Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Biện pháp quản lý sinh viên tại trường đại học khoa học tự nhiên, đại học quốc gia hà nội nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.67 KB, 27 trang )

Biện pháp quản lý sinh viên tại Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm
việc làm phù hợp sau tốt nghiệp

Phan Thị Minh Chung

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề quản lý sinh viên. Khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý sinh viên nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm
việc làm phù hợp sau tốt nghiệp. Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên nhằm
giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.

Keywords: Giáo dục đại học; Hướng nghiệp; Quản lý giáo dục; Quản lý sinh viên;
Sinh viên

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta hiện nay đang tồn tại một thực tế là SV tốt nghiệp tại các đơn vị đào tạo hầu
như chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng, do đó họ thường gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm việc làm, đặc biệt là SV thuộc khối ngành khoa học tự nhiên. Mỗi năm
trong cả nước có hàng vạn SV ra trường. Tuy nhiên các cơ sở đào tạo đều không có những số
liệu thống kê cụ thể về tỷ lệ SV có việc làm, làm đúng ngành nghề và đáp ứng được các yêu
cầu của nhà tuyển dụng. Theo đánh giá trên các phương tiện thông tin thì trong cả nước tỷ lệ
SV tốt nghiệp có việc làm và làm đúng ngành nghề chỉ chiếm khoảng 30%.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 đề ra cho GDĐH nhiệm vụ: tạo bước


chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế
giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao,
nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,

2
tăng cường đào tạo năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho
mình và cho những người khác, phục vụ thiết thực sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN với đặc trưng là một trường đại học khoa học cơ bản, là cơ
sở đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các cấp học từ THPT
chuyên đến tiến sỹ. Trong quá trình phát triển, Nhà trường đã trở thành điểm sáng thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng và đào tạo tài năng cho đất nước. Đào tạo và nghiên cứu khoa học là hai
nhiệm vụ quan trọng luôn được Nhà trường quan tâm đầu tư phát triển. Tuy nhiên trong
những năm gần đây số lượng SV đăng kí dự thi vào trường giảm đáng kể, đặc biệt là các
ngành khoa học trái đất thì số SV chủ yếu là nguyện vọng 2, do đó trình độ đầu vào thấp đồng
thời lại ít hứng thú với ngành học. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường. Muốn giải quyết được bài toán này thì vấn đề đầu ra (việc làm) cho SV là
vô cùng quan trọng. Bởi SV các ngành khoa học cơ bản thường gặp nhiều khó khăn trong tìm
kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp. Vấn đề việc làm sau tốt nghiệp là một trong những yếu
tố cơ bản cản trở SV đến với Nhà trường. Do đó cải tiến công tác quản lý SV nhằm giúp SV
có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp là nhiệm vụ cấp thiết của Trường
ĐHKHTN trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo dục, xuất phát
từ thực tiễn làm công tác quản lý SV tác giả nhận thấy sự cấp thiết phải nghiên cứu vấn đề
công tác quản lý SV nhằm tạo cơ hội cho SV tốt nghiệp có việc làm phù hợp. Chính vì vậy tác
giả đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý sinh viên tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc Gia Hà Nội nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt
nghiệp”. Tác giả mong muốn sẽ đề xuất được các giải pháp khả thi để tạo điều kiện cho SV
dễ dàng tiếp cận việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý sinh viên nhằm

giúp cho sinh viên tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý sinh viên nhằm giúp sinh
viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm
việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: công tác quản lý sinh viên tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQGHN.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý sinh viên nhằm giúp sinh viên có cơ hội
tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: trong các năm từ 2006 đến 2009.

3
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý sinh viên tại Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN nhằm giúp SV
có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp còn nhiều bất cập và chưa được quan
tâm đúng mức, điều này ảnh hưởng lớn đến cơ hội tìm kiếm việc làm của SV sau tốt nghiệp.
Nếu phối hợp đồng bộ các biện pháp quản lý SV mà tác giả đề xuất thì sẽ tạo cơ hội thuận lợi
giúp SV tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp:
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích và hệ thống các văn
kiện, nghị quyết của Đảng và nhà nước; các quy định, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
các tài liệu lý luận về quản lý và quản lý giáo dục có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên.
+ Phát phiếu điều tra cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên ở một số khoa trong trường.

+ Tổ chức các cuộc hội thảo.
- Các phương pháp bổ trợ khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý sinh viên
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý SV tại Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN nhằm
giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý SV tại Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN nhằm giúp
SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý nhà trường đại học

4
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Tùy theo các cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về quản lý. Khi đưa ra các
khái niệm quản lý các tác giả thường gắn với một loại hình quản lý cụ thể.
Theo tác giả: quản lý là sự tác động có định hướng của người quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra. Quản lý là một hoạt động vừa khó khăn vừa phức tạp có ý nghĩa quyết định
duy trì và phát triển của mọi tổ chức.
1.1.1.2. Hệ thống chức năng quản lý
Với tư cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong việc duy trì và phát triển một tổ
chức, quản lý có 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.1.1.3. Biện pháp của quản lý
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý nhằm giúp chủ thể
nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đã đặt ra.
1.1.1.4. Quản lý trong nhà trường

Bản chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác cao hơn để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Do đó
quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội, nó là quá trình lao động sư phạm của người giáo
viên, của quá trình dạy học và quá trình giáo dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường
vừa là chủ thể sáng tạo vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà
trường là nhân cách người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện.
1.1.2. Công tác sinh viên trong trường đại học
CTSV là một hoạt động quan trọng của quá trình giáo dục, đào tạo trong các trường
ĐH, CĐ và TCCN, nó cần được quản lý tốt để góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân

5
cách cho thế hệ trẻ theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các chính sách của
nhà trường XHCN mà tiêu điểm là quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước.
Nội dung công tác HSSV cũng có sự điều chỉnh qua từng giai đoạn cho phù hợp với
phương thức và bối cảnh của hoạt động đào tạo trong các trường ĐH, CĐ và TCCN. Để thống
nhất quản lý hoạt động công tác HSSV trong cả nước Bộ GD&ĐT đã ban hành quy chế
hướng dẫn hoạt động công tác HSSV. Trải qua quá trình hoạt động, thích ứng với từng giai
đoạn phát triển của các trường đào tạo, các quy chế được sửa đổi cho phù hợp với hoàn cảnh
mới.
1.1.3. Quan niệm về việc làm phù hợp
Theo quan điểm của tác giả luận văn thì nghề nghiệp phù hợp được xác định trên cơ
sở những tiêu chí sau:
a) Phù hợp với lĩnh vực bạn thông minh
b) Phù hợp với chuyên ngành bạn được đào tạo
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe
d) Phù hợp với hoàn cảnh gia đình
e) Phù hợp với điều kiện kinh tế
Trong thực tế, ít có nghề nghiệp, công việc nào hoàn toàn phù hợp với một cá nhân ở
tất cả các tiêu chí trên. Do đó, mỗi cá nhân khi lựa chọn nghề nghiệp đều phải xem xét đến
mức độ ưu tiên cho các tiêu chí để chọn cho mình một nghề nghiệp tương đối phù hợp, hạn

chế ít nhất những tác động không có lợi từ phía khách quan để có thể chuyên tâm trong công
việc. Có như vậy bạn mới làm việc hiệu quả, có nhiều thành công và thăng tiến trong sự
nghiệp.
1.2. Các đặc điểm tâm lý - xã hội của sinh viên
Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác
đó là "tổng hoà của các mối quan hệ xã hội". Nhưng họ còn mang những đặc điểm riêng của
tuổi trẻ, đó là: tuổi đời còn trẻ nên dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt
động giao tiếp, có tri thức và đang được đào tạo chuyên môn, thích thể hiện mình. Vì vậy SV
dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi khám phá và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp
xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị - xã hội, đôi khi rơi vào tình trạng cực
đoan nếu không được định hướng kịp thời.

6
Có một thực tế đang diễn ra với SV nước ta, đó là quá trình phân hoá, với hai nguyên
nhân cơ bản: Tác động của cơ chế thị trường dẫn đến sự khác biệt giàu nghèo khá lớn trong
SV; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay từ đầu vào. Dù vậy,
vẫn có thể nhìn thấy trong họ những đặc điểm tương đồng: Tính thực tế, tính năng động, tính
cụ thể của lý tưởng, tính liên kết (nhóm), tính cá nhân.
Sự phân tách các đặc điểm tâm lý xã hội của SV chỉ có tính chất tương đối, trên thực
tế các đặc điểm ấy đan xen và tác động qua lại lẫn nhau.
Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với SV, những ngày ngồi trên ghế giảng
đường đại học là quãng thời gian vô cùng quí giá trong quá trình tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm sống, phương pháp tư duy và bản lĩnh chính trị. Từ điểm xuất phát này, con người
trưởng thành và bước vào đời. Nếu điểm xuất phát tốt, họ sẽ đạt được những bước đi dài, ổn
định và vững chắc trong tương lai; ngược lại con đường đi lên sẽ gặp vô vàn trắc trở, khó
khăn.
1.3. Các yêu cầu đào tạo đối với giáo dục đại học hiện nay theo định hƣớng tạo cơ hội
tìm kiếm việc làm phù hợp cho sinh viên
1.3.1. Trường đại học gắn với công nghiệp - doanh nghiệp - dịch vụ
Đại hội IX của Đảng khẳng định: " nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển

xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững", " con người và nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì CNH, HĐH ". Đại hội X của Đảng cũng nhấn
mạnh: "Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KH&CN với GD&ĐT để thực sự
phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế
tri thức".
Mô hình gắn kết trường đại học với công nghiệp - doanh nghiệp - dịch vụ đang từng
bước được hình thành. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà sự gắn kết này chưa mang lại
hiệu quả cao. Xu hướng phát triển hiện nay của các đại học trên thế giới là rời khỏi “tháp
ngà”, dấn thân vào xã hội. Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học năm 1998 do UNESCO chủ
trì đã chỉ rõ: “Sứ mệnh của GDĐH là góp phần vào yêu cầu phát triển bền vững và phát triển
xã hội nói chung”.
1.3.2. Trường đại học gắn với nghiên cứu cơ bản

7
Đảng và Nhà nước đã khuyến khích các trường đại học thành lập các đơn vị nghiên
cứu nhằm phát triển công tác nghiên cứu với đào tạo. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan nên việc gắn kết giữa hoạt động đào tạo trong trường đại học và viện
nghiên cứu còn nhiều hạn chế.
Ngày nay mô hình đại học nghiên cứu không còn xa lạ với các “cường quốc” đại học
trên thế giới. Các quốc gia Châu Á đã coi việc phát triển đại học nghiên cứu là con đường
ngắn nhất giúp họ củng cố tiềm lực khoa học để bứt phá trong nền khoa học thế giới.
Đào tạo đại học mà không gắn với nghiên cứu thì sẽ đi theo đường mòn, không thể có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vì vậy ở các nước phát triển hệ thống đào tạo đại
học chính là một phần của hệ thống các tổ chức nghiên cứu khoa học. Do đó xây dựng đại học
theo mô hình nghiên cứu là giải pháp chiến lược để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta hiện nay.
Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN có sứ mạng đào tạo nhân lực trình độ cao trong các
ngành khoa học cơ bản, đặc trưng này một mặt là thế mạnh của Nhà trường nhưng mặt khác,
trước nhu cầu xã hội, đặc điểm nhân lực đáp ứng nền kinh tế thị trường thì SV tốt nghiệp ở
các trường khoa học cơ bản không dễ tìm được công việc phù hợp đúng chuyên môn đào tạo.

Vì vậy, vấn đề đổi mới đào tạo, đổi mới công tác quản lý SV ở Trường ĐHKHTN là yêu cầu
cấp thiết.
1.4. Tiểu kết chƣơng 1
Quản lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp là mục
tiêu mà các trường đại học đang hướng tới. SV với vai trò là sản phẩm của các trường đại học,
sản phẩm đó có được xã hội chấp nhận hay không, chấp nhận ở mức độ nào? Đó không chỉ là
câu hỏi đối với riêng Trường ĐHKHTN mà còn với các trường đại học khác trong cả nước.
Vì vậy, trong chương 1, tác giả đã phân tích để làm sáng tỏ các vấn đề:
- Quản lý nhà trường đại học, đặc trưng của quản lý loại hình này.
- Đào tạo đại học phải hướng đến nhu cầu của xã hội.
- Đặc điểm tâm lý - xã hội của sinh viên đại học Việt Nam.

8
-Trường đại học gắn với sự phát triển công nghiệp-doanh nghiệp-dịch vụ.
- Trường đại học trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Các vấn đề trên đã được tác giả luận cứ theo hoàn cảnh của xã hội Việt Nam trong xu
thế phát triển hiện nay.


9
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG
ĐHKHTN, ĐHQGHN NHẰM GIÚP SINH VIÊN CÓ CƠ HỘI TÌM KIẾM VIỆC LÀM
PHÙ HỢP SAU TỐT NGHIỆP.
2.1. Tiến trình phát triển Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Nhà trường
Trường ĐHKHTN ra đời là sự nối tiếp, kế thừa và phát huy truyền thống 40 năm phát
triển của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
Theo quy định về tổ chức và hoạt động của ĐHQGHN tại quyết định số 600/TCCB ngày
01/10/2001 của Giám đốc ĐHQGHN thì Trường ĐHKHTN có chức năng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở các trình độ cao đẳng, đại học, cao học, tiến sĩ về các ngành học

thuộc lĩnh vực của mình, nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ trong hệ thống
chung của ĐHQGHN nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
2.1.2. Sứ mạng và mục tiêu phát triển
Trong kế hoạch chiến lược phát triển Trường ĐHKHTN đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020 đã tuyên bố sứ mạng và mục tiêu phấn đấu của Trường là: “Xây dựng Trường
ĐHKHTN thành Trường Đại học nghiên cứu tiên tiến, ngang tầm với các Trường đại học tiên
tiến trong khu vực và quốc tế; là trung tâm hàng đầu của Việt Nam về đào tạo, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và một số
hướng công nghệ mũi nhọn gắn với khoa học cơ bản, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước”.
Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 là: Phấn đấu trở thành trường đại học nghiên cứu
tiên tiến, trong đó một số ngành và chuyên ngành có chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học ngang tầm các trường đại học tiên tiến trong khu vực Châu Á, góp phần tích cực vào sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2.1.3. Các ngành nghề đào tạo hiện nay
Hiện nay, Nhà trường đang đào tạo cử nhân khoa học và công nghệ thuộc 21 ngành
với gần 100 chuyên ngành khoa học. Từ năm 2009, Trường mở hệ đào tạo theo chương trình
ngành học kép, “bằng kép” (4 +1).

10
Bắt đầu từ năm 2005 đến nay, Trường ĐHKHTN được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ
đào tạo cử nhân ngành Hoá học theo Chương trình tiên tiến, liên kết với Trường Đại học
Illinois (Hoa Kỳ). Năm 2007, Bộ GD&ĐT giao tiếp nhiệm vụ cho Trường đào tạo cử nhân
ngành Toán học theo chương trình tiên tiến, hợp tác với Đại học Washington, Seattle (Hoa
Kỳ), với mục tiêu là đào tạo cử nhân ngành Toán học có khả năng nghiên cứu, giảng dạy và
ứng dụng toán học trong các lĩnh vực: Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật, Kinh tế, Tài chính,
Ngân hàng, Bảo hiểm,… Trường đã tuyển được 02 khóa với gần 100 sinh viên.
Bắt đầu từ năm 2010, Nhà trường tiếp tục được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ kết hợp
với Đại học Indiana (Hoa Kỳ) tổ chức tuyển sinh đào tạo Chương trình tiên tiến ngành Khoa
học Môi trường bằng tiếng Anh.

Năm 2009, Trường ĐHKHTN được ĐHQG Hà Nội giao nhiệm vụ tuyển sinh khóa
01 Chương trình đào tạo đạt trình độ quốc tế theo đề án 16 + 23 các ngành: Vật lý, Sinh học,
Địa chất. Sinh viên được các giáo sư nước ngoài, giảng viên giỏi trong nước giảng dạy và
hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu của chương trình tiên tiến và chuẩn quốc tế là đào tạo các cử nhân có chất
lượng cao ngang với chất lượng của trường đối tác và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
quốc tế. SV tốt nghiệp các chương trình đào tạo này có khả năng sử dụng thành thạo tiếng
Anh trong chuyên môn và giao tiếp quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu làm việc cao ở trong
và ngoài nước, được cấp bằng tốt nghiệp đặc biệt và được ưu tiên cử đi học sau đại học ở
nước ngoài.
2.2. Thực trạng công tác quản lý SV tại Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN nhằm giúp SV
có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
2.2.1. Thực trạng về sinh viên
2.2.1.1. Quy mô đào tạo
Hiện nay trường có 8 khoa: Toán - Cơ - Tin học, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý,
Địa chất, Môi trường, Khí tượng - Thuỷ văn - Hải dương học. Số lượng SV đại học chính quy
của Trường là: 4755
Trong đó: Tỷ lệ nữ là: 43,5%
Tỷ lệ SV người dân tộc thiểu số là: 3,6%

11
Tỷ lệ SV thuộc khu vực nông thôn là: 62,5%
(Nguồn: Phòng CT & CTSV, năm 2009)
Bảng 2.1: Số liệu qua 8 năm tuyển sinh gần đây
Năm
Chỉ tiêu
Số ĐKDT
Số ngƣời
đến thi
Tỷ lệ chọi

Số nhập học
2002
1.140
9.302
6.815
5,98
1.198
2003
1.150
7.039
4.223
3,67
1.173
2004
1.250
8.293
6.181
4,94
1.171
2005
1.300
7.545
4.968
3,82
1.238
2006
1.340
5.334
3.397
2,54

1.112
2007
1.320
7.652
5.206
3,94
1.368
2008
1.530
8.624
6.100
3,98
1.355
2009
1.580
9.652
6.180
3,91
1.431
(Nguồn: Phòng Đào tạo, năm 2009)
Trong những năm tới Nhà trường sẽ tăng quy mô đào tạo cử nhân tài năng, cử nhân
chất lượng cao và chương trình quốc tế đạt tỷ lệ 20% tổng quy mô đại học chính quy.
2.2.1.2. Chất lượng
Chất lượng SV tốt nghiệp được các đơn vị tuyển dụng nhận xét tốt về trình độ chuyên
môn. Tuy nhiên giai đoạn đầu mới tiếp xúc với công việc, nhiều SV còn lúng túng do quá
trình đào tạo chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn. Mặc dù vậy dư luận xã hội vẫn đánh giá cao
về chất lượng đào tạo của Nhà trường.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý sinh viên
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay Trường có 8 phòng chức năng: CT & CTSV, Đào tạo, Khoa học Công nghệ,

Sau đại học, Hành chính - Đối ngoại, Kế hoạch - Tài vụ, Quản trị - Bảo vệ và 3 văn phòng
đoàn thể: Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TNCS HCM.

12
2.2.2.2. Bộ phận công tác sinh viên
Phòng Chính trị và Công tác sinh viên được thành lập năm 1990 với tên: Phòng Tuyên
huấn và Công tác sinh viên, năm 1995 đổi thành Phòng Tổ chức cán bộ và Quản lý sinh viên.
Từ năm 1998 đến nay là Phòng Chính trị và Công tác sinh viên.
Chức năng: Phòng CT & CTSV là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp việc cho
Hiệu trưởng về công tác chính trị tư tưởng, công tác tuyên huấn và công tác quảng bá hình
ảnh của trường, công tác HSSV trong Nhà trường.
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý sinh viên nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc
làm phù hợp sau tốt nghiệp
Trường ĐHKHTN là nơi đào tạo cán bộ nghiên cứu cơ bản, vậy nhu cầu của xã hội về
người làm Khoa học cơ bản đến đâu? Thực tế chúng ta chưa có câu trả lời, chúng ta chỉ biết
đào tạo theo sự phân bổ chỉ tiêu hàng năm của Bộ GD&ĐT mà không nắm được nhu cầu thực
tế của xã hội. Nhà trường cũng chưa có sự liên hệ chặt chẽ và thường xuyên với các tổ chức
thu nhận SV tốt nghiệp vào làm việc. Thiếu sự phản hồi của nơi sử dụng với sản phẩm của
Trường.
Mỗi năm Trường có hàng ngàn SV tốt nghiệp, trong số đó có bao nhiêu SV có việc
làm, bao nhiêu SV làm đúng chuyên môn thì Nhà trường không có thống kê cụ thể. Trong
một thời gian dài, Trường chưa sẵn sàng làm công tác khảo sát SV sau tốt nghiệp, mối liên hệ
với SV ra trường không được thiết lập.
Vấn đề quản lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
không được quan tâm đồng đều ở các khoa trong Trường. Một số khoa đã thấy được tầm
quan trọng của việc khảo sát SV tốt nghiệp nên đã tiến hành thường xuyên, từ đó đưa ra kiến
nghị đối với Nhà trường để tìm biện pháp khắc phục. Ví dụ Khoa Sinh học, hằng năm đều có
thống kê về tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm, làm đúng chuyên môn.
Bảng2.2: Thống kê số lượng SV Khoa Sinh học có việc làm sau khi ra trường


13
từ năm 2005 đến 2008
Năm học
Số SV theo
học
Tỷ lệ % sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Trong năm
tốt nghiệp
1 năm sau
tốt nghiệp
Đúng chuyên môn
2005-2006
147
68 (46,3%)
24 (16,3%)
77 (52,4%)
2006-2007
127
55 (43,3%)
20 (15,7%)
81 (63,8%)
2007-2008
93
46 (49,5%)
16 (17,2%)
58 (62,4%)
2008-2009
98
52 (53,1%)
16 (16,3%)

63 (64,35)
(Nguồn: Khoa Sinh học)

2.2.4. Đánh giá chung
2.2.4.1. Mặt mạnh
- Trường ĐHKHTN là trường đại học dẫn đầu cả nước về thành tích đào tạo khoa học
cơ bản, là địa chỉ cung cấp cán bộ giảng dạy khoa học cơ bản cho các trường ĐH, CĐ trong
cả nước và cán bộ nghiên cứu cho các Viện, các Trung tâm.
- Trường có nhiều nhà khoa học đầu ngành, có chuyên môn cao tiêu biểu ở nhiều lĩnh
vực khoa học cơ bản, có uy tín trong nước và trên thế giới.
- Nhà trường được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại. Nhiều phòng thí nghiệm được
trang bị hiện đại, giảng đường và các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập được cải thiện,
đặc biệt là phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và nhiều trung tâm nghiên cứu hiện đại đã
ra đời.
- Hệ thống chương trình đào tạo tiên tiến, từ chương trình khung, chương trình chi tiết
đến giáo trình, sách chuyên khảo, chương trình thực hành, thực địa đạt chuẩn mực của các
trường khoa học tiên tiến.
2.2.4.2. Mặt yếu
- Với tổng diện tích 2,52 ha. Hiện tại diện tích trên là của Trường là quá chật hẹp so
với nhu cầu phát triển của Nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm đang
già đi, trong khi đó đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu và yếu chưa thể thay thế ngay được.

14
- Chất lượng đầu vào của SV ngày càng giảm. Việc tuyển sinh gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt đối với các ngành khoa học trái đất. Số SV đạt thành tích cao trong các kì thi quốc gia
và quốc tế giảm đáng kể.
- Việc chuyển biến ý thức hệ nhà trường, từ người dạy là trung tâm sang người học
làm trung tâm cần thêm thời gian và không dễ dàng.
- Tỷ lệ lớn SV của Trường sống ở nông thôn nên thiếu sự năng động, nhạy bén so với

SV ở thành phố. Đặc biệt các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình,… của SV
rất hạn chế, nhất là SV năm thứ nhất.
2.2.4.3. Thời cơ
Thế kỷ 21 gắn với thời đại mới, thời đại của nền kinh tế tri thức, KH&CN. Khắp nơi
trên thế giới, các trường đại học tiên tiến đang hướng tới xây dựng và hoàn thiện các mô hình
đào tạo tiên tiến. Việt Nam đã gia nhập WTO, do đó nhiệm vụ đặt ra cho các trường đại học ở
nước ta là phải coi trọng nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Trường đại học phải là cái nôi đào tạo ra những công dân có tri thức khoa học, đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng nhu cầu của xã hội là mục tiêu mà Trường ĐHKHTN đang hướng đến.
2.2.4.4. Thách thức
- Trải qua 20 năm đổi mới, GDĐH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên để có thể hội nhập với GDĐH trong khu vực và thế giới thì GDĐH Việt Nam còn phải
vượt qua rất nhiều trở ngại, khó khăn.
- Bước sang thế kỷ 21 cùng với những thời cơ thì GDĐH Việt Nam cũng đang đứng
trước những thách thức to lớn. Một bên là hiện trạng về: điểm xuất phát thấp với mong muốn:
trong một thời gian ngắn GDĐH Việt Nam nhanh chóng tiếp cận và hội nhập với GDĐH
trong khu vực và quốc tế.
- Việc gia nhập WTO vừa là thời cơ nhưng cũng là thách thức với GDĐH nước ta.
Nhiệm vụ của GDĐH là phải mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Nguồn nhân
lực phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, phù hợp nhu cầu xã hội, có khả năng
cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
- Hiện nay, có một thực tế là nhiều trường đại học và Viện nghiên cứu trong cả nước đều thiếu
cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu giỏi trong lĩnh vực khoa học cơ bản.

15
2.2.4.5. Nguyên nhân
- Đội ngũ cán bộ quản lý chưa thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý SV

nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
- Việc quảng bá hình ảnh của Nhà trường, đưa thông tin đến người học và xã hội chưa
được quan tâm đúng mức.
- Nhà trường chưa có các thông tin chính thức, đáng tin cậy về nhu cầu tuyển dụng của
các cơ quan, doanh nghiệp mà chủ yếu là qua kênh thông tin cá nhân nên độ tin cậy không
cao.
- Xu thế chạy theo các ngành học “hot” của một bộ phận đông đảo SV, những ngành
học này thường có thu nhập cao. Trong khi đó các ngành khoa học cơ bản đầu ra chủ yếu là
các viện, trung tâm nghiên cứu, trường ĐH, CĐ nên thu nhập thấp, vì vậy nhiều SV không
mặn mà đam mê gắn bó.
- Thiếu một bộ phận chuyên trách, nghiên cứu về sự phản hồi của xã hội đối với công
tác đào tạo của Trường bằng các thống kê và điều tra khoa học.
2.3. Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng quản lý SV tại Trường ĐHKHTN,
ĐHQGHN theo định hướng giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp. Dựa
vào phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn) tác giả đã chú ý
đến việc phân tích các bất cập về công tác này. Những bất cập này thể hiện ở mọi mặt, mọi
đối tượng, các bộ phận trong Trường: từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, Phòng
Chính trị và Công tác sinh viên đến Sinh viên và các bộ phận có liên quan.
Do đó đề xuất và thực thi hiệu quả các biện pháp nhằm hỗ trợ cho SV có cơ hội tìm
kiếm việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp, ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường sẽ là
giải pháp tối ưu thu hút nhiều SV giỏi đến với Nhà trường, tạo niềm tin và sự gắn bó với
Trường từ đó họ không còn ý định thi vào các trường đại học khác.


16
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐHKHTN, ĐHQGHN
NHẰM GIÚP SINH VIÊN CÓ CƠ HỘI TÌM KIẾM VIỆC LÀM PHÙ HỢP SAU TỐT
NGHIỆP
3.1. Một số biện pháp quản lý sinh viên nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm

phù hợp sau tốt nghiệp
3.1.1. Nhóm biện pháp1: tác động tổ chức quản lý sinh viên
3.1.1.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong trường hiểu đúng và
đầy đủ về công tác quản lý nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt
nghiệp.
Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành vi, tác động vào nhận thức là cơ sở dẫn đến
hành vi đúng đắn. Do đó, nội dung của biện pháp là giáo dục, tác động vào nhận thức của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý làm cho họ có nhận thức đúng đắn về công tác quản lý
trong nhà trường trước yêu cầu đổi mới GDĐH hiện nay.
Trong thực tế, nhiều SV ưu tú không muốn học các ngành khoa học cơ bản. Do đó
trong những năm gần đây chất lượng đầu vào của Trường ngày càng giảm sút, đặc biệt các
ngành khoa học trái đất. Vì vậy, các nhà quản lý, lãnh đạo Nhà trường cần có sự nhận thức
đúng đắn về vấn đề này, tránh sự ảo tưởng vào hào quang quá khứ, cần nhìn thẳng vào
thực tế khó khăn trong vấn đề tuyển sinh của Trường trong những năm qua để đưa ra các
giải pháp phù hợp thu hút nhiều SV giỏi đến với Trường trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1.2. Các biện pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý đào tạo nhằm tạo cơ hội cho SV tìm
kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
- Nhà trường cần kiến nghị với Bộ GD&ĐT, Chính phủ xem xét trong việc ưu tiên
mức học phí, học bổng khuyến khích học tập cho SV các ngành khoa học cơ bản. Đặc biệt các
ngành khó tuyển sinh đầu vào. Có chế độ ưu đãi đặc biệt như SV các trường sư phạm đối với
SV thuộc các ngành này.

17
- Đẩy mạnh các hoạt động hướng nghiệp cho SV, tạo điều kiện cho SV được lựa chọn
các chuyên ngành phù hợp với trình độ và điều kiện của bản thân. Đặc biệt mở thêm nhiều
ngành học kép đáp ứng nhu cầu của SV và xã hội.
- Mở rộng các loại hình liên kết giữa nhà trường với các cơ quan, doanh nghiệp thông
qua những hợp đồng cụ thể. Tích cực gửi SV đến thực tập tại các doanh nghiệp, các viện
nghiên cứu.
- Khuyến khích và tạo điều kiện tăng cường liên kết đào tạo trong nước. Đồng thời mở

rộng liên kết, hợp tác đào tạo và liên thông đào tạo với các trường đại học có danh tiếng và uy
tín trên thế giới.
- Nhà trường phải tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, lấy người học
làm trung tâm. Cải tiến chương trình đào tạo, hướng đến việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trách việc đào tạo mang tính hàn lâm là chính.
- Liên kết đào tạo với các cơ sở khác nhằm khai thác năng lực của đội ngũ cán bộ khoa
học có trình độ cao, nâng cao đời sống cán bộ, tăng cường khả năng tự chủ về tài chính và
nâng vị thế xã hội của Nhà trường.
- Thành lập và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trong trường làm đầu mối tổ chức liên hệ
và thực hiện liên kết với các cơ quan, doanh nghiệp. Đó có thể là một Trung tâm Hỗ trợ sinh
viên và tăng cường quan hệ doanh nghiệp.
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng Chính trị và Công tác
sinh viên
- Định kỳ hằng năm triển khai công tác lấy ý kiến SV tốt nghiệp, cựu SV của Trường;
lấy ý kiến của các nhà tuyển dụng lao động về nhu cầu các ngành nghề đào tạo, chương trình
đào tạo, kiến thức và các kỹ năng người học cần có khi ra làm việc.

18
- Quảng bá dưới mọi hình thức các ngành nghề đào tạo của Nhà trường đến với xã hội,
với người dân về: mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất của Trường, các
trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, cơ hội việc làm cho SV sau tốt nghiệp,…
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội chợ về việc làm thường liên hằng năm với sự tham
gia của SV và các nhà tuyển dụng lao động.
- Rà soát, đánh giá thực trạng, mức độ đáp ứng các yêu cầu của nhà tuyển dung đối
với SV của Trường. Đề xuất các biện pháp, kiến nghị với lãnh đạo Trường các hình thức đào
tạo phù hợp, hỗ trợ SV tìm việc làm sau tốt nghiệp.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội Sinh viên trường tổ chức các lớp học về kỹ năng
mềm cho SV. Coi đây là một nội dung bắt buộc SV phải hoàn thành trước khi tốt nghiệp ra
trường.
- Ban hành các văn bản, các quy định hiện hành, nâng cao các biện pháp quản lý nhằm

giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: tác động vào sinh viên
3.2.3.1. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ đúng đắn cho sinh viên về việc học tập để
tạo cơ hội có việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
- Nhà trường phải tạo ra sự hứng thú nghề nghiệp cho SV. Mỗi một SV khi còn ngồi
trên ghế nhà trường luôn mong muốn thực hiện được một việc gì đó. Mong muốn này sẽ tạo
động cơ thúc đẩy tính tích cực chủ động của từng SV, giúp họ chăm chỉ học tập những môn
học có liên quan đến ngành nghề mà mình lựa chọn. Khi có nhu cầu nghề nghiệp SV sẽ có
hứng thú nghề nghiệp rõ rệt. Việc có hứng thú nghề nghiệp sẽ giúp cho SV nảy sinh khát
vọng hành động và hành động một cách sáng tạo, tự giác.
- Tăng cường công tác giáo dục ý thức tự giác, tự trang bị các kỹ năng mềm cho SV.

19
- Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, đánh giá, khen thưởng dựa trên ý thức, kết
quả học tập và rèn luyện của SV.
3.2.3.1. Tổ chức các lớp học trang bị các kỹ năng mềm cho sinh viên đáp ứng yêu cầu của
nhà tuyển dụng
Như vậy muốn tổ chức được hiệu quả các lớp học kỹ năng mềm cho SV, Trường
ĐHKHTN cần thực hiện một số nội dung sau:
- Tận dụng tối đa các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập hiện
có: giảng đường, thư viện, các phòng học chuyên đề cho việc học các kỹ năng mềm của SV.
- Mời các giảng viên có chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này đến
giảng dạy tại trường.
- Hỗ trợ về tài liệu, kinh phí học tập cho những SV nghèo.
- Có hình thức kiểm tra - đánh giá kịp thời sau mỗi môn học. Những SV nào không đạt
thì bắt buộc phải học lại. Biểu dương kịp thời những SV tích cực, đạt kết quả cao trong học
tập.
3.2.4. Nhóm biện pháp hỗ trợ
- Đoàn TNCS HCM, Hội Sinh viên Trường phải thường xuyên tổ chức cho SV tham
gia các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khoá, hoạt động tình nguyện. Tổ chức nhiều hoạt

động phong phú và bổ ích cho SV.
- Hội sinh viên trường thường xuyên tổ chức các cuộc thi Olympic tiếng Anh định kỳ.
Qua các cuộc thi này sẽ giúp SV có cơ hội trau dồi khả năng ngoại ngữ. Trình độ ngoại ngữ
cao cùng với kiến thức chuyên môn vững vàng sẽ là điều kiện thuận lợi mở ra nhiều cơ hội
cho SV tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
- Thành lập các câu lạc bộ học thuật trong từng khoa với sự tham gia của đông đảo SV
và các giảng viên. Qua các câu lạc bộ này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên
cứu khoa học trong Nhà trường.

20
- Thành lập bộ phận Truyền thông đại chúng trong Trường. Truyền thông là một công
cụ có sức mạnh vô hình giúp Nhà trường xây dựng thành công hình ảnh và thương hiệu của
mình trong lòng công chúng.
- Tổ chức các nhóm cựu SV của Trường theo từng ngành nghề cụ thể. Tổ chức
các buổi giao lưu và trao đổi kinh nghiệm giữa tân SV với các cựu SV của Trường vào đầu
năm và cuối năm học.
- Tăng cường mối liên hệ với gia đình của tân SV và các cựu SV.
- Tăng cường mối liên hệ của Nhà trường với các Trung tâm nghiên cứu của Viện
Khoa học Tự nhiên và với các cơ sở nghiên cứu khác của các Bộ, ngành, các cơ quan nước
ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam có nhu cầu tuyển dụng nhân lực mà Nhà trường đang
có thế mạnh trong đào tạo.
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
Trên đây tác giả đã đề xuất 4 nhóm biện pháp quản lý SV tại Trường ĐHKHTN nhằm
giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp. Tổ hợp các biện pháp trong 4
nhóm biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp chỉ
đem lại hiệu quả cao khi chúng được tiến hành đồng bộ, thống nhất, thường xuyên cùng với
sự phấn đấu của tập thể cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, giảng viên và SV trong toàn trường.
Trong 4 nhóm biện pháp mà tác giả đề xuất thì nhóm biện pháp tác động tổ chức quản
lý sinh viên có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để thực hiện thành công các biện pháp khác. Các
nhóm biện pháp khác có vai trò chủ lực, kết hợp cùng với nhóm biện pháp tiên quyết để đạt

những mục tiêu đề ra. Đây chính là các nhóm biện pháp cơ bản, then chốt giúp Hiệu trưởng
và cán bộ quản lý của Trường phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể cán bộ giáo viên, SV
và các lực lượng xã hội khác trong công tác quản lý nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc
làm phù hợp sau tốt nghiệp.
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Nhận thức sâu sắc các yếu tố tác động hiệu quả công tác quản lý nhằm giúp SV có cơ
hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp và sự cần thiết về tính đồng bộ của các biện
pháp đã đề xuất. Để có được kết quả như mong muốn chúng ta không thể tiến hành từng biện
pháp riêng lẻ mà phải kết hợp các nhóm biện pháp với nhau.
Do không đủ thời gian để tiến hành thực nghiệm sự hợp lý và tính khả thi của các
nhóm biện pháp, tác giả đã tiến hành kiểm chứng thông qua phương pháp thăm dò ý kiến của
60 cán bộ quản lý: Ban Giám hiệu, Trưởng và Phó phòng ban chức năng, Ban Chủ nhiệm
khoa, Chủ nhiệm Bộ môn.

21
Trong phiếu điều tra, tác giả thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của 4
nhóm biện pháp đã đề xuất để quản lý nhằm tạo điều kiện cho SV có cơ hội tìm kiếm việc làm
phù hợp sau tốt ngihệp. Đối với mỗi nhóm biện pháp tác giả đều xin ý kiến về tính cấn thiết
và tính khả thi của các biện pháp theo những cấp độ khác nhau, kết quả thu được cụ thể như
sau:
Bảng 3.1: Tổng hợp tính cần thiết của các nhóm biện pháp quản lý nhằm tạo điều kiện cho
sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
Stt
Nhóm biện pháp
Mức độ cần thiết (%)
Rất
cần thiết
Cần thiết
Không
cần thiết

1.
Nhóm biện pháp tác động tổ chức quản lý
sinh viên
75,5
24,5
x
2.
Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Phòng CT & CTSV
38,5
61,5
x
3.
Nhóm biện pháp tác động sinh viên
64,5
35,5
x
4
Nhóm biện pháp hỗ trợ
41,5
58,5
x
Đánh giá tính cần thiết của các nhóm biện pháp tác giả đưa ra, có 75,5% ý kiến cho
rằng nhóm biện pháp tác động tổ chức quản lý SV là rất cần thiết, 64.5% ý kiến đề cao mức
độ cần thiết của nhóm biện pháp tác động vào SV. Mặc dù không đạt được tỷ lệ 100% ý kiến
đánh giá cần thiết nhưng cũng không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp nêu trên là không
cần thiết.

22
Bảng 3.2: Tổng hợp tính khả thi của các nhóm biện pháp quản lý nhằm tạo điều kiện cho sinh

viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
Stt
Nhóm biện pháp
Tính khả thi (%)
Rất
khả thi
Khả thi
Không
khả thi
1.
Nhóm biện pháp tác động tổ chức quản lý
sinh viên
46,5
53,5
x
2.
Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Phòng CT & CTSV
36,5
63,5
x
3.
Nhóm biện pháp tác động sinh viên
33,5
66,5
x
4
Nhóm biện pháp hỗ trợ
31.0
60,5

8,5

Kết quả khảo sát cho thấy cả 4 nhóm biện pháp mà tác giả đưa ra đều có tính khả thi,
nhưng tính khả thi đạt được ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến chưa tin
tưởng vào nhóm biện pháp hỗ trợ sẽ thực hiện được.
3.5. Tiểu kết chƣơng 3
Chúng ta đều biết trong bất kỳ thời đại nào hay ở bất kỳ quốc gia nào, chất lượng giáo
dục luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của toàn xã hội vì tầm quan trọng của nó đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đất nước thịnh hay suy, yếu hay mạnh, phụ thuộc
phần lớn vào chất lượng sản phẩm của giáo dục. Đối với các trường đại học hiện nay, phấn
đấu nâng cao chất lượng đào tạo luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.
Đối với mỗi SV, chọn nghề không phải là chuyện giản đơn, chọn nghề nghĩa là chọn
cho mình một tương lai. Chọn nghề sai lầm là đặt cho mình một tương lai không vững chắc
bởi nghề nghiệp không dễ thay đổi trong một sớm một chiều. Mỗi năm cả nước có trên
200.000 SV các trường đại học và cao đẳng ra trường, đây là nguồn cung cấp nhân lực chất
xám dồi dào cho xã hội. Tuy nhiên, thực tế lại đang diễn ra một nghịch lý là số SV ra trường
không tìm được việc làm đúng ngành nghề đào tạo chiếm tỷ lệ khá lớn, trong khi đó các nhà
tuyển dụng lại kêu ca thiếu nhân sự, không tìm được người phù hợp cho các vị trí công việc.
Đây là một nghịch lý mà các nhà quản lý giáo dục đều nhìn thấy, nhưng phải làm gì để giải
quyết nghịch lý này thì lại là một câu trả lời khó.

23
Qua quá trình nghiên cứu vấn đề và thực tế làm công tác quản lý SV trong 10 năm tại
Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN tác giả luận văn đã mạnh dạn đưa ra 4 nhóm biện pháp quản lý
SV nhằm tạo điều kiện cho SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp. Các
nhóm biện pháp đó là:
1. Nhóm biện pháp tác động tổ chức quản lý sinh viên
2. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng CT & CTSV
3. Nhóm biện pháp tác động sinh viên
4. Nhóm biện pháp hỗ trợ

Mỗi nhóm biện pháp có vai trò, vị trí riêng. Triển khai đồng bộ, kết hợp giữa các
nhóm biện pháp với nhau sẽ mang lại hiệu quả mong muốn cho cả sinh viên và Nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ thực tiễn nghiên cứu đặt ra cho luận văn. Tác giả luận văn đã rút ra một số kết luận
và khuyến nghị sau:
1. Kết luận
- Luận văn đã tổng quan những vấn đề lý luận, cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề
quản lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp ở Trường
ĐHKHTN, ĐHQGHN. Cơ sở lý luận của luận văn là xây dựng các cơ sở nền tảng, mô hình
thực hiện và phối hợp giữa các lực lượng trong trường để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong
bối cảnh hiện nay.
- Đề tài đi sâu phân tích, làm rõ một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, tập trung phân tích những yếu tố cơ bản của các hoạt động quản lý trong Trường
ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của SV sau tốt nghiệp.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm
phù hợp sau tốt nghiệp tại trường ĐHKHTN, ĐHQGHN, từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt
yếu của công tác này. Các kết quả thu được đã phản ánh khá đầy đủ thực trạng của khách thể
vấn đề nghiên cứu.

24
- Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 4 nhóm biện pháp thật sự
cần thiết và mang tính khả thi nhằm giúp sinh SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt
nghiệp. Các nhóm biện pháp đó là:
Nhóm biện pháp 1: Tác động tổ chức quản lý sinh viên
Nhóm biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng CT & CTSV
Nhóm biện pháp 3: Tác động vào sinh viên
Nhóm biện pháp 4: các biện pháp hỗ trợ
Theo tác giả các nhóm biện pháp trên có mối quan hệ gắn bó với nhau, nên cần
được thực hiện đồng bộ, thống nhất với nhau. Biện pháp này là tiền đề, cơ sở cho biện

pháp kia, có như vậy mới phát huy được tác dụng của chúng để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Khuyến nghị
Với mong muốn các biện pháp đề xuất được áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý SV tại Trường ĐHKHTN nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù
hợp, tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho các trường trong việc áp dụng các biện pháp quản
lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp, Bộ GD&ĐT nên
cho phép các trường tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các quyết định tài
chính, huy động các nguồn lực, tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Tăng quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo tức là tạo ra sự phù hợp giữa đào tạo và sử
dụng, tương xứng với quyền tự chủ của các nhà sử dụng lao động. Các nhà đào tạo cần được
chủ động, chẳng hạn về quy mô đào tạo, hình thức tuyển sinh, xây dựng chương trình đào tạo,
chủ động định mức học phí phù hợp nhu cầu của nhà sử dụng và năng lực đào tạo của Nhà
trường.

25
- Khuyến khích cạnh tranh giữa các trường đại học. Để tăng tính cạnh tranh tạo động
lực phát triển cho các trường đại học, theo chúng tôi, trước hết Bộ GD&ĐT không nên quy
định chặt chẽ chỉ tiêu tuyển sinh của các trường và khống chế học phí ở mức thấp như hiện
nay. Sẽ không xảy ra tình trạng các trường đại học đua nhau tăng quy mô tuyển sinh và tăng
học phí nếu Bộ giảm mức khống chế thậm chí buông hai yếu tố đó.
- Để GDĐH Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thì công
tác quản lý phải quan tâm cả hai mặt: một mặt tạo điều kiện cho các trường đại học được tự
chủ trong các hoạt động tác nghiệp, mặt khác phải yêu cầu các trường chịu trách nhiệm báo
cáo trước Bộ GD&ĐT những nội dung quản lý thuộc thẩm quyền của Bộ. Về phía Bộ, phải
tăng cường công tác “thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục”.
- Phải có thước đo đánh giá chất lượng các trường đại học. Bộ GD&ĐT phải xây dựng
các căn cứ cụ thể đánh giá chất lượng và xếp loại các trường đại học. Coi đó là tiêu chí để các
trường phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo.

2.2. Đối với Đại học Quốc Gia Hà Nội
- Trên cơ sở các văn bản pháp quy đã ban hành, ĐHQGHN cần có quy định cụ thể
hơn trong việc triển khai trên cơ sở tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị cơ sở,
tổ chức thực hiện cơ chế giám sát hữu hiệu nhằm tăng tính chủ động cho các trường, vừa
đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý nhà nước ở từng cấp độ.
- Tạo điều kiện cho các trường trong công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên có trình độ cao. Có cơ chế ưu đãi đặc biệt đối với các cán bộ có trình độ và năng
lực cao.
- Đầu tư xây dựng phần mềm quản lý đào tạo và quản lý SV phù hợp với yêu cầu
mới, tạo điều kiện thuận lợi cho SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp.
2.3. Đối với Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
- Trong điều kiện môi trường biến động nhanh và phức tạp như hiện nay các trường
đại học cần đào tạo ra những SV có khả năng thích ứng cao, quan trọng hơn là những SV có
nghiệp vụ chuyên môn sâu. Muốn vậy, Nhà trường cần có sự đổi mới về chương trình và
phương pháp đào tạo theo hướng giảm tải liều lượng lý thuyết, tăng kiến thức thực tế, thực

×