Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.27 KB, 147 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 1
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão,
đưa tới một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa
xã hội loài người bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn
minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hố là
địi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng
không thể là một ngoại lệ. Hồ vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến
nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy những lợi thế vốn
có của mình. Là một quốc gia có dân số khoảng trên 80 triệu, thu nhập
bình quân đầu người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có một
lực lượng lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công
nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của qúa trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc
sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho
hàng triệu người lao động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may còn góp
phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Hàng dệt may hiện đang
đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, sau dầu thô.
Trong năm 2003, hàng dệt may xuất khẩu tăng 30,8%, kim ngạch tăng
khoảng 850 triệu USD đưa hàng dệt may trở thành một trong số những mặt
hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Trước mắt việc xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trường Mỹ cịn gặp nhiều khó khăn như chất lượng
hàng hoá chưa ổn định cộng với việc chưa am hiểu luật pháp kinh doanh
cũng như phong tục, tập quán của thị trường Mỹ của các doanh nghiệp
Việt Nam nhưng trở ngại lớn nhất vẫn là việc hàng dệt may của Việt Nam
chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ. Nhưng dù sao hiệp định





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 2
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

thương mại Việt-Mỹ được ký kết vào tháng 7/2000 là một cơ hội mới, to
lớn cho ngành dệt may nước ta vì đây là một thị trường nhập khẩu hàng dệt
may lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường Mỹ được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu để
phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm
cho người dân và ổn định xã hội.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 3
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ, thực trạng của thị trường Mỹ
và yêu cầu bức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Nhóm chúng tôi
chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trường Mỹ” nhằm khái quát thị trường dệt may
tại Mỹ cũng như thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ từ
đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị

trường Mỹ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xuất khẩu mặt hàng
dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ mà không mở rộng sang các thị
trường khác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh
số liệu của nhóm hàng dệt may xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất
khẩu chủ đạo của nó những năm gần đây.Đề tài cịn kết hợp phương pháp
tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối,
chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội
dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Với nội dung như vậy, đề tài của chúng tôi sẽ gồm các phần:
Mục lục




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 4
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Lời nói đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam .
Chương II: Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ.
Chương III: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị

trường Mỹ.
Chương IV: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trường Mỹ.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Do cịn có những hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với
những hạn chế kiến thức của bản thân, nên trong đề tài không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các bạn để đề tài này được hồn thiện.
Cuối cùng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Anh
Tuấn cùng các thầy cô ở khoa Thương Mại Trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài đúng thời hạn.

Nhóm thực hiện




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 5
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá .
I.Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá
1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại
thương, trong đó hàng hố dịch vụ được bán cho nước ngồi nhằm thu

ngoại tệ.
Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất
khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh
doanh quốc tế. Mỗi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và
dịch vụ của mình ra nước ngồi. Xuất khẩu cịn tồn tại ngay cả khi cơng ty
đã tiến hành các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để
một công ty thực hiện xuất khẩu là:
Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan , hạn ngạch, các quy
định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh
tranh hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cịn chưa có đủ
khả năng để thực hiện các hình thức cao hơn thì xuất khẩu được lựa chọn.
So với đầu tư rõ ràng xuất khẩu địi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp
hơn, thu được lợi nhuận trong một thời gian ngắn.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 6
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, khơng một quốc gia nào
có thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nước. Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện
cần thiết cho mỗi quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán
với các quốc gia.nhằm thoả mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động
xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của

quốc gia so với thế giới. ích lợi của hoạt động xuất khẩu được thể hiện như
sau:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 7
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2.1.Đối với nền kinh tế thế giới
Thơng qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công
lao động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những
hàng hoá và dịch vụ mà mình khơng có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh
tế thế giới thì chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử
dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội tồn thế giới
tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế
giữa các quốc gia.
2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
•Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu
cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất
Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những
tư liệu sản xuất để phục vụ cho cơng cuộc CNH- HĐH. Để có những tư
liệu sản xuất đó, họ phải nhập khẩu từ nước ngoài và để bù đắp nguồn vốn
bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ xuất khẩu.
Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là
thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ
nước ngoài được coi là cở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ
nước ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ.

• Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trưởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất,
nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây
chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả
tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 8
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

•Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và cơng nghiệp
sản xuất
Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm
chất sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công
nghệ, mặt khác người lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến.
* Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối
của đất nước
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phưong
tiện quan trọng tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên
ngoài vào trong nước nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra
năng lực sản xuất mới.

Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thi trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành
cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu còn
đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới cơng hồn thiện cơng tác
quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành.
* Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đới của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia 9
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Ngồi ra một phần kim ngạch xuất khẩu cịn dùng để nhập khẩu những
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng
phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
• Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là
hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối
quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc
tế…phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những
điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.3. Đối với doanh nghiệp

Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng
hố dịch vụ đem lại lợi ích sau:
Thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuốc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những
yếu tố đó địi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù
hợp với thị trường.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp ln ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ
sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và
chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cường
uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia10
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đâu tư, nghiên cứu và phát triển
các hoạt động sản xuất, marketing…,cũng như sự phân phối và mở rộng
trong việc cấp giấy phép.
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu
Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ

cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo
thêm công ăn viềc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu
cầu thị trường để xác định phương hướng, tổ chức hàng nhập khẩu thích
hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai,
tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng
hoá xuất khẩu tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khu vực về chất lượng, số
lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia
làm ba nhóm:
- Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả.
- Nhóm có khả năng có điều kiện.
- Nhóm có khả năng thấp.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.1.Nghiên cứu thị trường
4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhưng rất quan trọng
và rất cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia11
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

hàng mà thị trường cần, địi hỏi doanh nghiệp phải có q trình nghiên

cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị trường từ đó giúp cho doanh nghiệp
chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh
4.1.2.Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải
tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị
trường địi hỏi doanh nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả
những yếu tố vi mô cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp.
Đây là một q trình địi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
4.1.3.Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh tốn của
bạn hàng và căn cứ vào phương thức và phương tiện thanh toán. Việc lựa
chọn bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thơng thường khi
lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những
mối quan hệ cũ của mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp
khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các
nước đang phát triển. Các bạn hàng thường phân theo khu vực thị trường
mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế
mà các quốc gia ưu tiên.
4.1.4.Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế
giới. Hiện nay có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như: giao
dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ
hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn
phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh
doanh.
4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia12
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết
định đến tính khả thi hay khơng khả thi của kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm
phán có thể thơng qua thư tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc
đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó qui định
ngươi bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hố cho người mua, con
người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo
các phương tiện thanh toán quốc tế.
4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam
kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực
hiện những công việc sau :
*Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó :
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở
thành phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi người nhập
khẩu mở L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều
kiện trong L/C xme có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay
không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thơng báo cho
người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời còn nếu khong thấy có sai sót
thì thơng báo cho bên nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị giao hàng
hoá.
*Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trường hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà
nước quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do
phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại quản lý

*Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản
xuất ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia13
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp
của nước nhập khẩu
*Kiểm định hàng hoá
Trươc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số
lượng, trọng lượng hàng hoá. Việc kiểm tra phải được tiến hành hai cấp cơ
sở và ở cửa khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của
nhà sản xuất
*Thuê phương tiện vận chuyển
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc
uỷ thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều
kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với
bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ
thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu
chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp
đồng th tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hố
Hàng hố trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo

hiểm cho hàng hố. Cơng việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo
hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp
đồng bảo hiểm chuyến.khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo
hiểm và lựa chọn cơng ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan
Hàng hố khi vườt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau:
-Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá
về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia14
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

khẩu. Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất
khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết….
- Xuất trình hàng hố
- Thực hiện các quyết định của hải quan
*Giao hàng lên tàu
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó
lấy vận đơn đường biển hồn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ
chứng từ thanh toán

*Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu khơng
có sự tranh chấp khiêú nại. Trong bn bán quốc tế, có rất nhiều phương
thức thanh toán khác nhau:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức thanh toán mở tài khoản
- Phương thức thanh toán nhờ thu
- Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
Đối với nhà xuất khẩu về phương tiện thanh toán cần phải xem xét
những vấn đề sau:
- Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài
chính để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký
- Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia15
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh tốn là nhờ thu (D/P và
D/A) và thư tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) được áp dụng phổ
biến hơn cả.
Đến đây nếu khơng có sựe tranh chấp và khiếu nại, một thương vụ
xuất khẩu coi như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ
mới
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hố
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh

doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tinh thế đó thì
họ phải xử lý như thế nào? ở đây có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhom yếu tố chủ yếu sau:
5.1.Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa
chọn và phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác
động cụ thể
5.1.1.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một
số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đoái
là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hố quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt
động của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà
kinh tế thường phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối
đoái thực tế (TGTT)




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia16
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Tỷ giá hối đối danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do
ngân hang Nhà nước cơng bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đối chính thức khơng phải là một yếu tố duy nhất

ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về
các mặt hàng. Vấn đề đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có
hàng hố cạnh tranh với các nhà nhập khẩu là có được hay khơng một tỷ
giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát xảy
ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ.Một tý giá hối đối chính
thức được điều chỉnh theo các q trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá
hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn
so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá
nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân cơng rẻ hơn làm cho gia
thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Cịn đối
với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi
phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu
của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy
vơ hình ” đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương
án kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
5.1.2.Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có
thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu.
Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi
xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị
máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia17
sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu
dùng…
5.1.3.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
*Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước
và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây
ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên khơng có hiệu
quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung cơng cụ này
thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất
khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
*Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được
hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay
của một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định
thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào
Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đơi khi về quyền lợi quốc gia
phải kiểm sốt một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt,
nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
*Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp
xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hố của nước mình, tạo điều
kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ
cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng
trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
5.2.Các yếu tố xã hội





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia18
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Hoạt động của con người ln ln tồn tại trong một điều kiện xã hội
nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ
ảnh hưởng của yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn
hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các
thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và
cách thoả mãn của con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố
chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu ln ln phải qua tâm tìm hiểu
yếu tố văn hố ở các thị trường mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
5.3.Các yếu tố chính trị pháp luật
yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế q trình quốc
tế hố hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự
liên kết các thị trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu
bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối
quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi khơng ổn định về chính trị
sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho
các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu. Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà
chính phủ tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới
cũng như các thông lệ quốc tế:
- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục

qui định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..)
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp
xuất khẩu tham gia
- Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan
hệ làm ăn.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia19
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(cơng ước viên 1980, Incoterm 2000…)
- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ
- Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình
cơng, bãi cơng
- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao
hàng, thực hiện hợp đồng.
- Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
Ngồi những vấn đề nói trên chính phủ cịn thực hiện các chính sách
ngoại thương khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay
đổi. Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh
doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can
thiệp của Nhà nước.

5.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải,
tới thới gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh
hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất
khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị
trường tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hố với các nước có cảng biển có
chi phí thấp hơn so với các nước khơng có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên
tai như bão, động đất…




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia20
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Sự phát triển của khoa hóc cơng nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng
thơng tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hố
xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng
thời yếu tố cơng nghệ cịn tác động đến q trình sản xuất, gia công chế
biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân
hàng…
5.5.Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp
đến xuất khẩu, chẳng hạn như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị,
hệ thống xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt

thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng
hố xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép
các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh tốn, huy động
vốn. Ngồi ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh
doanh băng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt
động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt
được mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
5.6. ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế
Trong xu thế khu vực hố, tồn cấu hố thì sự phụ thuộc giữa các nước
ngày càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội
trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế
trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi
phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia21
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hố từ nước này sang nước khác,
người xuất khẩu phải đỗi mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan.
Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào
quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các
mức độ khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương

được ký kết với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu
quốc gia nào tham gia vào các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp
định thương mại thì sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của
mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong việc thâm nhập vào thị trường
khu vực đó.
5.7.Nhu cầu của thị trường nước ngồi
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng
được nhu cầu tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản
xuất không đa dạng nên không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu
dùng, nên
cũng là một trong những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có
khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.
5.8. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp .
5.8.1.Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể
hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia22
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
5.8.2. Tiềm năng con người
.
Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu
để đảm bảo thành cơng. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa
chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có:vốn ,
tài sản, kỹ thuật, cơng nghệ …Một cách có hiệu quả để khai thác và vượt
qua cơ hội.
5.8.3. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vơ hình ):
Tiềm lực vơ hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
thương mại. Tiềm lực vơ hình khơng phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình
thành mỗt cách tự nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vơ hình cần được tạo
dựng một cách có ý thức thơng qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng
tiềm lực vơ hình cho doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong
tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh nghiệp có thể
là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hố
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
5.8.4.Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng
hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động
mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở
khẩu tiêu thụ sản phẩm. Khơng kiểm sốt hoặc khơng đảm bảo được sự ổn
định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp thì việc
thực hiện các hợp đồng xuất khẩu khơng thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc
làm hỏng hồn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia23
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

5.8.5. Trình độ tổ chức quản lý.
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt
chẽ với nhau hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục
tiêu của mình thì đơng thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương
ứng Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp
bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận
tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp.
5.8.6.Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, cơng nghệ, bí quyết công nghệ
của doanh nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng
hàng hố được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
5.8.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp
có thể huy động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt
thông tin cũng như việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu
càng thuận tiện và có hiệu quả.
5.9. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết
bị, nâng cấp chất lượng và hạ giá thành mớiphẩm…Nhưng một mặt nó dễ
Đối thủ sản
tiềm năng
dàng đẩy lùi các doanh nghiệp khơng có khả năng phản ứng hoặc chậm

phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh
tranh được thể hiện qua mơ hình sau:
Sự đe doạ của các
đối thủ cạnh tranh
Mơ hình: Sức mạnh của Michael Porter
Khả năng
mặc cả của
Nhà cung
Cạnh tranh giữa các người mua Người
mua
cấp
công ty hiện tại
Khả năng
mặc cả
của nhà
Sự đe doạ của
cung cấp
các hàng hoá

thay thế
Các mặt hàng và
các dịch vụ thay thế


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia24
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Qua mơ hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe doạ hay
thách thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm.

Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế
đe doạ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: các thủ này chưa có
kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm
năng lớn về vốn, cơng nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia25
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

đi sau, do đó dễ khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp
hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh
nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện
đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhưng mặt khác
phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch
trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của người cung cấp: nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc
thu hẹp khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng
liên kết với nhau để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng cuả doanh
nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước cho
doanh nghiệp . Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép người tiêu dùng : Trong cơ chế thị trường, khách hàng được
coi là "thượng đế". Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui
mô chất lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi
nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo sao cho
phù hợp.

-Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: khi hoạt động trên thị
trường quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được
vị trí độc tơn trên thị trường mà thường bị chính các doanh nghiệp sản
xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các
doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nước sở tại,
quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt
hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại được
chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với
họ.




×