước những
nguồn thu nhập đang hứa hẹn trong tương lai.
c. Sự quản lý, giám sát và điều hành của Chính phủ lỏng lẻo trong suốt thời
gian dài, đặc biệt là do chủ thuyết tự do hoá tài chính và thị trường tự do tự
điều tiết;
Chính phủ Mỹ đã “trao” quá nhiều quyền cho cơ chế thị trường tự do mà lại thiếu sự
giám sát. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã thả lỏng tín dụng cho sự bùng nổ tăng trưởng “ảo” trong
một thời gian quá dài.
Kinh tế thị trường Mỹ dựa chủ yếu trên sở hữu tư nhân, lợi nhuận là động cơ mạnh mẽ thúc
đẩy các doanh nghiệp năng động, nhưng cũng là nguyên nhân thúc đẩy các doanh nghiệp đầu
cơ, thậm chí sẵn sàng vi phạm pháp luật, vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội, phá vỡ những
cân đối duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế, dẫn tới khủng hoảng.
2) H u qu :ậ ả
a. Hậu quả lớn và nặng nề nhất là phá huỷ lực lượng sản xuất, đẩy lùi sự phát
triển của kinh tế thế giới.
14
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
Trước hết là đối với nước Mỹ. ở Mỹ, cuộc khủng hoảng tài chính biến thành cuộc khủng
hoảng kinh tế, sản xuất suy thoái, thất nghiệp tăng lên.
Cuộc khủng hoảng làm phá sản hàng loạt ngân hàng và công ty tài chính, kể cả những ngân
hàng, công ty tài chính hàng đầu nước Mỹ.
-
Bear Stearn – m t trong nh ng t p đoàn môi gi i ch ng khoán và ngân hàng đ u t hàngộ ữ ậ ớ ứ ầ ư
đ u ph Wall, đã có b dày ho t đ ng 85 n m trên th tr ng tài chính M , b thua l n ngầ ố ề ạ ộ ă ị ườ ỹ ị ỗ ặ
n khi th tr ng nhà đ t s t giá, ngày 16/3/2008 đã tuyên b phá s n, b Morgan Chase muaề ị ườ ấ ụ ố ả ị
l i v i giá 2 USD m t c phi u. ạ ớ ộ ổ ế
- Lehman Brather, ngân hàng đầu tư đứng hàng thứ tư ở phố Wall có 158 năm hoạt động,
ngày 15/9/2008 đã phải nộp đơn xin bảo hộ phá sản do thua lỗ, tổng số nợ lên đến 768 tỷ
USD.
- Thua lỗ phá sản còn diễn ra với hàng loạt ngân hàng, công ty tài chính lớn khác như: Indy
Mac Bancorp Inc, Freddie Mac và Fannie Mae, Merrill Lynch & Co, City Group,
National Bank of Commerce, Bank of Clark Country.
b. Thị trường chứng khoán Mỹ chao đảo, nhiều cổ phiếu rớt giá thế thảm.
Trước khi phá sản, cổ phiếu của ngân hàng Lehman Brother giảm 94%, cổ phiếu của
Freddie và Fannie giảm 90%; từ đầu năm 2008 đến tháng 3/2009, cổ phiếu của AIG giảm 79%;
cổ phiếu của City Group, Bank of America, Goldman Sachs giảm hơn 60%,…Cả bốn chỉ số
quan trọng của thị trường chứng khoán Mỹ là các chỉ số DowJone, S&P 500, Nasdaq và FTSE
đều sụt giảm nghiêm trọng, một sự sụt giảm mạnh nhất từ những năm 1930 trở lại đây.
c. Sản xuất và tiêu dùng ở Mỹ cũng rơi vào tình trạng hết sức khó khăn.
Ngành sản xuất ô tô, một trong những ngành sản xuất quan trọng nhất của kinh tế Mỹ,
doanh thu giảm nghiêm trọng. Ba hãng sản xuất ô tô hàng đầu nước Mỹ là General Motor, Ford,
Chrysler đều thua lỗ nặng nề. Tháng 1/2008, Nortel Networks Corp, một trong những tập đoàn
thiết bị viễn thông lớn nhất của Mỹ, tháng 2/2008, Lyondell Chemical, một trong những nhà sản
xuất hoá chất lớn nhất nước Mỹ, đã phải nộp đơn xin bảo lãnh phá sản… Kinh tế suy thoái, tiêu
dùng suy giảm nghiêm trọng làm hàng loạt các công ty bán lẻ lớn của Mỹ như Circuit City Store
15
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
Inc, Sharper Image Corp, Steve & Barry’s LLC, Macy Inc, Ann Taylor Stores Inc,… buộc phải
phá sản hoặc xin bảo hộ phá sản. Sản xuất đình đốn, sa thải lao động làm thất nghiệp của Mỹ
tăng lên từng tháng và đạt mức cao nhất trong 25 năm qua, từ 2,59 triệu người năm 2007 lên
3,84 triệu năm 2008 và 4,61 triệu người vào tháng 2/2009.
Từ Mỹ, cuộc khủng hoảng làm chao đảo thị trường tài chính, thị trường chứng khoán,
làm phá sản nhiều ngân hàng, công ty tài chính, nhiều tập đoàn kinh tế lớn ở nhiều nước trên thế
giới, gây suy giảm nghiêm trọng các quan hệ thương mại, tài chính, đầu tư quốc tế và kinh tế thế
giới nói chung. Các Ngân hàng Royal Bank (Scotland), Kaupthing, Landsbanki, Glitnir
(Iceland), Ngân hàng Northern Bank, công ty cho vay thế chấp Brandford & Binglay (Anh), các
Ngân hàng IKB, DZ Bank, Deutsche Bank, Sachsen LB (Đức), Tập đoàn Bảo hiểm Yamato Life
Insurance Co (Nhật Bản) ….và nhiều ngân hàng khác là những nạn nhân của cuộc khủng tài
chính Mỹ, buộc phải xin trợ giúp của chính phủ hoặc bị chính phủ quốc hữu hoá.
Nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho thấy, trong năm 2008, cuộc
khủng khoảng kinh tế toàn cầu đã làm tổn thất 50 nghìn tỷ USD trong tổng tài sản tài chính của
thế giới, trong đó, các nước đang phát triển châu Á là chịu thiệt hại nặng nề hơn cả với tổng giá
trị bị thiệt hại là 9,6 nghìn tỷ USD, cao hơn tổng giá trị GDP trong một năm của những nước
này. Mặc dù chỉ có hơn 20 nước chính thức tuyên bố rơi vào suy thoái kinh tế, nhưng trên thực
tế hầu hết các nước trên thế giới đều bị ảnh hưởng, gặp khó khăn và suy giảm tốc độ tăng trưởng
ở các mức độ khác nhau. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), năm 2009, kinh tế thế giới
tăng trưởng chỉ còn 0,9%, tốc độ tăng trưởng của các nước OECD là -0,3% (trong đó, của Mỹ là
-0,9%, khu vực đồng EURO là – 0,6%), tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi và đang
phát triển là chỉ là 4,5%… Các dự báo về kinh tế thế giới của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), Citi Group hay Reuters cũng cùng xu hướng suy giảm như
vậy.
Một hệ quả khác của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay là
sự phá sản của chính sách kinh tế tự do hoá mà nước Mỹ thực hiện nhiều năm qua và muốn áp
đặt cho cả thế giới. Sau khủng hoảng, tại nước Mỹ và trên thế giới, chính sách kinh tế của
các chính phủ sẽ cân bằng hơn giữa điều tiết của thị trường và điều tiết của nhà nước; sự
16
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
can thiệp, điều tiết kinh tế của nhà nước đối với nền kinh tế sẽ nhiều hơn; sự giám sát của
nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với hệ thống tài
chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán sẽ chặt chẽ hơn hiện nay. Quá trình thay đổi làm
hình thành hệ thống kinh tế, tài chính thế giới theo hướng dân chủ hơn, hợp lý hơn đang từng
bước được thực hiện. Tất nhiên đây còn là một quá trình lâu dài. Cuộc khủng hoảng cũng tạo
sức ép và cơ hội cho các nước đánh giá lại những mặt mạnh, mặt yếu trong nền kinh tế của
mình, xem xét việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế và cơ cấu kinh tế, đổi mới thiết bị công
nghệ, phát triển những nguồn năng lượng mới, công nghệ sản xuất mới tiêu tốn ít năng lượng,
nguyên liệu, ít gây ô nhiễm môi trường, sản xuất những sản phẩm mới có hàm lượng khoa học
công nghệ cao, có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao… nâng cao chất lượng, hiệu quả và sự
phát triển bền vững của nền kinh tế. Với xu hướng này, hy vọng rằng sau khủng hoảng, kinh tế
thế giới sẽ bước vào giai đoạn phát triển mới cao hơn, hiệu quả và bền vững hơn.
3) Biện pháp:
Trong thời gian khủng hoảng kinh tế, chính phủ Mỹ đã đưa ra các biện pháp chống đỡ như:
-
S a đ i các quy đ nh hi n hành nh m b o v quy n l i c a ng i g i ti n t i các ngânử ổ ị ệ ằ ả ệ ề ợ ủ ườ ử ề ạ
hàng nh m ng n ch n nguy c rút ti n hàng lo t c a dân chúng trong th i gian ng n (t ngằ ă ặ ơ ề ạ ủ ờ ắ ă
m c b o hi m ti n g i, ho c cam k t b o đ m an toàn ti n g i và chi tr đ y đ ti nứ ả ể ề ử ặ ế ả ả ề ử ả ầ ủ ề
g i ti t ki m cho dân chúng, cho các ngân hàng và các t ch c tài chính vay ti n; ử ế ệ ổ ứ ề
- N i l ng chính sách ti n t b ng cách b m m t l ng ti n l n cho n n kinh t thôngớ ỏ ề ệ ằ ơ ộ ượ ề ớ ề ế
qua h th ng ngân hàng; gi m lãi su t, gi m t l d tr b t bu c, t ng kh n ng thanhệ ố ả ấ ả ỷ ệ ự ữ ắ ộ ă ả ă
kho n. ả
Tháng 10/2008, khi chính phủ Mỹ lần đầu thông báo sẽ bơm tiền vào các ngân hàng tại Mỹ để
cứu hệ thống tài chính, nhiều người cho rằng chính phủ có thể sẽ mất hàng trăm tỷ USD. Đối
với 309 tỷ USD mà chính phủ Mỹ bơm vào các ngân hàng và công ty bảo hiểm, chính phủ Mỹ
kiếm được 25,2 tỷ USD tương đương mức lợi suất 8,2% tính đến tháng 10/2010.
17
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
23/11/2008 Bộ Tài chính Mỹ đã bỏ ra 20 tỷ từ gói 700 tỷ USD để hỗ trợ thanh khoản cho ngân
hàng Citigroup có mạng lưới dịch vụ rộng nhất thế giới này. Trước đó, Citi đã nhận 25 tỷ USD
và là một trong những nhà băng đầu tiên nhận được hỗ trợ của Chính phủ Mỹ.
Ngày 1/1/2009, hãng xe lớn nhất thế giới nhận được khoản vay khẩn cấp 4 tỷ USD đầu tiên
trong số 13,4 tỷ USD để chống đỡ với khủng hoảng.
-
Qu c h u hoá, nhà n c mua l i các kho n n x u, mua l i c ph n chi ph i và n mố ữ ướ ạ ả ợ ấ ạ ổ ầ ố ắ
quy n đi u hành; khuy n khích các ngân hàng, các t ch c tài chính, doanh nghi p mua l iề ề ế ổ ứ ệ ạ
các t ch c đ v và phá s n. Ti p theo là c c u l i các ngân hàng và h th ng tài chính trongổ ứ ổ ỡ ả ế ơ ấ ạ ệ ố
n c; T p đoàn B o hi m ti n g i liên bang M (FDIC) và C c D tr liên bang Mướ ậ ả ể ề ử ỹ ụ ự ữ ỹ
(FED) c a Hoa K đã cho ra đ i ngân qu (d i d ng các gói ti n 200 t USD, 500 tủ ỳ ờ ỹ ướ ạ ề ỷ ỷ
USD hay th m chí là 700 t USD) nh m b o lãnh cho vi c ch ng khoán hóa các kho n nậ ỷ ằ ả ệ ứ ả ợ
x u.ấ
-
C c u l i qu n tr các ngân hàng, t ng c ng h th ng giám sát b o đ m an toàn, c c uơ ấ ạ ả ị ă ườ ệ ố ả ả ơ ấ
l i các kho n vay, c t gi m nhân viên, ti t ki m chi phí, ch n ch nh l i các quy đ nh n iạ ả ắ ả ế ệ ấ ỉ ạ ị ộ
b …; ộ
- Thực hiện một số giải pháp hỗ trợ và kích thích sản xuất hoặc đưa tiền ra để đầu tư vào
những dự án hạ tầng lớn…
Và giờ đây, kinh tế Mỹ đang dần được hồi phục.
Tuy nhiên qua khủng khoảng kinh tế vừa qua đã khẳng định: kinh tế TBCN dù phát triển đến
đâu cùng không tránh khỏi khủng khoảng kinh tế như đã diễn ra suốt 5 thế kỷ đã qua, khủng
khoảng kinh tế vẫn xảy ra kể cả trong phạm vi khu vực cũng như toàn cầu.
HẾT
18
Nhóm 22 – LT17NT001
Đề tài: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế và biện pháp khắc phục.Liên hệ thực tiển
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, học phần II
nâng cao, NXB Đại học quốc gia TPHCM
- />- />- />no-xau-bai-hoc-tu-my-va-trung-quoc/
- />- />voi-viet-nam.1121636.html
- />-
/>- />- />- />- />-
19
Nhóm 22 – LT17NT001