Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại trường đại học kiến trúc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.73 KB, 20 trang )

1

Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Measures to manage the assessment activities about the learning-results students in the system of
work- study students at Hanoi Architectural University
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 114 tr. +

Phạm Thị Hạnh

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá và
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa học tại Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội. Đề xuất một số biện pháp quản lý cho hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa học tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Keywords: Quản lý giáo dục; Kết quả học tập; Hệ vừa làm vừa học; Trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội.

Content.
1. Lý do chọn đề tài
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 181/CP ngày 17/9/1969.
Là Trường đại học có uy tín hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo Kiến trúc, Quy hoạch và Xây dựng tại
Việt Nam. Trường thực hiện đa dạng hoá đào tạo theo các hình thức tập trung và Vừa làm vừa học,
để thoả mãn nhu cầu của xã hội và sự phân công nhiệm vụ của hai bộ là Bộ Xây dựng và Bộ Giáo


dục & Đào tạo.
Cùng với việc đổi mới, hoàn thiện chương trình nội dung đào tạo, đổi mới phương pháp đào
tạo thì khâu đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một khâu rất quan trọng trong công tác đào tạo
ở bậc đại học. Đánh giá không chỉ nhằm đánh giá năng lực, trình độ nhận thức của sinh viên mà còn
tạo ra động lực thúc đẩy cả quá trình dạy và học. Tuy nhiên hiện nay ở hầu hết các cơ sở giáo dục,
việc đánh giá vẫn chưa được nghiên cứu một cách đúng mức, giáo viên chưa nhận thức hết tầm quan
trọng của kiểm tra đánh giá, do đó chưa đánh giá hết năng lực của người học. Học viên học hệ đào
tạo này chủ yếu là những cán bộ đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, trong các doanh nghiệp, họ
chưa được đào tạo một cách hoàn chỉnh theo yêu cầu của công việc đang đảm nhận, hoặc đã được
đào tạo nhưng phân công lao động còn trái ngành trái nghề. Việc nâng cao năng lực quản lý và
2

chuyên môn là gắn liền với phát triển đào tạo theo các loại hình tập trung hay không tập trung, là tạo
điều kiện cho tất cả các đối tượng đều có thể tham gia học tập và hoàn chỉnh kiến thức. Chính vì vậy,
em chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm
vừa học tại Trƣờng đại học Kiến trúc Hà Nội.” để làm luận văn cho khóa học, với mong muốn
góp phần nhất định vào việc quản lý chất lượng đào tạo và quản lý đào tạo của Trường với yêu cầu
phát triển của xã hội và phù hợp với đối tượng học tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên hệ Vừa làm vừa học tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá. Khảo sát, đánh giá thực
trạng hoạt động đánh giá và Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm
vừa học. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý cho hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên hệ Vừa làm vừa học tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên tại Trường
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Các đơn vị và các nhân sự có liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng quản

lý hoạt động đánh giá kết quả học tập.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học của Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội tập trung vào một số biện pháp được đề xuất trong luận văn thì có thể nâng
cao hiệu quả đánh giá trong quá trình dạy học, làm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Với điều kiện và khả năng của bản thân, trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa học tại địa điểm Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các
phương pháp chính sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:


3

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
trình bày trong ba chương.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên hệ Vừa làm vừa học tại Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội.
Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa
làm vừa học tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.

CHƢƠNG 1
CƠ SƠ

̉
LY
́
LUÂ
̣
N VÊ
̀
ĐA
́
NH GIA
́
VA
̀
QUA
̉
N LY
́
HOẠT ĐỘNG
ĐA
́
NH GIA
́

́
T QUA
̉
HO
̣
C TÂ
̣

P CU
̉
A SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Một trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm đánh giá giáo dục là Ralph Tyler, ông sử
dụng thuật ngữ đánh giá để biểu thị quy trình đánh giá sự tiến bộ của người học theo các mục tiêu đạt
được. Ông thầy rằng quy trình này rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đạt được các mục
tiêu và độ chính xác, hiệu quả trong quá trình học tập.
Đến những năm 70 và 80 của thế kỷ trước, kiểm tra đánh giá đã có các tiêu chí, công cụ,
chương trình đánh giá có sự hỗ trợ của kỹ thuật.
Năm 1971, B.S.Bloom cùng George F.Madaus và J.Thomas Hastings cho ra đời cuốn sách
“Evaluation to improve Learning” (Đánh giá để thúc đầy học tập). Cuốn sách này dành cho giáo
viên, viết về kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Từ năm 1985 đến nay kiểm tra đánh giá được coi là chương trình rèn luyện kỹ năng hoạt
động. Tại một số trường đại học của Mỹ đã nghiên cứu và đưa ra 8 kỹ năng tư duy sáng tạo và giải
quyết vấn đề. Đó là kỹ năng viết, nói và giao tiếp, phân tích số lượng, sử dụng máy tính, sử dụng thư
viện - thí nghiệm, kỹ năng thông tin và kỹ năng nhận thức và phán định giá trị.
Những năm sau này, khoa học đánh giá ngày càng phát triển ở cả lý thuyết và thực hành. Để
đánh giá chất lượng giáo dục, người ta thường tập trung đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các
lý thuyết về đo lường đánh giá giáo dục phát triển, người ta sử dụng phương pháp phân tích định tính
và định lượng kết quả học tập của học sinh.
1.1.2. Tại Việt Nam:
Giai đoạn từ năm 2007 đến nay: Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành quy chế 43/2007 về đào
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Quyết định số 36/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/6/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và
4

cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, quy chế về thi, kiểm tra học phần, xét cấp chứng chỉ đại học đại
cương, thi và công nhận tốt nghiệp cho hệ đại học, cao đẳng tại chức ở các trường đại học, cao đẳng.

Một số tài liệu, một số bài báo đề cập đến vấn đề đánh giá giáo dục, cụ thể: Tác giả Hoàng
Đức Nhuận và Lê Đức Phúc “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ
thông. Tác giả Dương Thiệu Tống cho xuất bản cuốn “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập”,
tái bản năm 2005. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học, Tập bài
giảng 2011. Lâm Quang Thiệp, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, 2003.Đặng Bá Lãm, Kiểm tra
đánh giá trong dạy học đại học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2003.
Các cuốn tài liệu này đã hệ thống hóa được lý thuyết về đo lường đánh giá và các phương
pháp, kỹ thuật thực hiện các vấn đề về đo lường đánh giá trong giáo dục nói chung và đo lường đánh
giá kết quả học tập của người học nói riêng.
Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa thấy có tài liệu, đề tài nào nghiên cứu đến vấn đề Biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa học. Chính vì thế đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa học tại
Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.” được tác giả lựa chọn và nghiên cứu với các số liệu được điều
tra, thu thập để làm luận văn cho khóa học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn
lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.1.2. Chức năng của Quản lý
Quá trình quản lý diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lý với sự tham gia tích cực
của các thành viên trong tổ chức với 4 chức năng quản lý chủ yếu, cơ bản, đó là: kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo - lãnh đạo và kiểm tra .
1.2.2. Biện pháp quản lý
Có 4 loại biện pháp quản lý cơ bản là: Biện pháp hành chính tổ chức, biện pháp tâm lý- giáo dục,
biện pháp thuyết phục và biện pháp kinh tế. Các biện pháp quản lý rất đa dạng, đòi hỏi nhà quản lý phải
biết lựa chọn và sử dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống trong từng trường hợp cụ thể giúp
hoạt động quản lý đạt hiệu quả tối ưu. Đó cũng chính là nghệ thuật quản lý.
1.2.3. Đánh giá

Đánh giá là một quá trình có hệ thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thông tin
nhằm xác định mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học.
5

Đánh giá trong giáo dục là sự xem xét, so sánh độ tương thích giữa những thông tin thu thập
được về quá trình giáo dục với chuẩn mực, tiêu chuẩn tương ứng nhằm đưa ra những quyết định về
người học và việc tổ chức quá trình dạy học, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình học tập.
1.2.3.1 Chức năng của đánh giá trong quá trình dạy học
Đánh giá trong quá trình dạy học có các chức năng định hướng, đôn đốc, kích thích tạo động
lực và sàng lọc, lựa chọn cho học sinh.
1.2.3.2 Nguyên tắc của đánh giá
Tính quy chuẩn, Tính khách quan, Tính toàn diện, Tính hệ thống và Tính xác nhận và phát triển.
1.2.4. Đánh giá kết quả học tập
1.2.4.1 Các cách hiểu về đánh giá kết quả học tập
“Kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh
vực nào đó (môn học). Chỉ có bài kiểm tra (trắc nghiệm) kết quả học tập là có thể đo lường một cách
trực tiếp những gì người ta thiết kế để đo”.
“ Kết quả học tập” là mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kỹ năng, năng lực so với
mục tiêu được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.
Tóm lại: Dù được hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều thể hiện ở mức độ đạt
được của các mục tiêu dạy học và kết quả học tập của người học, là thước đo của quá trình đào tạo.
1.2.4.2 Đánh giá kết quả học tập
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kỹ
năng, thái độ của học sinh so với yêu cầu của chương trình; phát hiện những sai sót và nguyên nhân
dẫn tới những sai sót đó, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
- Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh.
- Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Trên thế giới hiện nay, có 4 xu hướng đánh giá kết quả học tập của học sinh, cụ thể:
1. Đánh giá kết quả học tập dựa trên thang đo nhận thức của B. Bloom
2. Đánh giá kết quả học tập sử dụng thang đo Các cấp độ tư duy (Thinking levels).

3. Đánh giá kết quả học tập của PISA-OECD
4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Stiggins:
1.2.5. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
- Đánh giá hình thành: Là đánh giá mức độ hình thành khả năng trong quá trình học tập và tạo ra
động lực phát triển sinh viên trong quá trình đó.
- Đánh giá tổng kết: là đánh giá vĩ mô. Được thực hiện vào cuối môn học lý thuyết, thực hành hoặc
một mô- đun vào cuối khóa học.


6

1.2.5.1 Các hình thức đánh giá
a. Tự luận: Đặt câu hỏi yêu cầu người học trình bày kiến thức hoặc ý kiến của mình về vấn đề được đưa ra.
b. Trắc nghiệm khách quan (trắc nghiệm): là hình thức kiểm tra đưa ra một bảng gồm nhiều câu
hỏi yêu cầu người học lựa chọn hoặc điền câu trả lời hợp lý, thông thường gồm bốn phương án trả
lời. Trắc nghiệm thường được chia thành hai loại: là trắc nghiệm năng lực và trắc nghiệm thành quả
học tập.
c. Vấn đáp: Yêu cầu người học trả lời miệng vấn đề được đưa ra trong một thời gian ngắn.
d. Các hình thức khác: Thực hiện các bài tập lớn, đồ án, thuyết trình, viết tiểu luận
1.2.5.2 Vị trí của kiểm tra- đánh giá
1.2.5.3 Vai trò của đánh giá trong dạy đại học
Kiểm tra, đánh giá làm thay đổi nhận thức, nội dung, phương pháp hoạt động của sinh viên,
giảng viên và Nhà trường:
1.2.5.4 Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến
thức, kỹ năng, thái độ của người học đối với yêu cầu của chương trình, cụ thể là:
- Đánh giá chất lượng học tập, phân loại sinh viên
- Giúp giảng viên nắm bắt được hiệu quả của quá trình dạy học
- Cung cấp thông tin phản hồi, xác định tính hiệu quả của chương trình học, chương trình đào tạo và
phương pháp quản lý.

1.2.5.5 Yêu cầu của đánh giá thông qua kiểm tra
Đánh giá phải tập trung vào sự hiểu bài là chính, phải thông qua việc vận dụng kiến thức đã học
vào việc làm các loại bài tập, giải quyết các tình huống mới dựa trên các kỹ năng phân tích, tổng hợp
của sinh viên chứ không chỉ dựa vào sự tái nhận hay tái hiện. Khuyến khích, tạo động lực cho việc
học tập của sinh viên, hướng việc học của sinh viên vào các hoạt động học tập tích cực, tránh việc
học vì điểm số. Phù hợp với đối tượng, nhưng vẫn không ngoài những kiến thức và nội dung trọng
tâm của môn học.
Các tiêu chí đánh giá cần được công khai hóa, sau mỗi lần đánh giá phải được thông báo cho
sinh viên biết đáp án, thang điểm để họ có thể tự đánh giá bản thân trước. Thông tin phản hồi cho
sinh viên. Cho phép sinh viên tham gia vào quá trình đánh giá:
1.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
Công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá hiệu quả phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có mục tiêu, kế hoạch kiểm tra đánh giá cụ thể
- Có quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kiểm tra đánh giá theo đúng quy trình
7

- Kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá để có các điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lượng kiểm tra
đánh giá.
1.3.1 Quản lý kế hoạch đánh giá
Quản lý kế hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua việc theo dõi, đôn đốc
công việc đánh giá kết quả học tập một cách có hệ thống, có căn cứ, thường xuyên trong quá trình
giám sát. Qua việc thực hiện đúng tiến độ kiểm tra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để
điều chỉnh kịp thời và đúng đắn công tác quản lý chuyên môn và quản lý trường học. Kết quả giám
sát cung cấp cho các nhà quản lý những căn cứ để xác định hoạt động đánh giá đang diễn ra như thế
nào, có đúng kế hoạch không, có tuân thủ các quy định không, có tác động tích cực đến quá trình học
tập và giảng dạy không, có khách quan và chính xác không.v.v.
1.3.2 Quản lý quá trình đánh giá
Là quá trình quản lý các công việc được triển khai theo kế hoạch: Bao gồm các công việc như
xây dựng các đề câu hỏi kiểm tra, công tác tổ chức đánh giá và quá trình chấm điểm.

1.3.3 Quản lý việc sử dụng kết quả đánh giá
Báo cáo kết quả kiểm tra đánh giá phải chỉ ra được những điểm mạnh và những điểm yếu của
người học, đồng thời chỉ ra được những ưu điểm và nhược điểm của các đối tượng liên quan như
sinh viên, giáo viên và cán bộ quản lý.
Quản lý thu thập thông tin phản hổi từ sinh viên trong việc kiểm tra đánh giá: từ đó giáo viên
và sinh viên có thể điều chỉnh hoạt động dạy và học của mình. Đánh giá toàn bộ quy trình kiểm
tra đánh giá: đây cũng chính là bước cuối cùng trong quy trình đánh giá.
Tóm lại: Nếu công tác quản lý kiểm tra đánh giá được xác định một cách có hiệu quả, khoa
học sẽ là những yếu tố quyết định đến việc thực hiện tốt các chức năng của đánh giá.
1.4. Hệ đào tạo Vừa làm vừa học
1.4.1 Đặc điểm của hệ đào tạo Vừa làm vừa học
Hệ đào tạo Vừa làm vừa học là loại hình đào tạo đại học hệ không chính quy, dành cho những
người đang đi làm việc, muốn có cơ hội nâng cao kiến thức về trình độ văn hóa và chuyên môn
nghiệp vụ, không có khả năng về tài chính, điều kiện về thời gian, đặc biệt là vốn kiến thức để theo
đuổi học hệ đại học chính quy. Điểm đầu vào của hệ này yêu cầu thấp hơn so với hệ chính quy cùng
ngành học, tuổi đời bình quân cao hơn so với hệ chính quy, kinh nghiệm của người học được đúc kết
rất lớn trong thực tiễn công tác. Người học chủ yếu có nguyện vọng vừa làm vừa học để được tốt
nghiệp có bằng mà vẫn có điều kiện ổn định công tác, thu nhập, giảm chi phí đi học xa.
1.4.2 Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Hệ Vừa làm vừa học.
Hiện nay, về nội dung và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho sinh viên hệ vừa
làm vừa học do bộ môn và giáo viên chịu trách nhiệm quản lý. Việc thi hết môn để đánh giá kết quả
học tập của người học theo từng môn sẽ được tổ chức theo hình thức: “cuốn chiếu” học đến đâu thi
8

ngay đến đó. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên được xây dựng dựa trên mục tiêu của
kiểm tra đánh giá. Do mục tiêu đánh giá chưa đầy đủ và thống nhất nên các tiêu chí đánh giá cũng rất
đơn giản và chủ yếu là do giáo viên tự đưa ra. Như vậy, tiêu chí đánh giá của các giáo viên trong cùng
một môn học cũng đã khác nhau, điều này đã làm giảm đi sự công bằng, chính xác trong kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học.


Tiểu kết chƣơng 1

CHƢƠNG 2
THƢ
̣
C TRA
̣
NG HOẠT ĐỘNG ĐA
́
NH GIA
́
VA
̀
QUA
̉
N LY
́
HOẠT ĐỘNG
ĐA
́
NH GIA
́
KẾT QUẢ HỌC TÂ
̣
P CU
̉
A SINH VIÊN
HỆ VƢ
̀
A LA

̀
M VƢ
̀
A HO
̣
C TA
̣
I TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KIÊ
́
N TRU
́
C HA
̀

̣
I

2.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Kiến trúc Hà Nôi
Trường Đại học Kiến trúc được Hội đồng chính phủ thành lập theo Quyết định số 181/CP
ngày 17 tháng 9 năm 1969. Với 50 năm truyền thống đào tạo, trên 40 năm xây dựng và phát triển,
Nhà trường đã đào tạo được hàng vạn Kiến trúc sư, Kỹ sư cho xã hội.
Hiện nay, Nhà trường có trên 700 cán bộ viên chức, người lao động hợp đồng, trong đó có
436 cán bộ giảng dạy, 01 Giáo sư, 18 Phó Giáo sư, 14 Nhà giáo ưu tú, 89 tiến sỹ và 304 thạc sỹ.

Tổng số sinh viên thường xuyên khoảng 11.000, gồm cả hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học.
Số học viên cao học là 630, số nghiên cứu sinh là 63.
2.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển đến nay, Trường đại học Kiến trúc đã trải qua các
thời kỳ xây dựng và phát triển khác nhau gắn liền với những bước thăng trầm của đất nước. Với mỗi thời
kỳ và giai đoạn phát triển đều có 1 mục tiêu nhất định để phù hợp với tình hình thực tế đào tạo.
2.1.3. Loại hình và quy mô đào tạo của Nhà trường
2.1.3.1 Đào tạo đại học: Trường đã thực hiện đào tạo đại học theo học chế tín chỉ và giữ quy mô
tuyển sinh là 1.350 sinh viên hệ chính quy, 800 sinh viên hệ vừa làm vừa học. Hiện nay, Trường đào
tạo đại học hai hệ chính quy và vừa làm vừa học với trên 11.000 sinh viên thuộc 12 chuyên ngành
đào tạo.
2.1.3.2 Đào tạo sau đại học
a. Đào tạo trình độ Thạc sỹ
b. Đào tạo trình độ tiến sỹ
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
9

Cơ cấu tổ chức của Trường hợp lý, phù hợp với cơ cấu tổ chức chung của các trường Đại học và
đặc thù riêng của Trường Kiến trúc
2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
2.1.5.1.Đội ngũ cán bộ quản lý
2.1.5.2.Đội ngũ giảng viên
2.1.5.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo, lao động sản xuất và dịch vụ
2.1.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo
2.2. Thực trạng về hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa học tại
Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội
Hiện nay Trường đại học Kiến trúc vẫn đang áp dụng cách thức đánh giá kết quả học phần
của sinh viên hệ Vừa làm vừa học được áp dụng theo Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hình
thức vừa làm vừa học. Ban hành theo Quyết định số 36/2007/QĐ.BGD & ĐT ngày 28 tháng 6 năm
2007 của Bộ Giáo dục và đào tạo.

2.2.1. Nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý và sinh viên về vai trò của kiểm tra đánh giá kết
quả học tập
Đối với giáo viên, cán bộ quản lý và sinh viên không phải ai cũng hiểu đúng và đủ về vai trò
và mục đích của kiểm tra đánh giá. Vì thế để cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đạt hiệu quả
cao trong đào tạo, đòi hỏi Nhà trường cần tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên và
sinh viên về vai trò và mục đích của hoạt động kiểm tra đánh giá.
2.2.2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp
Hiện nay tại Trường phần lớn các môn được áp dụng hình thức thi tự luận và vấn đáp, chưa khai
thác kết hợp nhiều hình thức thi đa dạng hoặc thi trắc nghiệm. Do quy định về trọng số điểm điều kiện và
điểm thi kết thúc học phần, dẫn đến việc kiểm tra thường xuyên ít, chưa phù hợp với đặc thù của từng môn
học. Chưa có sự thống nhất về đề thi giữa các lớp. Chưa có sự kiểm tra chéo của giáo viên các lớp với nhau.
Tuy nhiên phần kiểm tra điều kiện hay còn gọi là kiểm tra giữa kỳ thường chưa được cải tiến nhiều, phần
lớn giáo viên tự ra đề hoặc chấm điểm quá trình bằng chấm điểm chuyên cần.
2.2.3. Kiểm tra đánh giá chưa kích thích động lực học tập cho sinh viên
Với việc chưa hiểu rõ về vai trò và mục đích của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình,
nên sinh viên cũng chưa có động lực thúc đẩy quá trình phát triển của bản thân.
Còn không ít giáo viên một phần do năng lực, một phần do kết quả kiểm tra đánh giá của
sinh viên không phải là yếu tố xếp loại giáo viên, họ cũng không bị chế tài gì làm ảnh hưởng đến thi
đua, khen thưởng, do đó họ vẫn chưa có thói quen điều chỉnh quá trình dạy học.


2.2.4. Chưa xây dựng được ngân hàng đề thi và sử dụng có hiệu quả
10

Do sự trì trệ của các bộ môn không nộp đề cương câu hỏi và đáp án câu hỏi thi. Mặt khác do quá
trình thay đổi và cải tiến chương trình đào tạo, các câu hỏi thi cũng cần được thay đổi, cập nhật và bổ
sung cho phù hợp với chương trình đào tạo. Vì vậy cho đến nay ngân hàng đề thi vẫn chưa sử dụng được,
hoặc sử dụng chưa hiệu quả. Việc tổ chức thi các học phần, chưa theo một phương thức và quy trình
thống nhất. Nên không sử dụng được đề thi chung.
2.3. Thực trạng Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa học

tại Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội
2.3.1 Thực trạng về lập kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học
Các bộ môn chỉ phân công giáo viên dạy và cho thi chứ không xây dựng kế hoạch cụ thể cho
cả hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Về công tác quản lý kế hoạch đánh giá Nhà trưởng chỉ quản lý được về thời gian tổ chức thi,
hình thức thi của các lớp và thu bài thi sau buổi thi, còn về mục tiêu, nội dung kiểm tra đánh giá thì
hoàn toàn giao cho bộ môn chịu trách nhiệm. Giáo viên dạy lớp nào tự ra đề thi cho lớp đó, mỗi lớp
tổ chức thi một buổi, một đề thi khác nhau. Do đó Nhà trường không quản lý được về chương trình
dạy của các lớp hệ vừa làm vừa học, chất lượng câu hỏi của đề thi kiểm tra. Do chưa xây dựng được
kế hoạch đánh giá kết quả học tập thống nhất nên việc quản lý kế hoạch đánh giá kết quả học tập của
sinh viên vẫn chưa hiệu quả.
2.3.2 Thực trạng về quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học
- Nhà trường chưa có quy trình kiểm tra, đánh giá thống nhất để quy định cho các đơn vị đào tạo,
chưa có cán bộ được đào tạo bài bản về công tác kiểm tra, đánh giá.
- Phần lớn các giảng viên chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng về kiểm tra, đánh giá. Dẫn đến tình trạng
chưa nhận thức đúng về vai trò của công tác kiểm tra đánh giá, việc nắm bắt kế hoạch còn gặp nhiều khó
khăn và lúng túng.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá chưa cụ thể và kịp thời.
- Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá còn đơn giản, nhất là việc kiểm tra, đánh giá thường
xuyên chưa khuyến khích được sinh viên có ý thức vươn lên trong học tập.
- Chưa xây dựng xong bộ đề thi cho các môn học, các đề đã có vẫn chưa cập nhật và sửa đổi cho phù
hợp với nội dung chương trình mới và phương pháp giảng dạy mới.
- Việc quản lý bài thi và quy trình chấm bài chỉ mới được áp dụng cho các môn thi tự luận, còn chưa
có quy định cụ thể cho các môn thi vấn đáp, trắc nghiệm, đồ án hay bài tập lớn.
2.3.3 Thực trạng về quản lý sử dụng kết quả đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Hiện nay, kết quả thi học phần của sinh viên hệ vừa làm vừa học chỉ được sử dụng để đánh
giá xếp loại học lực, chưa được dùng để phân loại và đánh giá giáo viên,
11

Việc kiểm tra đánh giá chưa thực sự công bằng và khách quan nên nhiều sinh viên chỉ quan

tâm đến việc thi cho qua chứ không quan tâm đến kết quả thực của kiểm tra đánh giá để tạo động cơ
cho họ thay đổi cách học.
2.3.4 Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên
Do hạn chế về cơ sở vật chất của Nhà trường là với diện tích phòng học ít và nhỏ, đặc thù
của ngành học có nhiều đồ án môn học nên không thể ghép các lớp như học lý thuyết, mỗi học kỳ
phải xếp thời khóa biểu cho hơn 1.000 lớp học phần, với rất nhiều điều kiện tiên quyết kèm theo,
chính vì thế rất khó khăn cho phần mềm xử lý, điều đó là gây cản trở không nhỏ đến việc hoàn thiện
phần mềm để sớm đi vào sử dụng. Bên cạch đó do năng lực sử dụng máy tính, khả năng khai thác
phần mềm của từng cá nhân là khác nhau, nên việc sử dụng và đăng nhập vào phần mềm trong quản
lý đào tạo của Nhà trường vẫn còn bị hạn chế.
Hiện nay hệ đào tạo vừa làm vừa học của Trường vẫn chưa ứng dụng được phần mềm để
nhập điểm và báo điểm trực tiếp trên hệ thống mạng. Khả năng truy cập và sử dụng công nghệ thông
tin trong việc tra cứu của sinh viên hệ này còn nhiều hạn chế.
2.3.5 Thực trạng việc kiểm tra, thanh tra của Nhà trường trong hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên
Công tác thanh tra, kiểm tra của Nhà trường trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên hệ vừa làm vừa học chưa hiệu quả. Giáo viên và sinh viên chưa tự giác thực hiện công tác
kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Do đó, kết quả của đánh giá chưa chính xác. Thi hết môn cho sinh
viên hệ vừa làm vừa học, giáo viên hoặc trưởng bộ môn tự ra đề và coi thi. Nhà trường không quản
lý được nội dung và mục tiêu của đề thi. Thang điểm chấm cũng do giáo viên hoặc bộ môn đưa ra, tự
coi thi và chấm.
Nhà trường chỉ quản lý được ở góc độ bảo mật, còn về thang điểm và giáo viên chấm có đúng
hay không thì không kiểm tra được mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự công tâm của giáo viên.
2.4. Đánh giá chung nguyên nhân
2.4.1 Đánh giá chung
2.4.1.1 Điểm mạnh về quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Nhà trường đã thành lập phòng khảo thí, từng bước đi vào hoạt động và mở rộng thêm quy mô,
biên chế nhân sự.
- Phòng chấm thi cho giáo viên với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác chấm thi và hệ thống

máy tính có nối mạng để giáo viên vào điểm.
- Cử cán bộ tham gia hội thảo, tập huấn về thanh tra, kiểm tra đảm bảo chất lượng.
- Hệ thống phần mềm quản lý đào tạo đang được từng bước hoàn thiện để thuận lợi cho việc quản lý,
đánh giá và xử lý kịp thời kết quả học tập của sinh viên.
12

2.4.1.2 Hạn chế về quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
- Kiểm tra đánh giá chưa có mục tiêu và tiêu chí thống nhất.
- Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá chưa thực sự phù hợp và hiệu quả
- Chưa chú trọng tới thông tin phản hồi của kiểm tra đánh giá.
- Còn tồn tại các hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.
- Chưa có bộ phận chuyên trách về kiểm tra đánh giá.
- Cán bộ quản lý, giảng viên chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng về đánh giá.
- Kết quả của việc kiểm tra đánh giá vẫn chỉ dùng để xếp loại sinh viên nên chưa phát huy hết giá trị.
2.4.2 Nguyên nhân
- Chưa xây dựng được quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách hoàn thiện.
- Cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
- Còn một số ít giáo viên chưa thực hiện chuẩn mực những quy định về quy chế kiểm tra đánh giá.
- Các hình thức, phương pháp trong kiểm tra đánh giá chưa phù hợp và hiệu quả.
- Thiếu sự nhắc nhở đôn đốc của các cấp quản lý
- Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chưa chặt chẽ và thường xuyên.

Tiểu kết chƣơng 2

CHƢƠNG 3
CC BIỆN PHP QUẢN L HOẠT ĐỘNG ĐA
́
NH GIA
́


́
T QUA
̉
HO
̣
C TÂ
̣
P CU
̉
A
SINH VIÊN HỆ VƢ
̀
A LA
̀
M VƢ
̀
A HO
̣
C TA
̣
I TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KIÊ
́
N TRU

́
C HA
̀

̣
I

3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.1 Đảm bảo tính khoa học
3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3 Đảm bảo tính hệ thống
3.1.4 Đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ Vừa làm vừa
học tại Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội
3.2.1. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và quy trình cho đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ
vừa làm vừa học
Mục đích: Giúp trưởng bộ môn và giáo viên các bộ môn xây dựng kế hoạch và quy trình đánh giá
cho bộ môn mình, thực hiện kế hoạch và quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm
vừa học nhằm đảm bảo chất lượng.
13

Nội dung thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho các môn học
- Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá cho các bộ môn
- Quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Điều kiện để xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên chỉ đảm bảo chất lượng khi nó
tuân thủ một quy trình thật sự khoa học. Việc quản lý và thực hiện kiểm tra đánh giá sẽ dễ dàng, chặt
chẽ và hiệu quả.
3.2.1.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho các môn học

Để thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá một cách toàn diện, cân đối, có trọng tâm và đạt
hiệu quả, trước tiên các kế hoạch phải được xây dựng cụ thể từ tổng thể đến kế hoạch chi tiết, đó là:
Kế hoạch tổ chức khảo sát
Kế hoạch xây dựng ngân hàng câu hỏi
Kế hoạch tổ chức thực hiện
Kế hoạch chấm, trả bài
Kế hoạch xử lý kết quả thi
Kế hoạch kiểm tra giám sát
3.2.1.2. Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học
Bước 1: Tổ chức, chỉ đạo xây dựng mục tiêu môn học
Mục tiêu là cái mốc cơ bản để thiết kế chương trình đào tạo, xác định nội dung đào tạo và định
hướng cho việc tìm ra các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá phù
hợp. Chính vì vậy, tất cả các môn học và ngành học cần phải có mục tiêu cụ thể và thống nhất:
Bước 2: Tổ chức, chỉ đạo lựa chọn phương pháp và hình thức đánh giá phù hợp
Hình thức kiểm tra đánh giá phải phù hợp với hình thức tổ chức dạy học của từng bộ môn, và
yêu cầu cần đạt được: Kiến thức hiểu biết, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống.
Các hình thức kiểm tra đánh giá cần được sử dụng linh hoạt kể cả việc phối hợp các hình thức kiểm
tra đánh giá với nhau để đạt được mục tiêu đề ra.
Bước 3: Tổ chức xác định nội dung cần đánh giá
Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và chuẩn môn học. Các bộ môn tổ chức thảo luận các nội
dung cần được kiểm tra đánh giá cho các lần kiểm tra, nội dung của các lần kiểm tra phải tổng quát được
toàn bộ các chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ và phải phù hợp với từng nhóm chuyên môn.

Bước 4: Tổ chức chỉ đạo viết câu hỏi kiểm tra đánh giá
Trên cơ sở mục tiêu môn học, trên cơ sở các nội dung cần được kiểm tra đánh giá. Nhà trường sẽ
yêu cầu giáo viên viết soạn câu hỏi kiểm tra cho nội dung môn học theo bậc nhận thức của Bloom.
14

Câu hỏi kiểm tra bậc 1: Đây là dạng câu hỏi để kiểm tra năng lực nhận thức ở mức độ nhớ, hiểu của
người học.

Câu hỏi kiểm tra bậc 2: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra năng lực nhận thức của người học ở các mức
độ: áp dụng, phân tích, tổng hợp.
Câu hỏi kiểm tra bậc 3: Những câu hỏi ở bậc 3 nhằm kiểm tra năng lực nhận thức ở mức độ đánh giá của
sinh viên. Đây là năng lực đặc biệt, các câu hỏi ở bậc 3 thường là các câu hỏi khó, để làm được những câu
hỏi này đòi hỏi sinh viên phải nắm vững kiến thức, có tính sáng tạo và năng lực đánh giá.
Bước 5: Tổ chức tổ hợp thành đề kiểm tra
Sau khi giáo viên hoàn thành việc viết soạn câu hỏi kiểm tra theo từng nội dung. Trưởng bộ
môn sẽ nhóm lại thành đề kiểm tra hoàn chỉnh, theo dàn bài kiểm tra đã được phê duyệt.
Bước 6: Tổ chức phân tích đề kiểm tra
Sau khi hoàn chỉnh một đề kiểm tra, trưởng bộ môn cùng các giáo viên trong bộ môn phân
tích đề kiểm tra đó, theo các tiêu chí sau:
- Đảm bảo số câu cho các bậc nhận thức
- Đảm bảo số câu cho các nội dung kiểm tra
- Đảm bảo các nội dung trong dàn bài
- Đảm bảo việc điều chỉnh phù hợp cho đối tượng kiểm tra
Bước 7: Tổ chức in sao đề kiểm tra, đóng gói và niêm phong
Sau khi các đề kiểm tra được tổ chức phản biện và đánh giá, Ban Giám hiệu ký duyệt và
chuyển đề thi cho bộ phận khảo thí chịu trách nhiệm bảo mật, bốc thăm để chọn ra một đề và in sao
đề theo số lượng sinh viên từng lớp, đóng gói theo từng túi đựng đề thi và dán niêm phong. Đến
buổi thi sẽ tổ chức thi theo lịch.
Bước 8: Tổ chức coi thi
Thực hiện theo lịch thi xếp từ đầu học kỳ.
Đối với môn thi lý thuyết, Nhà trường khuyến khích thi vấn đáp và theo lịch thi sẽ cử giáo
viên khác của bộ môn đến hỏi thi và chấm điểm thi cho lớp.
Loại hình bài tập lớn và đồ án môn học, khuyến khích tổ chức cho sinh viên bảo vệ đồ án
môn học theo các tiểu ban và do giáo viên dạy lớp khác cùng bộ môn đến hỏi đồ án và chấm điểm
học phần cho môn học đó.




Bước 9: Tổ chức chỉ đạo chấm bài thi
15

Sau khi đánh số phách, rọc phách bài thi được giao cho trưởng bộ môn cùng với đáp án và
thang điểm đánh giá để bộ môn phân công giáo viên chấm (đối với bài thi tự luận còn bài thi trắc
nghiệm thì dùng máy chấm và xử lý ngay trên hệ thống máy tính).
Cán bộ chấm thi nhận bài thi tại tổ rọc phách và chấm thi tại địa điểm do Nhà trường quy định.
Điểm học phần sau khi vào máy, được giáo viên in ra và phiếu điểm phải có đủ chữ ký của
hai cán bộ chấm thi, trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa ký duyệt để lưu. Bài thi sẽ được lưu tại địa
điểm quy đinh của Nhà trường trong thời gian 1 năm. Phiếu điểm thì được lưu lâu dài theo quy định
để chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng khi cần thiết.
Bước 10: Nhận xét và lên điểm
Giáo viên dạy ở các lớp được phân công sẽ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thi cho Trưởng
bộ môn và Ban Giám hiệu theo mẫu đánh giá.
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về đánh giá kết quả học tập
3.2.2.1. Nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lý, trưởng bộ môn về công tác kiểm tra đánh gia.
Mục đích: Cán bộ quản lý và trưởng Bộ môn sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo công tác
kiểm tra đánh giá chung cho toàn trường. Trưởng bộ môn là những người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo
cho các giáo viên và sinh viên thực hiện tốt công tác đánh giá trên cơ sở đó để xây dựng quy trình
đánh giá một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm tình hình của Nhà trường
Cách thức thực hiện:
- Cử cán bộ quản lý, trưởng bộ môn đi tập huấn các chương trình bồi dưỡng, hội thảo về nghiệp vụ
đánh giá do Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức.
- Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo
để triển khai tới đội ngũ cán bộ quản lý và trưởng bộ môn, đồng thời kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở họ
cần phải gương mẫu và thực hiện tốt.
- Định kỳ tổ chức họp giao ban giữa các cán bộ quản lý và Trưởng bộ môn về công tác đánh giá để
phổ biến các văn bản mới và hướng dẫn hoặc lấy ý kiến đóng góp cho công tác đánh giá của Trường.
3.2.2.2. Nâng cao năng lực cho giáo viên về công tác kiểm tra đánh giá
Mục đích: Nếu giáo viên được trang bị nghiệp vụ về công tác kiểm tra đánh giá, cung cấp thông tin

phản hồi cho người học, kết hợp với phương pháp giảng dạy, họ sẽ có năng lực ra đề, chấm thi và lựa
chọn phương pháp và hình thức dạy phù hợp.
Cách thức thực hiện:
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên môn để trao đổi về mục tiêu môn học, vai trò của kiểm tra
đánh giá, các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá, các nguyên tắc kiểm tra đánh giá.
Giao nhiệm vụ cho giáo viên nghiên cứu và viết báo cáo về hoạt động đánh giá môn học mà
họ giảng dạy.
16

Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ cho giáo viên biên soạn câu hỏi đề kiểm tra, đề thi
phù hợp với từng đối tượng giảng dạy.
Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về hoạt động đánh giá từ người học
3.2.2.3. Nâng cao nhận thức cho sinh viên về công tác kiểm tra đánh giá
Mục đích: Giúp sinh viên hiểu được tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá, để từ đó có thái độ đúng
mực với hoạt động đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động học của mình.
Cách thức thực hiện:
- Công khai kế hoạch, nội dung thi của các môn ngày từ đầu học kỳ và năm học.
- Giới thiệu các tài liệu, các kênh tra cứu tài liệu tham khảo của các môn học.
- Khuyến khích sinh viên chủ động phát hiện và tìm cách khắc phục những điểm yếu trong nhận thức
về nội dung môn học.
- Tổ chức cho sinh viên sáng tác các pano, áp phích với đề tài chống lại các biểu hiện tiêu cực trong
thi cử, để nhắc nhở các em nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra đánh giá. Xử lý nghiêm khắc các
trường hợp vi phạm quy chế kiểm tra đánh giá.
- Khen thưởng, động viên những sinh viên có thành tích tốt trong kết quả học tập.
Điều kiện để thực hiện biện pháp: Các cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên hệ vừa làm vừa học cần
tham gia đầy đủ, tự giác các buổi tập huấn và nâng cao trình độ nhận thức, và kỹ năng về hoạt động đánh
giá kết quả học tập.
Nắm chắc những quy định về thực hiện quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa
làm vừa học ban hành theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2007 của Bộ Trưởng Bộ
Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Nhà trường cần tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục
3.2.3. Xây dựng đội ngũ có đủ năng lực đánh giá
Mục đích: Đội ngũ tham gia hoạt động kiểm tra đánh giá cần phải có những kiến thức và sự hiểu biết
về lý thuyết và thực tiễn của công tác đánh giá.
Việc trang bị kiến thức, nghiệp vụ về kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý, trưởng bộ môn,
những người chuyên trách và giáo viên công tác đánh giá là rất cần thiết.
Cách thức thực hiện:
- Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách:
+ Trang bị kiến thức toàn diện về kiểm tra đánh giá cho đội ngũ cán bộ chuyên trách
+ Cử tham gia các buổi hội thảo, tập huấn về nâng cao trình độ đánh giá
+ Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận cho tổ công tác về kỹ năng đánh giá kết quả học tập cho
sinh viên hệ vừa làm vừa học
+ Triển khai cho các Trưởng bộ môn tổ chức đánh giá thử ở bộ môn, viết báo cáo tổng kết và đưa ra
thảo luận trong tổ để mọi người cùng góp ý kiến và rút kinh nghiệm.
17

- Chuẩn hóa năng lực đánh giá cho đội ngũ giáo viên:
- Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về công tác kiểm tra đánh giá.
- Thứ hai: Yêu cầu các giáo viên hoàn thành việc nghiên cứu, viết báo cáo về hoạt động kiểm tra
đánh giá đối với môn học mà họ giảng dạy.
- Thứ ba: Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ cho giáo viên biên soạn câu hỏi kiểm tra.
- Thứ tư: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Ban Giám hiệu. Xây dựng các chế tài thưởng
phạt và công khai trước khi thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá.
- Công khai đề cương, chương trình nội dung môn học, các kiến thức trọng tâm, hình thức kiểm tra,
thời gian và phương thức chấm điểm.
- Xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp giáo viên còn chậm chương trình thông qua nhật ký
lên lớp.
- Quản lý công tác thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá:
- Tổ chức cho các lớp có cùng môn thi, vào một thời điểm, chung đề.
- Giấy thi hết môn là loại giấy dùng cho thi tuyển sinh, hoặc do Nhà trường quy định.

- Bài thi sẽ được thu và lưu tại phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng để làm phách và sau đó trưởng
bộ môn sẽ cử giáo viên trong bộ môn chấm.
- Kiểm tra bài chấm của giáo viên: được tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên, để tiến hành chấm lần 3,
sau khi chấm xong sẽ khớp điểm cả 3 lần để đối chiếu độ chính xác và khách quan theo trọng số đã
quy định từ trước.
- Đối với các môn thi vấn đáp và các lớp đang học cùng một đồ án, cho sinh viên thi vào một đợt.
Giáo viên sẽ kiểm tra chéo giữa các lớp với nhau.
Điều kiện để thực hiện biện pháp: Đội ngũ chuyên trách phải là những người có tinh thần trách
nhiệm cao, nhiệt tình, khách quan và vô tư trong công việc. Phải được trang bị kiến thức toàn diện về
kiểm tra đánh giá để có đủ năng lực tham gia vào quá trình nghiên cứu và xây dựng, quản lý, điều
hành hoạt động đánh giá của đơn vị.
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá
Mục đích: việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho các nhà quản lý nắm bắt, xử lý thông tin kịp
thời, khách quan, linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động kiểm tra đánh giá.
Cách thức thực hiện:
- Nâng cấp, bổ sung hoặc thay mới hệ thống máy tính của các đơn vị.
- Xúc tiến việc hoàn thiện hệ thống phần mềm về quản lý đào tạo.
- Thăm dò ý kiến sinh viên, tổng hợp kết quả và tình hình thực hiện các nhiệm vụ.
- Tạo các file dữ liệu về nội dung và mục tiêu chương trình các môn học được phê duyệt và đưa vào
sử dụng.
18

- Chỉ đạo việc lập kế hoạch tập huấn về kỹ năng khai thác thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên và
sinh viên hệ vừa làm vừa học.
- Xây dựng và thông báo công khai hướng dẫn việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong sử
dụng phần mềm quản lý công tác kiểm tra đánh giá đối với giáo viên và sinh viên.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và lấy ý kiến phản hồi từ công tác thực hiện của các đơn vị tham gia.
- Tổ chức diễn đàn về phương pháp học và tự học, phương pháp kiểm tra đánh giá và tự đánh giá cho
sinh viên trên website của Trường.
Điều kiện để thực hiện biện pháp: Cần có sự đầu tư về kinh phí cho việc nâng cấp hệ thống máy

tính và xây dựng phần mềm. Sự đồng tâm nhất trí của cán bộ quản lý, giáo viên trong việc đóng góp
ý kiến để hoàn thiện phần mểm, nhanh chóng đưa phần mềm vào khai thác, sử dụng.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên hệ vừa làm vừa học tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội, chúng tôi đã hệ thống hóa và đề xuất các
biện pháp quản lý như sau:
Biện pháp 1: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và quy trình cho đánh giá kết quả học tập của sinh
viên hệ vừa làm vừa học.
Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về đánh giá kết quả học tập
Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ có đủ năng lực đánh giá
Biện pháp 4: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá
Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong luận văn,
chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến của 50 cán bộ quản lý, giáo viên và thu được: Số người được hỏi 50
Số người trả lời 50
Kết quả cụ thể (xem bảng 3.1)
Với những số liệu thu thập được thông qua 50 ý kiến được hỏi, chứng tỏ rằng những biện
pháp được đề xuất trong đề tài này là cần thiết và có tính khả thi, phù hợp với việc quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Tiểu kết chƣơng 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với thực tiễn nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi đã khảo sát và mô tả về thực trạng hoạt động
đánh giá kết quả học tập tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội, từ đó rút ra được những mặt mạnh,
mặt yếu của công tác này và đề xuất các biện pháp khắc phục, nhằm tổ chức tốt hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại Nhà trường.
19

Các biện pháp đề xuất đều hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập

của sinh viên. Đã được lấy ý kiến đóng góp của các cán bộ quản lý và giáo viên. Kết quả khảo sát đã
cho thấy mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Tuy nhiên các biện pháp nêu
trên cần được thực hiện nghiêm túc và khoa học hơn để đạt được mục tiêu đề ra.
2. Khuyến nghị
a) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và kỹ năng đánh giá
để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
+ Cần có các hướng dẫn mở để các trường Đại học tự xây dựng kế hoạch đánh giá cho phù hợp với
từng ngành và đối tượng đào tạo.
+ Quy chế đào tạo cần nhấn mạnh đến chủ trương liên thông trong công tác đánh giá.
b) Đối với Trường đại học Kiến trúc Hà Nội
+ Tiếp tục xây dựng, khai thác và nhanh chóng hoàn thiện để đưa phần mềm quản lý đào tạo, quản lý
hoạt động đánh giá vào sử dụng một cách hiệu quả.
+ Xây dựng quy trình đánh giá thống nhất
+ Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và trang bị cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu công tác kiểm tra, đánh giá.
+ Phương thức tổ chức kiểm tra, đánh giá cần được khảo sát và đánh giá, rút kinh nghiệm theo định kỳ.
+ Kết quả của đánh giá kết quả học tập của sinh viên cần được sử dụng để hoàn thiện nội dung,
phương pháp giảng dạy và quản lý.
+ Kiện toàn, nâng cấp bộ phận khảo thí và đảm bảo chất lượng của Nhà trường nhằm đáp ứng các
yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập của sinh viên ngày một tốt hơn.

References.
* Văn bản, văn kiện
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, (Ban
hành theo QĐ số 36/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 28/6/2007.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Đại học, 2007.
3. Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010. NXB Giáo dục, Hà Nội 2002.
4. Luật Giáo dục. NXB Lao động- Xã hội. Hà Nội 2007.
*Tác giả, tác phẩm

5. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học, Tập bài giảng 2011.
6. Nguyễn Đức Chính. Đánh giá thực trạng kết quả học tập trong giáo dục đại học và đào tạo
nguồn nhân lực. Lấy từ trang Web theo địa chỉ:

20

7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận quản lý nhà trường, tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa Sư phạm- ĐHQGHN, 2003.
8. Ngô Thị Kim Dung. Đổi mới công tác Kiểm tra- đánh giá tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội
phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ, Đề tài NCKH cấp Trường 2010.
9. Vũ Cao Đàm. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học (tái bản lần 2). Nhà xuất bản
Giáo dục , 2009.
10. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thể kỷ 21. NXB Giáo dục Việt
Nam,2010.
11. Cấn Thị Thanh Hƣơng -Vƣơng Thị Phƣơng Thảo. “Nghiên cứu đổi mới phương thức tổ chức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập bậc đại học”, Đề tài NCKH cấp trường ĐHQG 9/2008.
12. Phạm Minh Hạc. “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB
Chính trị Quốc gia. 12/1996.
13. Nguyễn Trọng Hậu. Tập Bài giảng Đại cương khoa học quản lý giáo dục.
14. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc. Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học
sinh phổ thông. Chương trình khoa học cấp nhà nước KX-07-08, Hà Nội 1996.
15. Trần Kiều (Chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp Bộ) “ Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số
bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông”, mã số B2003-49-45TD,Viện chiến lược và
chương trình giáo dục. 2005
16. Đặng Bá Lãm. Kiểm tra đánh giá trong dạy học đại học , NXB Giáo dục, 2003.
17. Dƣơng Thiệu Tống. Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Trường ĐH Tổng hợp TP Hồ
Chí Minh.
18. Lâm Quang Thiệp. Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB KHXH, 2005
19. Trƣờng ĐH Kiến trúc Hà Nội. “ Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hình
thức Vừa làm vừa học”. Tài liệu lưu hành nội bộ Ban hành theo Quyết định số 36/2007/QĐ BGD-ĐT

ngày 28/6/2007 của Bộ GD & ĐT”, 2008.
20. Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội. Báo cáo tự đánh giá, Tháng 6/2007
21. Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội. Đề án phát triển Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Giai
đoạn 2012- 2015. Tháng 6/2012
Tài liệu nƣớc ngoài
22. Benjamin S. Bloom, George F. Madaus anh J. Thomas Hastings. Evaluation to Improve
Learning, by McGraw-Hill Book Company, New York, (1971, 2th copyright 1981).
23. T.N Postlethwaite (2004). Monitoring Educational Achivement, Paris 2004; UNESCO:
International Instute for Education Planning.

×