Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng ở trường trung học phổ thông
Bình Độ tỉnh Lạng Sơn
Trần Văn Trường
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Năm bảo vệ: 2010
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động dạy học (QL HĐDH) ở
trường Trung học phổ thông (THPT). Khảo sát và đánh giá thực trạng QL HĐDH ở
Trường THPT Bình Độ, tỉnh Lạng Sơn. Đề xuất cho Hiệu trưởng các biện pháp QL
HĐDH ở Trường THPT Bình Độ, tỉnh Lạng Sơn.
Keywords. Hoạt động dạy học; Trung học phổ thông; Hiệu trưởng; Lạng Sơn
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò của hoạt động dạy học trong các trường phổ thông
Hoạt động dạy học trong trường phổ thông có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến
chất lượng và hiệu quả của cả quá trình dạy học, là con đường chủ đạo để các nhà trường đạt
được mục tiêu giáo dục trong các cấp học phổ thông. Đặc biệt là trong thời kì cả nước đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển,
nhanh chóng hội nhập về nhiều lĩnh vực với khu vực và thế giới thì chất lượng dạy học càng
được cả xã hội quan tâm hơn. Nhà trường phổ thông cần tạo nền móng vững chắc về kiến thức, kĩ
năng và và năng lực hoạt động cho học sinh, để các em sẵn sàng tham gia vào lao động sản xuất
hoặc tiếp tục đào tạo ngành nghề ở các bậc học cao hơn, tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo về đất nước.
1.2. Xuất phát từ thực trạng còn nhiều bất cập trong HĐDH và QL HĐDH ở các trường THPT
nói chung, Trường THPT Bình Độ nói riêng
Trong thời gian thực hiện đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục THPT nói
riêng vừa qua, các nhà trường THPT đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, giúp nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học, tạo được một diện mạo mới trong bức tranh tổng thể của hệ thống
các nhà trường. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đổi mới vẫn bộc lộ những tồn tại, yếu kém về
nội dung chương trình, phương pháp dạy học, hệ thống CSVC đòi hỏi toàn ngành giáo dục
và các nhà trường phải tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội.
Trường THPT Bình Độ là đơn vị mới được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu học tập chủ
yếu của con em người dân tộc thiểu số thuộc địa bàn vùng biên giới khó khăn. Trong những năm
qua, được sự quan tâm của các cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa phương cùng với sự nỗ
lực của đội ngũ CBQL và GV, Nhà trường đã tổ chức và duy trì được các hoạt động dạy học
thành nề nếp, góp phần nâng cao dân trí, tạo cơ sở để đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
Tuy nhiên, Nhà trường còn gặp nhiều khó khăn về cả đội ngũ và CSVC nên kết quả dạy học
trong những năm qua tuy ổn định nhưng chưa khai thác, phát huy được hết tiềm năng của Nhà
trường. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do hiệu trưởng Nhà trường chưa có hệ thống
biện pháp quản lý thật sự đồng bộ và phù hợp.
1.3. Xuất phát từ vị trí, vai trò của người hiệu trưởng trong việc QL HĐDH ở trường phổ
thông
Trong các trường phổ thông người hiệu trưởng có vai trò quan trọng đối với việc thực
hiện các chức năng QL, từ công tác kế hoạch, tổ chức, đến chỉ đạo và kiểm tra đánh giá
HĐDH nhằm giúp nhà trường đạt được các mục tiêu dạy học. Đặc biệt là trong giai đoạn thực
hiện đổi mới giáo dục, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, lượng tri
thức tăng lên không ngừng, yêu cầu về chất lượng đội ngũ GV ngày càng cao, tính tự chủ
trong QL nhà trường ngày một lớn nên vị trí, vai trò của người hiệu trưởng càng được coi
trọng, điều này có ý nghĩa quyết định đến việc có đạt được mục tiêu DH hay không.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn ” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở
Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở Trường THPT Bình Độ
tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn hiện nay vẫn còn có
những bất cập và hạn chế, trong đó có những nguyên nhân là do công tác QL hoạt động dạy
học của hiệu trưởng. Nếu áp dụng những biện pháp QL hoạt động dạy học được xác định
trong đề tài nghiên cứu này thì hiệu trưởng sẽ khắc phục được hạn chế và nâng cao được chất
lượng dạy học của Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL HĐDH ở trường THPT.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng QL HĐDH ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất cho Hiệu trưởng các biện pháp QL HĐDH ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng
Sơn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp QL HĐDH của hiệu trưởng ở Trường
THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống hóa các tri thức về QL HĐDH và xác định các biện pháp QL hoạt động dạy
học trong nhà trường THPT.
7.2. Về thực tiễn
Góp phần nâng cao hiệu quả QL HĐDH của hiệu trưởng ở Trường THPT Bình Độ
tỉnh Lạng Sơn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận về khoa học QL giáo dục; QL
nhà trường; luật giáo dục; các văn bản pháp quy; những quy định của ngành GD&ĐT; các
loại sách báo liên quan đến QL nhà trường, QL hoạt động dạy học ở trường THPT.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin bằng việc quan sát hoạt động QL của hiệu trưởng, hoạt động của tổ
bộ môn, hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
8.2.2. Phương pháp điều tra viết
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra.
Bước 2: Tổ chức điều tra bằng phiếu.
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra, tổng hợp, xử lý số liệu thu đươc.
8.2.3. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn thu thập thông tin từ hiệu trưởng, tổ trưởng bộ môn, giáo viên và học
sinh về công tác QL hoạt động giảng dạy và học tập.
8.3. Phƣơng pháp thống kê
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trường trung học phổ
thông Bình Độ tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu Trưởng ở Trường trung
học phổ thông Bình Độ tỉnh Lạng Sơn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời gian qua, nhiều nhà khoa học đã đầu tư công sức, trí tuệ và tiền của vào
công việc nghiên cứu HĐDH và biện pháp QL HĐDH. Các đề tài nghiên cứu cũng hết sức đa
dạng, chủ yếu các tác giả tập trung nghiên cứu về mặt lý luận như: các chức năng của QLGD;
chức năng, phẩm chất, tiêu chuẩn của người QLGD; vai trò, công việc cuả người hiệu trưởng
và đội ngũ cán bộ QLGD trong nhà trường Có thể kể tên một số tác giả tiêu biểu như:
Nguyễn Văn Lê, Hồ Sĩ Thế, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Đặng Bá Lãm,
Hiện nay trong các nhà trường, người hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ QLGD cũng
dành nhiều quan tâm, đầu tư thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về các biện pháp QL nhà trường,
QL HĐDH với mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này. Đó là những đề
tài rất có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, giúp người hiệu trưởng có nhận thức đúng
đắn và đầy đủ về công việc của mình từ đó xác định được cách làm đúng quy luật, phù hợp
với thực tế, tình hình của cơ sở giáo dục mình QL. Tuy nhiên có rất ít đề tài nghiên cứu, tìm
hiểu về biện pháp QL HĐDH ở các nhà trường phổ thông thuộc vùng khó khăn, khu vực
miền núi, dân cư chủ yếu là người dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó
khăn. Vì vậy trong trong khuôn khổ luận văn này tác giả muốn dựa trên cơ sở lý luận về QL
HĐDH để tìm hiểu thực trạng QL HĐDH ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đề
xuất một số biện pháp QL giúp hiệu trưởng Nhà trường nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy
học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý và các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
1.2.1.1. Quản lý
QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người, nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự tác động của QL bằng cách nào đó để
người bị QL luôn tự giác, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho
bản thân, cho tổ chức và cả xã hội. Khái niệm QL bao hàm những khía cạnh sau:
Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống
gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn tại trong không gian, thời
gian cụ thể.
Hệ thống QL gồm hai phân hệ: Chủ thể QL và khách thể QL, giữa chúng có sự tác
động tương hỗ, biện chứng với nhau.
QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. Tác động quản
lí thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp khác nhau.
QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật khách quan. Đó
là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật và có hiệu
quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, hướng đến mục tiêu.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người. Mục tiêu cuối cùng của QL là chất
lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người QL tựu chung lại là nghiên cứu khoa
học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, không
chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ
thống khác.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
* Kế hoạch hoá:
Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng QL. Kế hoạch hoá bao gồm việc
XD mục tiêu, chương trình hành động và quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định của một hệ thống QL để đạt được mục tiêu.
* Tổ chức:
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức.
* Chỉ đạo: Đây là quá trình sử dụng quyền lực QL để tác động đến đối tượng bị QL
một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào mục tiêu chung.
* Kiểm tra:
Mục đích của KT nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời những sai
lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống
đạt mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tính dân chủ trong một tập thể được thể hiện trong một tổ chức là mọi thành viên đều
được quyền và có nghĩa vụ tham gia đóng góp trí tuệ của mình vào hoạt động của tổ chức. Sự
kết hợp giữa tập trung và dân chủ sẽ giúp thu được hiệu quả QL tích cực, vừa phát huy được
sức mạnh quyền lực của cơ quan, lại vừa huy động được sức mạnh trí tuệ của các thành viên,
để thực hiện thành công mục tiêu QL.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể trong tổ chức
QL nên biết phối hợp hài hòa lợi ích riêng của các thành viên trong tổ chức với lợi ích
chung của cả tập thể, sao cho trong lợi ích của tập thể có quyền lợi của cá nhân và mọi người
đều thấy được quyền lợi của mình chính là phải đóng góp cho tổ chức.
Nguyên tắc hiệu quả. Tính hiệu quả thể hiện ở việc người QL tổ chức và điều hành
công việc sao cho những đầu tư về con người, thời gian, tài lực là ít nhất mà vẫn đạt được
kết quả công việc như mong muốn, hoàn thành được mục tiêu đề ra.
1.2.1.4. Các biện pháp quản lý
Biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL trong
quá trình tiến hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Biện pháp thuyết phục
- Biện pháp tổ chức - hành chính
- Biện pháp kinh tế
- Biện pháp tâm lý – giáo dục
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ
thể QL lên đối tượng QL là quá trình DH và GD diễn ra ở các cơ sở GD.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục đó có thể là một
trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề, một tập hợp các cơ sở
phân bố trên địa bàn dân cư.
QL một cách có khoa học (là việc tối ưu) trong đó chủ thể QL phải nắm được các quy
luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng QL.
1.2.2.2. Quản lý trường học
Bản chất của việc QL nhà trường là QL hoạt động giảng dạy, QL hoạt động học tập
và các hoạt động GD khác trong nhà trường. Thông qua quá trình QL làm sao đưa các hoạt
động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần đạt được các mục tiêu GD. Các hoạt động
trong nhà trường bản thân nó đã có tính GD song cần có sự QL, tổ chức chặt chẽ mới phát
huy được hiệu quả của bộ máy.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trong trường THPT
1.2.3.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào đối tượng để
tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội,
1.2.3.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Giảng dạy là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ cần thiết theo mục
tiêu đề ra.
* Hoạt động học tập của học sinh:
Bản chất HĐHT là quá trình người học tiếp thu những thông tin dưới sự điều khiển,
hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng cao giá trị, từ đó hoàn thiện nhân cách
của mình.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trong trường THPT
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục khi QL nhà trường THPT người hiệu trưởng
phải thực hiện tốt những công việc chủ yếu sau:
Lập kế hoạch: cụ thể hóa mục tiêu giáo dục để xây dựng kế hoạch năm học của nhà
trường, chỉ đạo các tập thể, cá nhân, các bộ phận trong nhà trường cụ thể hóa nhiệm vụ của
nhà trường thành nhưng công việc cụ thể để xây dựng kế hoạch cho các tổ, nhóm, các bộ
phận chuyên môn và từng giáo viên.
Xây dựng nề nếp dạy học: tổ chức hoạt động dạy học dựa trên việc xây dựng và thực
hiện hệ thống các nội quy, quy định, quy chế chặt chẽ giúp các thành viên trong nhà trường
nhận thức và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình, góp phần vào việc thực hiện
thành công nhiệm vụ và mục tiêu của nhà trường.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm khắc phục lối dạy học truyền thụ một
chiều, thụ động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nâng cao hiệu quả
dạy học và chất lượng giáo dục.
Chỉ đạo, QL việc sử dụng CSVC, phương tiện TBDH nhằm đảm bảo phát huy tốt tác
dụng của CSVC, thiết bị, phương tiện giúp tăng hiệu quả của HĐDH.
Tổ chức KT - ĐG trong nhà trường nhằm thu thập các thông tin phản hồi của quá
trình dạy học bằng việc tổ chức thực hiện tốt các quy chế, quy định chuyên môn của ngành
giáo dục. Từ những thông tin phản hồi, người QL điều chỉnh các biện pháp QL để HĐDH
được thực hiện đúng mục tiêu và ngày càng hiệu quả, chất lượng hơn.
Thực hiện các hoạt động khen thưởng – kỉ luật trong nhà trường đối với giáo viên và
học sinh, nhằm động viên, khích lệ các tập thể và cá nhân nỗ lực, cố gắng phát huy năng lực,
sở trường giúp xây dựng và phát triển nhà trường, động thời hạn chế, ngăn chặn những tác
động tiêu cực trong việc thực hiện nội quy và các quy định chuyên môn trong nhà trường.
* Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của GV
- Quản lý việc KT - ĐG kết quả học tập của HS.
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV
* Quản lý hoạt động học tập của HS
Các hoạt động trong giờ lên lớp là những hoạt động mà HS phải thực hiện các nhiệm
vụ như: chấp hành nội qui, quy chế học tập dưới sự tổ chức điều khiển của GV. Thực hiện
giờ tự học bao gồm các hoạt động ngoài thời gian học tập trên lớp, thường là ở nhà, thư
viện gồm chủ yếu là các hoạt động làm bài tập được giao, các nội dung chuẩn bị cho bài
học mới hoặc tự tìm hiểu để mở rộng nội dung kiến thức có liên quan đến bài học.
* Quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện - kĩ thuật phục vụ dạy
học
Nội dung QL CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH trong nhà
trường thực chất là QL các việc sau:
- Xây dựng nội quy và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng CSVC, trang thiết bị,
phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH
- Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện - kỹ thuật
- Quản lý tổ chức cuộc thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản xuất các phương tiện – kỹ
thuật phục vụ HĐDH
- Khen thưởng, động viên GV sử dụng kỹ thuật hiện đại trong DH và sử dụng có hiệu
quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật.
- Quản lý các trang thiết bị phục vụ DH (trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng), hoạt
động của các phòng bộ môn, phòng chức năng, thư viện trường học với các sách báo, tài liệu.
- Quản lý việc sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật phục vụ
HĐDH và đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị.
Tiểu kết chƣơng 1
QL nhà trường nói chung và QL dạy học nói riêng vừa mang tính khoa học vừa mang
tính nghệ thuật. Công việc này đòi hỏi người hiệu trưởng phải nắm vững những vấn đề cơ
bản về lí luận QL, QL giáo dục, QL trường học, QL hoạt động dạy học. Trên cơ sở lý luận đó
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn nhà trường nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục đề ra.
Muốn nâng cao chất lượng dạy học nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phải tập trung nâng cao năng lực chuyên môn và
hiệu quả giảng dạy của đội ngũ GV. Điều đó đồng nghĩa với việc người hiệu trưởng phải xác
định và thực hiện một cách hiệu quả các biện pháp QL phù hợp, đúng đắn.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG BÌNH ĐỘ TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Một vài nét về Trƣờng THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn được thành lập năm 2006 theo Quyết định số
1442/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. Trong hơn 4 năm sau khi được
thành lập, Nhà trường đã được các cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa phương tạo nhiều
điều kiện giúp đỡ xây dựng CSVC, ổn định về đội ngũ giáo viên và CBQL, để thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy, nhằm nâng cao dân trí, tạo cơ sở văn hóa để đào tạo nguồn cán bộ và nhân lực lao
động cho địa phương. Tuy nhiên, Trường THPT Bình Độ là một nhà trường còn non trẻ, điều
kiện CSVC vẫn còn nhiều thiếu thốn, tình hình đội ngũ GV và CBQL cũng còn nhiều biến động
về cả số lượng và chất lượng. Trong thời gian qua chất lượng giáo dục của Nhà trường đã dần
được nâng lên, nhưng vẫn chưa thực sự phát huy, khai thác hết tiềm năng dạy và học của GV và
HS.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng
Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn là đơn vị giáo dục trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh
Lạng Sơn, có chức năng phối hợp với chính quyền, các tổ chức, đoàn thể tại địa phương thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
* Nhiệm vụ
Nhà trường có nhiệm vụ tổ chức dạy học văn hóa và hướng nghiệp theo mục tiêu giáo
dục của cấp học THPT cho học sinh, sau khi đã tốt nghiệp các trường THCS trên địa bàn và
khu vực lân cận.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường và đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên
- Ban giám hiệu gồm 1 hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng
- Tổ KHTN có 1 tổ trưởng và số giáo viên thuộc các nhóm bộ môn, gồm: Toán (3),
Vật lí (2), Hóa học (2), Sinh học (2), Tin học (1), Thể dục – Quốc phòng an ninh (2).
- Tổ KHXH có 1 tổ trưởng và số giáo viên thuộc các nhóm bộ môn, gồm: Ngữ văn (2),
Lịch sử (2), Địa lí (1), Ngoại ngữ (Tiếng Anh) (4), Giáo dục công dân (1).
- Tổ Văn phòng có 1 tổ trưởng và số nhân viên thuộc các bộ phận: Kế toán (1), Thư viện
(1), Thiết bị dạy học (1), Văn thư (1) và Bảo vệ (1).
2.1.4. Quy mô và chất lượng giáo dục
* Quy mô
Khối
lớp
Năm học
2006 - 2007
Năm học
2007 - 2008
Năm học
2008 - 2009
Năm học
2009 - 2010
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
10
4
148
4
114
4
115
4
153
11
3
112
3
146
3
112
3
111
12
3
108
3
114
3
145
3
112
Tổng
10
368
10
374
10
372
10
376
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học của Nhà trường)
* Chất lƣợng giáo dục
Năm
học
Số
HS
Hạnh kiểm (%)
Học lực (%)
Tốt nghiêp THPT (%)
Tốt
Khá
T.
bình
Yếu
Giỏi
Khá
T.
bình
Yếu
Kém
Tổng
số
Giỏi
Khá
T.
bình
2006-
2007
368
38
46
14
2
0
8
64
25
3
62
0
14
48
2007-
2008
374
41
45
12
2
1
12
63
22
2
71
2
17
52
2008-
372
46
42
11
1
0
16
73
19
2
78
3
19
56
2009
2009-
2010
376
44
47
8
1
1
19
65
14
1
94
4
22
68
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học của Nhà trường)
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất
- Hệ thống phòng học, phòng chức năng, thư viện
- Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy học.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở Trƣờng THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của GV
2.2.1.1. Việc soạn giáo án và chuẩn bị lên lớp
2.2.1.2. Thực hiện các hoạt động giảng dạy trên lớp
2.2.1.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
2.2.1.4. Thực hiện các quy định về hồ sơ giảng dạy
2.2.1.5. Thực hiện chương trình giảng dạy
2.2.1.6. Hoạt động bồi dưỡng của đội ngũ GV
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh
2.2.2.1. Hoạt động học tập trên lớp
2.2.2.2. Thực hiện giờ tự học
2.2.2.3. Thực hiện các giờ ngoại khóa
2.2.3. Thực trạng CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kĩ thuật phục vụ HĐDH
2.3. Thực trạng QL HĐDH ở trƣờng THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn
2.3.1. Thực trạng QL hoạt động giảng dạy của GV
2.3.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
2.3.1.2. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
2.3.1.3. Quản lý các hoạt động giảng dạy trên lớp của GV
2.3.1.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
2.3.1.5. Quản lý hồ sơ giảng dạy
2.3.1.6. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV
2.3.1.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng của đội ngũ GV
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS
2.3.2.1. Quản lý việc học trên lớp
2.3.2.2. Quản lý giờ tự học
2.3.2.3. Quản lý các giờ ngoại khóa
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kĩ thuật phục
vụ HĐDH
Tiểu kết chƣơng 2
Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV và HS nhà trường cho thấy hoạt động giảng
dạy của GV và học tập của HS đã và đang được tổ chức theo đúng kế hoạch, chương trình và
quy chế của ngành giáo dục và đào tạo đối với cấp THPT. Tuy nhiên hiệu quả giảng dạy của
phần nhiều GV trong nhà trường còn ở mức TB. GV nhìn chung còn yếu trong việc tổ chức
khai thác, sử dụng các PPDH tích cực. Chất lượng học tập của HS tuy đã có những tiến bộ
nhất định qua các năm học nhưng nhìn chung HS vẫn chưa phát huy được hết năng lực học
tập của mình. Kết quả giảng dạy còn chênh lệch nhiều so với các nhà trường khác trong tỉnh.
CSVC nhà trường đã được đầu tư xây dựng nhưng còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng
hết nhu cầu sử dụng của GV và HS.
Hiệu trưởng nhà trường đã có nhiều biện pháp thiết thực, cụ thể, nhằm QL tốt HĐDH,
duy trì được hoạt động giảng dạy và học tập diễn ra theo đúng kế hoạch, đúng quy chế. Tuy
nhiên, chất lượng và hiệu quả trong từng công việc chưa cao và không đồng đều. Chưa tạo
được điều kiện tốt nhất cho HĐDH được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƢỞNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH ĐỘ TỈNH LẠNG SƠN
3.1. Nguyên tắc để xây dựng các biện pháp QL
3.1.1. Nguyên tắc đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc khả thi
3.1.3. Nguyên tắc khách quan
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng ở Trƣờng THPT Bình
Độ tỉnh Lạng Sơn
3.2.1. Nhóm biện pháp QL hoạt động giảng dạy của GV
3.2.1.1. Mục tiêu
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
- Biện pháp 1: Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Biện pháp 2: Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- Biện pháp 3: Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của GV
- Biện pháp 4: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Biện pháp 5: Quản lý hồ sơ giảng dạy của GV
- Biện pháp 6: Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV
- Biện pháp 7: Quản lý và tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV
3.2.2. Nhóm biện pháp QL hoạt động học tập của HS
3.2.2.1. Mục tiêu
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
- Biện pháp 1: Giáo dục ý thức, động cơ học tập của HS
- Biện pháp 2: Bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS
- Biện pháp 3: Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp cho HS
- Biện pháp 4: Xây dựng các quy định về nề nếp tự học của HS
- Biện pháp 5: Phối hợp giáo viên chủ nhiệm với cán bộ lớp và với Đoàn thanh niên
theo dõi nề nếp học tập của HS
- Biện pháp 6: Khen thưởng và kỉ luật kịp thời HS về việc thực hiện nề nếp học tập
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kĩ thuật
phục vụ hoạt động dạy học
3.2.3.1. Mục tiêu
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
- Biên pháp 1: Xây dựng kế hoạch trang bị và sử dụng CSVC – kĩ thuật phục vụ
HĐDH
- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng giúp GV nâng cao kĩ năng sử dụng các phương
tiện kĩ thuật dạy học
- Biện pháp 3: Tổ chức các cuộc thi tự làm đồ dùng, phương tiện kĩ thuật phục vụ
hoạt động dạy học
- Biện pháp 4: Khuyến khích, động viên, khen thưởng GV tích cực sử dụng CSVC
và kĩ thuật hiện đại vào dạy học
3.2.4. Mối liên quan giữa các biện pháp
3.3. Thăm dò tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 3 nhóm biện pháp QL HĐDH của hiệu trưởng đối
với trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn. Trong mỗi nhóm biện pháp lại gồm các biện pháp
cụ thể nhằm tác động vào từng nội dung cụ thể của HĐDH. Kết quả khảo sát CBQL và đội
ngũ GV của nhà trường đã cho thấy tất cả các biện pháp được đề xuất đều có tính cần thiết và
độ khả thi cao. Tuy một vài biện pháp có những ý kiến cho là không khả thi nhưng con số đó
chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Nhìn chung các biện pháp được đề xuất đều có độ tương quan chặt chẽ
theo hướng tỉ lệ thuận giữa tính cần thiết và tính khả thi. Vì vậy hiệu trưởng nhà trường cần
tập trung triển khai áp dụng các biện pháp nêu trên, để QL HĐDH ở Trường THPT Bình
Độ.có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để phục sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì việc nâng cao chất
lượng giáo dục trong các nhà trường nói chung và nhà trường THPT nói riêng đã trở thành một
vấn đề cấp thiết được toàn ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục con người Việt Nam, nhà trường THPT cần tập trung giúp HS củng cố hệ
thống kiến thức đã học ở bậc trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, hình thành những
kĩ năng, có những hiểu biết cơ bản về kĩ thuật và hướng nghiệp, tạo điều kiện cho HS tiếp tục
học lên cao hoặc tham gia vào lao động sản xuất. Để thực hiện được mục tiêu đó, CBQL, GV
và HS Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn đã có nhận thức khá đầy đủ và tích cực về vai trò,
ý nghĩa, chức năng, nhiệm vụ của việc vận dụng các biện pháp QL HĐDH vào thực tiễn dạy
học trong Nhà trường.
Về lý luận:
Trong luận văn này tác giả đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý,
QLGD, quản lý nhà trường, quản lý HĐDH một cách có hệ thống. Đồng thời, đề tài đã tập
trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐDH ở
Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học dưới góc nhìn của
người hiệu trưởng nhà trường.
Việc nghiên cứu lý luận đầy đủ và hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để
nghiên cứu thực trạng về quản lý HĐDH của Nhà trường. Từ đó đề ra một số biện pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý qua đó nâng cao chất lượng dạy học.
Về thực trạng:
Trong luận văn này tác giả đã thực hiện khảo sát để có nhận định, đánh giá khá đầy đủ
về thực trạng công tác quản lý HĐDH của hiệu trưởng. Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu
qua phiếu khảo sát ý kiến của cả CBQL, GV và HS về các vấn đề liên quan. Số liệu thu được
từ các phiếu này được tổng hợp, xử lý chính xác đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy.
Kết quả khảo sát và xử lý dữ liệu đã cho thấy sự nỗ lực và những kết quả mà Trường
THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn đã đạt được trong quá trình quản lý HĐDH thời gian qua. Nhà
trường đã xây dựng được hệ thống các biện pháp tích cực chỉ đạo hoạt động chuyên môn,
song trong công tác QL cũng bộc lộ thiếu sót, nhược điểm, có những nội dung chưa có được
những biện pháp QL cụ thể hoặc có biện pháp QL nhưng hiệu quả thấp. Tác giả đã tập trung
tìm hiểu, xác định nguyên nhân và những vấn đề còn tồn tại trong công tác QL của hiệu
trưởng Nhà trường.
Đề xuất các biện pháp quản lý
Căn cứ vào các cơ sở lý luận và thực trạng đã được nghiên cứu, tác giả mạnh dạn đề xuất 3
nhóm biện pháp QL HĐDH đồng bộ như sau:
- Nhóm biện pháp QL hoạt động giảng dạy của GV.
- Nhóm biện pháp QL hoạt động học tập của HS.
- Nhóm biện pháp QL việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, phưong tiện – kỹ thuật phục
vụ HĐDH.
Mỗi nhóm gồm nhiều biện pháp khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu là quản lý
HĐDH để nâng cao chất lượng dạy học. Các biện pháp này là sự vận dụng lý luận của khoa
học QL và các kinh nghiệm của bản thân tác giả vào thực tế của Nhà trường. Tác giả cũng đã
tiến hành xin ý kiến của các CBQL và GV có kinh nghiệm của Trường về các biện pháp trên.
Kết quả khảo sát đã chứng tỏ được mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Trong luận văn này giả thiết khoa học đã được chứng minh. Tuy nhiên, các kết quả
cũng như biện pháp chúng tôi nêu trên cũng mới là sản phẩm của những nghiên cứu bước đầu
nên chắc chắn vẫn còn những thiếu sót và cần được tiếp tục xem xét ở mức độ sâu hơn. Tác
giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành, cởi mở của các thầy, cô, các chuyên
gia QLGD, các đồng nghiệp tại Trường THPT Bình Độ và các cơ sở đào tạo khác để luận văn
được tiếp tục hoàn thiện.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Tiếp tục tăng cường nghiên cứu, phổ biến ứng dụng các vấn đề về khoa học giáo dục,
phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường phổ thông.
Tiếp tục chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt đối với các nhà trường để thực hiện đẩy mạnh và
nhân rộng các PPDH tích cực.
Xây dựng, triển khai thêm các chương trình, dự án nhằm bồi dưỡng năng lực giảng
dạy theo hướng tích cực cho đội ngũ GV cốt cán cấp tỉnh.
Đẩy mạnh các dự án cung cấp trang thiết bị dạy học, xây dựng, nâng cấp hệ thống
CSVC cho các nhà trường phổ thông, đặc biệt là các trường ở vùng khó khăn.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Lạng Sơn
Tổ chức định kì, thường xuyên các hoạt động tham quan, trao đổi học tập kinh
nghiệm QL nhà trường, QL dạy học cho đội ngũ hiệu trưởng và CBQL giữa các đơn vị trong
tỉnh và ngoài tỉnh.
Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn giúp GV nâng cao năng lực giảng dạy, đặc
biệt là khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, kĩ năng khai thác sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại … giúp GV nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
Có chính sách ưu tiên trong công tác học tập, đào tạo nâng cao trình độ lên trên chuẩn
đối với các đơn vị trường học trong khu vực khó khăn, tạo điều kiện cho GV có thời gian và
cơ hội được đi đào tạo sau đại học.
Cân đối, bổ sung nguồn ngân sách, tạo điều kiện cho nhà trường có thể trang bị thêm
về CSVC và phương tiện, thiết bị dạy học.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn đối với các nhà
trường, qua đó có định hướng, tác động giúp Nhà trường chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt
động chuyên môn có hiệu quả hơn.
2.3. Đối với Hiệu trưởng Trường THPT Bình Độ
Tăng cường công tác lãnh đạo của Chi bộ Đảng, xây dựng và thực hiện tốt quy chế
hoạt động của Nhà trường và các quy chế phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể trong Nhà
trường cùng tham gia thực hiện chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động chuyên môn một cách thống
nhất, nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của các nguồn lực trong Nhà trường.
Chỉ đạo quyết liệt các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường
khai thác sử dụng phương tiện – kĩ thuật hiện đại vào giảng dạy.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt
động phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Huy động các nguồn lực về tài
chính giúp Nhà trường xây dựng, nâng cấp hệ thống CSVC phục vụ dạy học./.
References
Văn bản, văn kiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường THPT, 2007.
2. Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Thống kê, Hà nội, 2006.
3. Nghị quyết TW2 Quốc hội khoá X.
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội.
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa VIII (1997), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
Tác giả, tác phẩm
6. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”, Tài liệu giảng dạy cao
học quản lý giáo dục, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2005.
7. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, Bài
giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục, 2009.
8. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng dạy
cao học quản lý giáo dục, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
9. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý, Tài liệu giảng
dạy cao học quản lý giáo dục, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
10. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường, Tài liệu giảng
dạy cao học quản lý giáo dục, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
11. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Tài liệu giảng dạy cao học
quản lý giáo dục, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
12. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm giáo dục hiện đại, Tài
liệu giảng dạy cao học quản lý giáo dục, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2001-
2003.
13. Nguyễn Đức Chính, Kiểm định chất lượng giáo dục, Bài giảng dành cho học viên cao
học quản lý giáo dục, 2009.
14. Nguyễn Đức Chính, Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Bài giảng dành cho
học viên cao học quản lý giáo dục, 2008.
15. Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1986.
16. Đặng Xuân Hải, Quản lý nhà nước về giáo dục, Bài giảng dành cho học viên cao học
quản lý giáo dục, 2009.
17. Đặng Xuân Hải, Quản lý sự thay đổi trong giáo dục, Bài giảng dành cho học viên cao
học quản lý giáo dục, 2009.
18. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lý luận dạy học hiện đại, Bài giảng dành cho học viên cao
học quản lý giáo dục, 2009.
19. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thế Ngữ, Giáo dục học, Nxb Giáo dục, 1987.
20. Phạm Văn Kha, Tập bài giảng quản lý nhà nước về giáo dục, Viên nghiên cứu phát
triển giáo dục, 1999.
21. Trần Kiểm, Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội,
2002.
22. Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weirich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
23. Nguyễn Văn Lê. Khoa học quản lý nhà trường. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1995.
24. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương lý luận quản lý, Bài giảng dành cho học viên cao học
quản lý giáo dục, 2010.
25. K. Marx và F. Engels, Các Mác và Ăng ghen toàn tập - tập 23, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1993.
26. Đỗ Hoàng Toàn, Lý thuyết quản lý, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 1995.
27. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, 1989.
28. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.