Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
KẾT QUẢ
Ở
-
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
KẾT QUẢ
TRONG
Ở
-
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hải Yến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo là lãnh đạo, cán bộ, giảng viên Khoa
Tâm lý - Giáo dục, Phòng Đào tạo, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên,
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Tính - Phó
Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên người đã hết lòng hướng
dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn để có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế
nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của
quý thầy cô và các anh chị đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Ngƣời thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Hải Yến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1
u 3
ng nghiên c u 3
u 3
3
vi nghiên c u 4
7. Phươ u 4
4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm công cụ 6
1.2.1. Quản lý 6
1.2.2 7
1.2.3. Đánh giá 8
1.2.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên 10
1.2.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong
đào tạo theo học chế tín chỉ 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm. 16
1.3.1. Đặc điểm hoạt động của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ. 16
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ 19
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 21
1.3.4. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo
theo học chế tín chỉ 23
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào
tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm 28
1.4.1. Mục đích của quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 28
1.4.3. Vai trò của Hiệu trưởng, phòng chức năng, khoa, tổ chuyên môn,
giáo viên trong quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐHSP - ĐHTN 39
2.1. Tổ chức khảo sát về hoạt động đánh giá năng lực học tập của sinh viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên 39
2.1.1. Một vài nét về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 39
2.1.2. Tổ chức khảo sát về hoạt động đánh giá năng lực học tập của sinh
viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.2. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo
học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 41
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và SV về đánh giá kết quả
học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 41
2.2.2. Thực trạng nội dung đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong
đào tạo theo học chế tín chỉ 42
2.2.3. Thực trạng phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ 43
2.2.4. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo
theo học chế tín chỉ 46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Đại
học Thái Nguyên 48
2.3.1. Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch cho hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 48
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức cho hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 49
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ 50
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, thanh tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của
SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường ĐHSP - ĐHTN 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên 59
2.4.1. Những kết quả đã đạt được 59
2.4.2. Về hạn chế 61
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN 65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính dự báo 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 66
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế
tín chỉ 66
3.2.2. Xây dựng hệ thống các văn bản quy định về đánh giá kết quả học
tập của SV đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ 68
3.2.3. Chỉ đạo khoa, tổ chuyên môn hướng dẫn giảng viên thiết kế lại đề
cương môn học theo đúng bản chất của đào tạo theo học chế tín chỉ
nhằm gắn giảng dạy với đánh giá 74
3.2.4. Chỉ đạo Khoa, Tổ chuyên môn và giảng viên đánh giá kết quả học
tập của sinh viên theo đề cương chi tiết môn học phù hợp với đào tạo
theo học chế tín chỉ 77
3.2.5. Chỉ đạo Khoa, tổ chuyên môn và giảng viên xây dựng và phát
triển ngân hàng đề thi theo tính mở 80
3.2.6. Chỉ đạo Khoa, Tổ chuyên môn đa đạng hóa các hình thức đánh
giá kết quả học tập của SV, coi trọng đánh giá quá trình trong đào tạo
theo học chế tín chỉ 83
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 86
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 86
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 86
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm 86
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm 87
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
1.
BGH
Ban giám hiệu
2.
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.
CBQL
Cán bộ quản lý
4.
CĐHT
Chủ đề học tập
5.
ĐG
Đánh giá
6.
ĐGKQHT
Đánh giá kết quả học tập
7.
ĐHSP-ĐHTN
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
8.
ĐT
Đào tạo
9.
ĐTB
Điểm trung bình
10.
GV
Giảng viên
11.
HCTC
Học chế tín chỉ
12.
HTTCDH
Hình thức tổ chức dạy học
13.
KT&ĐBCLGD
Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
14.
MH
Môn học
15.
NHĐT
Ngân hàng đề thi
16.
NVHT
Nhiệm vụ học tập
17.
NVSP
Nghiệp vụ sư phạm
18.
PTNL
Phát triển năng lực
19.
SV
Sinh tập
20.
TC
Tín chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL, GV và SV về đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 41
Bảng 2.2: Đánh giá của CBQL, GV và SV về việc thực hiện nội dung
ĐGKQ học tập 42
Bảng 2.3: Thực trạng sử dụng các phương pháp đánh giá kết quả quá
trình học tập của sinh viên 44
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng các phương pháp đánh giá tổng kết kết
quả học tập của sinh viên (thi hết môn) 46
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL, GV về công tác xây dựng kế hoạch
hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV theo học chế tín chỉ 48
Bảng 2.6: Thực trạng chỉ đạo ra đề thi và hoàn thiện ngân hàng đề thi 51
Bảng 2.7: Thực trạng chỉ đạo công tác xây dựng, hoàn thiện và bổ
sung ngân hàng đề thi 52
Bảng 2.8: Thực trạng chỉ đạo công tác tổ chức coi thi 54
Bảng 2.9: Thực trạng phản hồi thông tin đánh giá kết quả học tập đến
sinh viên 56
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên 87
Bảng 3.2: Mức độ thể hiện tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Giáo dục - Đào tạo giữ vị trí vai trò
vô cùng quan trọng vì vậy
-
.
.
-
đ .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
-
-
-
)”
. Tuy nhiên
bên c
, c .
-
43/2007/QĐ -
)”
. Tuy nhiên,
và đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015.
:
ở -
u.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt
-
; tác giả luận văn Hiệu trưởng và
của
giảng viên T -
.
3. Kh
- :
.
- : Mối quan hệ giữa đánh giá kết quả học tập của
sinh viên của giảng viên với các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng và Phòng
Khảo thí đảm bảo chất lượng của nhà trường.
-
-
-
.
-
-
.
phụ thuộc
kết quả
-
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Hiệu trưởng,
,
120 sinh viên năm thứ 3
- .
-
.
- ,
.
.
-
.
-
-
-
-
-
-
-
o tạo -
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đánh giá là một hoạt động tự thân, nó được hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của khoa học giáo dục, nó là một khâu trong quá trình giáo dục,
dạy học vì vậy đòi hỏi phải có những nghiên cứu riêng về khoa học đánh giá.
Trên thế giới đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về khoa học
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đó là các công trình của một số tác
giả sau đây:
Examen et docmolgic cho rằng:
"Đánh giá là một khoa học tự nó hình thành”
Warren Piper.D (1993), trong tác phẩm “Quản lý chất lượng trong các
trường học” đã xác định các chức năng ĐBCL của cơ sở đào tạo bao gồm: xác
lập chuẩn, xây dựng quy trình, xác định tiêu chí đánh giá và vận hành, đo
lường, đánh giá, thu thập và xử lý số liệu.
Ralf Tyler, nhà giáo dục và tâm lí học nổi tiếng của Mĩ đã nghiên cứu quy
trình đánh giá để đánh giá sự tiến bộ của học sinh.
Theo Freeman (1994), trong tác phẩm “Đảm bảo chất lượng trong giáo
dục và đào tạo”, ĐBCL là một cách tiếp cận mà công nghiệp sản xuất sử dụng
nhằm đạt được chất lượng tốt nhất ĐBCL là một cách tiếp cận có hệ thống
nhằm xác định nhu cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm việc
nhằm đáp ứng được các nhu cầu đó.
Ở các nước phát triển họ coi trọng hoạt động đánh giá và trách nhiệm
chính trong hoạt động đánh giá là thuộc về giáo viên, giảng viên của các trường.
Ở Việt Nam khoa học đánh giá đang phát triển những năm gần đây có
một số công trình nghiên cứu của một số tác giả:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Trần Thị Tuyết Oanh (1999), Nghiên cứu về kĩ thuật trắc nghiệm trong
đánh giá (Luận án TS).
Trần Bá Hoành (2001) nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục đã khái
quát quy trình đánh giá, chỉ ra các phương pháp, kĩ thuật đánh giá.
Nguyễn Công Khanh (2012) Nghiên cứu về đo lường trong đánh giá kết
quả học tập của người học.
Nguyễn Công Khanh (2014) nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá trong giáo
dục đã khai thác đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực,
các phương pháp và kĩ thuật đánh giá.
Về lĩnh vực quản lý có tác giả Nguyễn Thanh Tú (Luận văn thạc sĩ)
Nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập của sinh viên tiếp cận theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường đại học.
Ngoài ra còn nhiều luận văn khác nghiên cứu về các vấn đề kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ, của giáo viên, giảng viên,
chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về quản lý đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trường đại học sư phạm.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lí là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác". Định nghĩa này nói lên rằng những
nhà quản lí đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc
cho những người khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng
chính mình.
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lí được James Stoner
và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lí là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
; đ
[11,tr.24]
- -
- [8,tr.3]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận, nhưng có thể hiểu nội dung cơ bản của khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đưa tổ chức đạt
được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2
- :
".
-
H )
Có thể đưa ra khái niệm QLGD theo 2 cấp độ: Cấp độ hệ thống và cấp
độ trường học.
Ở cấp độ hệ thống có thể hiểu: QLGD là những tác động có hệ thống, có ý
thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường
và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng [9,tr.1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Hay: QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát
một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [9,tr.1]
Ở cấp độ trường học: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận
hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà
trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện
mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước [9,tr.1]
.
.
, ng
.
.
1.2.3. Đánh giá
Đánh giá (Evaluation) là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu
và đưa ra nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau.
Ralf Tyler, nhà giáo dục và tâm lí học nổi tiếng của Mĩ, được coi là một
trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm ĐGGD [20], ông sử dụng thuật
ngữ ĐG để biểu thị quy trình ĐG sự tiến bộ của người học theo các mục tiêu
đạt được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo Woodhouse: Đánh giá (evaluation) là sự lượng giá (assessment)
mà kết quả là điểm, có thể cho bằng số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn
hơn từ 1 đến 4), bằng chữ (từ A đến F) hay là sự miêu tả (Xuất sắc, giỏi, khá,
đạt, không đạt). Điểm cũng có thể là “qua” (Pass) hay “trượt” (Fail). Câu hỏi
đánh giá “Kết quả của bạn như thế nào ?” [20].
Theo tác giả Trần Bá Hoành: ĐG là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các thông tin thu
được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những
quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc [7].
Theo tài liệu biên soạn của Nguyễn Thị Tính (Đại học Sư phạm Thái
Nguyên) thì: "Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến
hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về
mục tiêu đã định nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được
thông qua những nhận xét, so sánh với mục tiêu đã đề ra". [17]
Các định nghĩa trên đều được xem xét dưới các góc độ mục đích và đối
tượng đánh giá. Các định nghĩa đó phù hợp với những các lĩnh vực mà họ cần
đánh giá. Vấn đề đo lường và đánh gía trong giáo dục thì người ta quan tâm
đến việc: “Đánh giá là một khái niệm để chỉ việc thu thập thông tin một cách hệ
thống, xử lý, phân tích dữ liệu làm cơ sở để đưa ra các quyết định nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục”.
Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời có hệ thống thông tin về
hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục
căn cứ vào mục tiêu giảng dạy, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ
trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa
chữa những thiếu sót.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.2.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
i. Kết quả học tập của sinh viên
Có một số quan niệm về kết quả học tập. “Kết quả học tập là bằng chứng
sự thành công sinh viên về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra
trong mục tiêu giáo dục” (James Madison University, 2003; James O. Nichols,
2002). Một quan niệm khác là “Kết quả học tập là kết quả của một môn học,
một chuyên ngành hay của cả một khóa đào tạo.” hay “Kết quả học tập của sinh
viên bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà họ có được. Các kiến thức,
kĩ năng này được tích lũy từ các môn học khác nhau trong suốt quá trình học
được quy định cụ thể trong chương trình đào tạo.
Những quan niệm này tuy cách nói khác nhau nhưng tất cả đều cho rằng
kết quả học tập bao gồm các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học có
được trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường được lượng hóa bằng các
điểm số hay con chữ thể hiện thông qua đánh giá quá trình (điểm KT điều kiện,
điểm KT kết thúc môn) và ĐG tổng kết khóa học.
ii. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Việc đánh giá kết quả học tập, không những cần đề cập đến nhiều yếu tố,
mà mối quan hệ giữa những yếu tố ấy cũng rất phức tạp. Bởi vậy, trong quá
trình này, cần phải coi trọng việc nghiên cứu những kinh nghiệm của giáo viên
đã tích luỹ được trong việc đánh giá kết quả học tập, mặt khác còn phải xuất
phát từ những lý luận về đánh giá giáo dục, lý luận giáo dục học nói chung và
các chính sách giáo dục, để tiến hành nghiên cứu tổng hợp. Mục đích của đánh
giá kết quả học tập là làm cho công tác đánh giá kết quả học tập được phát triển
đúng đắn, từ đó sẽ làm tăng động cơ học tập của người học đồng thời không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Trước khi làm rõ khái niệm đánh giá kết quả học tập, chúng ta cần tìm
hiểu kết quả học tập - Achievement test/assessment - là gì?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Trong khoa học và trong thực tế thì KQHT được hiểu theo hai nghĩa
sau đây:
• Thứ nhất KQHT là mức độ người học đạt được so với các mục tiêu đã
xác định (dựa vào các tiêu chí)
• Thứ hai KQHT là mức độ mà người học đạt được so sánh với những
người cùng học khác (theo chuẩn)
Dù hiểu theo cách nào thì KQHT đều thể hiện ở mức độ đạt được mục
tiêu của việc dạy học. Mục tiêu của việc dạy học gồm có mục tiêu về: kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Ở bậc đại học việc đánh giá KQHT bao gồm 2 loại
đánh giá khác nhau tuỳ theo mục tiêu đánh giá:
Một là: Đánh giá quá trình (Formative assessment): loại đánh giá này
được tiến hành nhiều lần trong quá trình đào tạo nhằm cung cấp các thông tin
ngược để giáo viên và học viên kịp thời điều chỉnh quá trình đào tạo. Kiểu đánh
giá này được tiến hành sau khi kết thúc một nội dung học tập chính, sau một
bài học hay sau một đơn vị học trình hoặc thậm chí một chương để thu thập sự
phản hồi nhanh của sinh viên để giáo viên có thể kịp thời bổ sung những phần
kiến thức còn thiếu hụt của họ đồng thời bổ sung thêm phần tài liệu còn thiếu
và điều chỉnh nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy cho phù hợp
với người học ở các giai đoạn khác nhau. Loại đánh giá này cũng giúp sinh
viên điều chỉnh họat động học tập của mình và nó cũng cung cấp các số liệu
chứng minh sự tiến bộ của sinh viên.
Hai là: Đánh giá tổng kết(Summative assessment): Đánh giá tổng kết
được tiến hành khi kết thúc quá trình đào tạo nhằm cung cấp các thông tin về
chất lượng đào tạo. Đánh giá này nhằm xếp loại sinh viên được học tiếp các
năm sau hay không; nó còn để cấp các văn bằng hay chứng chỉ. Đánh giá tổng
kết nó cho số liệu để thừa nhận hoặc bác bỏ sự hoàn thành hoặc chưa hòan
thành một chương trình học, nó chỉ tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn
học tập nhất định: như kết thúc môn học, kết thúc khóa học do vậy loại đánh
giá này không tiến hành thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Với một học phần cụ thể thì đánh giá tổng kết chỉ ra mức độ mà sinh
viên đạt được như thế nào trong các mục tiêu cụ thể trong môn học đó.
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một quá trình giảng viên và
nhà quản lý thu thập thông tin về thực trạng năng lực học tập của sinh viên làm
rõ những kết quả đã đạt được và những kết quả chưa đạt được so với mục tiêu,
tiêu chuẩn đề ra từ đó đề xuất biện pháp điều chỉnh quá trình dạy - học, phát
triển chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một quá trình bao gồm các khâu:
Kiểm tra nhằm đo thực trạng học tập của sinh viên
Lượng giá nhằm ước lượng trình độ đạt được của sinh viên
Đánh giá và phản hồi thông tin để điều chỉnh quá trình dạy và học, phát
triển chương trình đào tạo, hoàn thiện chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo.
1.2.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào
tạo theo học chế tín chỉ
i. Đào tạo theo học chế tín chỉ
Hiện nay, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về phương thức
đào tạo theo tín chỉ (cũng gọi là Học chế TC, viết tắt là ĐTTC). Quyết định số
43/2007/QĐ - BGD&ĐT về ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ” (gọi tắt là Quy chế 43) đã xác định rõ các đặc
điểm và yêu cầu của ĐTTC.
ĐTTC là phương thức đào tạo tiên tiến, có tính nhân văn và tính hiệu quả
cao, đồng thời đã và đang là xu thế tất yếu ở các trường ĐH. Dưới đây là một
số đặc điểm và cũng là ưu thế của phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Trao quyền chủ động cho SV và đòi hỏi cao tính chủ động của họ
ĐTTC với đặc điểm là “hướng tới người học, lấy người học là trung
tâm” và cá nhân hoá quá trình đào tạo mà các hệ thống khác không có được.
Mặt khác, cho phép SV chủ động tiến tới văn bằng đại học bằng lựa chọn
nhiều cách tổ hợp các đơn nguyên kiến thức có số TC khác nhau (tức là có
giá trị khác nhau);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Cho phép SVcó quyền lựa chọn các môn học, giúp họ chủ động lập kế
hoạch cho toàn bộ quá trình học tập tại trường ĐH tuỳ thuộc vào các điều kiện
của cá nhân SV đó, và ghi nhận kịp thời các thành tích của họ sau mỗi giai
đoạn tích luỹ. Cho phép đặt ra những mục tiêu ngắn hạn để hoàn thành, một
điều có lợi cho các SV không có điều kiện xây dựng kế hoạch dài hạn.
Trong ĐTTC, mỗi môn học chỉ kéo dài và chấm dứt sau 1 học kỳ, do đó
đòi hỏi SV phải chủ động hơn trong việc học. Việc kiểm tra đánh giá được tiến
hành bằng nhiều hình thức đa dạng và cũng kéo dài trong suốt học kỳ nên gánh
nặng thi cử được giảm nhẹ, nhưng cũng không cho phép SV được chây lười.
Tính mềm dẻo và linh hoạt của chương trình đào tạo
Cho phép SV chuyển đổi ngành học chuyên môn chính trong quá trình
học, bằng cách công nhận các TC đã được SV tích luỹ và chỉ cần bổ sung các
TC còn lại để hoàn tất một ngành học mới và nhận văn bằng.
Việc sử dụng hệ thống TC tạo điều kiện để các trường ĐH phát triển các
chương trình song đôi (twin program, văn bằng kép), văn bằng thứ 2 và chương
trình chuyển tiếp. Như vậy, sẽ cho phép SV nhận văn bằng (ĐH, SĐH) của một
ngành đào tạo khác, ở khoa khác, hoặc của trường ĐH khác mà không tốn kém
nhiều (thời gian, kinh phí ). Ở đây, hệ thống TC được xem là ngôn ngữ chung
của các trường ĐH cho phép việc chuyển đổi SV giữa các truờng ĐH gặp ít
khó khăn hơn. SV có thể hoàn thành phần đầu của chương trình đào tạo ở một
trường ĐH, phần còn lại sẽ được hoàn thành ở một ngành học khác, trường
khác, hoặc ở nước ngoài theo yêu cầu của trường cấp bằng.
ĐTTC tạo hiệu quả về mặt quản lý SV trong đào tạo
Trong ĐTTC, thành tích học tập của SV được đo trên cơ sở tích luỹ
khối lượng TC ứng với từng môn học. Việc chưa hoàn thành một môn học có
ảnh hưởng không nhiều tới quá trình học tập của SV như trong đào tạo theo
niên chế, vì họ có thể học lại môn học đó hoặc chọn một môn học khác thay
thế. Như vậy, SV không phải học lại cả năm học hay bỏ học, giá thành đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
vì vậy giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, ĐTTC cũng đòi hỏi cao người học: nếu
không đạt 3.0 điểm trung bình chung mỗi năm học, họ buộc phải “dừng tiến
độ học tập” [3].
Trong ĐTTC, để tiến tới 1 văn bằng, các trường ĐH phải tổ chức giảng
dạy các môn kiến thức đại cương 3được tiến hành bởi các bộ môn chung cho cả
ĐH và mặt khác, cho phép các trường đại học cấp TC cho SV nếu họ tham gia
các hoạt động giáo dục từ bên ngoài trường ĐH. Để được công nhận số TC học
từ bên ngoài, SV phải có kỹ năng tập hợp các hồ sơ, tài liệu là minh chứng cho
thành tích học tập, làm việc, tự nghiên cứu của họ, như tiểu luận, bằng sáng
chế, bản sao các công trình, giấy khen, Hội đồng đào tạo sẽ đánh giá hồ sơ
này và nếu đạt yêu cầu, SV sẽ được công nhận đã hoàn thành một số TC tương
ứng của chương trình ĐT.
Các đặc điểm của ĐTTC đã kéo theo thay đổi đặc điểm hoạt động học
tập của SV trên các phương diện Mục tiêu học tập, nội dung, phương pháp và
điều kiện học tập cần có của họ…Nói cách khác, ĐTTC vừa là sự đòi hỏi ở SV
cao hơn rất nhiều, vừa cho phép họ chủ động lập kế hoạch (dưới sự hướng dẫn
của CVHT) cho toàn bộ quá trình học tập tại trường đại học và tự chịu trách
nhiệm cao nhất về kết quả học tập của mình.
ii. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào
tạo theo học chế tín chỉ
QL hoạt động ĐGKQHT là một bộ phận của QL đào tạo có quan hệ tới
các nội dung quản lý khác như: xây dựng kế hoạch chiến lược, tầm nhìn; QL
chương trình, QL nhân sự và QL các nguồn lực khác. QL ĐGKQHT chịu sự
chi phối của nhiều nội dung QL khác nhưng nó cũng tác động trở lại cho việc
ra quyết định của nhà quản lý và xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. QL
hoạt động ĐGKQHT là một trong những nội dung của công tác QLGD trong
nhà trường nên thực chất là loại QL nhà nước để QL việc thực hiện đồng bộ
các các yếu tố: mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và