Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý công tác sinh viên của trường đại học khoa học và công nghệ hà nội trong giai đoạn hiên nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.64 KB, 111 trang )



i
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm trân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng
cảm ơn:
Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ lớp cao
học K12, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Đặc biệt với sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS Phó Đức Hòa – thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, các phòng ban, cán bộ, giảng viên và sinh viên trường
Đại học Khoa học Công nghệ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham
gia khóa học và đã đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp giúp
đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu dành cho tôi.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả



Phạm Thị Thanh Nga



ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CLB : Câu lạc bộ
CTSV : Công tác sinh viên
QLSV : Quản lý sinh viên
QLGD : Quản lý giáo dục
TCN : Trước công nguyên
TT : Thông tư
SV : Sinh viên




iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4

9. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1 Thế giới 6
1.1.2. Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 11
1.2.3. Biện pháp quản lý 13
1.2.4. Sinh viên 13
1.3. Công tác sinh viên trong trường đại học 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác sinh viên trong trường đại học 15
1.3.2. Nội dung của công tác sinh viên trong trường đại học 16


iv
1.4. Quản lý công tác sinh viên trong các trường Đại học 18
1.4.1. Ban hành các văn bản, quy định, kế hoạch về quản lý CTSV 19
1.4.2. Mức độ quan tâm của cán bộ quản lý về quản lý CTSV 19
1.4.3. Năng lực của đội ngũ QLSV 19
1.4.4. Nhận thức của cán bộ giảng viên về tầm quan trọng của quản lý CTSV . 20
1.4.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho QLSV 20
1.4.6. Sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, gia
đình và các ban ngành đoàn thể. 21
1.4.7. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong sinh viên 21
1.4.8. Công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo quyền lợi, chính sách cho SV 22
1.5. Mối liên hệ giữa quản lý công tác sinh viên với chất lượng đào tạo . 22
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác sinh viên 23
1.6.1. Đặc điểm của SV 23

1.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội 26
1.6.3. Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước 27
Kết luận chương 1 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI 29
2.1. Khái quát về Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Khoa học
và Công nghệ Hà Nội 29
2.1.2. Nhiệm vụ, tầm nhìn, giá trị của Trường 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 30
2.1.4. Cơ sở vật chất của trường 32
2.1.5. Lĩnh vực đào tạo và quy mô đào tạo 32
2.2. Thực trạng công tác sinh viên của trường Đại học Khoa học và
Công nghệ Hà Nội 33
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức hành chính 33
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn luyện 36


v
2.2.3. Thực trạng công tác y tế, thể thao 43
2.2.4. Thực trạng công tác thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV 45
2.2.5. Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội 47
2.2.6. Thực trạng công tác quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú 48
2.3. Thực trạng quản lý công tác sinh viên của trường Đại học Khoa
học và Công nghệ Hà Nội 49
2.3.1. Ban hành các văn bản, quy định, kế hoạch về quản lý CTSV 51
2.3.2. Mức độ quan tâm của cán bộ quản lý về quản lý CTSV 51
2.3.3. Năng lực của đội ngũ QLSV 52
2.3.4. Nhận thức của cán bộ giảng viên về tầm quan trọng của quản lý CTSV . 52

2.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho QLSV 53
2.3.6. Sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, gia
đình và các ban ngành đoàn thể 53
2.3.7. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong SV 53
2.3.8. Công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo quyền lợi, chính sách cho SV . 54
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên tại trường Đại
Khoa học và Công nghệ Hà Nội 54
2.4.1. Những ưu điểm: 54
2.4.2. Những hạn chế 55
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 57
Kết luận chương 2 58
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI 60
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, thực tiễn 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ 62


vi
3.2.Các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Khoa
học và Công nghệ Hà Nội 63
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác sinh viên cho toàn thể cán bộ, giảng viên. 63
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện hệ thống các văn bản của nhà trường
về quản lý công tác sinh viên 66
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dụng đội ngũ và nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý công tác sinh viên 68
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,

đạo đức, lối sống cho sinh viên 71
3.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật,
đảm bảo quyền lợi, chính sách cho sinh viên 75
3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
sinh viên 78
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các phòng,
ban, hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý sinh viên
cũng như mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện thực hiện 82
3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 83
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 84
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 84
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 84
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 85
Kết luận chương 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 97


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng số lượng cán bộ, giảng viên trường Đại học Khoa học và
Công nghệ Hà Nội 31
Bảng 2.2: Số lượng SV trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội 33
Bảng 2.3: Thực trạng công tác tổ chức hành chính 33
Bảng 2.4: Thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn
luyện của SV 37
Bảng 2.5: Thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động y tế, thể thao 43
Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV 45

Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện công tác an ninh, trật tự, an toàn, phòng
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội 47
Bảng 2.8: Thực trạng công tác quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú 49
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý công tác sinh viên của trường Đại học
Khoa học và Công nghệ Hà Nội 50
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 85
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 86
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 88



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 86
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 87
Biểu đồ 3.3. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất (tính theo tỷ lệ %) 88

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý 11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội 31



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. “Khoa học-Công nghệ, Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, giáo

dục là nền tảng của sự phát triển khoa học- công nghệ. Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu của xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh, bền vững và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao
ý thức dân tộc và năng lực các thế hệ trẻ. Giáo dục được coi là vấn đề trung
tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tương lai của con người và của cả xã
hội. Xác định được vị trí và tầm quan trọng của giáo dục nên trong chiến lược
phát triển giáo dục, ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới một cách toàn
diện và đồng bộ. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chủ trương đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. “Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội
dung phương pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, chấn hưng
nền giáo dục Việt Nam”. Một trong những đổi mới cơ bản, quan trọng và cấp
thiết của giáo dục hiện nay là đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Trong hoạt động quản lý của các trường đại học thì công tác QLSV giữ
vai trò rất quan trọng vì SV là đối tượng của quá trình đào tạo, là mục tiêu của
quá trình đào tạo. QLSV là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có
tác dụng mạnh mẽ đối với chất lượng đào tạo của các trường đại học.
1.2. Trường Đại học Khoa học và Công nghệ (USTH) là trường đại học công
lập quốc tế thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo Hiệp định
giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hoà Pháp ký ngày 12/11/2009. Trường Đại Khoa học & Công
nghệ Hà Nội là một trong bốn trường đại học công lập trực thuộc Bộ GD-ĐT
nằm trong lộ trình lên đại học đẳng cấp quốc tế của Việt Nam. Mục tiêu chính
của Trường là phát triển một trung tâm chất lượng cao kết hợp giữa nghiên
cứu, giảng dạy và liên hệ chặt chẽ với giới công nghiệp trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ, đồng thời phát triển một mô hình hợp tác giữa khối tư nhân


2
và nhà nước trong giáo dục đại học và các lĩnh vực nghiên cứu. Là một

trường đại học công lập quốc tế theo mô hình tiên tiến, trường sẽ được xây
dựng tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc. Trong 10 năm đầu, Trường hoạt động
kết hợp với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tại 18 Hoàng
Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tính đến năm 2014, Trường đã có 4 khóa đào tạo với tổng số 500 SV
theo học hệ cử nhân và thạc sỹ các chuyên ngành (số liệu thống kê năm học
2013-2014). Dự kiến đến năm 2020, trường Đại học Khoa học và Công nghệ sẽ
tiếp nhận 8000 SV theo học các hệ đào tạo từ bậc cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ.
Với quy mô và chiến lược phát triển của trường trong những năm tới,
trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội cần có một phương thức quản
lý hợp lý và hiệu quả để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
1.3. Là một cán bộ công tác trong bộ phận CTSV của Trường Đại học Khoa
học và Công nghệ Hà Nội, nhân thức được tính cấp thiết của vấn đề giáo dục
đào tạo nói chung và thực trạng tại đơn vị tôi đang công tác, tôi chọn đề tài
“Quản lý CTSV của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý CTSV và thực trạng quản lý
CTSV của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, đề tài đề xuất các
biện pháp quản lý CTSV của trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay nhằm
làm rõ thêm thực trạng quản lý công tác SV của
nhà trường để từ đó, xác định các biện pháp quản lý sao cho phù hợp, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý SV nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung
của trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý CTSV của các trường đại học hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý CTSV của Trường Đại học

Khoa học và Công nghệ Hà Nội.


3
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý CTSV ở các trường đại học hiện nay còn nhiều bất cập.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý CTSV đáp ứng với những yêu cầu đổi mới
công tác quản lý của nhà trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội thì
công tác quản lý của trường sẽ từng bước được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý CTSV ở các trường đại học
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý CTSV và việc quản lý CTSV của Trường Đại
học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý CTSV của Trường Đại học Khoa học và
Công nghệ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đề tài nghiên cứu:
Biện pháp quản lý CTSV của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ
Hà Nội.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
6.3. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Trong điều tra thu thập số liệu, đề tài tập trung nghiên cứu với 380 sinh
viên, 28 cán bộ và 42 giảng viên của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ
Hà Nội.
Đề tài tập trung sử dụng số liệu của bốn năm học 2010-2011, 2011-
2012, 2012-2013 và năm học 2013- 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn bản

quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu trên sách, báo chí, các tài
liệu chuyên môn liên quan đến nội dung quản lý CTSV.


4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket)
Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát là một phương pháp rất hiệu
quả nhằm nắm rõ những nhìn nhận về việc quản lý CTSV của trường Đại học
Khoa học và Công nghệ Hà nội, để từ đó có những điều chỉnh sát thực, kịp
thời trong luận văn.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thêm thông tin về thực
trạng CTSV.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia, trao đổi, thu thập các số liệu
thực tiễn. Phương pháp này sử dụng với mục đích đánh giá thực trạng quản lý
CTSV của trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, đồng thời xem xét
mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong quản lý giáo dục
Bằng việc sử dụng một số phần mềm tin học, các phương pháp định
lượng, định tính, thống kê toán học trong khoa học giáo dục nhằm xử lý các
số liệu đã điều tra và ý kiến chuyên gia trong luận văn.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý liên kết nhằm từng
bước đảm bảo chất lượng đào tạo.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý
phù hợp với thực tế và có tính khả thi nhằm giúp nâng cao chất lượng quản lý
CTSV của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội; từ đó có thể nhân
rộng phương pháp quản lý CTSV cho các trường đại học có mô hình quản lý

và đào tạo tương đồng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:


5
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý CTSV ở trường cao đẳng, đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý CTSV của Trường Đại học Khoa học
và Công nghệ Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý CTSV của Trường Đại học Khoa học và
Công nghệ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp
khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời của hoạt
động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục và từ đó
cũng xuất hiện khoa học về quản lý giáo dục. Đối với Việt Nam, tuy khoa học
quản lý giáo dục còn là một ngành khoa học mới mẻ, nhưng được quan tâm
đặc biệt, nên phát triển nhanh cả về lý luận và thực tiễn.
Một trong những đối tượng quan trọng trong quản lý giáo dục là người
học. Người học vừa là đối tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng
cao chất lượng đào tạo, ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung,

chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất… thì không thể không nghiên cứu trực
tiếp là đối tượng người học. Xung quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn đề
cần nghiên cứu trong đó có vấn đề quản lý người học.
1.1.1 Thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề quản lý và quản lý người học đã được nhiều
nhà triết học, nhà giáo dục phương Tây và phương Đông nghiên cứu.
Theo Xôcrat (469-415 TCN) nêu lên quan điểm giáo dục là phải giúp
con người tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình, Để nâng cao chất
lượng giáo dục thì cần phải có phương pháp phù hợp giúp thế hệ trẻ từng
bước khẳng định, tự phát triển tri thức phù hợp với chân lý.
Ngay từ thế kỷ thứ V - VI TCN, Khổng Tử đã cho rằng giáo dục - đào
tạo có thể hướng con người tới chỗ hoàn thiện. Ông đã xem giáo dục là nền
tảng của đời sống đạo đức, kinh tế, chính trị, xã hội. Khổng Tử dựa trên cơ sở
học thuyết về đức “trung hòa”, “trung dung” là đạo của trời đất và học thuyết
về bản tính “nhân nghĩa” của đạo làm người, Khổng Tử chủ trương trị nước


7
bằng phương pháp “đức trị” và đề cao việc “giáo hóa con người” làm phương
thế để ổn định trật tự xã hội và tiến tới xây dựng một xã hội lý tưởng, thái
bình thịnh trị. Khổng Tử cho rằng nhân cách con người được hình thành
không chỉ thuần túy bởi điều kiện môi trường sống mà còn do điều kiện giáo
dục quyết định, với mỗi người các đức tính như nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng
cần phải được học tập, rèn luyện thì mới phát triển đúng hướng và mới có thể
vận dụng vào trong cuộc sống. Đối với một dân tộc, theo ông giáo dục là nhân
tố không thể thiếu được, một dân tộc dốt không thể mạnh được. Khổng Tử đã
nhận ra rằng: “Giáo dục, phát triển trí đức là chìa khóa để phát triển kinh tế,
đồng thời phát triển kinh tế là cơ sở cho phát triển giáo dục và dân trí”(2). Và
Khổng Tử cũng cho rằng giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực thi lẽ
công bằng, đến tôn ti trật tự, đến thái độ của mỗi người đối với cuộc sống

cộng đồng. Ông thấy được giáo dục không chỉ có vai trò quan trọng trong
việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân mà còn quyết định đến vận mệnh
và tương lai của cả một dân tộc.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã có sự biến đổi
mới về lượng và chất. những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của
chủ nghĩa Mác-Lênin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là
các quy luận về sự “hình thành cá nhân con người”, về “tính quy luật về kinh
tế-xã hội đối với giáo dục”. Các quy luật đó đã đặt ra một yêu cầu mới đối với
việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
1.1.2. Việt Nam
Một số tác giả chọn vấn đề quản lý SV nội trú, ngoại trú làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình như tác giả Huỳnh Lâm Anh Chương
nghiên cứu về “Nghiên cứu thực trạng một số hoạt động ngoài giờ lên lớp
của SV nội trú trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” [9]; “Một
số biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả rèn luyện của SV trường Cao
đẳng Sư phạm Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa [22]; hay tác
giả Trần Thị Thúy Ngân với đề tài “Biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của


8
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” [19]…Tuy nhiên,
những nghiên cứu này mới dừng lại ở một khía cạnh nhỏ trong công tác
QLSV như công tác quản lý SV ngoại trú, nội trú hay quản lý lối sống SV và
từ đó đề xuất các biện pháp quản lý.
Ngoài ra, cũng có tác giả nghiên cứu đề tài về quản lý CTSV nói chung
như tác giả Trần Thị Kim Oanh với đề tài “Biện pháp quản lý công tác sinh
viên của trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt Hàn trong giai
đoạn hiện nay”[20]; hay tác giả Phạm Huyền Trang nghiên cứu về “Biện
pháp QLSV của phòng công tác học sinh, SV tại Trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội” [24]; tác giả Cao Xuân Tịnh với “Biện pháp quản lý công tác sinh

viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng” [23]; hay ”Đổi mới quản lý công
tác sinh viên ở trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội trong bối
cảnh chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉ” của tác giả Nguyễn Minh
Đức [13]… Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu mang tính cụ thể áp dụng
trong những môi trường cụ thể của từng trường trong khi đó công tác quản lý
SV lại phụ thuộc vào đặc thù của từng nhà trường.
Năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyết định số
42/2007/BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành “quy chế học
sinh, SV các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp hệ chính
quy” [3] đây thực sự là một kim chỉ nam cho các trường trong quản lý CTSV
nói chung.
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội là một trường đại học
công lập quốc tế mới, áp dụng phương thức quản lý riêng biệt. SV Việt Nam
chiếm 90% và SV quốc tế chiếm 10% tổng số SV của trường. với đặc điểm là
một trường quốc tế, nên vấn đề CTSV phải được chú trọng đặc biệt. Trường
Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội cũng gặp khó khăn không nhỏ trong
vấn đề quản lý CTSV một vấn đề rất nan giải giống như các trường khác nói
chung nhưng xuất phát từ đặc điểm riêng của trường nên không thể áp dụng
biện pháp quản lý của trường khác. Vì vậy, việc nghiên cứu cụ thể thực trạng


9
CTSV của nhà trường là hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp quản lý. Do vậy, vấn đề “Quản lý công tác sinh viên của Trường Đại
học Khoa hoc và Công nghệ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” là vấn đề cần
được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý
1.2.1.1 . Quản lý
Quản lý là hoạt động nảy sinh từ như cầu cuộc sống của con người từ

khi có sự hợp tác và phân công lao động. Hoạt động của con người càng
phong phú, đa dạng, trình độ càng cao thì đòi hỏi trình độ quản lý, điều hành
càng cao hơn.
Theo Các Mác thì quản lý là một hoạt động tất yếu trong bất cứ một
hình thức lao động tập thể nào nhằm điều hành, phối hợp những hoạt động
của cá nhân nhăm đạt được mục tiêu chung của tập thể, của tổ chức. Ông ví
hoạt động của các tổ chức, tập thể cần phải có hoạt động quản lý như một dàn
nhạc cần phải có người chỉ huy.
Xuất phát từ các góc độ khác nhau, nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam
cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí
cho rằng: “hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu
đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới” [2, tr.176]. Quản lý về bản chất
bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”. “Quản” là coi sóc giữ gìn, duy trì
sự ổn định của hệ. “Lý” là sửa sang sắp xếp, đổi mới tạo ra sự phát triển của
hệ. Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu hệ sẽ suy thoái. Hệ phát triển mà
không ổn định tất yếu sẽ dẫn đến rối ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự suy
thoái và rối ren. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo
việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm tới việc
“lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đạt nền tảng của sự


10
ổn định, thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Trong “quản” phải có
“lý” trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động. Hệ
vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các
nhân tố bên trong với các nhân tố bên ngoài.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội

lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [15
, tr.1
5].
Có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau từ các cách giải thích về
quản lý của các tác giả trong và ngoài nước, tuy vậy, ta có thể kết luận: Quản
lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý)
nhằm khai thác và tận dụng tối ưu các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của
cá nhân để đưa tổ chức đến mục tiêu đã xây dựng.
Nói cách khác, quản lý được hiểu là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ
bản: Chủ thể quản lý, Đối tượng quản lý và Mục tiêu quản lý. Các thành tố
quả quản lý có tác động qua lại lẫn nhau.
Ngày nay, quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội.
Hoạt động quản lý là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng
đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một
mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh hoạt
để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và tình
huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.

1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các
chức năng cơ bản sau đây:
 Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá


11
trình quản lý.
 Chức năng tổ chức. Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp
và phân phối các nguồn nhân lực để thực hiện hoá các mục tiêu đã đề ra.

 Chức năng chỉ đạo. Chỉ đạo là quá trình điều khiển, điều hành, tác động,
huy động và giúp đỡ con người, tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ.
 Chức năng kiểm tra. Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh
đạo hệ thống cần thiết và phải thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Lãnh
đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra theo lý thuyết hệ
thống chính là thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý.
Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Một chu trình quản lý có thể được sơ đồ hóa như sau:









Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là Nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”
[
16
, tr.37].
TỔ CHỨC
KẾ HOẠCH

THÔNG TIN
KIỂM TRA
CHỈ ĐẠO


12
Theo Phạm Khắc Chương: “QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản lí quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã
hội khác nhau mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành
giáo dục từ trung ương cho đến địa phương là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng
giáo dục, ở các quận, huyện và các đơn vị cơ sở là nhà trường” [
10
, tr. 79].
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục,
nhằm mục tiêu tối ưu là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo
dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối tượng của quản lý giáo dục là: Hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các đối tượng của quản lý là cấp
dưới, tập thể và cá nhân giáo viên và học sinh [16, tr. 49].
Từ các quan điểm trên, ta có thể khái quát rằng: QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục,
con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể
vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hướng vào
việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố
quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước và xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá
trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài cho đất nước.
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: ”Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [26. Giáo dục học, tr.205].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng


13
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [21, tr.34].
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt;
các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó
là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành
giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Quản lý nhà trường gồm:
- Quản lý hoạt động dạy-học
- Quản lý HS (quản lý các hoạt động của HS);
- Quản lý giáo viên, phát triển nghề nghiệp của người thày;
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện của nhà trường, đảm
bảo cho nhà trường hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp tiếng Anh gọi là “measure”: hành động để thực hiện một
mục đích.
Theo từ điển Tiếng Việt, biện pháp được hiểu là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể .
Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, điều đó có nghĩa là để sử
dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Biện pháp quản lý (managerial measure) là cách quản lý, cách giải

quyết những vấn đề liên quan đến quản lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên
đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với
đối tượng quản lý.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ
thống các biện pháp. Các biện pháp này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt
các phương pháp quản lý của mình, mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu cho
bộ máy.
1.2.4. Sinh viên
Thuật ngữ “SV” ra đời để chỉ những người theo học ở bậc đại học.


14
Thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Student” có nghĩa là người làm
việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó được dùng
cùng nghĩa tương đương với từ “Student” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong
tiếng Pháp và “Cmgenm” trong tiếng Nga.
Trong Luật giáo dục đã thống nhất cách gọi đối với SV như sau: SV là
người đang học tại các trường cao đẳng, trường đại học [18, tr.73].
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tượng
là SV hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này như sau:
- Đó là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông
- Họ đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và đỗ vào trường
- Họ thuộc nhóm thanh niên nam, nữ từ 17 đến 25 tuổi.
- Họ chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia
đình về kinh tế.
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các
tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp
chuyên môn để bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.
Ngoài ra, SV đã trở thành một chủ thể trong nhiều mối quan hệ xã hội.
trước hết SV là một công dân của đất nước nên có đầy đủ quyền lợi và nghĩa

vụ công dân, chịu sự quản lý của nhà nước và chịu sự tác động, chi phối của
hệ thống pháp luật hiện hành. SV là chủ thể trong nhà trường đại học hay cao
đẳng chịu sự quản lý của nhà trường; chịu sự tác động, chi phối trực tiếp của
các quy chế, quy định, nội quy của nhà trường; nhận sự giáo dục, ảnh hưởng
và sự giám sát của hệ thống giảng viên và cán bộ nhân viên của trường. SV
còn là thành viên của các đoàn thể, tổ chức quần chúng (đoàn thanh niên cộng
sản hồ chí minh, hội SV việt nam ) nên chịu ảnh hưởng và sự tác động rất lớn
từ các đoàn thể, tổ chức này.
Tất cả các mối quan hệ này đều có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến
sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi SV.


15
1.3. Công tác sinh viên trong trường đại học
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác sinh viên trong trường đại học
Trong số những người được giáo dục - đào tạo để có thể đủ sức làm
chủ nền khoa học, công nghệ hiện đại của nước nhà sau này thì SV là người
tiêu biểu, là những người đang được đầu tư, đang được đào tạo ở giai đoạn
cuối cùng trong nhà trường một cách có hệ thống. Đó là nguồn lực con người
lao động có chất lượng và trình độ cao, có chuyên môn sâu, là lực lượng ưu tú
về học vấn trong thanh niên, được Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, gia
đình và toàn thể xã hội quan tâm chăm sóc và đặt nhiều tin tưởng, hy vọng.
Trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo nói chung và trong các trường đại học nói
riêng thì công tác quản lý SV góp phần hỗ trợ tích cực cho giảng dạy (thầy)
và học tập (trò), cũng như đảm nhận mọi mặt của công tác quản lý. Quản lý
SV từ các khâu hành chính, giáo vụ, đến giáo dục ngoài giờ, giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức và tổ chức phong trào SV (kết hợp với Đoàn thanh niên,
Hội SV ) sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần học tập để SV
rèn luyện trở thành nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao. Công tác
quản lý SV có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới và phát triển bền vững

yếu tố con người về chất lượng nhận thức tri thức và hành động. Quản lý SV
là mảng công tác trọng tâm thiết yếu của nền giáo dục đại học nước ta trong
việc đảm bảo kỷ cương pháp luật nhà trường và rèn luyện SV. Công tác này
do Phòng (Ban) chính trị và CTSV (Hoặc Phòng Quản lý SV), Phòng (Ban)
đào tạo phụ trách (đơn vị tham mưu cho Ban giám hiệu trong CTSV).
Công tác quản lý SV được coi là một trong những công tác trọng tâm
của nhà trường nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


16
1.3.2. Nội dung của công tác sinh viên trong trường đại học
SV là nhân vật trung tâm trong nhà trường. Vì vậy, cần phải quản lý
được đối tượng này theo mục đích quản lý để hướng SV vào mục tiêu đào tạo
của nhà trường. Chính vì vậy, bên cạnh công tác đào tạo thì công tác quản lý
SV là một hoạt động lớn của nhà trường. Theo “Quy chế Học sinh, sinh viên
các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy” (Ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [3], công tác quản lý SV trong
các trường đại học tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
1.3.2.1. Công tác tổ chức hành chính
- Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp SV; chỉ định
Ban cán sự lớp SV lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khoá
học; làm thẻ cho SV.
- Tổ chức tiếp nhận SV vào ở nội trú.
- Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của SV.

- Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho SV.
- Giải quyết các công việc hành chính có liên quan cho SV.
1.3.2.2. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của SV
- Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV; phân loại, xếp
loại SV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua, khen
thưởng cho tập thể và cá nhân SV đạt thành tích cao trong học tập và rèn
luyện; xử lý kỷ luật đối với SV vi phạm quy chế, nội quy.
- Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - SV” vào đầu khoá, đầu năm và
cuối khóa học.
- Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi SV
giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động khuyến
khích học tập khác.


17
- Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống cho SV; tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và
các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu
trưởng nhà trường với SV.
- Theo dõi công tác phát triển Đảng trong SV; tạo điều kiện thuận lợi
cho SV tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường; phối hợp với Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV và các tổ chức chính trị – xã hội khác có liên
quan trong các hoạt động phong trào của SV, tạo điều kiện cho SV có môi
trường rèn luyện, phấn đấu.
- Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho SV.
1.3.2.3. Công tác y tế, thể thao
- Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khoẻ
cho SV khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức
khoẻ định kỳ cho SV trong thời gian học tập theo quy định; xử lý những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ để học tập.

- Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho SV luyện tập thể dục, thể thao; tổ
chức cho SV tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
- Tổ chức nhà ăn tập thể cho SV bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.3.2.4. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối
với SV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các
chế độ khác có liên quan đến SV.
- Tạo điều kiện giúp đỡ SV tàn tật, khuyết tật, SV diện chính sách, SV
có hoàn cảnh khó khăn.
1.3.2.5. Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội
- Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn
nơi trường đóng, khu vực có SV ngoại trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an

×