Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Những biện pháp dạy học tác phẩm văn chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc ở trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.94 KB, 18 trang )

Những biện pháp dạy học tác phẩm văn
chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc ở
trung học phổ thông

Nguyễn Thanh Thảo

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS Phan Trọng Luận
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tế về dạy học tác phẩm văn chương
theo hướng coi học sinh là bạn đọc ở trung học phổ thông. Nghiên cứu những biện
pháp dạy học tác phẩm văn chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc: Năng lực văn
học của bạn đọc học sinh- tiền đề để dạy học tác phẩm văn chương (những hiểu biết
cơ bản về năng lực văn học, năng lực tiếp nhận văn học, năng lực sáng tạo văn học);
những định hướng chính cho việc dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường (căn
cứ đặc trưng của tác phẩm văn chương trong nhà trường vừa là nguồn thông tin thẩm
mĩ, vừa là công cụ giáo dục, căn cứ đặc điểm của người học sinh về mặt tâm lý cảm
thụ văn học và vị trí trong cơ chế dạy học văn, căn cứ mục đích của việc dạy học tác
phẩm văn chương trong nhà trường); những biện pháp đề xuất trong dạy học tác phẩm
văn chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc. Trình bày giáo án thể nghiệm: bài
“Hai đứa trẻ- Thạch Lam” (Tiết 37- 38 Ngữ văn 11), bài “Tam Quốc Diễn Nghĩa”
(Ngữ Văn 10).

Keywords: Ngữ văn; Phương pháp giảng dạy; Tác phẩm văn học; Trung học phổ
thông

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


1.1. Dạy học tác phẩm văn chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc là một nguyên lý
mới ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Nhiều năm nay giáo dục nước ta chịu sự chi
phối của “giáo dục truyền thống” theo lý thuyết “thầy giảng trò nghe” nặng về uy thế của
người thầy, hoặc đặt văn bản ở vị trí trung tâm. Việc tìm hiểu tác phẩm văn chương là tác
động đơn phương từ tác giả đến bạn đọc… khiến giờ học văn chương tẻ nhạt và không tạo
được hứng thú. Đặt vấn đề dạy học tác phẩm văn chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc
góp phần thiết thực xác định lại một cơ chế giảng dạy tối ưu nhằm phát huy cao độ được chủ
thể học sinh, một đối tượng hàng đầu mà chúng ta phải quan tâm. Học sinh vừa là mục tiêu,

2
vừa là phương tiện, là phương thức đạt đến mục tiêu trong sự thống nhất biên chứng với nhau;
đây là sự đổi khác cơ bản về nguyên lí.
1.2. Dạy học tác phẩm văn chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc là sự vận dụng
những thành tựu mới của lý thuyết tiếp nhận về mối quan hệ giữa tác phẩm và bạn đọc.
Tôn trọng tồn tại khách quan của tác phẩm qua văn bản là cần thiết, là khoa học, nhưng văn
bản nói chung vẫn chưa phải là tác phẩm. Trong cơ chế dạy- học văn bản chưa thể trở thành
đối tượng thẩm mỹ, đối tượng cảm thụ phân tích của học sinh. Muốn văn bản trở thành một
yếu tố thực sự trong cơ chế dạy-học văn, tác phẩm phải chuyển hóa từ một tác phẩm bên
ngoài, một tác phẩm khách quan xa lạ trở thành đối tượng hứng thú, đối tượng quan tâm của
bản thân học sinh. Tác phẩm từ chỗ là tiếng nói nội tâm của nhà văn phải trở thành một vấn
đề nội tâm của học sinh- bạn đọc. Tác phẩm đến đây mới thực sự hoàn tất quá trình chuyển
hóa từ một văn bản thành một tác phẩm văn học và đi vào quá trình dạy-học.
1.3. Bạn đọc là nhân tố không thể thiếu trong sự vận hành của tác phẩm văn chương. Bàn
về mối quan hệ giữa tác phẩm văn chương với bạn đọc, nhà thơ Xô Viết Marsac đã có lý khi
nói rằng: “Bạn đọc là nhân vật không thể không có được. Không có bạn đọc, không có sách
của chúng ta và cả những tác phẩm của Homere, Dante, Shakespeare, Đốt, Puskin, tất cả chỉ
là đống giấy chết”[14, tr.12]. Vị trí đặc biệt quan trọng của khâu cảm thụ về mặt lý luận cũng
như thực tiễn hoạt động văn học nghệ thuật là điều không có gì đáng nghi ngại. Bạn đọc là
một nhân tố đặc biệt quan trọng để đưa tác phẩm vào đời sống. Như vậy trong quá trình dạy
học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông việc coi đối tượng học sinh là bạn đọc là

điều hoàn toàn phù hợp.
1.4. Việc dạy học tác phẩm văn chương ở THPT đến nay vẫn còn thiên lệch về văn bản mà
coi nhẹ hoạt động tiếp nhận của học sinh. Điều đó cũng phần nào chịu ảnh hưởng của
khuynh hướng phê bình mới và chủ nghĩa cấu trúc. Sự cần thiết chuyển trung tâm từ văn bản
và giáo viên sang trung tâm là học sinh đang được đặt ra trong lí luận dạy học hiện đại về tác
phẩm văn chương ở nhà trường.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước
Quá trình tìm tới con đường đổi mới phương pháp dạy học nhiều thập kỉ qua ở nhiều
nước phương Tây đặc biệt đề cao lý thuyết học sinh là trung tâm, coi như một sự đối trọng lại
phương pháp truyền thống. Công đầu thuộc về nhà sư phạm nổi tiếng đầu thế kỉ XX ở Mĩ, đó
là J.Dewey. Một phương châm nổi tiếng hồi đó được Dewey nhắc tới như một sự cách tân của
thế giới sư phạm là “Học sinh là mặt trời xung quanh nơi hội tụ mọi phương tiện giáo dục”.
Bằng những hoạt động tại Trường Thực nghiệm giáo dục, J.Dewey có được những tư liệu cần

3
thiết để viết nên những tác phẩm quan trọng về giáo dục, đầu tiên là “Trường học và xã hội”
(The School and Society, 1899) và sau đó là Trẻ em và chương trình học (1902). Đây là hai
tác phẩm đã trình bày và chứng minh cho những nguyên lý chủ yếu của triết lý giáo dục do
ông khởi xướng. Về sau, những ý tưởng này đã được J.Dewey triển khai sâu hơn, khái quát
hơn trong Dân chủ và giáo dục (Democracy and Education, 1916) - tác phẩm được chính ông
khẳng định là cuốn sách tổng kết đầy đủ nhất “toàn bộ quan điểm triết học” của mình. Tư
tưởng của Dewey muốn bổ sung nguồn kiến thức cho học sinh ngoài sách giáo khoa và lời
giảng của giáo viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh kể cả những hoạt động gắn với
đời sống; dạy học không chỉ là công việc truyền thụ một khối kiến thức mà còn là sự phát
triển một số kĩ năng cho người học. Lý thuyết học sinh là trung tâm là một khuynh hướng tiến
bộ lành mạnh nhằm giải phóng năng lực sáng tạo của người học sinh. Đó là những điều hấp
dẫn, hứng thú, đáng chú ý ở tư tưởng Dewey. Tư tưởng học sinh là trung tâm đã một thời ảnh
hưởng nhiều nước phương Tây và cả Nhật Bản. Tuy nhiên còn một số điểm bất cập thể hiện
tính cực đoan của chủ nghĩa nhi đồng học hơn nữa Dewey không đề cập trực tiếp đến vấn đề

dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường.
2.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Xét trong lịch sử dạy học của nước ta, chú trọng đến đối tượng người học, đến chủ thể
học sinh trong quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường, nhằm phát huy cao độ tính tự
giác, tính năng động, tính sáng tạo của bản thân người học thì đó là một phương hướng mà
bản thân chúng ta nhiều năm đã có những cố gắng đáng kể. Chú trọng đến học sinh không
phải là điều hoàn toàn mới lạ, có mới lạ chăng là thái độ tuyệt đối hóa vai trò học sinh thành
nhân vật trung tâm, điều mà chính ở đất nước của nó cũng đã lên án từ lâu. Trong tình hình
giáo dục nhiều năm nay của chúng ta còn quá trì trệ dưới ảnh hưởng của “giáo dục truyền
thống”, còn nặng về uy thế người thầy, còn quá thiên về lối thuyết giảng thì một sự nhắc nhở
điều chỉnh, quan tâm thỏa đáng đến người học, chủ thể học sinh là một việc làm có ý nghĩa
quan trọng trong việc đổi mới phương pháp đào tạo và giảng dạy ở nhà trường.
Tác giả Phan Trọng Luận là người có nhiều bài viết và công trình về phương pháp dạy
học tác phẩm văn chương nghiên cứu về nội dung này; đáng kể trước tiên là cuốn Phân tích
tác phẩm văn học trong nhà trường (1978) đã đề xuất một số phương pháp đặc thù của giảng
văn. Những chuyên luận tiếp theo như Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học; đặc biệt với
chuyên đề Học sinh bạn đọc sáng tạo- Con đường đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm
văn chương trong nhà trường (1996), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương trong nhà
trường, tập I và II (1996-1998), Đổi mới bài học tác phẩm văn chương (1999) thì những tư
tưởng và luận điểm của tác giả mới hoàn thiện một cách chặt chẽ và có hệ thống. Tác giả đã

4
đi sâu nghiên cứu vấn đề nêu trên đặc biệt qua cuốn sách Văn chương bạn đọc sáng tạo
(2003) đề cao vai trò học sinh- bạn đọc trong quá trình dạy học tác phẩm văn chương trong
nhà trường. Ngoài ra một số tác giả đi trước đã nghiên cứu về vấn đề này như Trần Mạnh
Hưởng, Nguyễn Trọng Hoàn… Những nghiên cứu này đã nhìn nhận học sinh như một chủ thể
đích thực, toàn diện, chủ động trong cảm thụ TPVC và chú ý rèn luyện những đặc điểm cảm
thụ cho các em.
Việc dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường theo hướng coi học sinh là bạn
đọc luôn là câu hỏi khó cho bộ môn Ngữ Văn nói chung và giáo viên Văn nói riêng, cũng như

cần được ứng dụng thực tiễn một cách có hiệu quả. Vì vậy, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề
này này với mong muốn đóng góp đổi mới giờ dạy học TPVC trong nhà trường phổ thông.


3. Mục tiêu nghiên cứu
Khẳng định vai trò của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương và đề ra được
những biện pháp nhằm hiện đại hóa phương pháp dạy học tác phẩm văn chương ở THPT.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quá trình tâm lí hoạt động của học sinh trong giờ dạy học tác
phẩm văn chương với tư cách là bạn đọc.
- Khách thể nghiên cứu: Dạy và học của giáo viên và học sinh THPT.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do những điều kiện hạn chế nhất định, đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi về
những biện pháp dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường THPT theo hướng coi học sinh
là bạn đọc.
6. Mẫu khảo sát
- Giáo án dạy học của 3 tác phẩm văn chương.
- Phiếu thăm dò ý kiến học sinh về thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông hiện nay.
7. Hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đề tài
Để nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng hệ thống các phương pháp sau: Phương pháp
nghiên cứu lý luận, Phương pháp đàm thoại, Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, Phương
pháp thống kê toán học

8. Câu hỏi nghiên cứu

5
Câu hỏi nhằm tìm hiểu một số phương diện của dạy và học tác phẩm văn chương ở
nhà trường THPT hiện nay.
9. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu những biện pháp dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường THPT theo hướng
coi học sinh là bạn đọc được thực thi thì hiệu quả của giờ học tác phẩm văn chương sẽ được
nâng cao và con đường đổi mới giờ học tác phẩm văn chương cũng được khẳng định một
cách có căn cứ lí luận và thực tiễn.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, cấu trúc luận văn gồm các phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và Cơ sở thực tiễn về dạy học tác phẩm văn chương theo hướng coi
học sinh là bạn đọc ở trung học phổ thông
Chương 2: Những biện pháp để hình thành năng lực bạn đọc của học sinh
Chương 3: Giáo án thể nghiệm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN
CHƢƠNG THEO HƢỚNG COI HỌC SINH LÀ BẠN ĐỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Nhận diện về tác phẩm văn chương và tác phẩm văn chương trong nhà trường
1.1.2.1. Tác phẩm văn chương
Xét về mục đích sáng tác, tác phẩm văn chương thể hiện ý định của người cầm bút.Ý
định đó bao giờ cũng được thể hiện qua nội dung và hình thức nghệ thuật.
Mối liên hệ giữa bạn đọc với tác phẩm văn chương là một mối liên hệ giao tế xã hội,
một mối liên hệ có lựa chọn đầy hứng thú với sự vận động của những năng lực tâm lý đặc
biệt.
Từ những bình diện nghiên cứu trên, tác phẩm văn chương có thể được tóm tắt sơ lược
như sau:
- Mỗi tác phẩm văn chương bao giờ cũng là lời nhắn gửi trực tiếp hay gián tiếp, kín
đáo hay công khai của nhà văn về cuộc đời và với cuộc sống.
- Bằng nghệ thuật sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật theo phong cách riêng của mình, nhà
văn tạo nên một hình thức độc đáo của tác phẩm chứa đựng một nội dung nhất định bao gồm:
hai yếu tố khách quan phản ánh và chủ quan biểu hiện chuyển hóa thâm nhập vào nhau nhằm
gây được một tác động đặc biệt đến tâm hồn và tình cảm của bạn đọc, đối tượng tạo nên mối

liên hệ sinh mệnh của tác phẩm đối với đời sống.

6
1.1.2.2. Tác phẩm văn chương trong nhà trường
Vòng đời của tác phẩm văn chương là một vòng tròn khép kín đan kết nhiều quá trình
và nhiều quan hệ: cuộc sống- nhà văn- tác phẩm- bạn đọc- cuộc sống. Trong quá trình vận
động và biến đổi đi từ cuộc sống và trở về với cuộc sống, tác phẩm văn chương có những
quan hệ máu thịt và tác động ngược lại các yếu tố trên.
Sức mạnh của tác phẩm văn học đối với học sinh luôn được nhân lên bởi năng lực của
người giáo viên.
Tác phẩm văn chương trong nhà trường không chỉ là một phương tiện nhận thức mà
còn là đối tượng thẩm mĩ, đồng thời còn là một cơ sở để hình thành những hiểu biết về lịch sử
văn học và là công cụ giáo dục đặc biệt giúp học sinh tự phát triển một cách toàn diện và cân
đối.
1.1.2. Những cơ chế dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường
Cơ chế dạy học tác phẩm trong nhà trường chịu ảnh hưởng của các phương pháp
nghiên cứu.
- Cơ chế I: Giáo viên có tiếp xúc với văn bản. Mối liên hệ giữa nhà văn và giáo viên
được xác lập. Nhưng trong cơ chế này đã mất hẳn đi mối liên hệ cơ bản giữa nhà văn với học
sinh. Đây là hình mẫu của phương pháp dạy học truyền thống- giáo viên là trung tâm.
- Cơ chế II: Giáo viên có chú ý đến mối liên hệ giữa thầy và trò, nhưng một vấn đề
nghiêm trọng đã xảy ra là mối liên hệ giữa học sinh- bạn đọc với nhà văn lại không xảy ra.
- Cơ chế III: đã xác lập được một cách cân đối, toàn diện những mối liên hệ giữa ba
chủ thể Nhà văn- Giáo viên- Học sinh. Đó là cơ chế tối ưu của quá trình dạy học tác phẩm văn
chương trong nhà trường.
Như trên đã nói, xác định một cách đúng đắn hệ thống cấu trúc dạy học tác phẩm văn
chương trong nhà trường, là kết quả của một nhận thức đúng đắn hệ thống cấu trúc dạy học
tác phẩm trong nhà trường, cũng như nhận thức đúng đắn vị trí, chức năng của ba chủ thể nói
trên, nhất là chủ thể học sinh mà trong dạy học văn truyền thống không thấy được. Từ quan
điểm và nguyên lý cơ bản đó, chúng ta xác định được cơ chế dạy học tối ưu hướng tới bạn

đọc- học sinh trong dạy học văn.
1.1.3. Dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường theo hướng coi học sinh là bạn đọc
1.1.3.1. Thuật ngữ “Học sinh là Bạn đọc”
1.1.3.1.1. Khái niệm Bạn đọc
Bạn đọc là khái niệm chỉ người đọc nói chung. Từ diển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ
biên) giải thích: “Bạn đọc: người đọc sách báo; độc giả, trong quan hệ với tác giả”. Lý luận
văn học xem bạn đọc là yếu tố cuối cùng trong vòng đời của một tác phẩm và hoạt động tiếp

7
nhận của người đọc là công đoạn hoàn tất quá trình sáng tác- giao tiếp văn học. Như vậy, Bạn
đọc là một trong những những yếu tố quan trọng cấu thành nên TPVC thực sự, là người lĩnh
hội và tạo nên sức sống lâu bền cho tác phẩm, không có Bạn đọc đồng nghĩa với TPVC chỉ
tồn tại về mặt văn bản mà không được trả về với cội nguồn của nó là hiện thực đời sống. Vai
trò, ý nghĩa quan trọng của Bạn đọc đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của TPVC là điều
không thể chối bỏ.
1.1.3.1.2. Tính sáng tạo của bạn đọc trong tiếp nhận văn chương
Sáng tạo trong tiếp nhận văn học của người đọc cũng thể hiện ở cái mới, cái độc đáo.
Đó có thể là những phát hiện mới về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm mà trước đó
chưa ai nghĩ ra, song cũng có thể là những kiến giải mới, theo một góc nhìn khác về những
vấn đề mà nhiều người bàn luận.
- Thứ nhất: sự tái hiện mang tính sáng tạo.
- Thứ hai, trong quá trình tiếp nhận bạn đọc đã “điền thêm” vào những “khoảng
trống”, những “điểm trắng”, mà nhà văn đã cố tình hoặc vô tình tạo ra.
- Thứ ba, người đọc bổ sung các phạm vi ý nghĩa mới, giá trị mới cho tác phẩm.
Như vậy , bạn đọc sáng tạo là khái niệm chỉ người đọc văn học tích cực và sáng tạo,
là người không chỉ chuyển hóa văn bản nghệ thuật thành tác phẩm văn chương mà còn giúp
nhà văn bổ sung cho tác phẩm những ý nghĩa và giá trị mới.[5, tr.70]
1.1.3.1.3. Học sinh là bạn đọc trong dạy học tác phẩm văn chương
Học sinh là bạn đọc chỉ người học sinh tích cực, sáng tạo trong hoạt động tiếp nhận
văn học dưới sự hướng dẫn của giáo viên; là chủ thể cảm thụ tác phẩm, là người đối thoại với

nhà văn qua tác phẩm, đồng hành với giáo viên và các bạn lĩnh hội tri thức.
HS là một nhân tố căn bản trong hoạt động dạy học nên một quan niệm mới về người
HS tất yếu sẽ dẫn đến những thay đổi trong cơ chế, quá trình, PPDH tác phẩm… Học sinh là
bạn đọc là quan niệm hiện đại về vị thế của người học trong giờ dạy học văn, thể hiện ý nghĩa
mới về hệ hình phương pháp, phù hợp với bản chất của dạy học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông trên tinh thần phát huy tính tích cực chủ động của người học.
Với cách định danh như trên, gọi tên Học sinh là Bạn đọc trong giờ dạy học TPVC là
một quan niệm mới về vị thế của người HS, dẫn đến những điều chỉnh của cả hệ hình dạy học,
đồng thời đặt ra yêu cầu mới về dạy học TPVC hiện nay.
1.1.3.2. Lí do dạy học tác phẩm văn chương theo hướng coi học sinh là bạn đọc
1.1.3.2.1. Bạn đọc là nhân tố không thể thiếu trong sự vận hành của tác phẩm văn chương.
Qua sự tiếp nhận và lĩnh hội của bạn đọc, tác phẩm được khai thác theo những quan
điểm và chiều hướng khác nhau, ý nghĩa tác phẩm sâu sắc và đa dạng với nhiều góc độ, nhiều

8
cảm xúc… lúc này văn bản tác phẩm mới chính thức trở thành TPVC, chính thức hiện hữu
trong đời sống văn học. Như vậy, không có bạn đọc thì không có TPVC đúng nghĩa ; đồng
thời TPVC và bạn đọc luôn song hành tồn tại với những hiểu biết mới, trường nghĩa mới
trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau với mỗi đối tượng bạn đọc riêng.
1.1.3.2.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm văn chương ở THPT hiện nay thiên lệch về văn bản mà
coi nhẹ hoạt động tiếp nhận của học sinh.
Trong dạy học TPVC hiện nay tuy có những thay đổi, cải cách về sách giáo khoa cũng
như cơ chế dạy và học nhưng việc giảng văn theo phương pháp truyền thống vẫn chiếm ưu
thế. Do đó, việc xác lập vị thế mới cho người học, việc HS chủ động tiếp nhận tri thức là mục
đích của quá trình dạy học văn hiệu quả.
Lí luận và phương pháp dạy học hiện đại đạt được những thành tựu mới về phương
pháp dạy học, khuyến khích khả năng tự học của HS, GV trở thành người hướng dẫn và hỗ
trợ HS trên con đường lĩnh hội tri thức. Dạy học TPVC theo hướng coi học sinh là bạn đọc là
việc coi trọng vai trò chủ động khám phá tri thức từ phía HS, giúp dạy học TPVC trở nên hiệu
quả và phù hợp nhu cầu, xu thế của người học.

1.1.4. Những thay đổi cơ bản trong phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo
hướng coi học sinh là bạn dọc
1.1.4.1. Dạy học tác phẩm văn chương ở THPT theo hướng coi học sinh là bạn đọc đòi hỏi
phải có sự thay đổi căn bản về hệ hình
Vận dụng vào giờ học TPVC ta thấy cơ chế dạy học được xác lập bởi ba yếu tố cơ
bản: nhà văn- giáo viên- học sinh. Cơ chế dạy học văn mới xác nhận vai trò của Bạn đọc- học
sinh trong tương quan với đối tượng tiếp nhận là tác phẩm văn chương. Sự vận hành của cơ
chế mới đòi hỏi sự chuyển hóa của chính bản thân HS từ thụ động sang chủ động chiếm lĩnh
tác phẩm trong vai trò mới là Bạn đọc trên cơ sở gắn liền với sự chuyển đổi từ văn bản thành
tác phẩm văn chương.
1.1.4.2. Dạy học tác phẩm văn chương theo hướng Học sinh là Bạn đọc đòi hỏi tổ chức học
sinh hoạt động cảm thụ văn học theo đặc trưng của quy luật tiếp nhận
Quá trình tiếp nhận văn học của Bạn đọc- Học sinh diễn ra rất phức tạp song đó là hạt
nhân của quá trình dạy học văn. Nghiên cứu quá trình tiếp nhận nghệ thuật của Bạn đọc- Học
sinh có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tâm thế: được dùng để chỉ trạng thái tâm hồn, tình cảm, trí tuệ, nhận thức đang tồn
tại ở người đọc khi bắt đầu tiếp xúc với tác phẩm văn học.

9
- Sự chú ý trong tiếp nhận nghệ thuật bao giờ cũng gắn liền với những khoái cảm thẩm
mĩ ban đầu, với sự chuyển hóa trong tình cảm người tiếp nhận trước hình thức nghệ thuật đẹp
và độc đáo của tác phẩm.
- Tâm thế và chú ý có liên quan mật thiết đến các biểu hiện tâm lý, nhận thức như nhu
cầu, động cơ, hứng thú của người đọc.
- Tri giác ngôn ngữ nghệ thuật: là hoạt động tâm lý- nhận thức diễn ra ở người đọc khi
trực tiếp tiếp xúc với văn bản tác phẩm.
- Tưởng tượng hỗ trợ cho tri giác đồng thời mở rộng giới hạn và mức độ cảm thụ nghệ
thuật. Tưởng tượng được các nhà tâm lí xác định ở hai dạng: tưởng tượng tái hiện (tái tạo) và
tưởng tượng sáng tạo.
- Liên tưởng là đầu mối của những rung động thẩm mĩ và cảm xúc nghệ thuật.

- Phân tích, cắt nghĩa, suy luận, phán đoán, tổng hợp… là những thao tác quen thuộc
của tư duy trong quá trình đi sâu khám phá tư tưởng nghệ thuật của nhà văn, nhận thức giá trị
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Xúc cảm thẩm mỹ: là những phản ứng tâm lí đối với văn học nghệ thuật, là thái độ
thưởng ngoạn, sự thích thú của người đọc, người nghe trước đối tượng nghệ thuật.
- Sự thanh lọc (catacxit): là sự cân bằng hài hòa về tâm ls và mở rộng nâng cao về tâm
hồn và nhân cách sau quá trình tiếp nhận văn chương.
1.1.5. Những hình thức hoạt động của học sinh trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn
chương
1.1.5.1. Hoạt động cảm nhập ban đầu (tạo tâm thế)
1.1.5.2. Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
1.1.5.3. Hoạt động tái hiện hình tượng
1.1.5.4. Hoạt động phân tích, cắt nghĩa và khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong tác
phẩm
1.1.5.5. Hoạt động tự bộc lộ, tự nhận thức của học sinh
1.1.6. Vai trò định hướng của giáo viên
1.1.6.1. GV cần bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về đặc trưng của văn học và bộ môn văn học
cho HS.
1.1.6.2. Giáo dục cho học sinh ý thức đúng đắn rằng cảm thụ văn học là quá trình lao động
sáng tạo
1.1.6.3. Nắm vững tình hình học tập và cảm thụ văn học của học sinh
1.1.7. Những khuynh hướng trái chiều trong phát triển và cảm thụ văn chương của học
sinh trung học

10
1.1.7.1. Khuynh hướng ngoại văn bản
Khuynh hướng ngoại văn bản luôn tồn tại và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quá trình sáng tác và cảm thụ TPVC, nếu cực đoan sẽ khiến người đọc có cái nhìn phiến diện
về tác phẩm, tuy nhiên trong chừng mực cho phép thì đây cũng là hướng nghiên cứu tác phẩm
bao quát và toàn diện.

1.1.7.2. Khuynh hướng duy tâm chủ quan
Người đọc thoát li khỏi văn bản tác phẩm, tác giả để liên tưởng theo chiều hướng của
kinh nghiệm chủ quan. Hiện tượng liên tưởng ngoài tác phẩm là khá phổ biến ở HS và bạn
đọc chưa phát triển về văn học.
Như vậy, việc xác định năng lực cảm thụ văn học cần so sánh với năng lực chung và
trình độ phát triển về văn học, về tư duy nhưng không đồng nhất với những phạm trù khác
nhau vốn có những giới hạn và thuộc tính riêng.
1.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm văn chƣơng ở THPT
1.2.1. Phương thức dạy học tác phẩm văn chương hiện nay
Chúng tôi tìm hiểu thông qua những bảng khảo sát sau về giáo án 3 TPVC: Trao
duyên (Truyện Kiều- Nguyễn Du), Tràng giang (Huy Cận), Rừng xà nu (Nguyễn Trung
Thành).
1.2.1.1. Hoạt động tạo tâm thế cho học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương
Hoạt động tạo tâm thế cho giờ dạy học văn đã được chú ý song vẫn chưa thực sự được
GV coi là cần thiết. Một số GV đã có ý thức thực hiện hoạt động và phương thức thực hiện
khá tốt, ngược lại cũng có GV chưa nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng của hoạt động
này.
1.2.1.2. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
PPDH đóng vai trò quan trọng để truyền tải nội dung tri thức đến HS, cũng như tạo
tiền đề để kích thích HS hứng thú tìm hiểu tác phẩm. Trong 3 giáo án phân tích, các PPDH
được sử dụng khá đơn điệu và mang tính chất Giảng văn hơn là Dạy học văn.
1.2.1.3. Hoạt động của giáo viên trong dạy học tác phẩm văn chương
Hoạt động của GV trong quá trình dạy học văn chủ yếu thiên về hướng thuyết trình,
bình giảng.
1.2.2. Học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương hiện nay
1.2.2.1. Hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương
Trong 3 giáo án hoạt động của HS còn hạn chế, đơn thuần là ghi chép và trả lời phát
vấn. HS chủ yếu lĩnh hội tri thức từ GV, có phát biểu ý kiến và tìm hiểu TP song còn mang

11

tính thụ động, máy móc dựa trên gợi ý từ GV, chưa có sự tìm tòi và cảm nhận tác TP còn
nhiều hạn chế.
1.2.2.2. Kết quả lĩnh hội tác phẩm của học sinh sau giờ dạy học tác phẩm văn chương
Thể loại văn học có ảnh hưởng lớn đến khả năng cảm thụ tác phẩm của HS, để việc
cảm thụ tác phẩm hiệu quả hơn GV cần chú ý đến loại thể tác phẩm để có định hướng xây
dựng bài giảng phù hợp.
1.2.3. Nhận xét thực tiễn dạy học tác phẩm văn chương ở THPT
Qua việc khảo sát 3 giáo án mẫu và tiến hành điều tra sau giờ dạy học, chúng tôi nhận
thấy việc dạy học TPVC trong nhà trường hiện nay chưa thực sự thay đổi cả về chất và lượng.
GV tùy từng TP cụ thể để lựa chọn PPDH, nhưng PPDH truyền thống “thầy giảng, trò nghe”
vẫn chiếm ưu thế và được sử dụng nhiều hơn.
Thứ nhất, hệ thống câu hỏi được sử dụng trong giờ dạy học tương đối ít và đơn điệu,
rời rạc.
Thứ hai, GV có ý thức ứng dụng PPDH hiện đại qua việc tổ chức làm việc nhóm
nhưng chưa thực sự hiệu quả với tất cả HS.
Thứ ba, HS chưa phải là chủ thể của hoạt động tiếp nhận văn chương.
Nguyên nhân của thực trạng trên nằm ở nhiều phía: giáo viên, học sinh, chương trình
và xã hội.
Tóm lại, để hiệu quả giờ học nâng cao và thực sự giúp các em trở thành những Bạn
đọc- Học sinh thì GV cần đổi mới về cách thức dạy và học, sử dụng các PPDH hiệu quả một
cách phù hợp và linh động hơn.


CHƢƠNG 2
BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG THEO HƢỚNG COI HỌC
SINH LÀ BẠN ĐỌC
2.1. Năng lực văn học của bạn đọc học sinh- tiền đề để dạy học tác phẩm văn chƣơng
2.1.1. Những hiểu biết cơ bản về năng lực văn học
Năng lực văn học của học sinh trong nhà trường tương ứng với ba hình thức hoạt động
khác nhau về văn: loại năng lực sáng tác văn, loại năng lực nghiên cứu phê bình văn học và

loại năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học. Trong nhà trường phổ thông, năng lực cần yếu nhất
là năng lực tiếp nhận văn học. Nhà trường cần đào tạo những học sinh có văn hóa đọc, chứ
không có nhiệm vụ đào tạo những văn tài- những học sinh có năng khiếu như trường chuyên.
Ngoài ra trong nhà trường còn có hình thức hoạt động làm văn (bình giảng, đánh giá, phân

12
tích một tác phẩm hay một nhận định). Hoạt động làm văn lại gần với hoạt động phân tích phê
bình nên trong nhà trường chúng ta chủ yếu chú ý đến năng lực tiếp nhận và năng lực bình giá
TPVC.
2.1.2. Năng lực tiếp nhận văn học
2.1.2.1. Năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
2.1.2.2. Năng lực tái hiện hình tượng
2.1.2.3. Năng lực liên tưởng
2.1.2.4. Năng lực cảm thụ cụ thể kết hợp khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm
2.1.2.5. Năng lực nhận biết loại thể để định hướng hoạt động tiếp nhận
2.1.2.6. Năng lực cảm xúc thẩm mĩ
2.1.2.7. Năng lực tự nhận thức
2.1.2.8. Năng lực đánh giá
2.1.3. Năng lực sáng tạo văn học
2.1.3.1. Lòng say mê văn học
2.1.3.2. Năng lực phát triển về cảm xúc nhân văn và thẩm mĩ
2.1.3.3. Năng lực tưởng tượng sáng tạo
2.1.3.4. Năng lực khái quát hóa bằng hình tượng- đặc trưng của tư duy sáng tạo nghệ thuật
2.1.3.5. Năng lực sáng tạo ngôn từ
2.2. Những định hƣớng chính cho việc dạy học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng
2.2.1. Căn cứ đặc trưng của tác phẩm văn chương trong nhà trường vừa là nguồn thông
tin thẩm mĩ, vừa là công cụ giáo dục
2.2.2. Căn cứ đặc điểm của người học sinh về mặt tâm lý cảm thụ văn học và vị trí trong cơ
chế dạy học văn
2.2.3.Căn cứ mục đích của việc dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường

2.3. Những biện pháp đề xuất trong dạy học tác phẩm văn chƣơng theo hƣớng coi học
sinh là bạn đọc
2.3.1. Đọc văn
2.3.1.1. Khái niệm
Đọc văn có thể hiểu là phương pháp tiếp nhận và bộc lộ kết quả tiếp nhận tác phẩm.
2.3.1.2. Nhiệm vụ
2.3.1.3. Các hành động và thao tác
2.3.1.4. Đọc diễn cảm- phương pháp quan trọng trong dạy học
2.3.2. Dạy học nêu vấn đề
2.3.2.1. Khái niệm

13
Dạy học nêu vấn đề là hình thức lấy một vấn đề còn nhiều điều phải tìm hiểu để làm
động lực dạy học, đặt người học vào những tình huống có vấn đề để người học hình thành ý
thức và mong muốn khám phá, giải quyết vấn đề dựa trên những hiểu biết mới và phương
thức hành động mới. Thông qua việc giải quyết vấn đề được giáo viên đưa ra, học sinh sẽ
chiếm lĩnh được nội dung dạy học.
2.3.2.2. Nhiệm vụ
2.3.2.3. Các thao tác của dạy học nêu vấn đề
2.3.3.2. Nhiệm vụ
2.3.3. Đối thoại đa chiều (Bạn đọc học sinh- giáo viên- nhà văn)
2.3.3.1. Khái niệm
Đối thoại đa chiều trong giờ học tác phẩm văn chương là hoạt động trao đổi, chia sẻ
giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh về một vấn đề, một nội dung trong tác
phẩm văn chương; tạo thành một vòng tròn tương tác khép kín: Bạn đọc học sinh- giáo viên-
nhà văn
2.3.3.2. Nhiệm vụ
2.3.3.3. Cách thức thực hiện
2.3.4. Thực hành thuyết trình, bình giảng
2.3.4.1. Khái niệm

Thực hành thuyết trình, bình giảng là phương pháp để học sinh phát biểu những suy
nghĩ, quan điểm của bản thân về một vấn đề, một nội dung có ý nghĩa quan trọng trong tác
phẩm văn chương. Người thuyết trình phải biến ngôn ngữ viết thành ngôn ngữ nói để trình
bày vấn đề một cách sinh động nhằm thu hút sự chú ý của người nghe.
Phương tiện chính được sử dụng là ngôn ngữ.
2.3.4.2. Nhiệm vụ
2.3.4.3. Cách thức thực hiện
2.3.5. Thực hiện dự án
2.3.5.1. Khái niệm
Thực hiện dự án (project) là phương pháp “tổ chức hoạt động cho học sinh (dưới sự
hướng dẫn của giáo viên) cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về mặt thực
tiễn một nhiệm vụ học tập có tính tổng hợp, tạo điều kiện cho học sinh cùng và tự quyết định
trong tất cả các giai đoạn học tập để tạo ra một sản phẩm hoạt động nhất định” [9, tr. 28]
2.3.5.2. Nhiệm vụ
2.3.5.3. Cách thức thực hiện
CHƢƠNG 3

14
GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM
3.1. Định hƣớng thiết kế
3.1.1. Mục đích
- Thiết kế giáo án dựa trên việc vận dụng và cụ thể hóa cơ sở lý luận để khẳng định
tính khả thi của việc dạy học TPVC ở THPT theo hướng coi Học sinh là Bạn đọc.
- Qua thiết kế giáo án nhằm xác nhận giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của phương
pháp dạy học tác phẩm văn chương theo hướng nhấn mạnh vai trò chủ thể của người học.
- Những giáo án đưa ra là cơ sở minh chứng cho hiệu quả của phương pháp dạy học
TPVC theo hướng coi Học sinh là bạn khi ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy.
3.1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện
- Nội dung: Vận dụng các phương pháp đề xuất trong dạy học TPVC theo hương coi
Học sinh là Bạn đọc để thiết kế bài dạy Hai đứa trẻ- Thạch Lam (Ngữ Văn 11) và Tam

Quốc Diễn Nghĩa- La Quán Trung (Ngữ Văn 10).
- Phương pháp thực hiện: thực hiện thiết kế giáo án và tiến hành thực nghiệm tại lớp
học; với kết quả thu được sau giờ học chúng ta có căn cứ để đánh giá hiệu quả của các
phương pháp được đề xuất.
3.1.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực hiện
- Đối tượng: Đối tượng chúng tôi lựa chọn để thực nghiệm là học sinh khối 10 và khối
11
- Địa bàn: Trường THPT Chuyên Ngoại Ngữ- Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Thời gian: Học kỳ II năm học 2008 – 2009.
3.2. Thiết kế giáo án thể nghiệm
3.2.1. Bài “Hai đứa trẻ- Thạch Lam” (Tiết 37- 38 Ngữ văn 11)
3.2.2. Bài “Tam Quốc Diễn Nghĩa” (Ngữ Văn 10)
Sản phẩm dự án được thực hiện tại lớp 10A THPT Chuyên Ngoại Ngữ- Hà Nội sẽ được
minh họa trong phụ lục của đề tài.
3.3. Thuyết minh giáo án thể nghiệm
Khi tiến hành thiết kế giáo án thể nghiệm Hai đứa trẻ- Thạch Lam và Tam Quốc Diễn
Nghĩa- La Quán Trung, chúng tôi lấy việc nhấn mạnh vai trò chủ thể của học sinh trong tiếp
cận và lĩnh hội tác phẩm làm nhiệm vụ trung tâm. Do đó, hầu hết các phương pháp dạy học
được đề xuất ở chương II đã được vận dụng trong hai giáo án trên. Chúng tôi đã chỉ rõ từng
hoạt động cụ thể trong bài học đi kèm với các biện pháp tương ứng.

15
- Trong thiết kế thể nghiệm, do hai giáo án đều là tác phẩm văn xuôi có độ dài tương
đối hoặc rất lớn nên chúng tôi chú trọng các phương pháp: đối thoại đa chiều, tranh luận, bình
giảng, dạy học nêu vấn đề, đặc biệt là thực hiện dạy học dự án…
- Các phương pháp này được sử dụng linh hoạt, mềm dẻo
Như vậy, GV cần sử dụng các phương pháp dạy học được đề xuất một cách linh hoạt,
chủ động nhằm tạo hiệu quả cao nhất đối với từng TPVC, từng đối tượng và điều kiện dạy
học. Bạn đọc- Học sinh là cái đích cần đến để giờ dạy học TPVC thực sự đổi mới về cả chất
và lượng, tạo hứng thú học văn cho HS, biến các em thành chủ thể hoạt động trong quá trình

tiếp nhận và lĩnh hội tác phẩm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Dạy học TPVC theo hướng coi Học sinh là Bạn đọc ở THPT là kết quả của một nhận thức
đúng đắn về cơ cấu dạy học tác phẩm trong nhà trường, cũng như nhận thức đúng đắn vị trí,
chức năng của chủ thể học sinh mà trong dạy học văn truyền thống không thấy được. Trên cơ
sở đó, Luận văn đã vận dụng một cách hiệu quả những thành tựu nghiên cứu mới về lý thuyết
tiếp nhận và lý luận dạy học hiện đại vào một lĩnh vực đặc thù của dạy học văn trong nhà
trường phổ thông.
2. Luận văn đã xác định quan điểm đổi mới hệ hình phương pháp dạy học tác phẩm, từ hệ
hình giảng văn sang hệ hình đọc văn, phát huy cao độ nội lực của học sinh với tư cách là bạn
đọc trong giờ học. Đây là một chuyển đổi có tính đột phá: Học sinh không chỉ là khách thể bị
động bên ngoài mà Bạn đọc của nhà văn- chủ động tiếp nhận tác phẩm. Giaó viên trở thành
chủ thể định hướng, giúp đỡ độc giả học sinh đến với thể giới nghệ thuật trong tác phẩm.
3. Dạy học theo hướng coi Học sinh là Bạn đọc là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt động
tiếp nhận tác phẩm một cách chủ động và sáng tạo. Những biện pháp dạy học đề xuất ở trên
cần được vận dụng linh hoạt đối với từng bài học, từng đối tượng và điều kiện cụ thể. Điều
quan trọng là thông qua những phương pháp dạy học được giáo viên thực hiện, học sinh phải
thực sự hoạt động và có được thói quen cũng như kỹ năng tự học một cách chủ động.
4. Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết, luận văn đã thiết kế giáo án thể nghiệm hai bài học: Hai
đứa trẻ- Thạch Lam, Tam Quốc Diễn Nghĩa- La Quán Trung theo hướng coi Học sinh là Bạn
đọc. Với kết quả đạt được, tôi đi đến một số nhận định như sau:
- Đội ngũ GV dạy Ngữ Văn trong các trường THPT hiện nay có khả năng thực thi tư
tưởng đổi mới, song cần bồi dưỡng một cách kỹ lưỡng về tư tưởng và nghiệp vụ để tránh sự
thiên lệch và khiên cưỡng trong giảng dạy. GV không nên quá coi trọng về PPDH mà bỏ qua
tính liên kết trong nội dung bài học, cần chú ý sử dụng linh hoạt và phù hợp các PP để bài học
đặt hiệu quả cao nhất.

16
- HS vẫn có hứng thú với TPVC, do đó GV cần giúp tạo tâm thế và hứng thú cho HS
trong khi tiếp nhận tác phẩm, tạo điều kiện để con người Bạn đọc- Học sinh được phát triển.

- CNTT và các PT dạy học hiện đại có tác động mạnh mẽ đến dạy học nói chung và
dạy học văn nói riêng. Không thể phủ nhận những ưu thế của công nghệ, song GV cần chú ý
sử dụng với liều lượng hợp lý, tránh lạm dụng và biến HS thành khán thính giả thụ động.
5. Chúng tôi mong muốn luận văn “Những biện pháp dạy học tác phẩm văn chương theo
hướng coi học sinh là bạn đọc ở trung học phổ thông” góp phần thay đổi quan niệm dạy học
văn cũ để chú ý hơn đến vai trò tích cực chủ động trong nhận thức của học sinh và mối quan
hệ giữa Bạn đọc- Học sinh với các thành tố khác trong cơ chế dạy học. Tư tưởng của luận văn
cùng với những phương pháp đề xuất hi vọng trở thành cơ sở tư liệu đáng tin cậy và phát huy
hiệu quả cho các giờ dạy học văn ở THPT. Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu trên đây
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi hi vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp để
luận văn hoàn thiện hơn.

References
1. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo. Chương trình giáo dục phổ thông bộ môn Ngữ Văn. NXB
Giáo dục, 2006.
2. Bộ Giáo Dục & Đào tạo. Ngữ Văn 10 tập II. NXB Giáo Dục, 2008.
3. Bộ Giáo Dục & Đào tạo. Ngữ Văn 11 tập I. NXB Giáo dục, 2008.
4. Bộ Giáo Dục & Đào tạo. Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THPT
về đổi mới phương pháp dạy học. HN, 2005.
5. Bùi Minh Đức. Dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT theo hướng coi học
sinh là ban đọc sáng tạo. Luận án Tiến sĩ giáo dục học. Đại học Sư phạm Hà Nội,
2009.
6. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa. Phân tích phong cách ngôn ngữ trong tác
phẩm văn học. NXB Đại học Sư phạm, 2003.
7. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa. Phong cách học Tiếng Việt. NXB Giáo Dục,
1998.
8. M.A.Đannilop, M.N.Xcatkin, A.A.Budarnui. Lí luận dạy học của trường phổ thông:
Một số vấn đề của lí luận dạy học hiện đại: trích dịch. NXB Giáo dục, 1980.

17

9. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Lý luận dạy học hiện đại, Tập bài giảng cao học. Tài liệu
lưu hành nội bộ. Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Phương pháp tiếp cận tác phẩm văn chương ở trường
THPT. NXB Giáo Dục, 1998.
11. Nguyễn Thanh Hùng. Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chương. NBX Giáo dục, 2002.
12. Nguyễn Văn Hộ. Lí luận dạy học. NXB Giáo dục, 2002.
13. Nguyễn Viết Chữ. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường.
NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.
14. Phan Trọng Luận. Văn chương bạn đọc sáng tạo. NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
2003.
15. Phan Trọng Luận (chủ biên). Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường Trung
học phổ thông: Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997- 2000 cho giáo viên THPT.
NXB Giáo dục, 1999.
16. Phan Trọng Luận. Phương pháp giảng dạy văn học. NXB Giáo dục, 2006.
17. Phan Trọng Luận. Văn học giáo dục thế kỉ XXI. NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
2009.
18. Phan Trọng Luận (chủ biên), Nguyễn Thanh Hùng. Phương pháp dạy học văn, tập
1. NXB Giáo dục, 1998.
19. Phạm Quang Trung. Lý thuyết tiếp nhận trong đời sống văn chương hiện nay. Web:

20. Hoàng Phê. Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội, 1998.
21. Thân Thị Hạnh. John Deway- Nhà giáo dục, nhà triết học thực dụng Mỹ. Web:

22. Trần Đình Sử. Lý thuyết tiếp nhận và phê bình văn học. Web:

23. Trần Thái Học. Lí luận văn học: Mấy vấn đề nghiên cứu và giảng dạy. NXB Thuận
Hóa, 2005.

18


×