Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện vũ thư tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







PHAN THANH TÙNG





PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI – 2011



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHAN THANH TÙNG




PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 05



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Trọng Hậu





HÀ NỘI – 2011



1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 4
3.1. Khách thể nghiên cứu 4
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Phạm vi nghiên cứu 5
6. Giả thuyết khoa học 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 6
7.2. Nhóm phƣơng pháp thực tiễn 6
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ thống kê toán học 6

8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ
TÚC THPT TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên, giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung
tâm GDTX 9
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên 9
1.2.1.2. Giáo viên dạy hệ bổ túc THPT 10
1.2.2. Khái niệm Giáo dục thƣờng xuyên, Trung tâm GDTX 11
1.2.2.1. Giáo dục thƣờng xuyên 11
1.2.2.2. Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên 14
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên 16

2
1.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ngành học GDTX trong hệ thống Giáo dục
quốc dân 18
1.4. Những yếu tố để phát triển đội ngũ giáo viên hệ Bổ túc THPT 21
1.4.1. Đặc điểm lao động sƣ phạm của đội ngũ giáo viên 21
1.4.2. Nhu cầu chuẩn hoá và nâng cao trình độ giáo viên 21
1.4.3. Những yếu tố ảnh hƣởng 22
1.4.3.1. Yếu tố bên trong 22
1.4.3.2. Yếu tố bên ngoài 23
1.4.4. Yêu cầu để phát triển đội ngũ giáo viên 25
1.5. Nội dung phát triển ĐNGV hệ Bổ túc THPT tại trung tâm GDTX 28
1.5.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên 28
1.5.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên 29
1.5.3. Đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển 30
1.5.4. Xây dựng chế độ chính sách, đãi ngộ và môi trƣờng phát triển đội ngũ
giáo viên 30

1.5.5. Kiểm tra, đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật 31
Tiểu kết chƣơng 1 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN HỆ BỔ TÚC THPT TẠI TRUNG TÂM GDTX HUYỆN VŨ THƢ
TỈNH THÁI BÌNH 33
2.1. Khái quát chung về huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình 33
2.1.1. Về chính trị, kinh tế, văn hoá 33
2.1.2. Về giáo dục……………………………………………………………34
2.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Giáo dục
thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ 35
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX huyện
Vũ Thƣ 39
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức Trung tâm 39

3
2.3.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm GDTX
huyện Vũ Thƣ 40
2.3.2.1. Về số lƣợng 40
2.3.2.2. Về trình độ chuyên môn 42
2.3.2.3 Về cơ cấu 43
2.3.3. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ 45
2.3.3.1. Mặt mạnh của đội ngũ 46
2.3.3.2. Những mặt còn tồn tại của đội ngũ 46
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT của
Trung tâm GDTX huyện Vũ Thƣ từ năm 2006 đến năm 2011 47
2.4.1. Nhận thức về sự cần thiết công tác xây dựng đội ngũ giáo viên 47
2.4.2. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV dạy hệ bổ túc THPT 47
2.4.2.1. Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên. 47
2.4.2.2.Công tác tuyển chọn bổ sung, sử dụng đội ngũ giáo viên 49

2.4.2.3. Công tác chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp giảng dạy 51
2.4.2.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuẩn hoá, nâng chuẩn, nghiên
cứu khoa học 52
2.4.2.5. Về chế độ chính sách, đãi ngộ, xây dựng môi trƣờng phát triển, chăm
lo đời sống cho đội ngũ giáo viên 53
2.4.2.6. Công tác kiểm tra đánh giá 55
2.4.3. Đánh giá chung trong việc phát triển ĐNGV hệ bổ túc THPT 58
2.4.3.1. Điểm mạnh (S) 58
2.4.3.2. Mặt yếu (W) 59
2.4.3.3. Thời cơ (O). 61
2.4.3.4. Thách thức (T). 62
Tiểu kết chƣơng 2 63

4
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC
THPT TẠI TRUNG TÂM GDTX HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH 64
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên ở Trung tâm GDTX huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình 64
3.1.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX huyện Vũ
Thƣ tỉnh Thái Bình 64
3.1.1.1. Về cơ cấu 64
3.1.1.2. Về số lƣợng 64
3.1.1.3. Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên 64
3.1.1.4. Về phẩm chất 65
3.1.1.5. Về năng lực giáo viên của Trung tâm 65
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên 65
3.1.2.1. Nguyên tắc tính kế thừa 65
3.1.2.2. Nguyên tắc tính thực tiễn 66
3.1.2.3. Nguyên tắc tính hiệu quả 66
3.1.2.4. Nguyên tắc tính đồng bộ 66

3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ 67
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ Giáo viên 67
3.2.2. Công tác tuyển chọn, bổ sung, sử dụng đội ngũ giáo viên. 69
3.2.2.1. Tuyển chọn bổ sung đội ngũ giáo viên 69
3.2.2.2. Sử dụng ĐNGV viên phù hợp với tình hình của Trung tâm 71
3.2.3. Tăng cƣờng chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy – học 73
3.2.4. Đẩy mạnh công tác bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giáo viên. 75
3.2.4.1. Tăng cƣờng bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ 75

5
3.2.4.2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học phải trở thành
một hoạt động phổ biến trong trung tâm 79
3.2.5. Xây dựng chế độ đãi ngộ của trung tâm và thực hiện đầy đủ chính sách
ƣu đãi cho đội ngũ giáo viên. 80
3.2.5.1. Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho giáo viên 80
3.2.5.2. Phát triển Đảng trong đội ngũ giáo viên. 83
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá xếp loại ĐNGV. 85
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 89
Tiểu kết chƣơng 3 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
2.1. Với Đảng và Nhà nƣớc 91
2.2. Với ngành Giáo dục và Đào tạo 92
2.3. Với UBND Tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình 92
2.4. Với Trung tâm GDTX các huyện, thành phố tỉnh Thái Bình. 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96


6
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Tên viết tắt
Tên đầy đủ
CNH
Công nghiệp hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
GV
Giáo viên
HĐH
Hiện đại hoá
HTCĐ
Học tập cộng đồng
KTXH
Kinh tế xã hội
NH
Năm học
NXB
Nhà xuất bản

THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TNCS
Thanh niên cộng sản
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHHT
Xã hội học tập
TW
Trung ƣơng




7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tốc độ phát triển xã hội trong giai đoạn hiện nay về tất cả các lĩnh vực,
trong đó có tốc độ phát triển giáo dục, thay đổi rất nhanh chóng, mau lẹ có tác
động thần tốc về quy mô, phạm vi (cả chiều rộng lẫn chiều sâu) đến nền kinh
tế mới, đƣợc định nghĩa từ nhiều góc độ quan sát: Nền kinh tế tri thức, nền
kinh tế số hoá, nền kinh tế Internet, nền kinh tế học hỏi Vì vậy giáo dục phải
không ngừng thay đổi để thích nghi, để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
mới này. Bởi vì giáo dục sẽ giúp con ngƣời tìm thấy con đƣờng đi ngắn nhất,
hiệu quả nhất, hơn nữa còn tìm kiếm, khơi gợi và phát triển tiềm năng của
mỗi con ngƣời, để ngƣời ấy có ích cho xã hội. Trong khi nền kinh tế của nƣớc

ta cần có những bƣớc phát triển mới nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đồng thời có thể cạnh tranh với các nƣớc trên thế
giới thì nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu đó đã
đƣa giáo dục và đào tạo ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết trƣớc vận
mệnh của đất nƣớc. Chính vì vậy Đảng ta đã chỉ rõ: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Muốn tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá phải phát triển giáo
dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”.
Để đáp ứng đƣợc sự phát triển của xã hội nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao là cực kỳ quan trọng. Vì vậy việc quan tâm, xây dựng, phát
triển đội ngũ nhà giáo là việc làm cần thiết trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Chỉ thị
số: 40-CT/TW của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục

8
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Trƣớc yêu cầu của đất nƣớc trong việc đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đòi hỏi ngƣời giáo viên vừa phải
biết thiết kế vừa phải biết thi công, nhằm làm cho ngƣời học biết cách tự học
kiến thức, tự học nghề, hình thành nhân cách Để thực hiện nhiệm vụ này,
công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ giáo viên đƣợc coi là một nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu. Trong những năm qua Giáo dục và Đào tạo ở nƣớc ta đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu đáng kể song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chƣa rút ngắn đƣợc khoảng cách tụt
hậu về giáo dục đào tạo so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Giáo dục thƣờng xuyên (GDTX) hiện nay phát triển là xu thế tất yếu

trên thế giới nó có vị trí chiến lƣợc và vai trò quan trọng không thể thiếu
đƣợc trong hệ thống giáo dục quốc dân trong xu thế hội nhập của tất cả các
nƣớc nói chung trong đó có Việt Nam. Các hội nghị khu vực và thế giới đã
nhận định: GDTX có một vai trò then chốt trong xã hội, cung ứng cơ hội cho
mọi ngƣời đƣợc học tập suốt đời, nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên
Ngƣời. GDTX đồng nghĩa với việc giáo dục tiếp tục, tức là sự mở rộng chủ
yếu của xoá mù chữ, chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng cuộc sống, tạo thu
nhập, đáp ứng sở thích cá nhân, định hƣớng tƣơng lai. GDTX tạo cho các
nƣớc có cơ hội giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đồng thời phát triển
theo một kế hoạch có ý nghĩa và hiệu quả.
GDTX có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con ngƣời, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục của Đảng “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài”. Chính vì vậy, để nâng cao dân trí không thể chỉ dựa vào
phƣơng thức giáo dục chính qui mà cần phải kết hợp giữa loại hình giáo dục

9
chính qui với các loại hình giáo dục khác. GDTX có vai trò đặc biệt quan
trọng bởi lẽ mục tiêu của GDTX là “tạo ra một xã hội học tập nhằm cung cấp
những cơ hội học tập thường xuyên, suốt đời phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
của từng người, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, khoa học công
nghệ- nhất là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nước trong giai đoạn hiện nay”.
Thực tế trong những năm gần đây, ngành học GDTX ở nƣớc ta đã
phát triển nhanh chóng, hình thành một hệ thống mạng lƣới về tổ chức
GDTX đa dạng và rộng khắp trên địa bàn cả nƣớc, đáp ứng đƣợc nhu cầu
học tập suốt đời của mọi ngƣời dân trƣớc yêu cầu mới của thời đại, của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, bên cạnh những kết
quả đã đạt đƣợc, GDTX vẫn còn nhiều bất cập, tiến độ còn chậm, chất

lƣợng còn thấp; đội ngũ giáo viên nhìn chung còn thiếu và yếu. Cơ sở vật
chất của các cơ sở GDTX còn rất nghèo nàn, thiếu các cơ sở thực hành,
thực nghiệm. GDTX chƣa đƣợc quan tâm thật đúng mức, đội ngũ giáo viên
thiếu về số lƣợng song vẫn phải kiêm nhiệm, chƣa đồng bộ, phần lớn ít
đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng các vấn đề về GDTX. Nguồn lực tài chính cho
GDTX còn hạn hẹp; cơ cấu chi ngân sách GDTX bất hợp lý, phần lớn ngân
sách nhà nƣớc chỉ để bảo đảm chi lƣơng và các khoản phụ cấp. Thiếu các
chính sách cụ thể, đồng bộ và đủ mạnh để đảm bảo cho GDTX phát triển
bền vững; bộ máy quản lý, chỉ đạo GDTX chƣa thống nhất, chƣa có sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành có liên quan; công tác nghiên
cứu khoa học về GDTX chƣa nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thúc đẩy
sự phát triển GDTX, đặc biệt hiểu đúng nội hàm của GDTX đang là vấn đề
cần quan tâm của các nhà hoạch định chính sách địa phƣơng. Đó vừa là cơ
hội và là thách thức cho ngành học GDTX.

10
Hiện tại đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc Trung học phổ thông (THPT) ở
các trung tâm GDTX ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh Thái Bình còn nhiều
bất cập, đó là: giáo viên dạy văn hoá, dạy tin học, ngoại ngữ giáo viên các
bộ môn không cân đối; đặc biệt rất nhiều giáo viên ở các trung tâm GDTX
xuất thân là giáo viên dƣới chuẩn; một số giáo viên tuổi cao Thực trạng này
là một rào cản lớn trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của trung tâm.
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục các trung tâm GDTX là xem xét,
sắp xếp, bố trí, tổ chức đội ngũ này nhƣ thế nào để phù hợp với những công
việc của trung tâm hoàn thành nhiệm vụ mà ngành giao cho. Do vậy việc xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các trung tâm GDTX là một nhiệm vụ
hết sức cấp thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động và uy tín của ngành giáo dục
thƣờng xuyên trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Đây cũng là nhiệm vụ trƣớc
mắt, vừa là nhiệm vụ lâu dài của ngành học. Căn cứ vào tình hình thực tế đội
ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình hiện nay, tác giả

chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ giáo viên hệ Bổ túc Trung học
phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh
Thái Bình”. Trên cơ sở nghiên cứu đề ra giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên dạy hệ Bổ túc THPT tại huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình, với mong muốn
GDTX Vũ Thƣ có chỗ đứng thực sự nhƣ nó vốn có đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển giáo dục trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển
kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chiến lƣợc giáo dục theo Nghị quyết của
Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT tại
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

11
Đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thƣờng
xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo
dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hoá việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ
bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh
Thái Bình
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ
túc THPT tại Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ;
Khảo sát thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc
THPT tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình;
Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc
THPT tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc
THPT ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình
trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2011.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở
Trung tâm GDTX huyện Vũ Thƣ còn có một số bất cập không phù hợp. Do
đó nếu đề xuất và triển khai đồng bộ những biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên dạy hệ bổ túc THPT theo lý thuyết thì Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
huyện Vũ Thƣ sẽ có đội ngũ giáo viên đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo
dục giai đoạn hiện nay.


12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các văn bản pháp quy của
Đảng, Chính phủ, của ngành Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu tìm tài liệu,
sách, báo… liên quan đến các biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên của ngành học GDTX.
7.2. Nhóm phƣơng pháp thực tiễn
Sử dụng phƣơng pháp khảo sát, phỏng vấn, thống kê, quan sát, phân
tích các dữ liệu thu thập để từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các biện
pháp, khuyến nghị việc thực hiện. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp bổ trợ thống kê toán học giúp ta xử lý các dữ
liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập đƣợc để xác

định đƣợc kết quả một cách khách quan.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT
tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung
tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình




13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC
THPT TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

1.3. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục thƣờng xuyên là phƣơng thức giáo dục giúp cho mọi ngƣời
vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải
thiện chất lƣợng cuộc sống, tìm việc làm thích nghi với đời sống xã hội. Vì
vậy giáo dục thƣờng xuyên có một vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật trong
cuộc sống. Sự thay đổi này đòi hỏi ngƣời lao động luôn phải học tập để
không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, cập nhật kiến thức, học để có thể
thay đổi nghề nghiệp theo yêu cầu của xã hội. Việc học tập để nâng cao chất
lƣợng cuộc sống là một nhu cầu của mọi ngƣời, mọi tầng lớp trong xã hội.

Vì vậy công tác giáo dục thƣờng xuyên trong các trung tâm cũng cần phải
cải tiến và đổi mới về cơ chế quản lý, phải lập đƣợc quy hoạch dự báo về
nhu cầu học tập của ngƣời học, từ đó mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hoá
các loại hình đào tạo, tạo cơ hội cho mọi ngƣời học mọi lúc, mọi nơi bằng
các hình thức giáo dục, đào tạo khác nhau. Chính từ yêu cầu và nhiệm vụ đó
của công tác giáo dục thƣờng xuyên trong giai đoạn hiện nay: đội ngũ giáo
viên cần phải đảm bảo đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ,
chất lƣợng giảng dạy của đội ngũ giáo viên phải không ngừng đƣợc nâng
lên. Đây chính là những yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô phát triển
và chất lƣợng đào tạo ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, việc phát triển đội ngũ giáo viên là hết
sức cần thiết. Ngƣời quản lý cần phải xem xét, phân tích và căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của trung tâm từ đó có kế hoạch xây dựng đào tạo đội ngũ

14
giáo viên cho phù hợp. Do vậy ngƣời làm công tác quản lý giáo dục tại các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên phải thực sự đổi mới trong cách nghĩ, cách
làm, coi chất lƣợng giáo dục và đa dạng hoá các loại hình đào tạo là mục tiêu
hàng đầu, đồng thời coi đội ngũ giáo viên là giải pháp chiến lƣợc đối với sự
trƣờng tồn của nhà trƣờng. Đội ngũ giáo viên phải đƣợc xây dựng đồng bộ và
bố trí đúng ngƣời, đúng việc. Những giáo viên tuổi cao, năng lực chuyên môn
yếu cần đề nghị các cấp quản lý bố trí cho nghỉ hƣu hoặc chuyển công tác
khác theo yêu cầu nhiệm vụ của trung tâm. Bên cạnh đó có kế hoạch bổ sung
những giáo viên trẻ về công tác, hoặc tuyển chọn những giáo viên trẻ có
chuyên môn giỏi cử đi bồi dƣỡng tập huấn, hoặc gửi đi đào tạo trên chuẩn ở
các trình độ thạc sỹ, tiến sỹ. Đối với đội ngũ giáo viên trong các trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên hiện nay, ngƣời quản lý không chỉ quan tâm đến giáo
viên dạy văn hoá ở các bậc học mà còn phải chú trọng phát triển giáo viên dạy
nghề, tin học hoặc một số chuyên ngành khác. Đội ngũ này cũng phải đƣợc
đào tạo chuẩn, cân đối về lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

Có thể khẳng định rằng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
trong các Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên đƣợc tiến hành một cách đồng
bộ và nhất quán thì sẽ tạo đƣợc một đội ngũ giáo viên chuẩn, ổn định, đủ
khả năng đảm nhiệm đƣợc chức năng nhiệm vụ của trung tâm trƣớc mắt
cũng nhƣ sau này.
Với vấn đề này đến nay đã có một số tác giả đã nghiên cứu nhƣ: tác giả
Hà Minh Đông đã nghiên cứu “Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ ở
Trung tâm GDTX huyện Yên Bình đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện”;
Tác giả Đỗ Quang Thái nghiên cứu về “Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Lạng Sơn”; Tác giả Hoàng Bá
Thƣởng nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên
môn giáo viên ngành học giáo dục thƣờng xuyên thành phố Hải Phòng nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bổ túc trung học phổ thông”; Tác giả

15
Nguyễn Đình Thắng nghiên cứu “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang”; Tác giả Lê Hoài Thu nghiên cứu “Biện pháp quản lý phát triển giáo
dục thƣờng xuyên tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay”. Với việc
nghiên cứu của các tác giả chủ yếu tập trung vào việc phát triển đội ngũ nói
chung của trung tâm GDTX cấp huyện. Trong phạm vi nghiên cứu của mình
tôi đề cập sâu hơn với việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở
Trung tâm GDTX huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình.
1.4. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên, giáo viên hệ bổ túc THPT ở Trung
tâm GDTX
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Có nhiều cách hiểu về đội ngũ khác nhau. Ngày nay khái niệm về
đội ngũ dùng cho các tổ chức xã hội rộng rãi nhƣ đội ngũ cán bộ công
chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ văn nghệ sỹ, đội ngũ những ngƣời tình

nguyện đều xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ “Đó là
một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng: Đội ngũ
chỉnh tề”. Theo lý luận về cơ sở khoa học quản lý thì đây là một đội công
tác, trong đó các cá nhân kết hợp với nhau, thƣờng xuyên trau dồi kinh
nghiệm học hỏi lẫn nhau để đạt đƣợc mục tiêu và kế hoạch của tổ chức
đặt ra. Vậy đội ngũ lao động gồm những ngƣời lao động, tức là nguồn
nhân lực đƣợc sử dụng vào một công việc nào đó.
Theo từ điển tiếng Việt (NXB Văn hoá thể thao - 1999) đội ngũ là tập
hợp số đông ngƣời cùng chức năng, nghề nghiệp, hợp thành lực lƣợng hoạt
động trong tổ chức. Đội ngũ của một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức
đó. Chính vì vậy, các đặc trƣng về phát triển đội ngũ gắn liền với đặc trƣng
phát triển tổ chức nói chung và đặc trƣng của công tác cán bộ nói riêng.

16
Các khái niệm về đội ngũ tuy có khác nhau, nhƣng đều thống nhất một
điều: đó là nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực lƣợng để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không, nhƣng
đều có chung một mục đích nhất định.
Khi đề cập đến khái niệm đội ngũ giáo viên, theo tác giả Virgil K.Row
land đã nêu lên quan niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế
nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo
dục” [17, tr. 10].
Đối với các tác giả trong nƣớc, vấn đề này đƣợc quan niệm nhƣ sau:
“Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của
ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là một đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý
giáo dục” [ 17, tr. 10].
Từ những quan niệm đã nêu trên, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên là
một tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học, giáo dục, đƣợc tổ chức thành

một lực lƣợng có tổ chức, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau
thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp
luật, thể chế xã hội.
1.2.1.2. Giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
Đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX đƣợc cụ thể hoá từ khái niệm trên
là những ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại Trung tâm GDTX tham
gia giảng dạy các chƣơng trình thƣờng xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân phải có trình độ đạt chuẩn nhƣ quy định đối với
giáo viên dạy cùng cấp của giáo viên hệ chính quy.
Đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT là những giáo viên nằm trong
đội ngũ nhà giáo ở Trung tâm GDTX. Đội ngũ này có nhiệm vụ chủ yếu là

17
giảng dạy văn hoá các môn văn hoá các môn thuộc ban cơ bản của sách giáo
khoa bậc THPT. Ngoài ra đội ngũ giáo viên này còn làm các công tác nhƣ:
giáo viên chủ nhiệm, nhóm trƣởng bộ môn, tham gia các hoạt động của Đoàn
thanh niên nhìn chung là các hoạt động phục vụ cho giảng dạy văn hoá.
Nhiệm vụ của giáo viên: Điều 23 Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ghi rõ:
Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chƣơng trình
giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
2. Rèn luyện đạo đức, bồi dƣỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy.
3. Thực hiện các quyết định của giám đốc, các quy định của pháp luật
và quy định của Quy chế này.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đoàn kết, giúp

đỡ các đồng nghiệp; gƣơng mẫu trƣớc học viên, tôn trọng nhân cách của
học viên, đối xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp của học viên.
1.2.2. Khái niệm GDTX, Trung tâm GDTX
1.2.2.1. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thƣờng xuyên đƣợc hiểu một cách khái quát là "cung ứng cơ
hội cho mọi ngƣời để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên con ngƣời
thông qua các chƣơng trình xoá mù chữ, chƣơng trình tƣơng đƣơng, chƣơng
trình nâng cao chất lƣợng cuộc sống, chƣơng trình tạo thu nhập, chƣơng trình
đáp ứng sở thích cá nhân, chƣơng trình định hƣớng tƣơng lai".
Tại hội thảo “Chƣơng trình giáo dục cho mọi ngƣời ở châu Á - Thái
Bình Dƣơng” tổ chức tại Australia tháng 11/1987 UNESCO đƣa ra một

18
quan niệm về giáo dục thƣờng xuyên rất phù hợp với điều kiện phát triển
hiện nay ở Việt Nam. Đó là “Giáo dục thường xuyên bao gồm tất cả các cơ
hội học tập mà mọi người đều mong muốn hoặc cần có sau xoá mù chữ cơ
bản và giáo dục tiểu học”
Với quan niệm này, GDTX đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục, tức là
mở rộng chủ yếu của xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học nhằm thúc
đẩy tài nguyên Ngƣời.
Thuật ngữ "Giáo dục thƣờng xuyên" mới đƣợc phổ biến trong hệ thống
giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX và đƣợc đƣa vào hệ thống
Giáo dục quốc dân Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ XXI. Theo điều 4
khoản 1 Luật giáo dục qui định “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên”.
Bƣớc sang thế kỷ mới, thế kỷ phát triển của công nghệ thông tin, đây
tuy không phải là một vấn đề mới nhƣng đƣợc xem xét với một quan điểm,
cách nhìn, cách làm mới về phát triển GDTX trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của GDTX

là một quá trình đã đƣợc đúc kết kinh nghiệm từ truyền thống hiếu học, tôn sƣ
trọng đạo của nhân dân ta qua hàng ngàn năm lịch sử, bài học kinh nghiệm lớn
lao của lịch sử qua hơn 50 năm xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo
ở nƣớc ta kể từ Cách mạng tháng Tám thàng công cho đến nay và cùng với sự
kế thừa kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, các nƣớc trong khu vực.
Điều 44: Luật Giáo dục (2005) về GDTX đã nêu: “Giáo dục thường
xuyên giúp cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời, nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi
với đời sống xã hội.
Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện
giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập” [ 25, tr .67 ].

19
Do nhu cầu học tập của ngƣời học ngày càng cao nên giáo dục thƣờng
xuyên sẽ đáp ứng yêu cầu học tập của mọi ngƣời. Đó là học tập suốt đời, học
để nâng cao chất lƣợng cuộc sống hiện tại, học để chuẩn bị cho tƣơng lai tốt
đẹp. Chỉ có GDTX mới đáp ứng những nhu cầu và nguyện vọng đó.
Theo đó các chức năng của GDTX đó là:
- Chức năng của GDTX: Là thay thế, bổ sung, hoàn thiện kiến thức cho
ngƣời học.
- Chức năng thay thế: GDTX đem đến cơ hội cho mọi ngƣời vì
những lý do nào đó họ chƣa có điều kiện học tập hệ chính qui một cách
hoàn chỉnh, GDTX giúp họ đƣợc học tập và đạt trình độ học vấn hoàn
chỉnh. GDTX có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến
thức cho giáo dục chính quy.
- Chức năng nối tiếp: GDTX giúp những ngƣời này vì lý do này hay
một lý do nào đó phải bỏ học, hoặc chƣa có điều kiện học ở nhà trƣờng chính
quy, GDTX giúp mọi ngƣời vừa làm, vừa học, học liên tục, học suốt đời
nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn

chuyên môn nghiệp vụ, để cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tìm việc làm, thích
nghi với đời sống xã hội. Ngoài ra chức năng nối tiếp còn đƣợc hiểu là tiếp
tục học tập để bổ sung kiến thức để đáp ứng các yêu cầu của công việc.
- Chức năng hoàn thiện: GDTX cung cấp các chuyên đề phù hợp
với sở thích và nguyện vọng của cá nhân, giúp ngƣời học hoàn thiện
nhân cách của mình.
Từ những nội dung ở trên, GDTX đƣợc hiểu: là hệ thức giáo dục
linh hoạt, mềm dẻo với nội dung học tập, thiết thực, hình thức học tập đa
dạng nhƣ: học tập trung, định kỳ, bán tập trung, tại chức, học từ xa. Thủ
tục tham gia học tập đơn giản quản lý theo nguyên tắc phân cấp hợp lý
cho cơ sở, giúp cho mọi ngƣời lao động khi có nhu cầu, có điều kiện và
khả năng đều có thể chọn cho mình một nội dung học tập với hình thức

20
để nâng cao dân trí, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp nhằm phục vụ cuộc
sống ngày một tốt hơn.
1.2.2.2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân,
nơi mọi ngƣời có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động
giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài lòng nhất giúp mình
thêm những hiểu biết cần thiết để hoà nhập với cộng đồng, vƣơn tới nhu cầu
hạnh phúc của cá nhân.
Thực ra trên thế giới Trung tâm GDTX đƣợc coi là đồng nghĩa với
Trung tâm giáo dục ngƣời lớn. Hai thuật ngữ này đƣợc hiểu là diễn ra những
hoạt động tổ chức cho việc giáo dục ngƣời lớn. Trong Hội nghị về Trung tâm
GDTX đƣợc tổ chức tại Srilanca tháng 11 năm 1994 đã nêu định nghĩa
"Trung tâm Giáo dục thường xuyên là tổ chức giáo dục địa phương, ngoài hệ
thống giáo dục chính qui, thuộc các làng hoặc các cộng đồng thành phố,
thường được quản lý bởi nhân dân địa phương có nhiệm vụ cung cấp nguồn
nhân lực cho sự phát triển địa phương và việc học tập định hướng trong gia

đình và cung cấp thông tin về câu hỏi cái gì? Làm sao? Ở đâu? Khi nào? và
các cá nhân có thể tham gia vào các hình thức học tập khác nhau của Trung
tâm Giáo dục thường xuyên".
Ở Việt Nam Trung tâm GDTX đƣợc hiểu là tổ chức căn bản của hệ
thống GDTX, vai trò của Trung tâm GDTX trong hệ thống GDTX tƣơng tự
nhƣ vai trò của nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục chính quy truyền thống.
Trung tâm GDTX vừa là nơi trực tiếp vừa là đầu mối tổ chức khác
nhau trong cộng đồng cung ứng các cơ hội học tập cho những ngƣời không có
điều kiện học tập, ở những nhà trƣờng chính quy.
Các Trung tâm GDTX đƣợc phân phối thành mạng lƣới, mỗi Trung
tâm phục vụ cho một địa bàn dân cƣ.

21
Trung tâm GDTX là chiếc cầu nối con ngƣời với nền văn minh nhân
loại, là chiếc cầu nối giữa nhân dân lao động với các nhà trƣờng.
* Nhiệm vụ của GDTX
Hiện nay ở Việt Nam hệ thống GDTX gồm: Trung tâm GDTX cấp tỉnh
(thành phố); Trung tâm GDTX cấp quận, huyện và ở các xã, phƣờng, thị trấn
thì có Trung tâm Học tập cộng đồng (HTCĐ).
+ Nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Theo Điều 3 của Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01
năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Tổ chức và hoạt động
của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nêu nhiệm vụ của trung tâm GDTX là:
1. Tổ chức thực hiện các chƣơng trình giáo dục
a) Chƣơng trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Chƣơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngƣời học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ bao gồm: chƣơng trình bồi dƣỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng,
công nghệ thông tin - truyền thông; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

trình độ chuyên môn; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ;
chƣơng trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại
vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hàng năm của địa phƣơng;
d) Chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phƣơng việc tổ chức các
chƣơng trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tƣợng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều

22
này dành riêng cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách xã hội, ngƣời tàn
tật, khuyết tật, theo kế hoạch hàng năm của địa phƣơng.
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thƣờng xuyên.
+ Nhiệm vụ của Trung tâm HTCĐ
Theo điều 4 của Quyết định số: 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3
năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qui chế Tổ
chức và hoạt động của trung tâm HTCĐ tại xã, phƣờng, thị trấn thì nhiệm vụ
của trung tâm HTCĐ là:
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ, củng cố chất lƣợng phổ cập giáo dục; tăng cƣờng công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và
cải thiện chất lƣợng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối hợp triển
khai các chƣơng trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ và các dự án,
chƣơng trình tại địa phƣơng.
2. Tổ chức các hoạt động giao lƣu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc

sách báo, tƣ vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phƣơng, phòng
chống tệ nạn xã hội.
3. Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức
học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tƣợng.
4. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy
định của pháp luật.
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
Con đƣờng xu hƣớng của sự phát triển tiến lên từ từ, từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.

23
Phát triển có thể là một quá trình thực hiện nhƣng nó cũng có thể là một tiềm
năng của sự vật hiện tƣợng.
Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời… Phát triển là một quá
trình nội tại: bƣớc chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa
đựng dƣới dạng tiềm tàng những khuynh hƣớng dẫn đến cái cao. Còn cái cao
là cái thấp đã phát triển. Nhƣ vậy, sự vật hiện tƣợng, con ngƣời, xã hội biến
đổi để tăng tiến về số lƣợng, chất lƣợng dƣới tác động của bên trong hoặc bên
ngoài đều đƣợc coi là phát triển.
Thuật ngữ phát triển theo triết học là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
Lý luận của phép biện chứng duy vật khẳng định: Mọi sự vật hiện
tƣợng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lƣợng mà cơ bản
chúng luôn biến đổi, chuyển hoá từ sự vật hiện tƣợng này đến sự vật hiện
tƣợng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trƣớc tạo
thành quá trình phát triển, tiến lên mãi mãi.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xây dựng định hƣớng chiến lƣợc cho sự phát
triển của đất nƣớc đi lên một cách bền vững gọi là sự phát triển bền vững.
Phải đảm bảo cho nền kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển bền vững đƣợc chỉ

đạo bằng tƣ duy lý luận trên cơ sở có sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
Trong đó phát triển bền vững giáo dục là một vấn đề vô cùng quan trọng vì nó
quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế, văn hoá, xã hội.
Theo PGS.TS. Trần Khánh Đức thì “ Phát triển nguồn nhân lực là quá
trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn
nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ
khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương ) đáp ứng nhu cầu nhân lực
cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động và đời sống xã hội”.

×