Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố nam định theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.23 KB, 22 trang )

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung
học phổ thông Thành phố Nam Định theo
chuẩn nghề nghiệp


Trần Thị Thu Trang


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
theo chuẩn nghề nghiệp. Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên THPT và phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.
Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố
Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.

Keywords. Giáo dục học; Quản lý giáo dục; Giáo viên; Chuẩn nghề nghiệp


Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý luận và thực tiễn giáo dục đã khẳng định vai trò, vị trí quyết định của người thầy
giáo trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành Giáo dục,
giáo viên quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Để có một nền giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện thì một trong những vấn đề quan


trọng nhất là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Để xây dựng
và quản lý đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả, đồng thời giúp giáo viên tự đánh giá, xếp loại bản
thân, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
các cấp học, trong đó có Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng
trung học phổ thông thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp” với mong muốn tìm
ra những giải pháp tốt nhất để có được đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT hiện nay.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề
nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT theo chuẩn
nghề nghiệp.
4.2. Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên THPT và phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.
4.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố
Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Nam Định đã có bước phát triển mạnh về số lượng, chất
lượng và cơ cấu. Tuy nhiên, so với yêu cầu về chuẩn hóa đội ngũ, đặc biệt là yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp thì đội ngũ này đang bộc lộ những điểm hạn chế và bất cập. Nếu xác định
được các biện pháp về qui hoạch, tạo nguồn, đặc biệt là biện pháp nâng cao chất lượng đội

ngũ, ….thì đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Nam Định sẽ đáp ứng được các
yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tại 04 trường THPT
thành phố Nam Định, bao gồm: THPT Trần Hưng Đạo; THPT Nguyễn Khuyến; THPT
Nguyễn Huệ; THPT Ngô Quyền.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Nam
Định theo chuẩn nghề nghiệp.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức
thành lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ

theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất, tinh thần và được
hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật Lao động, Luật Giáo dục và các luật khác được Nhà
nước quy định.
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành những con người
có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Sự phát triển đội ngũ giáo viên chủ yếu thể hiện ở các mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị
tư tưởng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của giáo viên; đảm
bảo đầy đủ về số lượng giáo viên và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phải đảm
nhiệm.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.3.1.Quản lý
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
1.3. Trƣờng trung học phổ thông với yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
1.3.1.2. Vai trò của trường trung học phổ thông
1.3.2. Đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
1.3.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học được ban hành tại Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Là hệ thống các yêu cầu
cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí, xác định năng

lực nghề nghiệp của giáo viên, từ khi họ được đào tạo làm nghề, bước vào nghề và trong suốt
quá trình hành nghề ở trường THPT, là sự thể chế các yêu cầu về năng lực, nghề nghiệp của
giáo viên trung học.
1.4.2. Các quan điểm về chuẩn và chuẩn hoá
1.4.2.1. Quan điểm về tính đồng bộ về số lượng và chất lượng trong việc chuẩn hoá đội ngũ
GV
1.4.2.2. Quan điểm về chất lượng giáo viên gắn với các tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động
nghề nghiệp của giáo viên
1.4.3. Quy định chuẩn giáo viên của Bộ
1.4.4. Các lĩnh vực chuẩn hoá trong phát triển đội ngũ gắn với 6 tiêu chuẩn đã được ban
hành
1.4.4.1. Vấn đề chuẩn hoá về “Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống”: là hiện thực hoá được
các nội dung và yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống đối với mỗi giáo viên đang hoạt
động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông.
1.4.4.2. Về “Năng lực chuyên môn”(tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy
học; năng lực giáo dục): là hiện thực hoá được các nội dung và yêu cầu về lĩnh vực năng lực
chuyên môn đối với mỗi giáo viên đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông.
1.4.4.3. Về “Năng lực hoạt động chính trị xã hội”: là quá trình làm cho giáo viên biết phối
hợp với giáo dục và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện hướng nghiệp
của học sinh, góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng, phát triển nhà trường.
1.4.4.4. Về “Năng lực phát triển nghề nghiệp”: là hiện thực hoá được các nội dung và yêu
cầu về lĩnh vực năng lực chuyên môn đối với mỗi giáo viên đang hoạt động nghề nghiệp ở
nhà trường phổ thông. Đó cũng chính là vấn đề phải tạo điều kiện môi trường và những
người quản lí trực tiếp giáo viên phải đề ra các yêu cầu để giáo viên thực hiện.
1.4.5. Về quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá
1.4.5.1. Quản lý đội ngũ giáo viên Chuẩn hoá về số lượng và cơ cấu
1.4.5.2. Quản lý đội ngũ giáo viên gắn với chuẩn hoá các lĩnh vực hoạt động liên quan đến
phát triển nghề nghiệp
1.5. Mục tiêu, nội dung và các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp

1.5.1. Mục tiêu
1.5.2. Nội dung
1.5.2.1. Phát triển về số lượng giáo viên trong đội ngũ
1.5.2.2. Phát triển chất lượng giáo viên
1.5.2.3. Phát triển cơ cấu đội ngũ giáo viên
1.5.3. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.5.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác giáo dục - đào tạo nói chung,
công tác phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng.
1.5.3.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
1.5.3.3. Cơ chế, chính sách đãi ngộ cho giáo viên là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới
tâm tư, tình cảm nghề nghiệp của giáo viên.
1.6. Tiểu kết chƣơng 1
Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn thực chất là hiện thực hoá các nội dung và yêu
cầu về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức; năng lực chuyên môn nghiệp vụ và các phẩm
chất, năng lực cần có đối với mỗi giáo viên đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường phổ
thông.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Nam Định
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực
2.1.3. Về kinh tế - văn hoá - xã hội
2.1.4. Về giáo dục
2.2. Thực trạng các trƣờng THPT và đội ngũ giáo viên trƣờng THPT thành phố Nam
Định
2.2.1. Thực trạng các trường THPT thành phố Nam Định
2.2.1.1. Quy mô trường lớp

Trên địa bàn thành phố Nam Định hiện có: 9 trường THPT, trong đó có 5 trường
THPT công lập và 04 trường THPT tư thục. Các trường công lập có quy mô trung bình với
tổng số học sinh từ hơn 1000 đến 1600 học sinh.
2.2.1.2. Chất lượng giáo dục
Nhìn chung, chất lượng giáo dục các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định
đạt loại tốt.
Trong 4 trường THPT công lập đại trà, trường THPT Trần Hưng Đạo và trường THPT
Nguyễn Khuyến, nhiều năm gần đây đều được xếp là 2 trong số 200 trường THPT có tỷ lệ
điểm thi vào Đại học cao nhất toàn quốc.
Chất lượng giáo dục giữa các trường THPT trong thành phố cũng không đồng đều.
Trong 4 trường THPT công lập đại trà, chất lượng giáo dục không đồng đều, được chia thành
hai nhóm:
- Nhóm 1: Nhóm những trường có chất lượng tốt, ổn định; được xếp vào những trường
có chất lượng của tỉnh: THPT Trần Hưng Đạo, THPT Nguyễn Khuyến.
- Nhóm 2: Nhóm những trường có chất lượng trung bình của thành phố và của tỉnh:
THPT Nguyễn Huệ và THPT Ngô Quyền.
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Nam Định
2.2.2.1. Số lượng giáo viên các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định
Bảng 2.5. Thống kê số lƣợng giáo viên theo bộ môn của 4 trƣờng
THPT khu vực thành phố
Giáo viên các
môn học
THPT Trần
Hƣng Đạo
THPT
Nguyễn
Khuyến
THPT
Nguyễn Huệ
THPT Ngô

Quyền
Tổng
Toán
15
12
10
10
47

8
6
6
7
27
Hóa
6
6
5
6
23
Sinh
5
5
5
5
20
Ngữ văn
14
11
9

11
45
Lịch sử
5
4
4
5
18
Địa lý
4
3
3
3
13
KTCN
2
2
2
2
8
KTNN
1
0
0
0
1
Tin học
4
3
3

3
13
Thể dục
9
5
4
4
22
Ngoại ngữ
10
7
7
7
31
GDCD
3
2
2
2
9
Tổng
86
66
60
65
277
2.2.2.2. Cơ cấu đội ngũ
Bảng 2.6. Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính của 4
trƣờng THPT khu vực thành phố
Trường

Độ tuổi
Giới tính
Từ 22-30
Từ 31- 40
Từ 41- 50
Từ 51-60
Nam
Nữ
Trần Hưng
Đạo
23,25%
53,49%
11,6%
11,6%
17,4%
82,60%
Nguyễn
Khuyến
25,76%
42,42%
22,72%
0,90%
19,69%
80,31%
Nguyễn Huệ
23,3%
41,67%
26,70%
0,83%
16,7%

83,30%
Ngô Quyền
20%
46,15%
18,50%
10,7%
21,5%
78,50%
Trung bình
23,08%
45,93%
19,88%
6,07%
18,82%
81,18%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Trần H
Đạo
Nguyễn
Khuyến
Nguyễn
Huệ
Ngô
Quyền

Trung
bình
Từ 22-30 Từ 31- 40 Từ 41- 50 Từ 51-60

Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu đội ngũ các trƣờng THPT Thành phố Nam Định
Qua hình 2.1 cho thấy: đội ngũ giáo viên của thành phố Nam Định có độ tuổi khá trẻ. Số
giáo viên từ 22 đến 30 tuổi chiếm 23,08%. Giáo viên có độ tuổi từ 31 đến 50 tuổi chiếm 65,81%,
chiếm 2/3 số giáo viên của các trường. Đây là điều kiện thuận lợi của các trường, bởi đây là giai
đoạn giáo viên đã đúc rút được những kinh nghiệm trong giảng dạy, chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng. Độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi: chiếm 6,07%, một phần nhỏ trong đội ngũ của các trường, độ tuổi
này GV có nhiều kinh nghiệm giảng dạy.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Trần H Đạo Nguyễn
Khuyến
Nguyễn
Huệ
Ngô Quyền Trung bình
Giới tính Nam Giới tính Nữ

Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu giới tính các trƣờng THPT Thành phố Nam Định
Qua hình 2.2 cho thấy: Tỷ lệ nữ giáo viên trong các trường học chiếm tới 80%, đặc

biệt là số giáo viên nữ trong độ tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ cao.
2.2.2.3.Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ đạt chuẩn, tốt nghiệp Đại học; trình độ
trên chuẩn: thạc sỹ, tiến sỹ.
Bảng 2.7. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên
các trƣờng THPT thành phố Nam Định
Trường
Đạt chuẩn
Trên chuẩn
Trần Hưng Đạo
100%
16,27%
Nguyễn Khuyến
100%
15,71%
Nguyễn Huệ
100%
11,84%
Ngô Quyền
100%
4,10%
Tổng hợp chung
100%
11,98%
Qua Bảng 2.7 cho thấy: Đội ngũ giáo viên các trường có chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, đồng đều, 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo; 11,98% giáo viên có trình độ
trên chuẩn cao gấp hơn 2 lần tỷ lệ chung của toàn tỉnh. Đồng thời, khu vực thành phố là nơi
hội tụ những tinh túy của tỉnh nên đội ngũ giáo viên các trường phần đông là giáo viên có
trình độ chuyên môn tốt.
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT thành phố Nam Định
theo chuẩn nghề nghiệp

2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên
Giáo viên các trường trong khu vực thành phố Nam Định có phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống tốt. Đánh giá về tiêu chuẩn 1: loại xuất sắc đạt 96,4%; loại khá đạt 3,6%.
2.3.2. Về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Giáo viên của các trường phần lớn nhanh nhạy trong việc tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục. Khả năng thu thập, xử lý thông tin tốt, phục vụ cho công tác dạy học và giáo
dục học sinh.
Đánh giá về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của đội ngũ giáo
viên, tỷ lệ xếp loại của các trường: Loại xuất sắc đạt 74,73%; loại khá đạt 24,2%; loại trung
bình còn 1,08% (3/277 giáo viên).
2.3.3. Về năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên
Năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên được đánh giá cao: giáo viên xây dựng kế
hoạch dạy học phù hợp với thực tiễn, dự kiến các tình huống; đảm bảo kiến thức môn học,
chương trình, đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. Vận dụng phù hợp và có sáng tạo các phương
pháp, phương tiện dạy học. Xây dựng môi trường học tập tốt (các trường thuộc nhóm 1);
quản lý hồ sơ dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác.
Kết quả đánh giá giáo viên các trường như sau: loại xuất sắc đạt 78,70%; loại khá đạt
20,9% và loại trung bình còn 0,36%.
2.3.4. Về năng lực giáo dục
Phần lớn giáo viên xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng
giáo dục, tiến độ thực hiện khả thi. Khéo léo vận dụng kiến thức môn học vào hoạt động giáo
dục học sinh; giáo dục qua các hoạt động; Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục phù hợp, sáng tạo. Đánh giá chính xác kết quả rèn luyện đạo đức học sinh.
Về năng lực giáo dục có 80,14% số giáo viên đạt loại xuất sắc; 19,5% số giáo viên đạt
loại khá và 0,36% số giáo viên đạt loại trung bình.
2.3.5. Về năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Công tác phối hợp của giáo viên với gia đình học sinh và cộng đồng chặt chẽ; Giáo
viên tích cực tham tham gia hoạt động chính trị xã hội.
Đánh giá về năng lực hoạt động chính trị, xã hội như sau: loại xuất sắc đạt 70,40%; loại
khá đạt 29,2%; loại trung bình còn 0,36%.

2.3.6 .Về năng lực phát triển nghề nghiệp
100% giáo viên tự học tự rèn luyện và tự đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân về phẩm chất đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ. Giáo viên các trường đều có ý thức,
thói quen tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ về mọi mặt.
Tiêu chuẩn 6 được đánh giá: loại xuất sắc đạt 69,31%; loại khá đạt 30,3% và loại trung
bình còn 0,36%.
Bảng 2.8. Thống kê chất lƣợng đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT theo bộ Chuẩn
nghề nghiệp

Tiêu chuẩn

Xuất sắc
Khá
Trung bình
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối
sống
267

96.4%
10
3.6%
0
0.00%
Tiêu chuẩn 2: Năng lực
tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục
207
74.73%
67
24.2%
3
1.08%
Tiêu chuẩn 3: Năng lực
dạy học
218
78.70%
58
20.9%
1
0.36%
Tiêu chuẩn 4: Năng lực
giáo dục
222
80.14%
54
19.5%
1
0.36%

Tiêu chuẩn 5: Năng lực
hoạt động chính trị, XH
195
70.40%
81
29.2%
1
0.36%
Tiêu chuẩn 6: Năng lực
phát triển nghề nghiệp
192
69.31%
84
30.3%
1
0.36%
Trung bình

78.28%

21.30%

0.42%

78.28%
21.30%
0.42%
70.92%
28.50%
0.58%

0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Xuất sắc Khá Trung bình
Trung bình Thành phố Trung bình toàn tỉnh

Hình 2.3: Biểu đồ chất lƣợng đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT trên địa bàn
thành phố so với chất lƣợng đội ngũ giáo viên toàn tỉnh
Năm học 2011-2012, toàn tỉnh Nam Định có 7219 giáo viên được đánh giá. Trong đó,
có 5120 giáo viên (70,92%) được xếp loại xuất sắc; 2057 giáo viên (28,49%) được xếp loại
khá và 42 giáo viên (0,58%) xếp loại trung bình. So với tỷ lệ chung của toàn tỉnh, tỷ lệ giáo
viên khu vực thành phố đạt loại xuất sắc cao hơn 7.36%.
2.4. Thực trạng về các điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT thành
phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp
2.4.1. Môi trường pháp lý
2.4.2. Môi trường sư phạm
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT thành
phố Nam Định
2.5.1. Những điểm mạnh
- Giáo viên các trường THPT khu vực thành phố Nam Định, phần lớn có phẩm chất
chính trị tốt, yêu nghề, chấp hành tốt những quy định của ngành; thương yêu tôn trọng, luôn
gần gũi, gắn bó với học sinh; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc
và môi trường giáo dục. Có kiến thức vững vàng, nắm chắc chương trình môn học, thành thạo

trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tích cực tham gia các hoạt động chính
trị xã hội và có khả năng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống và
phương pháp học tập, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, tích cực.
2.5.2. Khó khăn, tồn tại
- Chất lượng đội ngũ giáo viên của mỗi trường và của thành phố không đồng đều.
Vẫn còn giáo viên năng lực dạy học, giáo dục còn yếu nên việc phối hợp các phương pháp
giảng dạy chưa thật linh hoạt, chưa phù hợp với đối tượng học sinh. Một số giáo viên ứng xử
sư phạm chưa thật hợp lý; việc tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện còn hạn chế; việc bảo
quản, khai thác, sử dụng hồ sơ dạy học ở một số giáo viên chưa chưa khoa học, chưa tạo
thành một thói quen tốt hàng ngày.
2.5.3. Nguyên nhân
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, ngành; truyền thống hiếu học của đất học Thành
Nam; sự nỗ lực vươn lên của đội ngũ nhà giáo.
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
Cơ sở vật chất các trường còn hạn chế; đời sống của giáo viên còn khó khăn, tác động
không nhỏ đến ý thức nghề nghiệp.
2.6. Tiểu kết chƣơng 2
Nhìn chung đội ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định có
chất lượng tốt, đáp ứng những yêu cầu chuẩn hóa. Tuy nhiên, trên thực tế còn một bộ phận
giáo viên có một số tiêu chí chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí của bộ chuẩn nghề
nghiệp nên một việc làm cần thiết là có biện pháp phù hợp để đội ngũ đáp ứng yêu cầu chuẩn
hóa và yêu cầu mới của công cuộc đổi mới.



CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊNCÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Dựa trên tính kế thừa và phát triển
3.1.2. Bám sát quan điểm chuẩn hoá
3.1.3. Dựa trên tính hiệu quả
3.2. Một số biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ
thông thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng các Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
sẽ giúp cho cán bộ quản lý trường học và đội ngũ nhà giáo thấy được lộ trình cần thực hiện và điều
kiện để đảm bảo đạt chuẩn nghề nghiệp.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Xây dựng kế hoạch có lộ trình cụ thể, gắn với mục tiêu cho từng giai đoạn, từng đối
tượng.
Bản kế hoạch được xây dựng từ những cơ sở lý luận và thực tiễn; thể hiện được mục
tiêu phấn đấu của nhà trường, theo từng giai đoạn, có tính đến thực tiễn theo hướng mở (sự
biến động học sinh; sự điều chuyển giáo viên theo chủ trương của Sở GD&ĐT…). Biện pháp
và tổ chức thực hiện cụ thể: phân công cụ thể cá nhân và tổ chức thực hiện. Thời gian triển
khai công việc; các điều kiện thực hiện.
Bản kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo tính dân chủ và tính pháp lý.
3.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Kế hoạch sau khi đã hoàn tất được hướng dẫn tới từng giáo viên, thông qua các cuộc
họp. Hướng dẫn giáo viên tự đánh giá; mỗi giáo viên xác định xây dựng một kế hoạch phấn
đấu để đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tài liệu để giáo viên nghiên cứu. Nhà quản lý nghiên cứu kỹ các văn bản, xây dựng kế
hoạch cụ thể, có lộ trình cho từng giai đoạn, từng đối tượng.
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng
các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học để có được đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn ở các lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và năng lực sư
phạm.
3.2.2.2 Nội dung của biện pháp
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, tư cách nhà giáo: về lý tưởng, mục
tiêu cách mạng của Đảng, về lòng yêu nước, trách nhiệm công dân, trách nhiệm của nhà giáo
đối với đất nước. Đặc biệt, là đạo đức nhà giáo. Khuyến khích ý chí tiến thủ, năng lực tự học
của giáo viên, nhất là với giáo viên cao tuổi và giáo viên năng lực chuyên môn chưa thật
vững vàng.
Về chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng cho giáo viên các năng lực tìm hiểu đối tượng và
môi trường giáo dục, năng lực dạy học và năng lực giáo dục.
Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục cho giáo viên. Tìm
hiểu đối tượng học sinh là tìm hiểu đối tượng giáo dục, các nhân tố tác động tới quá trình
giáo dục học sinh.
Nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên nhằm phấn đấu mỗi nhà giáo là một giáo
viên giỏi, tập thể sư phạm có chuyên môn giỏi, đồng đều: Chỉ đạo việc đổi mới sinh hoạt tổ
(nhóm) chuyên môn, đi sâu vào các hoạt động học thuật; đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên, giai đoạn trước mắt và lâu dài. Chú trọng việc cử giáo viên đi học sau đại học để
nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo trình độ trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên
các trƣờng THPT khu vực thành phố Nam Định đến năm 2015
Trường
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Trần Hưng Đạo
5
5,81%
4
4,7%

3
3,5%
Nguyễn Khuyến
4
6,0%
4
6%
2
2,3%
Nguyễn Huệ
4
6,6%
5
8,3%
3
5%
Ngô Quyền
7
10,7%
7
6,7%
4
6,15%
Nâng cao năng lực giáo dục: tổ chức cho giáo viên nghiên cứu kỹ nhiệm vụ năm học,
các quy định của ngành, các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và quy chế đánh giá
kết quả học tập, tu dưỡng của học sinh. Tổ chức các buổi hội thảo về công tác giáo viên chủ
nhiệm, trao đổi kinh nghiệm quản lý, giáo dục học sinh; năng lực xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đoàn. Tổ chức các hoạt động giao lưu, ngoại khóa, diễn đàn trao đổi
với các chủ đề sống động, nhằm giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.
Bồi dưỡng năng lực hoạt động chính trị xã hội: tạo điều kiện cho giáo viên được tham

gia các hoạt động chính trị, xã hội gắn với công tác của nhà trường, như: công tác Đoàn, Đội,
giao lưu với các tổ chức, đoàn thể của địa phương, giúp cho nhà giáo có kiến thức toàn diện
hơn.
Bồi dưỡng năng lực phát triển nghề nghiệp: quan tâm đúng mức tới những giáo viên
trẻ mới ra trường, rèn luyện năng lực phát hiện và cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn dạy học và giáo dục.
3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Quán triệt cho đội ngũ giáo viên mục đích, ý nghĩa, nội dung, chương trình bồi dưỡng
để họ chủ động, tự giác, tích cực thực hiện. Pháp lý hóa công tác bồi dưỡng giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp. Thành lập ban chỉ đạo cấp trường tổ chức triển khai thực hiện công tác
bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn.
Thực hiện chế độ kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá của mỗi cá nhân, của tổ chức về kết quả
thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho giáo viên. Từng giai đoạn cần
sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sở Giáo dục & Đào tạo có chương trình, kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo
viên. Các trường tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên các môn học được tham dự các lớp tập
huấn. Sau các đợt tập huấn, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, thông báo về nhà
trường, cho Ban giám hiệu và Hội đồng sư phạm cùng biết.
Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ công chức, giáo viên tự học, tự bồi
dưỡng và đi học nâng cao trình độ. Đưa tiêu chí bồi dưỡng, đào tạo và tự đào tạo vào nội
dung thi đua, xếp loại giáo viên vào cuối năm học.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Làm cơ sở để nhà quản lý phân loại, có kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ đáp
ứng yêu cầu của bộ Chuẩn.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá giáo viên theo 6 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí:
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Căn cứ vào thái độ ứng xử, tác phong, lối

sống, kết quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục được giao. Lấy chất lượng và hiệu quả công
tác làm thước đo đánh giá giáo viên.
- Về năng lực chuyên môn:
+ Kiểm tra năng lực dạy học của giáo viên với các khâu: soạn bài, giảng dạy trên lớp,
chấm trả bài, theo dõi, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó, đánh giá hiệu quả giờ
lên lớp; trình độ, năng lực hiện nay; hướng phát triển thời gian tới.
+ Kiểm tra năng lực giáo dục: thông qua hiệu quả giáo dục của môn học; chất lượng
lớp chủ nhiệm hay khả năng vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục vào các công việc được giao.
- Kiểm tra năng lực hoạt động chính trị, xã hội là kiểm tra, đánh giá hiệu quả sự phối
hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội, các hoạt động đoàn thể, các hoạt động phối hợp với
địa phương.
- Kiểm tra năng lực phát triển nghề nghiệp: Hướng dẫn cho giáo viên tự đánh giá về
phẩm chất và khả năng chuyên môn nghiệp vụ; tự đánh giá hướng phát triển của họ. Từ đó,
các nhà quản lý kiểm chứng qua kết quả dạy học và chất lượng giáo dục học sinh.
- Vừa phát huy tốt ý thức tự giác và năng lực của đội ngũ nhà giáo vừa tăng cường
thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá và quản lý chặt chẽ kết quả dạy và học.
- Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng và công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên môn của Sở GD&ĐT.
3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện
Thành lập Ban kiểm tra; xây dựng kế hoạch kiểm tra; triển khai kế hoạch kiểm tra
tới các tổ, nhóm chuyên môn để giáo viên chủ động thực hiện kế hoạch.
Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất thông qua hoạt động dự giờ,
kiểm tra hồ sơ, giáo án của giáo viên; thăm dò, tìm hiểu qua phản hồi của học sinh.
Nội dung kiểm tra cần bám sát những quy định về tiêu chuẩn năng lực (năng lực dạy
học, năng lực giáo dục) của giáo viên.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đảm bảo tính công bằng, khách quan đúng các tiêu chí của Bộ đề ra. Phải có văn bản
của cấp Bộ hay cấp Sở quy định về thực hiện quy chế chuyên môn, các văn bản pháp lý về
quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của giáo viên. Đồng có cơ chế phù hợp để khuyến khích

để nhà giáo tự giác, chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng văn hóa tổ chức tại nhà trường
3.2.4.1 Mục đích của biện pháp
Văn hoá tổ chức chính là toàn bộ các giá trị văn hoá được xây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một tổ chức, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của tổ chức ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và
hành vi của mọi thành viên của tổ chức trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Xây dựng các hạt nhân văn hóa tại trường học như triết lý niềm tin, các chuẩn mực
làm việc, hệ giá trị, đồng thời đưa ra được các tiêu chuẩn để xây dựng trường học đó có bản
sắc riêng so với trường học khác và buộc mọi người khi vào làm việc, học tập phải tuân theo.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Giá trị theo đuổi của nhà trường, như: sự tôn trọng; sự trung thực; tính kỷ luật; sự
lắng nghe; tinh thần hợp tác. Giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của nhà trường.
“Thương hiệu” của mỗi nhà trường. Môi trường giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh,
điều kiện trực tiếp dẫn đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.2.4.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
- Tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức và có hành động mạnh mẽ trong đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên về thực hiện văn hóa tổ chức, nhất là việc giữ vững chữ “tín”, chữ
“tâm”, chữ “đức”, chữ “tài”, chữ “thương hiệu”
- Nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục toàn diện để tạo “thương hiệu”
của nhà trường.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng các văn bản pháp quy, nhất là kế hoạch năm học của trường cụ thể, chi tiết,
với chỉ tiêu, giải pháp thực hiện, lịch triển khai (theo tuần); phân công người thực hiện, trách
nhiệm của người đứng đầu nhà trường, của từng bộ phận, tổ (nhóm) chuyên môn và đoàn thể.
Phát huy vai trò làm chủ, tập trung trí tuệ của cán bộ, viên chức nhà trường thảo luận xây
dựng Kế hoạch năm học, Kế hoạch hoạt động của các ban, tổ chuyên môn, Quy chế dân chủ
hóa ở nhà trường và Quy chế về lề lối làm việc của trường học.
Cam kết thi đua giữa người đại diện cho nhà trường (hiệu trưởng) và đại diện cho người lao
động (chủ tịch công đoàn cơ sở), tạo đồng thuận cao giữa cán bộ quản lý với giáo viên trong việc

triển khai các nhiệm vụ năm học.
3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát huy phẩm chất sư
phạm và khả năng chuyên môn nghiệp vụ
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát huy phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên môn
nghiệp vụ là nhân tố quan trọng để phát triển đội ngũ nhà giáo
Chăm lo những điều kiện vật chất và tinh thần để giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ,
năng lực. Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với công tác của nhà trường
cũng như sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Điều kiện về vật chất: từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trường lớp; có cơ
chế khuyến khích giáo viên có nhiều thành tích dạy giỏi.
- Điều kiện về tinh thần như: sách, báo, thông tin đại chúng, Festival, giao lưu, trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm, thi đua, khen thưởng, tham quan du lịch… Tạo lập môi trường sư
phạm, đoàn kết, thân ái trong nhà trường.
3.2.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Các trường lập Tờ trình và chuyển đề án trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng
cao của tỉnh, báo cáo về Sở GD&ĐT để Sở GD&ĐT phối hợp với các sở hữu quan tham mưu
cho UBND tỉnh; có kế hoạch chỉ đạo và đầu tư ngân sách, đất đai, trang thiết bị dạy học phù
hợp với yêu cầu xây dựng trường chuẩn của từng trường.
Đầu tư, mua sắm thêm các trang, thiết bị hiện đại; trang bị thêm nhiều đầu sách; xây
dựng thư viện điện tử, đẩy mạnh văn hóa đọc trong nhà trường, phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
Tạo cơ hội và thực hiện công bằng, bình đẳng cho tất cả giáo viên được hưởng quyền
lợi học tập nâng cao trình độ. Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách cho giáo viên theo
quy định của Nhà nước, đảm bảo sự công bằng trong thụ hưởng các chế độ.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Huy động các nguồn lực từ sự đầu tư hỗ trợ của của Tỉnh, của Sở và từ công tác “xã
hội hóa” đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trường học, phục vụ cho công tác dạy học
và giáo dục.

Cán bộ quản lý các trường phải không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác
quản lý. Ngoài chữ “tâm”, phải đạt được chữ “tầm”, thì cán bộ quản lý mới đủ năng lực và uy
tín tham mưu đúng, trúng cho lãnh đạo các cấp những vấn đề về giáo dục.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, huy động sự tham gia của giáo viên, công nhân
viên chức, đẩy mạnh giáo dục toàn diện.
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng quy hoạch, tạo nguồn phát triển đội ngũ giáo viên
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Hoạch định, bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, loại hình, có năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường hiện
tại và trong tương lai.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Xác định xu hướng phát triển của nhà trường và nhu cầu tương lai về đội ngũ để khẳng
định số lượng giáo viên mà nhà trường cần có; khả năng đảm nhận công việc của giáo viên và yêu
cầu năng lực mà giáo viên phải đạt được.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đào tạo để họ đáp ứng được yêu cầu công việc và yêu
cầu mới.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý và giáo viên, nhằm điều hòa chất lượng đội
ngũ, nhất là cần tăng cường lực lượng giáo viên nòng cốt, có trình độ chuyên môn tốt cho các
trường còn yếu.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng quy trình quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ giáo viên của trường. Điều tra,
phân tích, đánh giá đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Nam Định về số lượng, cơ
cấu theo đối tượng; theo yêu cầu quy hoạch, tạo nguồn. Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên về
số lượng, cơ cấu (độ tuổi, trình độ, năng lực sư phạm) theo chức danh trong từng giai đoạn.
Xác định và xây dựng nguồn bổ sung đội ngũ giáo viên THPT hàng năm và lâu dài nhất là
trước hiện tượng nguồn giáo viên có chất lượng ngày càng giảm sút.
Đánh giá thực trạng đội ngũ; dự báo nhu cầu và sự biến động của đội ngũ: số lượng,
cơ cấu theo giai đoạn.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Đánh giá trình độ, năng lực giáo viên một cách chính xác, khách quan theo đúng quy

định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên; dự báo, sát với tình hình thực tế của địa phương, của
trường trong từng giai đoạn. Tham mưu tốt cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh về quy hoạch đội ngũ
giáo viên. Làm tốt công tác tuyển chọn giáo viên hàng năm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ
thông thành phố Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp





















Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp phát triển ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp nêu trên đều có vị trí, vai trò

và tầm quan trọng. Muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình quản lý thì không được coi
nhẹ biện pháp nào mà cần thực hiện một cách đồng bộ tất cả các biện pháp.
3.4. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đã đề xuất ở các
trƣờng THPT thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay
Tên biện pháp
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TB
Thứ
bậc
TB
Thứ bậc
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp
dụng các chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
2,88
3
2,67
2
2. Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp.
3,00
1
2,72
1
3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp
2,87
4

2,65
4
4. Xây dựng văn hóa tổ chức tại nhà trường
2,75
6
2,60
5
5. Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên
phát huy phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên
môn nghiệp vụ
2,91
2
2,67
2
6. Xây dựng quy hoạch, tạo nguồn phát triển đội
ngũ giáo viên
2,8
5
2,55
6

2,87

2,64

Biện pháp 1
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biện pháp 6

Biện pháp 2
Các biện pháp đề xuất được các khách thể nhận thức mức độ cần thiết đều ở mức cao,
đồng thời đánh giá mức độ khả thi cũng tương đối cao. Do đó, các biện pháp đề xuất thể hiện
rõ tính cần thiết và hiệu quả khi áp dụng vào việc phát triển đội ngũ các trường THPT thành
phố Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp.
3.4. Tiểu kết chƣơng 3
Luận văn đã đề xuất 6 biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học. Các biện pháp có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực
hiện, đã được khảo sát, phân tích, đánh giá thấu đáo; kết quả bước đầu cho thấy các biện pháp
được đề xuất là cần thiết và có tính khả thi, phù hợp với các trường trong khu vực thành phố,
đáp ứng được giả thuyết khoa học đã đề ra.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và sự chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo.
1.2. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng bậc nhất, quyết định sự phát triển hay tụt
hậu của nền giáo dục. Khác với các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, nghề dạy học là một
nghề đặc biệt. Vì, nghề dạy học là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính khoa học với tính nghệ
thuật, nghệ thuật đào tạo con người! Trong giáo dục - đào tạo, thầy cô giáo là người thi công,
sản phẩm của giáo dục chính là con người mới, con người trí tuệ.
1.3. Yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đòi hỏi những phẩm chất, trình độ, năng
lực ngày càng cao của đội ngũ nhà giáo. Để giáo dục và đào tạo phục vụ tốt sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước thì phải có một đội ngũ giáo viên vừa có phẩm chất tư tưởng, chính trị,
đạo đức vừa phải có trình độ, năng lực chuyên môn và các năng lực khác.
1.4. Xây dựng đội ngũ nhà giáo theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là một giải pháp quan
trọng nhằm xây dựng nguồn nhân lực cho giáo dục và đào tạo, là một trong những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đã và đang được nhiều nhà sư phạm, nhà khoa
học và xã hội quan tâm. Bộ Chuẩn nghề nghiệp là văn bản quy phạm pháp luật vừa có tính
định hướng, vừa có tính định lượng, là căn cứ khoa học và pháp lý để mỗi nhà giáo, mỗi cơ

sở giáo dục tự soi vào mình, là cây thước để đo trình độ, năng lực của mỗi người thầy; để từ
đó, xác định những vấn đề còn tồn tại, từng giáo viên và tập thể có biện pháp nhanh chóng
khắc phục.
1.5. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính toàn
diện. Tổ chức thực hiện các nội dung bộ chuẩn với các biện pháp được trình bày trong Luận văn
vừa có tính trước mắt vừa có ý nghĩa lâu dài. Kết hợp các biện pháp có tính pháp chế với các biện
pháp vận động; điều kiện vật chất với các yếu tố tinh thần, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học phản ánh đậm nét thực tiễn giáo dục Việt Nam, có tính khả thi cao.
1.6. Những điều kiện cần và đủ để thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là: sự
quan tâm lãnh đạo của các cấp cùng bản thân các nhà giáo. Nhà giáo phải là người nhận thức
sâu sắc yêu cầu của xã hội, của đất nước trong giai đoạn hiện nay đối với nhà giáo và ngành giáo
dục - đào tạo để tự hoàn thiện mình bằng con đường không ngừng học tập, bồi dưỡng để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ. Và những điều kiện về vật chất và tinh thần đối với nhà giáo.
1.7. Các trường THPT thành phố Nam Định là nơi hội tụ đủ các yếu tố (chủ quan, khách
quan) để thực hiện thành công Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường Sư phạm nâng cao chất lượng tuyển sinh, làm tốt công tác đào
tạo để có được một đội ngũ giáo viên đạt chuẩn đầu ra, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Chỉ đạo và tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để phát
triển liên tục khả năng của giáo viên trước yêu cầu chuyên nghiệp hóa.
2.2. Đối với UBND tỉnh Nam Định
- Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên được tham gia các lớp bồi
dưỡng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao tỷ lệ giáo viên có trình độ
thạc sĩ, tiến sỹ.
- Tăng cường ngân sách, đầu tư về cơ sở vật chất cho các trường THPT, nhất là các
trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao cuả tỉnh và trường trọng điểm quốc gia.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định

- Thành lập Ban chỉ đạo cấp ngành tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về công
tác tham mưu, chỉ đạo trực tiếp và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác xây dựng đội
ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cũng như Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên ở các cấp học khác.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý:
+ Đối với cán bộ quản lý: kỹ năng trong công tác quản lý, đặc biệt là việc đánh giá
giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp để những đánh giá đó làm cơ sở, là tiền đề giúp giáo viên
khắc phục những tồn tại và phát huy khả năng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đối với giáo viên: các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện
dạy học… giúp họ nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm.
- Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục và hoạt động
sư phạm của nhà giáo. Bám sát các nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học để thanh tra, dưới các hình thức: thanh tra định kỳ hoặc thanh tra đột xuất.
- Thường xuyên tổ chức các Hội thảo, Hội thi giáo viên dạy giỏi nhằm khuyến khích
và trao đổi thường xuyên, sâu rộng các vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp
giáo dục để giáo viên được mài dũa và nâng cao tay nghề.
- Hàng năm, tổ chức hội nghị chuyên đề rút kinh nghiệm về tình hình và kết quả thực
hiện xây dựng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, nhất là đi sâu
nghiên cứu, chỉ đạo các trường vận dụng bộ chuẩn cho sát với tiêu chuẩn, tiêu chí đã quy
định, tránh đánh giá theo cảm tính (định kiến), hữu khuynh (quá rộng) hoặc tả khuynh (quá
chặt).
2.4. Đối với các trường THPT thành phố Nam Định
- Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp trung học là việc làm thường xuyên, cần
xây dựng niềm tin và tính kiên định cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường khi
thực hiện.
- Nghiên cứu, tham mưu cho cấp trên và trực tiếp tổ chức thực hiện, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho đội ngũ nhà giáo tu dưỡng, học tập nâng cao trình độ, năng lực.
- Hàng năm, cần bám sát 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí trong bộ chuẩn được Bộ ban hành
để đánh giá giáo viên. Việc đánh giá đảm bảo tính công bằng, khách quan, cần tránh các

khuynh hướng: dễ dãi, không sát tiêu chí hoặc cứng nhắc, khắt khe để việc đánh giá làm cơ
sở cho công tác bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ.



References

1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định (2011), Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
25/7/2011 về Phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao. Tỉnh ủy Nam Định.
3. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Nam Định (2011), Nghị quyết số 16-NQ/TV ngày 30/12/2011 về
Nâng cao chất lượng đồng đều trong giáo dục phổ thông. Tỉnh ủy Nam Định.
4. Bộ Giáo dục & Đào tạo. Đề án đổi mới giáo dục phổ thông.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007). Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011). Hướng dẫn áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học vào đánh giá giáo viên.
7. Đặng Quốc Bảo (1997). Quản lý, Quản lý giáo dục, tiếp cận từ những mô hình. Học viện
Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
8. Đặng Quốc Bảo (2009). Quản lý nhà trường. Bài giảng lớp cao học quản lý giáo dục khóa
10, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
9. Đặng Quốc Bảo (2009). Phát triển con người và chỉ số phát triển con người.
10. Nguyễn Thị Bình (2012). Sửa đổi chính sách đối với nhà giáo và cải cách công tác đào
tạo…” tại Hội thảo khoa học Trí thức thủ đô với việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam giai đoạn 2012-2020).
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Lý luận đại cương về quản lý. Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004). Quản lý đội ngũ. Giáo trình cao học
quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo

ISO&TQM, Nxb Giáo dục Hà Nội.
14. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong quản lý giáo dục.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khóa XI. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng bộ tỉnh Nam Định (2010), Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII. Nam
Định.
17. Đặng Xuân Hải (2007). Quản lý sự thay đổi và vận dụng thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý giáo dục/ quản lý nhà trường, tập bài giảng, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực. Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
19. Hồ Chí Minh toàn tập (2000). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000). Giáo trình lý luận văn hóa và đường
lối văn hóa của Đảng. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB
Giáo dục. Hà Nội.
22. Luật giáo dục (của nước CHXHCN Việt Nam) (2005). Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003). Quản lý nguồn nhân lực giáo dục, bài giảng các khóa đào
tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, Hà Nội.
24. John Naisbit và Patricia Aburdena. Mười phương hướng mới của những năm 90,
những xu hướng vĩ mô năm 2000. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989). Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Học
viện Cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
26. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam. Nghị quyết số 37/2004/QH10 ngày 3/12/2004 về
giáo dục.
27. Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định (2006). Quy hoạch và Phát triển giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2006-2010. Nam Định.
28. Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định. Báo cáo tổng kết năm học 2000-2001, 2001-2002,
2002– 2003, 2003-2004, 2004-2005, 2005-2006, 2006-2007, 2007-2008, 2008-2009, 2009-
2010, 2010-2011, 2011-2012.
29. Trần Ngọc Thêm. Bốn “trọng bệnh” của nền giáo dục Việt Nam. Báo Lao Động điện tử

ngày 22 tháng 10 năm 2012.
30. Nguyễn Cảnh Toàn (2002). Bàn về giáo dục Việt Nam. Nhà xuất bản Lao động







×